You are on page 1of 38

BẢN TÓM TẮT

1. Đối tượng của ngữ nghĩa học:

- Đối tượng của ngữ nghĩa học là ngữ nghĩa.


- Về mặt khoa học, các thuật ngữ nghĩa, ý, ý nghĩa cũng cần được phân biệt.
- Trong nhiều công trình khoa học, người ta thường cho một định nghĩa rồi từ đó
cố chứng minh, giải thích, vận dụng.
- Nhưng trong ngôn ngữ ở đâu cũng có nghĩa, ở đâu cũng có vai trò thể hiện
hoặc tiềm ẩn của nghĩa.
 Kết quả ở chỗ này may mắn định nghĩa tỏ ra phù hợp nhưng với chỗ khác lại
không ổn.
- Cùng một câu hoàn toàn có thể hiểu khác nhau. Đẹp thật! chẳng hạn, có thể là
một lời khen, mà cũng có thể là một câu nói mỉa.
 Đây là cái gọi là khía cạnh dụng học của nghĩa.
- Dùng ngôn ngữ để giao tiếp, để chỉ những sự vật cụ thể hay trừu tượng, để thổ
lộ suy nghĩ, tình cảm của mình.
- Ngôn ngữ là một hệ thống dấu hiệu
- Nghĩa được xem là cái được biểu đạt trong mối quan hệ với cái biểu đạt.
 Đây là góc độ nội dung thông tin.
 Nghĩa tồn tại, hiện diện trong các mặt, các cấp độ lớn nhỏ của ngôn ngữ. =>
xem xét, xác định.
 Ngữ nghĩa học là phân ngành nghiên cứu về nghĩa của những biểu thức bằng
ngôn ngữ, tách riêng hay gắn với ngữ cảnh cụ thể.
 Nói một cách tổng quát, nghĩa của một biểu thức bằng ngôn ngữ là nội dung
tinh thần của nó.
Ví dụ: Giả sử Mai nói với Lan, chị mình, một câu sau:
Con chó hất đổ nồi cơm rồi, chị ơi!
o Lan có thể hiểu chó là gì? Và Lan có thể miêu tả được => Nội dung tinh thần
về một loại thực thể hay nghĩa của từ.
o Lan còn phải hiểu những từ còn lại, nguyên nhân gây ra hất đổ và đối tượng
bị hất đổ => Nghĩa của câu hay nội dung tinh thần về một loại tình huống.
o Lan còn biết từ “chị” là dùng chỉ mình, “con chó”, “nồi cơm” của nhà mình
=> nội dung tinh thần gắn liền với ngữ cảnh cụ thể.
2. Ngữ nghĩa của từ vựng:

2.1. Các đơn vị từ vựng:

2.1.1. Từ là đơn vị cơ bản của từ vựng:

Khái niệm

Từ là đơn vị tồn tại hiển nhiên, sẵn có của ngôn ngữ. Do tính chất hiển nhiên, có
sẵn của các từ mà ngôn ngữ của loài người bao giờ cũng được gọi là ngôn ngữ của các
từ. Từ luôn được ám ảnh như là 1 đơn vị trung tâm trong hệ thống ngôn ngữ và việc
nhận diện hết sức khó khăn, nhưng rất khó định nghĩa chúng.

Tuy thế, để có cơ sở tiện lợi cho việc nghiên cứu, người ta vẫn thường chấp nhận
một khái niệm nào đó về từ, tuy không có sức bao quát toàn thể nhưng cũng chỉ để lọt
ra ngoài phạm vi của nó một số lượng không nhiều những trường hợp ngoại lệ. Chẳng
hạn:

Từ là đơn vị nhỏ nhất của ngôn ngữ, độc lập về ý nghĩa và hình thức.

Định nghĩa trên đây hàm chứa hai vấn đề cơ bản :

 Vấn đề khả năng tách biệt của từ;


 Vấn đề tính hoàn chỉnh của từ;

Khả năng tách biệt của từ khỏi những từ bên cạnh để có thể phân biệt được với
những bộ phận tạo thành. Từ tính hoàn chỉnh trong nội bộ của từ là cần thiết cho nó,
với tư cách một từ riêng biệt, phân biệt với cụm từ.

Tính hoàn chỉnh và tính tách biệt về ý nghĩa là bắt buộc với mỗi từ là cơ sở của
tính hoàn chỉnh và tách biệt về hình thức nhưng tự thân chúng chưa đầy đủ.

Cho nên: bên cạnh tính hoàn chỉnh và ý nghĩa cần bổ sung thêm những đặc
trưng về hình thức. Như:

+ Ngữ âm

Ví dụ: trọng âm

+ Ngữ pháp

Ví dụ: khả năng biến đổi hình thái, khả năng kết hợp của từ.

Chúng có thể tác động lẫn nhau và không có tính phổ quát.
Chúng khác nhau trong các ngôn ngữ khác nhau.

Chúng ta cần phân biệt sự khác nhau giữa từ thực và từ hư.

Các từ hư về mặt ngữ âm cũng như về mặt ý nghĩa, ít độc lập hơn các từ thực.

2.1.1.1. Phương thức cấu tạo từ là gì ?

Phương thức cấu tạo từ là cách thức và phương tiện mà các ngôn ngữ sử dụng để
tạo ra các kiểu cấu tạo từ.

2.1.1.2. Các phương thức cấu tạo từ:

+ Phương thức phụ gia

+ Phương thức ghép

+ Phương thức láy

Các từ gốc nguyên cấp đều là những từ được cấu tạo bằng một hình vị cấu tạo từ
nên thường được gọi là từ đơn.

Các từ đơn là những từ không thể giải thích được về mặt cấu tạo, trừ một số từ
tượng thanh và tượng hình. Mỗi từ đơn là một đơn vị duy nhất trong ngôn ngữ, xét về
cách cấu tạo, và về cơ bản mang tính võ đoán.

 Phương thức phụ gia:

Phương thức kết hợp một căn tố hoặc một phức thể căn tố với phụ tố để tạo ra từ
mới.

Từ được tạo ra gọi là từ phái sinh (là từ gồm chính tố kết hợp với phụ tố cấu tạo
từ).

a. Phụ thêm tiền tố vào gốc từ hoặc một từ có sẵn.

Ví dụ: tiền tố y- npu- беэ-… trong tiếng Nga: бежать – убежать, npuбежать;
лететь – npuлететь…

Tiền tố anti-, im-, un-… trong tiếng Anh: foreign – antiforeign, possible –
impossible

Tiền tố ch, -m trong tiếng Khmer: Lơ (trên) – chlơ (đặt lên trên); hôp (ăn) –
mhôp (thức ăn)…

b. Phụ thêm hậu tố


Ví dụ: Hậu tố -uк, -ка, -шuк… của tiếng Nga trong các từ домuк, студентка,
каменшuк.

