Professional Documents
Culture Documents
Black Pepper
Black Pepper
Lớp: 08CHD
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay việc nghiên cứu, sàng lọc các hợp chất thiên nhiên có tác dụng dược
lý đang là hướng đi được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm. Từ đó
có định hướng cho việc chiết xuất để tìm ra các loại thuốc mới trong việc điều trị
bệnh. Chính vì vậy việc nghiên cứu thành phần hóa học từ những cây cỏ thiên nhiên
có một ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao.
Hồ tiêu là cây thương mại được trồng ở nhiều nước nhiệt đới. Ở Việt Nam,
cây được trồng nhiều ở các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên và Nam Bộ. Trong đó hạt
tiêu đen là loại gia vị phổ biến, đóng vai trò quan trọng trong lịch sử và được đánh
giá cao. Từ lâu nhân dân ta đã sử dụng hạt tiêu đen để chữa một số bệnh như lợi
tiểu, giảm đầy hơi trong đường ruột, cải thiện tiêu hóa, … Trong y học cổ đại của
Ấn Độ, hạt tiêu đen được tất cả các trường phái y học từ Ayurveda, Siddha đến
Unani sử dụng làm thuốc chữa nhiều bệnh như hen suyễn, đau nhức, đau họng, trĩ,
rối loạn đường tiết niệu, tả, sốt định kỳ, khó tiêu, … Và hiện nay, theo nhiều công
trình nghiên cứu cho thấy, hạt tiêu đen có thể làm giảm đau, giảm viêm, chữa viêm
khớp, chống bệnh cao huyết áp, tiểu đường, bệnh tim mạch và đặc biệt điều trị bệnh
bạch biến và ung thư vú.
Thành phần hóa học của hạt tiêu đen có chứa một số alkaloid như piperine (5-
9%), piperidine, piperettine và piperanine, chavixin, tinh dầu dễ bay hơi (1-2,5%),
chất hăng nhựa (6,0%), và tinh bột (khoảng 30%). Năm 1821, vị cay của hạt tiêu
đen đã được tìm thấy là do piperine.
Nước ta có diện tích gieo trồng hồ tiêu lớn, ước tính đạt khoảng 52.000 ha vào
năm 2003, sản lượng xuất khuẩu hạt tiêu đen hàng năm khoảng 85.000 tấn, rất
thuận lợi trong việc đảm bảo nguồn nguyên liệu. Nhưng do còn nhiều hạn chế về
trình độ khoa học nên cho đến nay nước ta chưa có nhiều công trình nghiên cứu về
thành phần, tính chất, khả năng ứng dụng, công nghệ khai thác các hợp chất hoá học
có trong hạt tiêu đen. Vì vậy, tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu chiết tách và xác
định thành phần hóa học trong hạt tiêu đen (Piper nigrum L.) ở huyện Đăk Đoa,
tỉnh Gia Lai” nhằm xây dựng qui trình chiết tách, từ đó xác định thành phần các
3
hợp chất trong hạt tiêu đen để đóng góp một phần nhỏ trong việc đánh giá tài
nguyên thiên nhiên và sử dụng chúng một cách có hiệu quả, khoa học hơn.
2. Mục tiêu của đề tài
- Nghiên cứu quy trình chiết tách các hợp chất hóa học có trong hạt tiêu đen.
- Xác định thành phần hóa học, công thức cấu tạo của các hợp chất có trong hạt
tiêu đen.
3. Đ i t ng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Hạt tiêu đen ở huyện Đăk Đoa, tỉnh Gia Lai
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu quy trình chiết tách, xác định thành phần và
cấu trúc một số hợp chất trong hạt tiêu đen.
4. Ph ng pháp nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu lý thuyết: Tổng quan tài liệu, các tư liệu, sách báo trong và ngoài
nước kết hợp tìm hiểu thực tế về đặc điểm hình thái thực vật, thành phần hoá học,
công dụng của hạt tiêu đen.
4.2. Nghiên cứu thực nghiệm
- Phương pháp lấy mẫu, thu gom và xử lý mẫu
- Phương pháp phân tích trọng lượng: xác định độ ẩm, hàm lượng tro
- Phương pháp phân hủy mẫu phân tích: tro hóa mẫu
- Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS: xác định hàm lượng kim loại
nặng
- Phương pháp chiết Soxhlet
- Phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử UV-VIS: khảo sát các điều kiện chiết
tối ưu
- Phương pháp định tính alkaloid
- Phương pháp sắc kí khí ghép khối phổ GC-MS: xác định thành phần hóa học
của hạt tiêu đen
- Phương pháp thử hoạt tính sinh học.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Cung cấp các thông tin khoa học về các chỉ tiêu hóa lý, thành
phần hóa học và cấu tạo của một số hợp chất có trong hạt tiêu đen.
4
- Ý nghĩa thực tiễn: Giải thích một cách khoa học các kinh nghiệm dân gian, thuận
tiện cho việc nghiên cứu, ứng dụng vào ngành công nghiệp dược phẩm
6. B cục của khóa luận
Khóa luận gồm 44 trang trong đó có 10 bảng và 27 hình. Phần mở đầu (3
trang), kết luận và kiến nghị (1 trang), tài liệu tham khảo (2 trang). Nội dung của đề
tài chia làm 3 chương:
Chương 1- Tổng quan tài liệu (15 trang)
Chương 2- Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu (12 trang)
Chương 3- Kết quả và bàn luận (11 trang)
5
19, sau đó được trồng nhiều ở vùng Đông Nam Bộ và Bắc Trung Bộ. Vùng hồ tiêu
chủ yếu ở Quảng Trị là những vùng có độ cao dưới 100 m so với mực nước biển.
Trong những năm qua, nghề trồng hồ tiêu đã có những bước nhảy vọt, lượng
tiêu sản xuất và xuất khẩu mỗi năm tăng 20-30%. Năm 2000, Việt Nam xuất khẩu
được 55.000 tấn tiêu, năm 2002 đạt gần 70.000 tấn, đưa Việt Nam trở thành nước
đứng thứ 2 về diện tích trồng (sau Ấn Độ) và là nước đứng đầu thế giới về sản xuất
và xuất khẩu hạt tiêu đen với các chủng loại nổi tiếng trong và ngoài nước như: tiêu
Phú Quốc, tiêu Cù và tiêu Hồ Xá (Quảng Trị), tiêu Tiên Sơn (Gia Lai), tiêu Đất Đỏ
(Bà Rịa), tiêu Di Linh (Lâm Đồng), … Các loại tiêu này được xuất khẩu sang nhiều
nước và được đánh giá cao vì có độ thơm và vị cay nồng đặc trưng.
1.2.3.3. Điều kiện sống
Cây hồ tiêu thích hợp với khí hậu vùng xích đạo và nhiệt đới. Môi trường sinh
trưởng tự nhiên là rừng xích đạo nóng ẩm quanh năm. Cây ưa lặng gió, che bóng,
nhiệt độ thích hợp trung bình 22-280C. Hồ tiêu yêu cầu lượng mưa cao từ 2000-
3000mm/năm, phân bổ đều trong 7-8 tháng và cần 3-5 tháng không mưa ở cuối giai
đoạn thu hoạch để phân hóa mầm hoa tốt, ra hoa tập trung. Độ ẩm không khí thích
hợp cho sự thụ phấn của hoa tiêu là 75– 90%. Hồ tiêu có thể trồng được trên nhiều
vùng đất nhưng đất thích hợp phải là đất tơi xốp, nhiều mùn, pH 5,5-7, dốc thoải
nhiều màu, thoát nước tốt.