Hậu tố -er, -ness, -less, -li, -ity… của tiếng Anh trong các từ player, kindness,
homeless…

c. Phụ thêm trung tố

Ví dụ: Trung tố -uзн-, -uв- của tiếng Nga trong các từ болuзна, красuвый…
Trung tố -n của tiếng Khmer trong các từ kout (thắt, buộc) – khnout (cái nút),
back (chia) – phnack (phần bộ phận)… Trung tố -el, -em trong tiếng
Indonesia ở các từ gembung (căng, phồng lên) – gelembung (mụn nước, cái
bong bóng) guruh (sấm, sét) Œ gemuruh (oang oang)…

 Phương thức ghép:

Phương thức kết hợp các hình vị cùng tính chất với nhau (chủ yếu là các căn tố
với nhau) theo một trật tự nhất định để tạo ra từ mới – từ ghép.

Đây là phương thức được sử dụng phổ biến trong các ngôn ngữ .

Blackboard (bảng den), classroom (phòng học)…; mua bán, thiệt hơn, trao đổi...

Căn cứ vào quan hệ giữa các thành tố, có thể chia ra từ ghép đẳng lập và từ
ghép chính phụ.

+ Từ ghép đẳng lập là những từ mà các thành tố cấu tạo có quan hệ bình đẳng
với nhau về nghĩa.

→ Trong tiếng Việt: “ăn ở", "bố mẹ", "nhà cửa”,…

Trong tiếng Anh: "bookcase" (giá sách), “classroom" (phòng học),...

Trong tiếng Indonesia: "ibu" (mẹ) + "bapak" (bố) - > “ibubapak" (bố mẹ)

+ Từ ghép chính phụ là những từ ghép mà có thành tố cấu tạo này phụ thuộc vào
thành tố cấu tạo kia. Thành tố phụ có vai trò phân loại, chuyên biệt hoá và sắc
thái hoá cho thành tố chính.

Ví dụ: “tàu hoả”, “đường sắt”, “sân bay”, “hàng không”, “nông sản",…

 Phương thức láy:


Phương thức lặp lại toàn bộ hay một bộ phận từ gốc để tạo ra từ mới - gọi là từ
láy.

Từ láy có 2 loại là từ láy hoàn toàn và từ láy bộ phận.

Ví dụ: “trăng trắng”, “đen đen”, “sành sạch”,...

2.1.2. Ngữ cố định – đơn vị tương đương với từ:

Khái niệm:

Ngữ là cụm từ sẵn có trong ngôn ngữ, có giá trị tương đương với từ, có nhiều đặc
điểm giống với từ.

- Chúng có thể tái hiện trong lời nói như các từ.

- Về mặt ngữ pháp, chúng cũng có thể làm thành phần câu, cũng có thể là cơ sở
để cấu tạo các từ mới.

- Về mặt ngữ nghĩa, chúng cũng biểu hiện những hiện tượng của thực tế khách
quan, gắn liền với những kiểu hoạt động khác nhau của con người.

Tính cố định và tính thành ngữ là hai đặc trưng cơ bản của ngữ.

Tính cố định và tính thành ngữ là những thuộc tính hoàn toàn độc lập.

Ví dụ: những tổ hợp như bù nhìn, ái quốc, nông nghiệp,... có tính cố định nhưng
không có tính thành ngữ.

2.1.2.1. Tính cố định

Tính cố định của một kết hợp, một yếu tố nào đó với các yếu tố khác, được đo
bằng khả năng mà yếu tố đó có thể dự đoán sự xuất hiện đồng thời của các yếu tố còn
lại của kết hợp.

Tính cố định của kết hợp có thể thay đổi từ 1 đến 0. Tính cố định bằng 1 (tức là
100 %) nếu yếu tố dự đoán không được gặp ở ngoài kết hợp đó.

Ví dụ : dưa hấu (đối với hấu), dai nhách (đối với nhách)

Tính cố định của kết hợp bằng 0, nếu các yếu tố không được gặp trong kết hợp
đó, chẳng hạn các kết hợp vô lí: tóc và đi, cùng nhưng, lá sàn,...

Một tổ hợp được coi là có tính cố định khi:

+ Có trật tự ngược cú pháp tiếng Việt.


Ví dụ: văn học, hải quân, công nghiệp, bệnh viện,...

+ Có chứa đựng những thành tố không hoạt động độc lập.

Ví dụ: quốc gia, chợ búa, khách khứa, hổn hển, lưa thưa,...

2.1.2.2. Tính thành ngữ:

Một tổ hợp được xem là thành ngữ khi:

+ Ý nghĩa chung của nó là một cái gì mới, khác với tổng số ý nghĩa của những
bộ phận tạo thành.

+ Có ít nhất một từ khi dịch toàn bộ tổ hợp người ta phải dịch từ ấy bằng một yếu
tố, mà yếu tố đó chỉ tương đương với từ ấy khi từ ấy xuất hiện đồng thời với tất cả các
yếu tố còn lại của tổ hợp.

Có ba nhân tố cần chú ý:

- Trong tổ hợp thành ngữ phải có ít nhất một từ có khả năng dịch duy nhất, tức là
khả năng dịch chỉ có thể có được khi tồn tại đồng thời một hoặc một số từ nào
đó.

Ví dụ: Mẹ tròn con vuông

- Trong tổ hợp thành ngữ tính, từ có cách dịch duy nhất chỉ có được cách dịch đó
khi nó xuất hiện đồng thời với tất cả những yếu tố còn lại.

Ví dụ: Phải thực hiện kỉ luật sắt

- Từ có cách dịch duy nhất nằm trong tổ hợp thành ngữ tính phải được gặp ở
ngoài tổ hợp đó, và khi ấy nó có cách dịch khác.

Ví dụ: Cò lửa

2.2. Nghĩa của từ ngữ:

2.2.1. Khái niệm nghĩa của từ ngữ

Ví dụ : phân tích từ “cây” trong tiếng Việt (sơ đồ tam giác giáo trình trang 76)
- Trong sơ đồ ta có:

+ Một ngữ âm (cây).

+ Những cái cây cụ thể được gọi tên bằng từ đó.

+ Sự phản ánh của những cái cây ấy trong ý thức, gọi là ý hay ý niệm về cây.

Qua đó có thể khái quát được các thành phần trong sơ đồ tam giác ngữ nghĩa gồm:
một đỉnh là từ ngữ âm, một đỉnh là cái sở chỉ (đối tượng biểu thị), một đỉnh là cái
sở biểu (ý niệm).

Trong đó:

Cái sở chỉ: là đối tượng mà từ biểu thị, gọi tên.

Cái sở biểu: là sự phản ảnh đối tượng trong nhận thức của con người. Sự phản ánh
này được phân biệt thành hai khái niệm: Khái niệm thông thường và khái niệm
khoa học.

+ Khái niệm thông thường: chỉ dừng lại ở những đặc điểm bên ngoài, đủ để phân
biệt giữa đối tượng này đối tượng cùng loại khác.

+ Khái niệm khoa học: phản ánh bản chất của các hiện tượng, kết quả của khái niệm
khoa học có được là nhờ vào sự lao động kiên trì, bằng các phương tiện nghiên cứu
nào đó của các nhà khoa học từ thế kỉ này sang thế kỉ khác.
Ví dụ: Nước trong hoá học được hiểu là sự kết hợp giữa hydro và oxy, còn khái niệm
nước thông thường là chất lỏng nói chung.

Hàng hoá với tính cách là khái niệm thông thường là cái được bán trong cửa hàng và
được mọi người mua, còn hàng hoá trong chính trị - kinh tế học trước hết là “sự vật
bên ngoài, sự vật mà nhờ thuộc tính của nó thoả mãn nhu cầu nào đó của con người”

Áp dụng sơ đồ khái quát của ngữ nghĩa thì ta có:

- Cái sở chỉ: đối tượng mà từ ngữ biểu thị, gọi tên (cây)

- Cái sở biểu: sự phản ánh của đối tượng trong nhận thức của con người (Cây là loài
thực vật có lá)

Qua đó cho thấy ngữ nghĩa là một hiện tượng phức tạp, có nhiều thành tố.

Khi nói đến ý nghĩa của từ, người ta thường nghĩa đến sự vật, sự việc, hiện tượng,
khái niệm về sự vật mà từ đó biểu thị. Nội dung chính là sự phản ánh của sự vật, hiện
tượng trong thực tế khách quan vào trong từ.

Ví dụ : từ “nhà” trong tiếng Việt gợi ra cho ta “hình ảnh về những ngôi nhà” trong
thực tế khách quan, vừa gợi lên nội dung về một “ công trình xây dựng có mái che, có
tường, vách dùng để làm nơi ở hoặc nơi làm việc”.

Ngoài ra từ còn có chức năng biểu thị tình cảm, thái độ của con người đối với đối
tượng được nói đến. Tuỳ thuộc vào từ được sử dụng thì sẽ có những tác động khác
nhau đối với tình cảm, thái độ của người nghe.

2.2.2. Phân biệt nghĩa và sở chỉ

Khái niệm:

Sở chỉ là cái mà đối tượng mà từ biểu thị, gọi tên. Gồm những đối tượng ngoài ngôn
ngữ và trong ngôn ngữ.

Nghĩa là quan hệ của từ với cái gì đó nằm ngoài bản thân nó.

Hiểu nghĩa của một đơn vị nào đó là hiểu đơn vị ấy có quan hệ với cái gì, tức là nó
biểu thị cái gì.

Ví dụ: khi trẻ con nắm ngôn ngữ lần đầu tiên thì phải liên hệ âm thanh của từ với sự
vật. Trẻ con nắm nghĩa từ “mèo” nhờ nghe được phức thể ngữ âm [mèo] trong những
tình huống phát ngôn cụ thể có sự hiện diện của con mèo. Dần dần, trong nhận thức
của trẻ , âm [mèo] có quan hệ với con mèo - từ con mèo cụ thể là của nhà mình đến cả
loài mèo nói chung.

2.2.3. Các thành tố nghĩa của từ ngữ.

Các thành tố nghĩa của từ ngữ bao gồm:

Nghĩa sở chỉ (nghĩa biểu vật): mối quan hệ của từ với đối tượng biểu thị

Ví dụ: từ “ô” (ngựa ô), “mực” (chó mực), “huyền” (tóc huyền),... có nghĩa sở chỉ khác
nhau.

Nghĩa sở biểu (nghĩa biểu niệm): quan hệ của từ với ý, tức là với khái niệm hoặc
biểu tượng mà từ biểu hiện. Sở chỉ và sở biểu liên kết chặt chẽ với nhau nhưng lại
khác nhau:

+ Mỗi sở chỉ có thể ứng với nhiều sở biểu khác nhau.

+ Ngược lại, sở chỉ cũng có thể thuộc nhiều sở biểu khác nhau.

Ví dụ: một người có thể là bố, là thanh niên, là giáo viên, là bộ đội.

Nghĩa sở dụng: quan hệ của từ với người sử dụng (người nói, người viết, người nghe,
người đọc). Họ có thể bộc lộ thái độ, cảm xúc của mình với từ ngữ và qua đó tới cái
sở chỉ và sở biểu của từ ngữ.

Nghĩa kết cấu: Quan hệ giữa từ với những từ khác trong hệ thống.

2.2.4. Kết cấu nghĩa của từ:

2.2.4.1. Các kiểu ý nghĩa của từ đa nghĩa:

Khái niệm từ đa nghĩa: từ có thể có nhiều nghĩa.

Ví dụ: trong tiếng Anh: từ “nervous” có 4 nghĩa (thuộc về thần kinh, lo lắng, mạnh
mẽ có dũng khí, cô đọng).

Do tính chất này nên có nhiều cách để phân loại ý nghĩa của từ đa nghĩa:

A) Căn cứ vào sự khác nhau của những mối quan hệ với sự vật, có thể chia ra
nghĩa trực tiếp và nghĩa chuyển tiếp:
Ví dụ: từ “đầu”
+ Nghĩa trực tiếp: phần trên cùng của cơ thể con người, động vật
+ Nghĩa chuyển tiếp: Đầu của con người, biểu tượng của suy nghĩ hoặc
tóc (chải đầu)
B) Căn cứ vào sự khác nhau của mối quan hệ đối với nhận thức, có thể chia
ra nghĩa thông thường và nghĩa thuật ngữ, nghĩa hình tượng (nghĩa bóng)
và nghĩa không hình tượng (nghĩa đen).

+ Nghĩa thông thường phản ánh những đặc điểm bên ngoài, đủ để phân biệt đối
tượng cùng loại.

+ Nghĩa thuật ngữ phản ánh bản chất sự vật hiện tượng.

Ví dụ: từ “muối” trong nghĩa thông thường là một loại hạt bột trắng, vị mặn, tách
ra từ nước biển. Từ “muối “ trong hoá học là hợp chất phân mà phân tử gồm có
một hay nhiều nguyên tử kim loại liên kết với một hay nhiều gốc a-xít.

+ Nghĩa đen: là nghĩa vốn có của từ, không có hình tượng

+ Nghĩa bóng: có tính hình tượng.

Ví dụ: Ý nghĩa “nguồn sáng phát ra từ một số vật thể làm cho ta thấy các vật xung
quanh” là nghĩa đen của từ ánh sáng (ánh sáng mặt trời), còn ý nghĩa “đời sống
văn minh, thoát khỏi cảnh tối tăm” của từ này là nghĩa bóng (Cách mạng mang lại
ánh sáng cho đồng bào dân tộc.