1.2.4. Đặc tính thực vật
Hồ tiêu là một loại dây leo sống nhiều năm.
Dây leo nhờ thân quấn chia thành nhiều đoạn và
gấp khúc ở các mấu, mấu phù to, màu nâu xám,
mang nhiều rễ móc để thân bám vào giá tựa. Thân
dài, nhẵn không mang lông, có nhiều nhánh, tròn,
phân đốt, là loại thân tăng trưởng nhanh. Cấu tạo
thân tiêu gồm nhiều bó mạch libe mộc có kích
thước lớn có khả năng vận chuyển lượng nước và
muối khoáng từ đất lên thân. Khi còn non thân
Hình 1.3. Thân hồ tiêu
8
tiêu màu xanh, nhẵn, khi già thân chuyển thành màu xám, có nốt sần. Toàn cây có
mùi thơm. (Hình 1.3)
Lá đơn, mọc cách, có cuống, phiến lá hình
trái xoan nhọn, màu xanh lục, đậm ở mặt trên hơn
mặt dưới, bìa phiến nguyên, dài 11-15 cm, rộng
5-9 cm, nhìn giống như lá trầu không, nhưng dài
và thuôn hơn. Gân lá lông chim nổi rõ 2 mặt, mặt
dưới lồi nhiều hơn mặt trên, gân phụ cong hình
cung. Cuống lá màu xanh, có rãnh lòng máng, hơi
phình ở gốc nơi đính vào thân và có 2 đường dọc
màu đen nứt nẻ nhiều là vết tích của lá bắc, dài 1-
Hình 1.4. Lá hồ tiêu
1,6 cm. (Hình 1.4)
Đối diện với lá là cụm hoa hình đuôi sóc
thõng xuống, mọc từng gié trên cành quả. Gié dài
7-12 cm, trung bình có từ 20-60 hoa, sắp xếp theo
hình xoắn ốc. Hoa lưỡng tính, không có bao hoa
nhưng bao bởi nhiều lá bắc. Hoa tiêu thường có
màu vàng hoặc xanh nhạt gồm 3 cánh hoa, 2-4
nhụy đực, bao phấn có 2 ngăn. Hạt phấn tròn và
rất nhỏ. Bầu nhụy gồm một bầu noãn có một
ngăn và chứa một số túi noãn nhưng quả tiêu thì Hình 1.5. Hoa hồ tiêu
chỉ có một hạt. (Hình 1.5)
Quả hình cầu nhỏ, chừng 20-30 quả trên
một chùm, lúc đầu màu xanh lục, sau có màu
vàng, khi chín có màu đỏ. Thời gian từ lúc hoa nở
đến quả chín kéo dài 7-10 tháng. Mùa hoa quả
tháng 5-8. Quả có một hạt duy nhất. (Hình 1.6)
Hạt trong cứng có mùi thơm và vị cay, cấu
tạo bởi 2 lớp. Bên ngoài gồm vỏ hạt, bên trong Hình 1.6. Quả hồ tiêu
chứa phôi nhũ và các phôi.
9
Dầu tiêu: là tinh dầu được bay hơi, được chiết xuất từ quả tiêu bằng phương
pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước. Đó là một hỗn hợp lỏng tự nhiên, trong suốt, có
màu xanh vàng đến hơi xanh lá cây. (Hình 1.10)
Oleoresin tiêu: Hay còn gọi là dầu nhựa tiêu, là hỗn hợp tinh dầu, nhựa và các
hợp chất như piperine. Dầu nhựa tiêu có đầy đủ các đặc trưng về hương vị thơm cay
của hạt tiêu, được sản xuất bằng sự chiết xuất bởi các dung môi cổ truyền hoặc chiết
xuất ở nhiệt độ cao. (Hình 1.10)
Tiêu bột: Hạt tiêu khô được nghiền ở các kích cỡ khác nhau tùy theo yêu cầu
của người tiêu thụ. Gần đây sử dụng công nghệ xay tiêu bột ở nhiệt độ thấp để tránh
sự mất mát của các chất thơm có khả năng bay hơi và loại bỏ vi khuẩn, nấm mốc.
(Hình 1.10)
1.3.2. Vi phẫu
Mẫu cắt ngang của hạt tiêu đen tiết diện tròn, gồm vỏ quả và nhân hạt (Hình
1.11)
Vỏ quả ngoài: biểu bì cấu tạo bởi một
lớp tế bào hình tam giác đỉnh bầu quay vào
trong, có lớp cutin dày. Vòng mô cứng xếp sát
biểu bì. Tế bào mô cứng hình đa giác, kích
thước không đều, vách dày, ống trao đổi
rõ. (Hình 1.12a)
Vỏ quả giữa: cấu tạo bởi tế bào nhỏ,
hình bầu dục hoặc đa giác, thành mỏng, nhăn
nheo, rải rác có tế bào chứa tinh bột. (Hình
Hình 1.11. Vi phẫu hạt tiêu đen
1.12b)
Vỏ quả trong: gồm tế bào mô cứng thành dày ở vách ngoài, dưới là một lớp tế
bào hình chữ nhật đứng có vách cellulose bị ép dẹp, trong cùng là lớp tế bào hình
chữ nhật kích thước không đều, có vách cellulose hơi uốn ở vách bên. Tế bào chứa
tinh dầu có nhiều trong mô mềm vỏ. (Hình 1.12c)
Nhân hạt: gồm lớp tế bào vỏ hạt xếp đều đặn, thành mỏng. Vùng ngoại nhũ rất
rộng, phía trong gồm các tế bào lớn hơn, thành mỏng chứa nhiều tinh bột và tế bào
tiết tinh dầu. Đối diện với cuống quả có vùng nội nhủ rất nhỏ, cây mầm nằm trong
nội nhũ. (Hình 1.12d)
1.3.3. Một số tiêu chuẩn kỹ thuật đối với hạt tiêu đen
Theo TCVN 7036-2002 của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đã
quy định một tiêu chuẩn kỹ thuật đối với hạt tiêu đen như sau:
Bảng 1.1 . Các chỉ tiêu hóa lý của hạt tiêu đen
- Piperine (C17H19O3N): O N
+ Có trong hạt tiêu từ 5-9%, tinh thể không màu, không mùi, không tan trong
nước sôi, rất tan trong rượu nóng, tính kiềm nhẹ, đồng phân với morphin.
+ Khi đun với rượu kali, cho muối kali của axit piperic C 12H10O4 và một
alkaloid khác lỏng, bay hơi là piperidine C5H11N. Axit piperic đun với MnO4K sẽ
cho piperonal dùng để chế nước hoa.
C17H19NO 3 + KOH = C12H10O4K + C5H11N.
+ Piperine được chuyển hóa thành các hợp chất khác:
piperidine
O
COOH
O
O N
O
O
piperine piperic acid
CHO
O
O
piperonal
HO O O
vanillic acid piperonyl alcohol piperonylic acid
- Chavixin (C17H19O3N):
O O
N
O
Chiếm khoảng 2,2-4,6%, tập trung phía ngoài vỏ, chất lỏng sền sệt, có vị cay
hắc làm cho hồ tiêu có vị cay nóng, tan trong rượu, ete, chất béo, đặc ở 00C.