Cần phân biệt nghĩa bóng của từ với những trường hợp dùng từ tạm thời trong ngữ
cảnh nào đó, có tính chất cá nhân.

Ví dụ: từ “hoa” trong “Hoa sao hoa khéo đoạ đầy bấy hoa” chỉ người con gái đẹp.
Tuy nhiên không thể xem đây là nghĩa bóng của từ “hoa”.

C) Căn cứ vào sự khác nhau của mối quan hệ đối với các từ khác, trong ngôn
ngữ, có thể chia ra nghĩa chính và nghĩa phụ, nghĩa tự do và nghĩa hạn
chế.

+ Nghĩa chính là nghĩa không phụ thuộc vào ngữ cảnh.

+ Nghĩa phụ là nghĩa chỉ được hiểu trong một số ngữ cảnh.

+ Nghĩa tự do là nghĩa liên hệ trực tiếp với sự phản ánh các hiện tượng của thực tế
khách quan. Do bản thân những mối quan hệ có thật giữa các sự vật, hiện tượng của
thực tế khách quan được các từ này biểu thị quy định.

Ví dụ: Cổ với nghĩa “Bộ phận thân thể nối giữa đầu và mình” có thể ngắn, có thể dài,
bẩn sạch, rám nắng. Nhưng cái cổ không thể đi, suy nghĩ, cười, nghe…
+ Nghĩa hạn chế: là nghĩa được thực hiện trong các cụm từ cố định.

D) Căn cứ vào sự hình thành và phát triền của các nghĩa, có thể chia ra nghĩa
gốc và nghĩa phát sinh.

Ví dụ: từ “vố”

Nghĩa gốc: là dụng cụ giống búa nhỏ dùng để điều khiển voi.
Nghĩa phát sinh: Lần bị đòn đau hoặc bị một việc gì đó không hay ho do người
khác gây ra (bị lừa mấy vố)

2.2.4.2. Nghĩa vị và nghĩa tố

Nghĩa vị là ý nghĩa của từ. Nghĩa vị có hình thức biểu hiện riêng của nó( từ hoặc hình
vị)

Từ đơn nghĩa là một từ có 1 nghĩa vị.

Từ đa nghĩa là một từ có nhiều nghĩa vị khác nhau.

Trong nghĩa vị có thể được chia ra thành nghĩa tố. Nghĩa tố là bộ phận nhỏ nhất trong
thông báo một đơn vị của ngôn ngữ. Nghĩa tố không có hình thức biểu hiện riêng.
Nghĩa của một đơn vị có thể chứ một hoặc một vài nghĩa tố.

Ví dụ:
2.2.5. Hiện tượng biến đổi nghĩa của từ vựng

2.2.5.1. Nguyên nhân và cơ sở của sự biến đổi ý nghĩa


- Hiện tượng dùng các từ chỉ người trong nhiều văn cảnh quá phổ biến.

Vd: homme “người”, man “người” có thêm nghĩa “người ta”.

- Phạm trù ngữ pháp.

Vd: trong tiếng Latin, từ homo có nghĩa là “người”, vì từ này trùng với hình thái giống
đực cho nên nó còn có nghĩa là “người đàn ông”.

- Diễn đạt văn hóa bóng bẩy.

Vd: + Vì hoa nên phải đánh đường tìm hoa.

+ Bây giờ mận mới hỏi đào

Vườn hồng đã có ai vào hay chưa.

- Diễn đạt trang nhã, lịch sự.

Vd: chết => mất, khuất núi, nằm xuống,...

xấu, kém => không khá lắm, không đẹp lắm

xác chết => tử thi.

- Muốn giữ bí mật trong một nhóm người nào đó.

Vd: trong quân sự, pháo => cửa hàng bầu bí

trong tiếng lóng của bọn ăn cắp, tốt => nếp, xấu => tẻ, vải => vấn, cái ô => gọng

- Một số tầng lớp xã hội tạo ra những lối nói kiểu cách của riêng mình.

Vd: một số quý tộc châu Âu gọi cái dạ dày là bà mẹ của nhân loại, cái chân là người
bạn đau khổ, cái gương là cố vấn của sắc đẹp.

- Thay đổi môi trường sử dụng.

Vd: từ operation “hoạt động”

trong quân sự: “cuộc hành quân”

trong y tế: “giải phẫu”

trong toán học: “một phép toán”.

- Yếu tố tâm lí xã hội.

Vd: Trong đại chiến thứ nhất, võ khí đập mạnh vào tâm lí con người khiến người ta
gọi đậu là đạn, đàn bà mắn con là súng máy.
Cơ sở: quan hệ giữa âm và nghĩa của từ là có điều kiện chứ không tuỳ tiện, nó được
quy định một cách biện chứng lịch sử, tức là có tính quy ước chứ không phải hoàn
toàn cố định hay thuần tuý võ đoán.

2.2.5.2. Những hiện tượng biến đổi ý nghĩa:

Mở rộng ý nghĩa

- Khái niệm: quá trình phát triển từ cái riêng đến cái chung, từ cái cụ thể đến cái trừu
tượng.

- Vd: từ muối tiếng Việt chỉ tinh thể chế ra từ nước biển để ăn. Hiện nay nó còn chỉ
hợp chất do sự tác dụng của axit lên bazơ mà thành. Tính từ đẹp ban đầu chỉ dùng ở
lĩnh vực hình thức, nhưng bây giờ dùng rộng rãi cả ở phạm vi tình cảm, tinh thần,
quan hệ: tình cảm đẹp, đẹp lòng, đẹp nết, đẹp lời,...

Thu hẹp ý nghĩa

- Khái niệm: quá trình phát triển từ cái chung đến cái riêng, từ cái trừu tượng đến cái
cụ thể.

- Vd: Mùi là cảm giác do cơ quan khứu giác thu nhận được, nhưng khi nói miếng thịt
này có mùi rồi thì lại có ý nghĩa cụ thể là “mùi hôi”. Phản động là một từ gốc Hán có
nghĩa là “hành động ngược lại”. Nghĩa chung này đã mất, nhường chỗ cho một nghĩa
cụ thể hơn là “hành động ngược lại với chính nghĩa” .

Chuyển nghĩa

a) Sự giống nhau về hình thức.

Vd: con bướm – cái bướm để mắc áo

răng người và vật – răng lược, răng bừa

mũi người và vật – mũi thuyền, mũi kim, mũi Cà Mau

b) Sự giống nhau về màu sắc.

Vd: màu lơ, màu da trời, màu rêu, màu da cam, màu cỏ úa, màu xu hào, màu ốc
bươu,...

c) Sự giống nhau về chức năng.


Vd: đèn đĩa thắp bằng dầu lạc, đèn dầu hoả, đèn điện,...

d) Sự giống nhau về một thuộc tính, tính chất nào đó.