Chavixin là đồng phân quang học của piperine, thủy phân cho piperidine và axit
chavinic C12H10O4.
14
Các nhà khoa học tại trường Đại học DDU Gorakhpur Ấn Độ và Đại học
Tucuman Nacinal Organic Argentina năm 2009 đã nghiên cứu về tinh dầu và nhựa
dầu của hạt tiêu đen. Tinh dầu hạt tiêu đen được trích xuất với bộ dụng cụ
Clevenger, được phân tích GC-MS cho thấy sự hiện diện của 54 thành phần đại diện
cho khoảng 96,6% của tổng trọng lượng. Caryophyllene (29,9%) đã được tìm thấy
như là thành phần chủ yếu cùng với limonene (13,2%), β-pinen (7-9%), sabinene
(5,9%) và một số nhỏ các thành phần khác. Nhựa dầu được chiết Soxhlet với 2 loại
dung môi etanol và ethyl acetate. Thành phần chính của cả nhựa chiết trong ethanol
và ethyl acetate là piperine (63,9 và 39,0%), với nhiều thành phần khác có hàm
lượng ít hơn.
Và theo như một công bố trên trang web của trung tâm khoa học và công nghệ
cao Italy (International Centre for Science and High Technology - AREA Science
Park -Padriciano 99 - 34012 Trieste - Italy) cho thấy thành phần hóa học của hạt
tiêu đen qua các nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới như sau:
- Piperine, sabinene, limonene, caryophyllene, β-pinene, α-pinene,δ3-carene;
3,4-dihydroxy phenyl ethanol glycosides, l-phyllandrene, pipertipine, pipercitine; β-
sitosterol, (2E,4E,8Z)-N-isobutyleicosatrienamide, pellitorine, guineensine,
piperettine, pipericine, (3,4-methylenedioxyphenyl) cinnamaldehyde, dipiperamides
A (I), B and C, pipnoohine, pipyahyine (Siddiqui et al., 2004; Gruenwald et al.,
2000; Duke and Ayensu, 1985; Thomas Li, 2000; Siddiqui et al., 2002; Tsukamoto
et al., 2002).
- Terpinen–4-ol, caryophyllene oxide, β-caryophyllene, α-phellandrene,
eugenol, α-humulene (Musenga et al, 2007).
- Retrofractamide A, pipercide, piperchabamide D, dehydroretrofractamide C,
dehydropipernonaline (Rho et al, 2007).
- (2E,4Z,8E)-N-[9-(3,4-methylenedioxyphenyl)-2,4,8-nonatrienoyl]piperidine,
Retrofractamide C, pipernonaline, piperrolein B, dehydropipernonaline (Lee, 2006).
- Tricyclo[6.2.1.0(4,11)]undec-5-ene,1,5,9,9-tetramethyl-(isocaryophyllene-II),
β-emelene, 4,11,11-trimethyl-8-methylene-,[1R-(1R*,4E,9S*)]-bicyclo [7.2.0]
undec-4-ene, decahydro-4a-methyl-1-methylene-7-(1-methylethenyl)-,[4aR-(4a α,7
15
α,8a β)]-naphthalene,1,2,3,5,6,7,8,8a-octahydro-1,8a-dimethyl-7-(1-methylethenyl)-
,[1S-(1 α,7 α,8a β)]-naphthalene, nonacosane, methyl hexadecanoate, ethyl
hexadecanoate, methyl 14-methyl heptadecanoate, methyl-trans-8-octadecanote,
ethyl-cis-9-octadecanaote, hexadecanoic acid, octadecanoic acid (Rasheed, 2005).
1.3.5. Tác dụng dược lý
* Theo Y học cổ truyền:
Hạt tiêu đen tác động vào 12 kinh lạc của cơ thể làm thông kinh hoạt lạc, giúp
lưu thông máu huyết ở phần bên ngoài cơ thể; có tác dụng ôn trung chỉ thống, hạ
khí, tiêu đờm, kích thích tiêu hoá:
- Tẩy trừ hàn khí: trừ lạnh, chống hàn.
- Tăng cảm giác ngon miệng: tỉnh tì, khai vị, tăng cảm giác thèm ăn, có tác
dụng trị liệu chứng chán ăn, ăn không ngon và tiêu hóa không tốt.
Hồ tiêu đen vị cay tính nóng: tính nhiệt rất lớn, thậm chí còn nhiệt hơn cả ớt
cay.
* Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:
- Dùng liều nhỏ tăng dịch vị, dịch tụy, kích thích tiêu hóa ăn ngon, nhưng liều
lớn kích thích niêm mạc dạ dày, gây sung huyết và viêm cục bộ, gây sốt viêm
đường tiểu, đái ra máu.
- Piperine và piperidine gây độc ở liều cao, piperidine làm tăng huyết áp, làm
tê liệt hô hấp và một số dây thần kinh (50mg/kg cân nặng).
- Hồ tiêu có tác dụng sát trùng, diệt ký sinh trùng, gây hắt hơi.
- Alkaloid trong hồ tiêu có tác dụng an thần đối với chuột nhắt rõ rệt.
1.3.6. Công dụng của hạt tiêu đen
Hạt tiêu đen là nguồn nguyên liệu quý của nước ta. Nó không những được
dùng làm gia vị, là nguồn hàng xuất khẩu mà còn dùng làm thuốc trị bệnh.
Chất gia vị: Hạt tiêu có vị nóng, cay, có mùi thơm hấp dẫn nên rất thích hợp
cho việc chế biến các món ăn. Hạt tiêu giàu vi khoáng chất và lượng chất xơ, tốt
cho hệ tiêu hóa, lại không có cholesterol. Chính vì thế, hạt tiêu là loại gia vị được
dùng phổ biến nhất trên thế giới.
16
Chất dinh dưỡng: Hạt tiêu đen có chứa một số khoáng chất rất quan trọng đối
với cơ thể con người, một trong số đó là crom. Hạt tiêu đen cũng chứa canxi, đồng,
sắt, magie, mangan, photpho và kẽm. Hạt tiêu đen thì không được coi là một thực
phẩm có chứa vitamin, nhưng nó chứa nhiều vitamin và dinh dưỡng thực vật hơn
chúng ta nghĩ. Hạt tiêu đen có hàm lượng vitamin K cao, chứa beta-carotene, beta-
cryptoxanthin, choline, axit folic, lycopene, niacin, pyridoxine, riboflavin, thiamin,
các vitamin A, C, E. Phần lớn các vitamin này có đặc tính chống oxy hóa, giúp
giảm tác hại của các gốc hóa học tự do trên cơ thể và giúp ngăn chặn ung thư làm
thay đổi các tế bào. Theo phân tích của Quỹ Thực phẩm lành mạnh thế giới (Mỹ) đã
chứng minh: Cứ 2 muỗng cà phê hạt tiêu (khoảng 4,28g) sẽ cung cấp khoảng 10,88
calorie, 0,24mg mangan, 6,88mg vitamin K, 1,24mg sắt, 1,12g chất xơ, 0,88mg
vitamin C, ...
Chất bảo quản: Hạt tiêu được dùng như là một chất bảo quản tự nhiên cho thịt
và các loại thực phẩm dễ bị hư hỏng khác. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng điều này là
do các tính chất chống oxy hóa và chống vi khuẩn hiện diện trong hạt tiêu.
Trong y dược: Do có sự hiện diện của chất piperine, tinh dầu và nhựa có mùi
thơm, vị cay, tính nóng, nên có tác dụng kích thích tiêu hóa. Hạt tiêu kích thích sự
tiết ra một số men tiêu hóa của tuyến tụy như amylase, trypsin, chymotrypsin và
lipase, làm thúc đẩy quá trình tiêu hóa tốt hơn, giúp ăn ngon miệng, tăng cường
chức năng hoạt động của tuyến tụy, giúp ấm bụng, giảm đau, chống nôn; được dùng
chữa cảm hàn, chữa chứng tiêu chảy, giảm tỉ lệ mắc chứng đầy hơi khó tiêu, … Hạt
tiêu cũng có thể làm giảm kích ứng với vết côn trùng cắn, giúp chống lại tình trạng
viêm đường hô hấp như hen suyễn. Bên cạnh đó piperine còn làm tăng sinh khả
dụng của một số chất dinh dưỡng và thuốc.
Trong công nghiệp hương liệu: Chất piperine trong hạt tiêu được thủy phân
thành piperidin và acid piperic. Oxy hóa acid piperic bằng permanganate kali ta thu
được piperonal (heliotropin nhân tạo) có mùi hương tương tự như heliotropin và
coumarin, dùng để thay thế các hương liệu này trong kỹ nghệ làm nước hoa. Tinh
dầu tiêu với mùi thơm đặc biệt được sử dụng trong công nghiệp hương liệu và hóa
dược.
17
và bôi lên. Hạt tiêu đen xay thật mịn và trộn với dầu vừng rồi đem đun trên lửa thật
nhỏ để làm thành chất kem bôi lên những chỗ bị tác động bởi bệnh liệt. Bôi hạt tiêu
đen vào lợi sẽ làm giảm cơn đau răng. Hạt tiêu đen rang và xay thành bột trộn với
mật ong sẽ làm giảm chứng chảy nước mũi, ho và hen. Hạt tiêu đen còn có thể kiểm
soát cả bệnh lỵ mạn tính. Hạt tiêu đen có thể kích thích đường tiết niệu, và do đó rất
công dụng đối với thận, đồng thời là chất kích thích tình dục và điều hòa kinh
nguyệt.
- Phong thấp: Tiêu, Hồi, Phèn chua, đều bằng nhau. Tán nhỏ xoa bóp vào chỗ
đau.
- Ỉa chảy, thổ tả: Tiêu tán nhỏ, uống với nước cơm.
- Nấc và ợ hơi: Tiêu sao, tán nhỏ, viên với hồ, uống với giấm.
- Ho lâu không khỏi: Tiêu 6 hạt tán nhỏ, quả thận lợn 1 đôi, cắt miếng. Nấu lấy
nước uống.
- Âm hộ sưng ngứa: Tiêu 9 hạt, cho vào nước nấu sôi, để ấm mà rửa.
- Chữa đi lỏng, ăn uống không tiêu: Tiêu, Bán hạ chế, hai vị lượng bằng nhau, tán
nhỏ, làm viên to bằng hạt đậu. Ngày dùng 15-20 viên, dùng nước Gừng chiêu thuốc.
- Trị chứng tê thấp: Hạt tiêu đen, phèn chua, hồi, ngâm với rượu xoa bóp chữa tê
thấp.
- Trị đau răng, sâu răng: Hạt tiêu đen nghiền thành bột mịn xát vào chân răng.
- Trị chứng sốt rét: Hạt tiêu nghiền bột, thuyền thoái (xác ve sầu) nghiền bột, mỗi
thứ để vào một lọ, bảo quản tốt để dùng dần. Lấy mỗi thứ 2-3g trộn đều rồi gói vào
tờ giấy kín, sau khoảng 2-4 giờ thì bóc ra uống với nước đun sôi để ấm.
- Trị viêm thận: 7 hạt tiêu đen, 1 quả trứng gà. Chọc một lỗ nhỏ ở quả trứng rồi
nhét hạt tiêu vào. Dùng bột mì bịt kín lỗ thủng. Bọc quả trứng vào trong một tờ giấy
ướt rồi đem cách thủy. Cứ 3 ngày ăn một lần. Ăn liên tục 10 ngày. Người lớn ăn
một ngày 2 quả, trẻ em ăn ngày 1 quả.
- Trị chứng lạnh bụng, nôn ói: 12g hạt tiêu, 1lít rượu 40 độ; ngâm hạt tiêu trong
rượu, uống 2 lần/ngày trước bữa ăn, mỗi lần một chén nhỏ.
- Ăn vào thổ ra: Hồ tiêu ngâm giấm, phải tẩm 7 lần. Tán thành bột luyện hồ và
rượu, vo viên bằng hạt ngô. Mỗi lần dùng 8 - 10 viên với nước, ngày 2 lần.
19
- Đau bụng do lạnh, mùa hè hoắc loạn: Tiêu 4g, sao vàng, tán mịn, uống với
nước, ngày 2 lần. Hoặc Hồ tiêu tán bột, nhào với cơm nhão, vo viên bằng hạt ngô,
mỗi lần uống 8 - 10 viên với nước cơm, ngày 2 lần.
- Thổ tả vì hàn lạnh: Tiêu chảy mửa dữ dội, chân tay giá lạnh, ngực tức, rêu lưỡi
trắng nhờn. Hồ tiêu giã nhỏ 40g, Chè hương cũ 40g, Riềng tươi giã nhỏ 40g. Ngâm
vào 1 lít rượu tốt trong 5 - 10 ngày. Người lớn mỗi lần uống 1 thìa cà phê, trẻ em
giảm liều lượng. Cách 1 giờ uống 1 lần.
- Phong độc phát ra ở bàn tay, bàn chân lở ngứa: Hồ tiêu, muối ăn lượng bằng
nhau, tán mịn, trộn giấm, bôi vào chỗ lở ngứa sau khi đã rửa sạch.
- Đau một bên đầu: Trộn hạt tiêu đen xay mịn với đất cháy lấy từ một đám cháy,
cả hai thứ với lượng đều nhau, rồi hít ngửi sẽ giảm đau đầu.
- Đau họng, có đờm rãi, ho hoặc đắng mồm: Mật ong vào trộn với nước hạt tiêu
đen sắc và dùng trong 1 tuần.
- Bệnh trĩ và sa trực tràng: Nước sắc hạt tiêu đen với 1,5 lần bột hạt carum (hạt
dùng làm gia vị tăng mùi vị cho bánh mì, bánh ngọt) và 7,5 lần mật ong hòa rồi
uống.
- Tàn nhang hoặc mụn cóc, mụn hạt cơm: Bôi một lớp mỏng hạt tiêu đen sẽ khỏi.