Vd: đất khô – tình cảm khô, lời nói khô; mướp đắng, ớt cay – một ý nghĩ đắng cay.

e) Sự giống nhau về một đặc điểm, một vẻ ngoài nào đó.

Vd: cô gái nào xấu xí bị gọi là Thị Nở, ai hay ghen bị gọi là Ôtenlô hay Hoạn Thư, ai
hay phản ứng tiêu cực bị gọi là Chí Phèo,...

g) Những ẩn dụ từ cụ thể đến trừu tượng.

Vd: nắm vốn biểu thị “động tác cụ thể của bàn tay”, nhưng có thể nói : nắm ngoại
ngữ, nắm tình hình, nắm bài,... Những cách nói khác như lửa căm thù sôi sục, sợi chỉ
đỏ quán xuyến,... cũng thuộc loại ẩn dụ như thế.

h) Chuyển tên các con vật thành tên người.

Vd: con chó con của mẹ, con họa mi của anh, con mèo của anh,...

i) Chuyển tính chất của sinh vật sang sự vật hay hiện tượng khác.

Vd: thời gian đi, con tàu chạy, gió gào thét, ...

HOÁN DỤ

a) Quan hệ giữa toàn thể và bộ phận:

+ Lấy bộ phận thay cho toàn thể.

Vd: nhà có năm miệng ăn lẽ ra là “nhà có năm người ăn”, thêm một đầu lợn nữa lẽ ra
là “thêm một con lợn nữa”.

+ Lấy toàn thể thay cho bộ phận.

Vd: xe trong Anh Lâm dắt xe đi vào có nghĩa là “cái xe đạp”, mỗi ngày có 24 giờ
nhưng ngày công lại chỉ có 8 giờ là cùng.

b) Lấy không gian, địa điểm thay cho người sống ở đó.

Vd: thành phố lẽ ra “người ở thành phố”, nhà bếp lẽ ra “những người làm ở đó”, nhà
tôi lẽ ra “vợ tôi”,...

c) Lấy cái chứa đựng thay cho cái được chứa đựng.
Vd: bát lẽ ra “cái đựng ở bát”, chai lẽ ra là “bia”, “nước ngọt”, ...

d) Lấy quần áo, trang phục thay cho con người.

Vd: áo chàm trong Áo chàm đưa buổi phân li lẽ ra là “người mặc áo chàm”.

e) Lấy bộ phận con người thay cho bộ phận quần áo.

Vd: cổ áo, vai áo, tay áo,...

g) Lấy địa điểm, nơi sản xuất thay cho sản phẩm được sản xuất ở đó.

Vd: kẹo Xiu, bia Trúc Bạch, kem Bốn Mùa,...

h) Lấy địa điểm thay cho sự kiện xảy ra ở đó.

Vd: trận Điện Biên Phủ, hội nghị Paris,...

i) Lấy tên tác giả thay cho tên tác phẩm.

Vd: Nguyễn Du trong Suốt mười năm tôi đọc Nguyễn Du lẽ ra “tác phẩm của Nguyễn
Du”.

k) Lấy âm thanh thay cho đối tượng.

Vd: chim cuốc, xe bình bịch, chim tu hú, mèo,...

2.2.6. Hiện tượng đồng và âm đa nghĩa

2.2.6.1. Đồng âm:

- Khái niệm: hiện tượng trùng nhau về ngữ âm của hai hoặc hơn hai đơn vị ngôn ngữ
khác nhau.

- Các từ càng ngắn, có cấu trúc càng đơn giản càng dễ có hiện tượng đồng âm.

- Trong các ngôn ngữ cũng có hiện tượng đồng âm của các cụm từ – những đoạn
lời nói khác nhau. Vd: ворон “con quạ” và вор он “kẻ cắp nó” (tiếng Nga).

- Hiện tượng đồng âm của các từ đồng âm:

Đồng âm hoàn toàn: các từ trùng nhau trong tất cả các dạng thức ngữ pháp của mình.

Vd: bank “ngân hàng” – bank “bờ sông”

Những từ đồng âm hoàn toàn thỏa mãn 3 điều kiện sau:


+ Chúng không có quan hệ gì về nghĩa.

+ Tất cả các dạng thức đều thống nhất.

+ Các dạng thức đều tương đương về ngữ pháp.

Đồng âm không hoàn toàn: các từ chỉ trùng nhau trong một loạt hình thái của mình.

Vd: lie “nói dối” – lie “nằm”, ở thì quá khứ laid “nói dối” – lay “nằm”

Những từ đồng âm không hoàn toàn sẽ thuộc các trường hợp:

+ Có sự giống nhau (tối thiểu) về một dạng thức.

+ Không thỏa mãn 3 điều kiện trên.

Đồng hình

Trùng âm

Đồng âm >< Đồng tự

Tương tự

+ Từ đồng hình: rung “thanh ngang của cái thang” – rung <= ring “reo”

+ Từ trùng âm: son “con trai” và sun “mặt trời”

meat “thịt” và meet “gặp”

+ Từ đồng tự: tear [ter]“xé” và tear [tɪr] “nước mắt”

present [prɪˈzent] “tặng” và present [ˈpreznt] “món quà”

+ Từ tương tự: climate [ˈklaɪmət] “khí hậu” và climax [ˈklaɪmæks] cao trào

reality [riˈæləti] “thực tế” và realty [ˈriːəlti] bất động sản

2.2.6.2. Đa nghĩa:

- Khái niệm: nhiều nghĩa.

- Đặc trưng của một từ vị đơn nhất.

2.2.6.3. Phân biệt đồng âm – đa nghĩa:

- Từ đồng âm và từ đa nghĩa đều quan hệ với tính đẳng danh.


- Trước đây, các từ khác nhau về nguồn gốc, giống nhau về ngữ âm là các từ đồng âm,
còn các từ giống nhau cả về nguồn gốc lẫn ngữ âm là các từ đa nghĩa.

Vd: das Reis “cành, nhánh” và der Reis “lúa” => hai từ đồng âm (1)

das Schloss “ổ khóa” và der Schloss “lâu đài” => một từ đa nghĩa (2)

- Gần đây, đồng âm bao gồm cả các trường hợp khi các ý nghĩa khác nhau của từ đa
nghĩa bị phân hoá xa đến mức không nhận ra mối liên hệ của chúng.

=> cả (1) và (2) là các cặp đồng âm.

- Sự phân biệt chủ yếu giữa từ đa nghĩa và từ đồng âm là nghĩa.

Vd1: cầu 1 : quán ở giữa đồng, hay giữa đường cái để người qua lại nghỉ chân.

cầu 2 : công trình bắc qua mặt nước hay một nơi đất trũng để tiện việc qua lại.

cầu 3 : công trình xây dựng ở các bến, nhô ra xa bờ để cho tàu cập bến.

cầu 4 : mong mỏi.