20
Nguyên liệu
Xử lý
Xác định hàm độ ẩm, Xác định hàm lượng kim
hàm lượng tro loại nặng
Bột nguyên liệu
Khảo sát thời gian chiết Chiết Soxhlet Khảo sát tỉ lệ rắn-lỏng
Định tính dịch chiết Dịch chiết Thử hoạt tính sinh học
2.3. Ph ng pháp xác định một s chỉ tiêu hóa lý [6], [7], [9]
Dùng phương pháp trọng lượng để xác định các chỉ số hóa lý. Phương pháp
trọng lượng là một phương pháp phân tích định lượng dựa trên sự đo chính xác khối
lượng của một chất tinh khiết hay ở dạng hợp chất có trong mẫu cần phân tích. Do
chất phân tích chiếm một tỉ lệ xác định trong sản phẩm đem cân nên dựa vào khối
lượng của sản phẩm đem cân dễ dàng suy ra lượng chất phân tích trong đối tượng
phân tích.
Quá trình phân tích một chất theo phương pháp trọng lượng gồm: chọn mẫu và
gia công mẫu, tách chất cần xác định hoặc các thành phần của nó khỏi mẫu phân
tích, xử lý mẫu rồi cân để xác định khối lượng.
* Một số chú ý khi dùng phương pháp trọng lượng:
- Phương pháp này thường gặp những sai số do phép cân gây ra, vì thế phải dùng
cân phân tích có độ chính xác cao.
- Nếu giá trị Δm quá nhỏ thì phép đo thường dễ gặp sai số lớn. Trong trường hợp
đó cần phải làm thí nghiệm nhiều lần để lấy giá trị trung bình.
- Độ lớn của lượng cân chất lấy để nghiên cứu ảnh hưởng đến độ chính xác của sự
phân tích. Lượng cân của chất phân tích càng lớn, độ chính xác tương đối của các
kết quả phân tích càng cao. Trong phân tích trọng lượng, sai số cho phép khi cân
không được vượt quá 0,1%.
- Để thu được dạng cân, mẫu cần được sấy trong tủ sấy hoặc được nung đến khi
khối lượng không đổi.
- Chén được rửa cẩn thận, sấy khô và được nung trong điều kiện nung mẫu.
* Ưu nhược điểm của phương pháp trọng lượng:
- Xác định được hàm lượng chất cần phân tích với độ chính xác cao.
- Nhược điểm chủ yếu là thời gian thực hiện kéo dài.
2.3.1. Xác định độ ẩm
Chuẩn bị 5 cốc sứ có kí hiệu, rửa sạch, sấy ở nhiệt độ 1000C đến trọng lượng
không đổi, sấy xong cho vào bình hút ẩm cho đến khi đạt nhiệt độ phòng thì cân xác
định trọng lượng cốc (m1).
23
Lấy chính xác 5 mẫu bột hạt tiêu, mỗi mẫu 5g cho vào cốc. Cân ghi nhận khối
lượng mỗi mẫu (m2).
Tiến hành sấy trong tủ sấy ở nhiệt độ 1000C. Sấy khoảng 3h thì lấy cốc ra để
nguội 15 phút trong bình hút ẩm rồi đem cân. Sau đó đem cho vào sấy, cứ 30 phút
lại đem cân 1 lần. Cứ như vậy đến khi trọng lượng cốc giữa các lần sấy liên tiếp là
không đổi hoặc có sai số khoảng 0,005g thì dừng quá trình sấy. Cân ghi nhận khối
lượng (m3).
Độ ẩm của mỗi cốc là hiệu số khối lượng giữa khối lượng mẫu trước và sau
khi sấy. Suy ra độ ẩm trung bình của 5 mẫu.
Công thức:
* Độ ẩm của mỗi mẫu
(m1 m2 ) m3
W(%) = 100% ( 2.1)
m2
* Độ ẩm trung bình
n
W (%)
1
WTB (%) = (2.2)
n
Trong đó:
m1 : Khối lượng chén sứ (g)
m2 : Khối lượng bột hạt tiêu đen trước khi sấy(g)
m3 : Khối lượng chén sứ và mẫu sau khi sấy (g)
n : Số mẫu xác định độ ẩm
W : Độ ẩm của mỗi mẫu (%)
WTB : Độ ẩm trung bình (%)
2.3.2. Xác định hàm lượng tro
Để xác định hàm lượng tro và các nguyên tố vô cơ trong động thực vật người
ta dùng các phương pháp tro hóa mẫu hay còn gọi là vô cơ hóa mẫu. Có 3 phương
pháp tro hóa mẫu là: phương pháp khô, ướt và khô – ướt kết hợp. Trong đó phương
pháp khô - ướt kết hợp là tối ưu hơn cả vì hạn chế mất chất phân tích, tro hóa triệt
để, thời gian xử lí nhanh hơn. Do vậy, trong đề tài này tôi sử dụng phương pháp tro
24
%tro
1
XTB (%) = ( 2.4)
n
Trong đó:
m4 : Khối lượng chén sứ nung (g)
m2 : Khối lượng bột hạt tiêu đen (g)
m5 : Khối lượng chén sứ và mẫu sau khi tro hoá (g)
n : Số mẫu xác định hàm lượng tro
X : Hàm lượng tro của mỗi mẫu (%)
25
chất phân tích ở trạng thái aerosol vào ngọn lửa đèn khí hoặc bằng phương pháp
không ngọn lửa nhờ tác dụng nhiệt của lò graphite.
- Chiếu chùm bức xạ đặc trưng của nguyên tố cần phân tích qua đám hơi
nguyên tử trên. Chùm bức xạ này được phát ra từ đèn catot rỗng đèn (HCL) hay đèn
phóng điện không cực (EDL) làm từ chính nguyên tố cần xác định.
tán, thẩm thấu, thẩm tích, hòa tan, ... và chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố như
nhiệt độ chiết, thời gian chiết, tỉ lệ rắn-lỏng, độ mịn của nguyên liệu, ...
Có nhiều phương pháp chiết xuất nguyên liệu, có thể kể đến là phương pháp
ngâm dầm, phương pháp ngấm kiệt, phương pháp đun hoàn lưu, phương pháp chiết
soxhlet, ... Trong đó phương pháp chiết soxhlet là tối ưu hơn cả khi dùng ở điều
kiện phòng thí nghiệm vì chiết kiệt được hoạt chất, tiết kiệm dung môi do chiết
nóng hồi lưu.
Phương pháp chiết soxhlet: là một quá trình chiết liên tục, được lặp đi lặp lại
nhiều lần một cách tự động nhằm chiết kiệt được hoạt chất. Bộ dụng cụ soxhlet bao
gồm một bình cầu, một thiết bị chiết và một ống sinh hàn hồi lưu. Dung môi ở trong
bình cầu được làm bốc hơi từng phần, rồi ngưng tụ nhỏ vào nguyên liệu chiết đựng
trong một cái túi bằng giấy lọc và sau đó chảy lại vào bình cầu. Trong quá trình đó,
cấu tử cần tách được làm giàu thêm trong dung môi. Đặc biệt, dụng cụ chiết soxhlet
có một ống xi-phông đặt ở bên cạnh, chỉ để dung dịch chiết chảy vào bình khi nào
mức chất lỏng trong ống chiết đạt được khuỷu trên của ống xi-phông. (Hình 2.4)
Phổ hấp thụ phân tử UV-VIS là phổ sinh ra do các điện tử hóa trị trong phân
tử hay nhóm phân tử sẽ hấp thu năng lượng của chùm sáng kích thích (chùm bức xạ
trong vùng UV-VIS) và chuyển lên trạng thái kích thích có mức năng lượng cao
hơn (ζ ζ*, π π*, n ζ*, n π*). Phổ này chủ yếu nằm trong vùng sóng từ
190 – 900nm.