Vd2: đầu 1a: vị trí trên hết hoặc trước hết

đầu 1b: vị trí tận cùng

đầu 2: trí tuệ, ý chí

đầu 3: chỉ đơn vị dựa trên hoán dụ lấy bộ phận thay cho toàn thể

• • • •
2 1a 1b

Vd3: “sợ nhỡ tàu” – “sợ chậm giờ tôi phải đi nhanh”

Vd4: “bướm” – “cái bướm mắc áo”

Vd5: bào 1: dụng cụ nghề mộc để làm nhẵn, mòn gỗ.


bào 2: a) làm nhân, mòn gỗ bằng cái bào ;
b) làm nhắn, làm mòn nói chung (bào ruột. nước bào mòn đất).
2.2.7. Hiện tượng đồng nghĩa:

Kết cấu ngữ nghĩa đa dạng, phức tạp của từ => Khái niệm từ đồng nghĩa được xác
định khác nhau => 2 quan niệm.

Quan điểm 1: loạt đồng nghĩa bao gồm các từ.

Cho: X(x1, x2, x3,... xn)


Y(y1, y2, y3,... yn)

2C
V = m +m
1 2

m1 là số nghĩa của từ thứ nhất


m2 là số nghĩa của từ thứ hai.
C là số các nghĩa trùng nhau
V là đại lượng khả biến (0<V ≤ 1)

Vd1: phi cơ – máy bay

Vd2: cư xử – ăn ở

Vd3: trông – dựa

=> Đồng nghĩa là những từ có tối thiểu một trong các biến thể từ vựng – ngữ nghĩa
trùng nhau, phân biệt ờ dung lượng ý nghĩa.

Quan điểm 2: loạt đồng nghĩa bao gồm các nghĩa vị đồng nghĩa.

Vd1: ăn có 13 nghĩa:

1. Tự cho vào cơ thể thức nuôi sống.


2. Ăn uống nhân dịp gì.
3. Tiếp nhận cái cần thiết cho sự hoạt động.
4. Nhận lấy để hưởng.
5. Phải nhận lấy, chịu lấy.
6. Giành về mình phần hơn, phần thắng.
7. Hấp thu cho thấm vào, nhiễm vào trong bản thân.
8. Gắn, đính chặt vào nhau, khớp với nhau.
9. Hợp với nhau, tạo nên một cái gì hài hoà.
10. Làm tiêu hao huỷ hoại dần dần từng phần.
11. Lan ra hoặc hướng đến nơi nào đó.
12. Là một phần ở ngoài phụ vào, thuộc về.
13. Có thể đổi ngang giá.

Theo Từ điển Tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên)

Vd2: ăn ở, có thể tham gia 2 loạt:

- cư xử, đối xử, đối đãi, ăn ở;


- ở, ăn ở.
trông, tham gia 3 loạt:
- trông, nhìn, ngó, nhòm, dòm, liếc;
- trông, trông coi, chăm sóc;
- trông, cậy, tựa, dựa, nương.

Hai nghĩa vị như thế nào được xem là đồng nghĩa với nhau? (cái này cho
slide riêng nha)

- Theo nghĩa sở chỉ, sự thống nhất trong loạt đồng nghĩa chủ yếu là chức năng
gọi tên.

Vd1: đối tượng tri giác được: mẹ, đẻ, u, má, bầm…

Vd2: đối tượng không tri giác được: nhanh, mau, chóng, sợ, hãi, sợ sệt, sợ hãi, hãi
hàng, khiếp,...

Vd3: biểu thị cái chết có nhiều cách, ngoài các từ như chết, tử, toi, ngoẻo,... ta
còn thấy :
- Nửa chừng xuân thoắt gãy cành thiên hương
- Thì đà trâm gẫy bình rơi mất rồi
- Xa nhà, mê chơi, quên quê hương

- Trong hệ thống ngôn ngữ, nói đến hiện tượng đồng nghĩa là phải nói đến sự giống
nhau của các nghĩa sở biểu.
- Đồng nghĩa là hiện tượng có mức độ khác nhau.

2.2.8. Hiện tượng trái nghĩa:

- Hiện tượng trái nghĩa là mối quan hệ giữa hai từ có một nét nghĩa nào đó đối
lập nhau. Có bốn kiểu trái nghĩa quan trọng:

+ Trái nghĩa lưỡng phân là quan hệ giữa những cặp từ ngữ trái nghĩa tạo thành hai
cực mâu thuẫn nhau, phủ định cực này tất phải chấp nhận cực kia.

VD : Chẵn - lẻ là cặp từ trái nghĩa lưỡng phân: khi nói “ Đây không phải là số chẵn.”,
thì điều đó có nghĩa là “Đây là số lẻ”.

+ Trái nghĩa thang độ là quan hệ giữa những từ ngữ trái nghĩa tạo thành hai cực
có điểm trung gian, thành thử phủ định cực này chưa hẳn đã tất yếu phải chấp nhận
cực kia.

VD : Nói “Trời không nóng”, thì không chắc chắn gì có thể suy ra “Trời lạnh”, vì giữa
hai cực nóng - lạnh còn có các trạng thái ấm, mát.

+ Trái nghĩa nghịch đảo là quan hệ giữa những từ ngữ trái nghĩa tạo thành hai cực
giả định lẫn nhau.

VD : Nói “Cô là giáo viên của em ấy.”, tức là giả định “Em là học sinh của cô” và
ngược lại; trong đó, giáo viên và học sinh là cặp từ trái nghĩa nghịch đảo.

+ Trái nghĩa phương hướng là quan hệ giữa những từ ngữ chỉ các hướng đối
lập nhau.

VD: trước - sau, trái - phải, trên - dưới, cao – thấp, lên xuống, tới - lui.

+ Cần lưu ý là những từ ngữ trái nghĩa tuy đối lập nhưng cùng chung một
phạm trù, do đó có thể cho những từ trái nghĩa mặc nhiên phải có phần nào đồng
nghĩa.

2.2.9. Trường nghĩa:

-Trường nghĩa là những tập hợp từ đồng nhất với nhau về nghĩa. Như thế, dễ thấy rằng
những từ có quan hệ nghĩa với nhau (đồng nghĩa, trái nghĩa, bao nghĩa,tổng phân
nghĩa, giao nghĩa) là cùng trường nghĩa.

VD: trường nghĩa “đồ dùng” là một tập hợp từ, tất cả các từ đều có chung nét nghĩa
khái quát: bàn, ghế, giường, tủ, sách,..
- Một trường nghĩa có thể bao gồm nhiều trường nghĩa nhỏ hơn. Do hiện tượng đa
nghĩa, một từ có thể tham gia vào nhiều trường nghĩa khác nhau.