Khi chiếu một chùm sáng vào dung dịch màu thì một phần ánh sáng bị hấp thụ
bởi dung dịch, một phần bị phản xạ lại, phần còn lại ló ra cho ta màu của dung dịch.
Bảng 2.1. Sự hấp thụ ánh sáng của dung dịch màu
Bước sóng (nm) Màu của tia đơn sắc Màu của dung dịch
Như vậy nguyên tắc chung của phương pháp đo quang là để xác định một chất X
nào đó, ta chuyển nó thành dung dịch màu có khả năng hấp thụ ánh sáng rồi đo sự
hấp thụ ánh sáng của nó, từ đó suy ra hàm lượng chất cần xác định theo định luật
Lambert – Beer: D =A= ε. l. C. Mật độ quang đo được ngoài tính chất tuyến tính
với nồng độ dung dịch còn có đặc tính quan trọng là tính cộng tính, tức là giá trị đó
chính là tổng giá trị các mật độ quang của các chất có trong dung dịch.
* Ứng dụng:
Dịch chiết hạt tiêu đen có màu lục hơi vàng nên sẽ hấp thụ chùm tia bức xạ
nằm trong khoảng 400-450nm. Tiến hành quét bước sóng trong khoảng đó tìm giá
trị λmax để tại đó giá trị mật độ quang là lớn nhất, tạo điều kiện chính xác cho phép
đo.
Mật độ quang thu được là tổng giá trị các mật độ quang của các chất có trong
dịch chiết hạt tiêu đen. Giá trị mật độ quang càng lớn thì hàm lượng các chất càng
29
cao, quá trình chiết càng triệt để. Dựa vào đó xác định các điều kiện tối ưu của dịch
chiết.
* Cách tiến hành: Trong đề tài này tiến hành khảo sát 2 điều kiện chiết là thời gian
chiết và tỉ lệ rắn – lỏng.
- Thời gian chiết: Tiến hành chiết soxhlet 20g bột hạt tiêu đen với cùng thể
tích etanol 960 ở nhiệt độ 800C trong các khoảng thời gian khác nhau: 4 giờ, 6 giờ, 8
giờ, 10 giờ, 12 giờ. Dịch chiết thu được đem đo UV- VIS để xác định thời gian tối
ưu. (Hình 2.5)
- Tỷ lệ R/L: Tiến hành chiết soxhlet 20g bột hạt tiêu đen ở nhiệt độ 800C
trong cùng một thời gian với thể tích etanol 960 lần lượt là 160ml, 180ml, 200ml,
220ml, 240ml. Dịch chiết thu được đem đo UV- VIS để xác định tỉ lệ R/L tối ưu.
(Hình 2.6)
Hình 2.5. Khảo sát tỉ lệ R/L Hình 2.6. Khảo sát thời gian
2.5. Định tính alkaloid trong dịch chiết [1], [2], [3]
Alkaloid cho phản ứng với một số thuốc thử gọi chung là thuốc thử alkaloid
và chia làm 2 loại: phản ứng gây tủa và phản ứng màu đặc hiệu. Do điều kiện thí
nghiệm nên đề tài này chỉ sử dụng 2 thuốc thử tạo tủa là Mayer và Bouchardat.
Chuẩn bị 3 ống nghiệm đựng dịch chiết hạt tiêu đen. Một ống làm ống chuẩn,
2 ống còn lại lần lượt cho thuốc thử Mayer và Bouchardat vào mỗi ống. Để yên,
quan sát hiện tượng và nhận xét.
30
2.6. Xác định thành phần hóa học của hạt tiêu đen bằng ph ng pháp GC-MS
[6], [8], [9]
Cân 20g bột tiêu đen cho vào bộ chiết soxhlet, chiết với 200ml etanol 960 ở
nhiệt độ 800C trong thời gian 8 giờ. Dịch chiết thu được đem cô đuổi dung môi thu
được cắn. Cắn được phân tích trên máy sắc kí ghép khối phổ để định danh một số
thành phần hóa học có trong hạt tiêu đen.
Sắc ký khí ghép khối phổ là một trong những phương pháp sắc ký hiện đại
nhất hiện nay với độ nhạy và độ đặc hiệu cao. Hệ thống được ghép nối giữa một
thiết bị sắc ký và một thiết bị phổ khối lượng, điều khiển tự động bằng máy tính.
Sắc ký khí được dùng để chia tách hỗn hợp các chất ra các phần riêng lẻ. Pha
động là một khí trơ (giống như helium) sẽ mang hỗn hợp mẫu đi qua pha tĩnh. Mỗi
chất trong hỗn hợp pha động tương tác khác nhau với pha tĩnh, hợp chất tương tác
nhanh ra khỏi cột trước, hợp chất tương tác chậm ra khỏi cột sau. Mỗi chất chia
tách, rửa giải đi ra khỏi cột và đi vào đầu dò sẽ tạo thành một peak trong sắc đồ với
thời gian lưu đặc trưng cho từng chất trong cùng điều kiện sắc kí.
Khối phổ được dùng để xác định các chất hóa học dựa trên cấu trúc của nó.
Khi giải hấp các hợp chất riêng lẻ từ cột sắc ký, chúng đi vào đầu dò có dòng điện
ion hóa và bị bắn phá thành các mảnh ion có khối lượng và điện tích. Các mảnh ion
này sẽ được tách biệt khỏi nhau trong một từ trường theo tương quan giữa m và e.
Phổ khối đồ thu được với trục hoành là giá trị m/e (số khối z) và trục tung là cường
độ tín hiệu tương đối. Cấu trúc này được so sánh với một thư viện cấu trúc các chất
đã biết trong thư viện phổ để định danh các hợp chất trong mẫu.
Sắc ký khí ghép khối phổ dùng để phân tích các hỗn hợp hóa chất phức tạp
như xác định thành phần các chất hóa học, độc chất, kháng sinh, đánh giá độ tồn lưu
của hóa chất diệt côn trùng khác nhau trong các vật liệu hoặc hợp chất khác nhau.
2.7. Thử hoạt tính sinh học [3], [16], [18]
2.7.1. Hoạt tính kháng sinh
Thử hoạt tính vi sinh vật được kiểm định theo phương pháp khuyếch tán trên
thạch, hoặc phương pháp đo độ đục trong môi trường lỏng tại phòng Thử hoạt tính
sinh học – Viện Hóa học.
31
Từ bảng 3.1 cho thấy độ ẩm trung bình trong hạt tiêu đen tương đối cao:
14.702%. Với độ ẩm này cần phải cẩn trọng trong việc bảo quản nguyên liệu trong
suốt quá trình nghiên cứu, tránh bị nấm mốc.
3.1.2. Hàm lượng tro
Lấy 5 mẫu hạt tiêu đen đã xác định độ ẩm ở trên, nung trong lò nung ở nhiệt
độ 6000C. Hàm lượng tro được lấy trung bình từ 5 mẫu. Kết quả được trình bày ở
bảng 3.2.