VD:đầu, mình, chân, tay cùng trường “bộ phận cơ thể”; cẳng (tay), khuỷu(tay),
bàn(tay) cùng trường “bộ phận của tay”; ..

2.2.10.Thượng, hạ nghĩa:

- Thượng nghĩa là từ ngữ có nghĩa chỉ một loại, mà tiểu loại của nó được biểu đạt
bằng những từ ngữ khác. Từ ngữ đó là hạ nghĩa. Như thế, hạ nghĩa sẽ chuyên biệt hơn
thượng nghĩa.

VD : “Chim” là thượng nghĩa, mà bồ câu, sáo, cò, vạc, v.v… là hạ nghĩa, và như thế,
so với nhau, bồ câu, sáo, cò, vạc là các đồng hạ nghĩa.

-Trong quan hệ giữa thượng nghĩa và hạ nghĩa, diễn theo hướng hồi chiếu thì chỉ có
thể chấp nhận “ Hạ nghĩa X là một loại của thượng nghĩa Y “ và không chấp nhận
ngược lại.

VD : Hạ nghĩa “ Mèo ” là một loại của thượng nghĩa “Động vật”

2.2.11. Điển mẫu :

- Tất cả những thuộc tính được chờ đợi ở một loại nào đó làm thành một sự “mặc
định” của loại ấy là một điển mẫu. Nói cách khác, điển mẫu là một hạ nghĩa có các
thuộc tính điển hình cho thượng nghĩa.
- Thuộc tính không điển hình của một hạ nghĩa đối với một thượng nghĩa thông
thường là thuộc tính điển hình của hạ nghĩa đó, cho khi đến lượt nó được xem là
thượng nghĩa.

VD: “Không bay được” là thuộc tính không điển hình đối với chim, nhưng lại là điển
hình đối với đà điểu. Và như thế, một con đà điểu điển mẫu phải không biết bay.
- Khái niệm điển mẫu giúp ta hiểu được nhiều hiện tượng về nghĩa.

VD : Bằng hình ảnh quả/trái cây.

3. Ngữ nghĩa học cú pháp

3.1. Nghĩa của câu và các loại nghĩa của câu (nghĩa miêu tả, nghĩa tình thái)

3.1.1. Nghĩa của câu là gì?


Nghĩa của câu là cái không thể thiếu đối với mỗi câu. Mỗi câu đều mang theo những ý
nghĩa mà người nói hay người viết muốn biểu hiện. Nghĩa của câu thường sẽ được
mọi người dễ dàng tự hiểu và cảm nhận được trong quá trình giao tiếp, khi nghe hoặc
khi đọc theo thói quen, kinh nghiệm.

3.1.1.1. Các loại nghĩa của câu:

Mỗi câu thường có hai thành phần nghĩa: nghĩa miêu tả (nghĩa sự việc) và nghĩa tình
thái. Hai thành phần nghĩa này hòa quyện, bổ sung, hỗ trợ cho nhau giúp người đọc,
người nghe dễ dàng hiểu rõ thông điệp mà người nói muốn truyền đạt cho người nghe.

A- NGHĨA MIÊU TẢ
- Nghĩa miêu tả còn được gọi là nghĩa sự việc là thành phần nghĩa tương ứng
với sự việc được đề cập đến ở trong câu.
- Một số câu biểu hiện nghĩa miêu tả bao gồm: Câu biểu hiện hành động; Câu
biểu hiện trạng thái, tính chất, đặc điểm; Câu biểu hiện quá trình; Câu biểu
hiện tư thế; Câu biểu hiện sự tồn tại; Câu biểu hiện quan hệ.
a) Câu biểu hiện hành động
Sử dụng các động từ diễn tả hành động ( chạy, nhảy, ăn, uống…)
kết hợp với thành phần câu.
Ví dụ: Hắn vừa đi vừa chửi. ( Chí Phèo – Nam Cao)
Mẹ tôi đang nấu ăn ở nhà bếp.
b) Câu biểu hiện trạng thái, tính chất, đặc điểm
Sử dụng các tính từ, từ ngữ miêu tả (vui, buồn, lớn- nhỏ, cao –
thấp, đẹp – xấu…)
Ví dụ: Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao. (Vịnh mùa thu- Nguyễn
Nguyến)
Cô ấy thật xinh đẹp.
c) Câu biểu hiện quá trình
Sử dụng từ ngữ biểu hiện quá trình (đưa, tiễn,…) với thành phần
câu.
Ví dụ: Gió đưa cành trúc la đà. ( Ca dao)
d) Câu biểu hiện tư thế
Sử dụng các từ ngữ biểu hiện tư thế (ngồi, đứng, quỳ,…) với thành
phần câu.
Ví dụ: Lom khom dưới núi tiều vài chú. ( Qua đèo Ngang- Bà
Huyện Thanh Quan)
Anh cảnh vệ đứng rất nghiêm trang.
e) Câu biểu hiện sự tồn tại
Sử dụng các động từ tồn tại (còn, mất, hết,…)
Ví dụ: Còn tiền, còn bạc, còn đệ tử/ Hết cơm, hết rượu, hết ông tôi.
(Thói đời- Nguyễn Bỉnh Khiêm)
f) Câu biểu hiện quan hệ
Sử dụng từ biểu hiện quan hệ (là, của, như, để, do, …) kết hợp
với thành phần câu.
Ví dụ: Đầu lòng hai ả tố nga/ Thúy Kiều là chị em là Thúy Vân.
(Chị em Thúy Kiều – trích Truyện Kiều của Nguyễn Du)
Vì trời mưa to nên tôi đi học muộn.
B- NGHĨA TÌNH THÁI
- Nghĩa tình thái là sự nhìn nhận, đánh giá và thái độ của người nói đối
với sự việc được đề cập đến trong câu ( phỏng đoán, khẳng định, đánh
giá,…) hoặc thể hiện tình cảm, thái độ của người nói với người nghe
(kính cẩn, thân mật, hách dịch,..).
a) Sự nhìn nhận, đánh giá và thái độ của người nói đối với sự việc được đề
cập đến trong câu
- Khẳng định tính chân thực của sự việc.
Các từ ngữ biểu hiện gồm: Sự thật là, quả là, đúng là, chắc chắn,