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát hàm lượng tro trong hạt tiêu đen
STT m4 (g) m2 (g) m5 (g) X (%) XTB (%)
1 32.282 5.004 32.490 4.157
2 32.098 5.006 32.316 4.355
3 30.252 5.003 30.449 3.938 4.184
4 31.567 5.006 31.788 4.415
5 28.294 5.005 28.497 4.056
Vậy hàm lượng tro trung bình trong hạt tiêu đen là: 4.184%. Tro này có thể là
một số muối kim loại và các chất vô cơ.
33
Cu 0,8472 20,0
Pb 0,3942 2,0
Kết quả khảo sát trên cho thấy hàm lượng một số các kim loại nặng (Cu, Pb)
trong hạt tiêu đen nằm dưới mức giới hạn tối đa cho phép của QCVN 8-
2:2011/BYT về giới hạn ô nhiễm kim loại nặng trong gia vị. Vì thế, việc sử dụng
hạt tiêu đen trong các lĩnh vực liên quan như dược phẩm, thực phẩm, … sẽ không
gây hại cho sức khỏe con người.
3.2. Kết quả khảo sát các điều kiện chiết
3.2.1. Thời gian chiết
Cân 20g bột hạt tiêu đen cho vào bộ soxhlet, chiết với 250 ml etanol 960. Tiến
hành chiết soxhlet ở nhiệt độ 800C trong các khoảng thời gian khác nhau: 4 giờ, 6
giờ, 8 giờ, 10 giờ, 12 giờ. Dịch chiết thu được đem đo UV- VIS tại bước sóng
417nm (hình 3.1). Giá trị mật độ quang của các mẫu được thể hiện ở bảng 3.4.
Hình 3.1. Dịch chiết tại các thời gian khác nhau
34
Kết quả khảo sát thời gian chiết được trình bày trong bảng 3.4.
Bảng 3.4. Kết quả mật độ quang của các dịch chiết theo thời gian
Mẫu Thời gian (h) Mật độ quang (D)
1 4 1.8810
2 6 2.2627
3 8 2.3864
4 10 2.1279
5 12 2.1293
2.5
1.5
0.5
0
4 6 8 10 12
Thời gian (h)
Hình 3.2. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của mật độ quang vào thời gian
Qua kết quả thu được ở bảng 3.4 và hình 3.2 ta thấy thời gian chiết tăng, làm
tăng số lần chiết, tăng diện tích tiếp xúc và độ khuếch tán của dung môi vào nguyên
liệu, nên có thể chiết được nhiều hoạt chất dẫn đến mật độ quang tăng. Giá trị mật
độ quang lớn nhất tại thời gian 8 giờ. Nếu tiếp tục tăng thời gian chiết, giá trị D
giảm, do chiết nóng trong thời gian dài sẽ làm caryophyllene (một thành phần của
tinh dầu) bay hơi. Hơn nữa nguyên liệu ngâm trong dung môi thời gian dài sẽ
trương nở làm bít lổ thông của màng tế bào, cản trở khả năng thấm của dung môi,
giảm hiệu suất chiết.
35
1 1/8 2.0654
2 1/9 2.2561
3 1/10 2.4012
4 1/11 2.3852
5 1/12 2.3859
36
D
2.5
2.4
2.3
2.2
2.1
2
1.9
1.8
Vdm (ml)
160 180 200 220 240
Hình 3.4. Đồ thị biễu diễn sự phụ thuộc của mật độ quang vào tỉ lệ R/L
Qua kết quả và đồ thị ở bảng 3.5 và hình 3.4 ta nhận thấy cùng khối lượng
nguyên liệu nhưng khi tăng thể tích dung môi thì giá trị mật độ quang ngày càng
tăng. Nguyên nhân là do khi thể tích nhỏ, dung môi nhanh bão hòa; còn khi thể tích
lớn sẽ làm tăng độ thẩm thấu, độ hòa tan của dung môi, tăng khả năng tiếp xúc với
nguyên liệu dẫn đến tăng hiệu suất chiết. Đến một thể tích nhất định, lượng hoạt
chất được tách ra gần như hoàn toàn và không thể chiết thêm được nữa khi tăng thể
tích dung môi. Giá trị mật độ quang cực đại đạt được ở mẫu 3. Sau điểm cực đại,
mật độ quang giảm không đáng kể và ổn định. Chứng tỏ tại điều kiện này, dịch
chiết của hạt tiêu đen chứa lượng chất chiết là lớn nhất.
Như vậy tỷ lệ R/L tối ưu là 1/10.
3.3. Kết quả định tính alkaloid trong dịch chiết hạt têu đen
Dịch chiết hạt tiêu đen với etanol 960 đem thử định tính alkaloid với các thuốc
thử Mayer và Bouchardat, ta có kết quả thử định tính alkaloid như sau:
* Thuốc thử Mayer:
Ống 1: Ống chuẩn chứa dịch chiết.
Ống 2: Ống thử chứa dịch chiết rồi nhỏ từ từ thuốc thử Mayer vào, nhận thấy
kết tủa màu vàng trắng, không tan trong dung dịch axit H2SO4 loãng. (Hình 3.5)
37
Hình 3.5. Dịch chiết với Hình 3.6. Dịch chiết với thuốc
thuốc thử Mayer thử Bouchardat
=> Kết luận: Dịch chiết hạt tiêu đen có chứa alkaloid.
3.4. Kết quả xác định thành phần hóa học của dịch chiết hạt tiêu đen bằng
ph ng pháp GC-MS
Cân 20g bột hạt tiêu đen cho vào giấy lọc, gói lại thật kỹ, cuộn lại bằng chỉ, rồi
cho vào bộ chiết soxhlet. Tiến hành chiết ở nhiệt độ 800C trong thời gian 8 giờ với
200 ml dung môi etanol 960. Dịch chiết thu được có màu vàng lục. Cô đuổi dung
môi bằng máy cô quay chân không thu được cắn. Gửi cắn đi phân tích trên máy sắc
kí khí ghép khối phổ (GC-MS) tại Trung tâm Kỹ Thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng 2, số 2 Ngô Quyền –Sơn Trà –Đà Nẵng.
Kết quả định danh các cấu tử trong cắn hạt tiêu đen bằng GC-MS được thể
hiện ở sắc kí đồ hình 3.7 và phổ khối hình 3.8, 3.9:
38
Hình 3.7. Sắc kí đồ biểu thị thành phần hóa học trong cắn hạt tiêu đen
39
Bảng 3.6. Thành phần hóa học của cắn chiết hạt tiêu đen
Hàm
STT TR l ng Định danh Công thức cấu tạo
(%)
H CH3
H3C CH3
O O
O N
2,3-Dihydro-7- H3C
O
4 31,872 2,49
methoxyfuro(2,3-b)quinoline
O
5 32,368 80,41 Piperine N
Bảng 3.6 cho thấy trong thành phần cắn chiết hạt tiêu đen, cấu tử piperine
chiếm tỉ lệ lớn nhất (80,41%). Chất này có tác dụng ức chế tế bào ung thư, kích
thích hình thành sắc tố trong da, làm tăng sinh khả dụng của một số chất dinh dưỡng
và thuốc. Đồng phân quang học của piperine là chavixin chiếm 1,97%, chất gây nên
vị cay hắc của hạt tiêu đen. Bên cạnh đó còn có caryophyllene (13,11%) là hoạt chất
chống viêm và một số cấu tử khác có hàm lượng phần trăm thấp.
41
3.5. Kết quả thử hoạt tính sinh học của dịch chiết hạt tiêu đen
Bột hạt tiêu đen tiến hành chiết soxhlet với dung môi etanol 960 trong thời gian
8 giờ, dịch chiết thu được có màu lục hơi vàng. Cô đuổi dung môi thu được cắn
chiết. Gửi mẫu cắn chiết này tới Phòng thử hoạt tính sinh học – Viện Hóa học, 18 -
Hoàng Quốc Việt - Cầu Giấy - Hà Nội.
3.5.1. Thử hoạt tính kháng sinh
Kết quả thử hoạt tính kháng sinh được trình bày ở bảng 3.7.
Bảng 3.7. Kết quả thử hoạt tính kháng sinh
Theo kết quả trên cho thấy dịch chiết hạt tiêu đen không có hoạt tính kháng
các chủng vi sinh vật Gram (-): Salmonella enterica, Escherichia coli,
Pseudomonas aeruginosa và nấm Candida albican. Chỉ có tác dụng lên một chủng
vi sinh vật Gram (+) Bacillus subtilis với giá trị IC50 là 82,53μg/ml. Bacillus subtilis
hay còn gọi là trực khuẩn, là tác nhân làm hỏng và gây vị chua nặng ở thức ăn. Điều
này lý giải vì sao hạt tiêu thường được dùng như chất bảo quản thịt và các loại thức
ăn khỏi bị ôi thiu.
42
Dịch chiết được kiểm tra hoạt tính ức chế sự phát triển của tế bào ung thư
thông qua phép thử gây độc tế bào với dòng tế bào ung thư biểu mô KB. Trong khi
chất đối chứng ellipticin cho giá trị IC50 là 0,51μg/ml thì dịch chiết hạt tiêu đen theo
kết quả trên cho thấy không có khả năng ức chế dòng tế bào này.
43
[13]. I.P.S. Kapoor, Bandana Singh, Gurdip Singh, Carola S. De Heluani, M.P. De
Lampasona and Cesar A.N. Catalan, 2009, “Chemistry and in Vitro Antioxidant
Activity of Volatile Oil and Oleorereisins of Black Pepper (Piper nigrum)”, J.
Agric. Food Chem, 57(12), pp 5358-5364.
[14]. Leopold Jirovetz, Gerhard Buchbauer, Martin Benoit Ngassoum, Margit
Geissler, 2002, “Aroma compound analysis of Piper nigrum and Piper guineense
essential oils from Cameron using solid-phase microextraction-gas chromatography,
solid-phase microextraction-gas chromatography-mass spectrometry and
olfactometry”, Journal of Chromatography A, 976 (1-2), pp265-275.
[15]. William W. Epstein , David F. Netz and Jimmy L. Seidel, 1993, “Isolation of
piperine from black pepper”, J. Chem. Educ., 70 (7), pp 598.
* Trang web
[16]. Tra cứu cây thuốc <http://www.uphcm.edu.vn/caythuoc/index >
[17]. Wikipedia <http://vi.wikipedia.org/wiki/Hồ_tiêu>
[18]. Cây thuốc quý <http://caythuocquy.info.vn/tieu-cay-kinh-te-cay-thuoc.html>
[19]. Dược liệu <http://www.duoclieu.org/ho-tieu-piper-nigrum-l-ho-ho-tieu.html>
[20]. Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam <http://www.peppervietnam.com/>
46
PHỤ LỤC
KẾT QUẢ ĐO AAS
KẾT QUẢ ĐỊNH DANH CÁC HỢP CHẤT TRONG HẠT TIÊU ĐEN
47
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐHSP Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
KHOA HÓA ----------
---------
NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Triên Ly
Lớp: 08CHD
1. Tên đề tài: “Nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học trong hạt
tiêu đen (Piper nigrum L.) ở huyện Đăk Đoa, tỉnh Gia Lai”
2. Nguyên liệu, dụng cụ và thiết bị
- Nguyên liệu: Hạt tiêu đen
- Dụng cụ: Bộ chiết soxhlet, tủ sấy, lò nung, cân phân tích, cốc thuỷ tinh, bình tam
giác, bếp điện, bếp cách thuỷ, cốc sứ, bình hút ẩm, …
- Thiết bị: thiết bị cô quay chân không, máy đo quang UV-VIS, máy quang phổ
hấp thụ nguyên tử AAS, máy sắc kí khí ghép khối phổ GC-MS.
3. Nội dung nghiên cứu
- Xác định một số chỉ tiêu hóa lý: độ ẩm, hàm lượng tro, hàm lượng kim loại nặng
- Khảo sát các điều kiện chiết: thời gian, tỉ lệ rắn- lỏng
- Xác định thành phần hóa học có trong hạt tiêu đen
- Thử hoạt tính sinh học của dịch chiết hạt tiêu đen
4. Giáo viên hướng dẫn: ThS. Đỗ Thị Thúy Vân
5. Ngày giao đề tài: 10/2011
6. Ngày hoàn thành: 5/2012.
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn cô Đỗ Thị Thúy
Vân đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo động viên em trong suốt thời gian học tập,
nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa, thầy cô công tác tại phòng thí
nghiệm khoa Hóa, Ban giám hiệu Trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng đã tận tình
giảng dạy, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học
tập và làm khóa luận.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các cán bộ công tác tại Đài Khí tượng Thủy
văn khu vực Trung Trung Bộ, Trung tâm Kỹ Thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng 2, Phòng Thử hoạt tính sinh học –Viện Hóa học đã tạo điều kiện giúp đỡ em
hoàn thành khóa luận này.
Bước đầu làm quen với nghiên cứu khoa học, mặc dù có nhiều cố gắng xong
khó có thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn.
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
LỜI CÁM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................ 2
2. Mục tiêu của đề tài............................................................................................. 3
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................ 3
6. Bố cục của khóa luận ......................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 5
1.1. Sơ lược về họ Hồ tiêu ........................................................................................ 5
1.2. Giới thiệu về cây hồ tiêu .................................................................................... 5
1.2.1. Tên gọi ............................................................................................................ 5
1.2.2. Phân loại khoa học .......................................................................................... 6
1.2.3. Đặc tính sinh thái ............................................................................................ 6
1.2.4. Đặc tính thực vật ............................................................................................. 7
1.2.5. Thu hái và chế biến ......................................................................................... 9
1.3. Tổng quan về hạt tiêu đen ................................................................................ 10
1.3.1. Hình dạng ngoài ............................................................................................ 10
1.3.2. Vi phẫu ......................................................................................................... 11
1.3.3. Một số tiêu chuẩn kỹ thuật đối với hạt tiêu đen ............................................. 12
1.3.4. Thành phần hóa học của hạt tiêu đen ............................................................. 12
1.3.5. Tác dụng dược lý .......................................................................................... 15
1.3.6. Công dụng của hạt tiêu đen ........................................................................... 15
1.3.7. Một số bài thuốc y học cổ truyền sử dụng hạt tiêu đen .................................. 17
CHƯƠNG 2: NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............... 20
2.1. Nguyên liệu, dụng cụ, hoá chất ........................................................................ 20
2.1.1. Thu gom nguyên liệu .................................................................................... 20
53