Ví dụ: Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa
của Nhật, chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa.
( Trích Tuyên ngôn độc lập- Hồ Chí Minh)
- Phỏng đoán sự việc với độ tin cậy cao hoặc thấp
Các từ ngữ biểu hiện gồm: Chắc chắn là, hình như, có lẽ, có thể, …
Ví dụ: Mặt trời chắc đã lên cao và nắng bên ngoài chắc là rực rỡ.
(Chí Phèo- Nam Cao)
- Đánh giá về mức độ hay số lượng đối với một phiên diện nào đó của sự
việc.
Các từ ngữ biểu hiện gồm: đến, có đến, hơn, chỉ là, cũng là…
Ví dụ: Với lại đêm họ chỉ mua bao diêm hay gói thuốc là cùng.
(Hai đứa trẻ - Thạch Lam)
- Đánh giá về sự việc có thực hay không có thực, đã xảy ra hay chưa xảy
ra.
Các từ ngữ biểu hiện gồm: giá mà, có lẽ, giá như…
Ví dụ: Giá mà hôm nay trời đừng mưa thì tốt.
- Khẳng định tính tất yếu, sự cần thiết hay khả năng của sự việc.
Các từ ngữ biểu hiện gồm: không thể, phải, cần, nhất định…
Ví dụ: Tao không thể là người lương thiện nữa. 
( Chí Phèo – Nam Cao)
b) Tình cảm, thái độ của người nói đối với người nghe
- Tình cảm thân mật, gần gũi
Các từ biểu hiện: mà, nhỉ, nhé, à, ơi…
Ví dụ: Em thắp đèn lên chị Liên nhé. 
( Hai đứa trẻ – Thạch Lam)
- Thái độ bực tức, hách dịch
Các từ biểu hiện: kệ mày, mặc xác mày…
Ví dụ: Kệ mày, mày muốn đi đâu thì đi.
- Thái độ kính cẩn
Gồm các từ như à, bẩm, dạ, thưa…
Ví dụ: Bẩm cụ, có ông Lý đợi ngoài cửa ạ.

3.2. Quan hệ ngữ nghĩa giữa các câu:

Quan hệ ngữ nghĩa thể hiện mối quan hệ giữa các khái niệm, khái niệm ở đây có thể là
một từ hoặc một cụm danh từ.

3.2.1. Khái niệm về quan hệ ngữ nghĩa giữa các câu:

Gồm 3 loại: Paraphrase (Khúc giải), Entailment (dẫn ý), Contradiction (mâu thuẫn)

3.2.1.1. Paraphrase (Khúc giải):

Hai câu được đặt cạnh nhau và có gần nghĩa với nhau thì được gọi là
paraphrases (khúc giải) của nhau.

Ví dụ: Con chó đuổi theo con mèo. Con mèo bị con chó đuổi.
Bạn Liên mở cửa ra. Cánh cửa được bạn Liên mở ra.

3.2.1.2. Entailment (dẫn ý):

Nếu nghĩa sự thật của một câu ngụ ý rằng nghĩa của câu còn lại là đúng thì mối
quan hệ giữa chúng là dẫn ý.

Ví dụ: Người đàn ông đã giết con mèo. Con mèo đã chết.

Bạn Liên thích hoa. Bạn Liên thích hoa hồng.

3.2.1.3. Contradiction (mâu thuẫn):

Cũng có những cặp câu mà ý nghĩa của chúng đối nghịch nhau. Trong trường
hợp này, nếu 1 trong 2 câu đó là đúng thì tức là câu còn lại sai. Mối quan hệ giữa
những câu như trên được gọi là mâu thuẫn.

Ví dụ: Thời tiết hôm nay rất nóng. Thời tiết hôm nay rất lạnh.

3.3. Các khái niệm tham tố, chu tố, diễn tố, diễn trị và vai nghĩa.

3.3.1. Các khái niệm

Vai nghĩa là quan hệ ngữ nghĩa của ngữ danh từ đối với vị từ trong câu, là cách thức
mà thực thể do ngữ danh từ biểu thị góp phần vào sự tình được câu diễn đạt.

Tham tố là thực thể do ngữ danh từ biểu thị góp phần vào sự tình được câu diễn
đạt.

Những tham tố đáp ứng vế thứ nhất (bắt buộc xuất hiện) là diễn tố.

Số lượng các diễn tố của một VT là diễn trị.

Những tham tố thỏa mãn vế thứ hai(không bắt buộc) là chu tố hay phi diễn tố.

3.3.2. Những vai nghĩa thông dụng:

a. Người hành động

Là chủ thể của một hành động có chủ ý và chỉ tác động đến bản thân.

VD: Anh ta đi đến trường.

Chị ấy nhìn 1 bông hoa.

b. Người tác động

Là chủ thể của một hành động có chủ ý và tác động vào một đối tượng nhất định.
VD: Tôi lau nhà.

c. Lực tác động (phân biệt với người tác động)

Chỉ sức mạnh tự nhiên tác động đến một đối tượng.

VD: Bão phá sập ngôi nhà.

Sóng thần nhấn chìm cả thành phố.

d. Người thể nghiệm (phân biệt với người hành động)

Khi câu diễn đạt cảm xúc, trạng thái tinh thần của con người thì chủ thể của nó đóng
vai người thể nghiệm. Hành động của người thể nghiệm không có chủ ý.

VD1: Cô ấy vui.

VD2: Cô ấy thấy 1 bông hoa.

e. Kích thích

Là vai nghĩa thể hiện tác nhân gây ra phản ứng tâm lý ở người thể nghiệm.

VD: Cô ấy sợ gián.

Anh ấy sợ sấm chớp.

f. Người/vật bị tác động

Thể hiện đối tượng của sự tác động.

VD: Em lau bàn.

g. Người/vật bị di chuyển

Thể hiện đối tượng của sự tác động nhưng không bị biến đổi sau khi bị tác động.

VD: Đứa bé ném quả banh.

h. Vật tạo tác

Là vật được làm ra, chưa hiện hữu trước.

VD: Anh ấy xây nhà.

i. Người/vật mang trạng thái

Chỉ người/ vật mang một trạng thái hay một tính chất vật chất. Nếu trạng thái là tinh
thần thì sẽ thành người thể nghiệm.
VD: Bé mọc răng.

j. Người nhận 2

Khi vị từ có ý nghĩa “cho”, “gửi” thì đối tượng của nó đóng vai người nhận.

VD: Em tặng mẹ một bó hoa.

k. Người hưởng lợi

Chỉ đối tượng hưởng lợi, với những vị từ có chủ ý.

VD: Ông sửa xe cho tôi.

l. Địa điểm

Chỉ vị trí xảy ra sự tình.

VD: Con chó nằm trong nhà.

m. Hướng

Biểu thị chiều của sự tình, chỉ đi với những vị từ động.

VD: Tôi đi TPHCM.

n. Đích

Điểm tột cùng của sự di chuyển, cũng như hướng, chỉ có thể có trong những sự tình
động.

VD: Tôi đi đến TP.HCM.

o. Nguồn

Điểm xuất phát của sự tình.

VD: Mẹ mua con cá này ở chợ

p. Người/vật sở hữu

VD: Em mượn tập của An.

q. Lối đi

Chỉ con đường của sự di chuyển, có thể được biểu hiện bằng một vật nằm trên con
đường ấy.

VD: Tôi đi qua cầu.


r. Phương thức

Chỉ phương thức của sự tình.

VD: Cô ấy trả lời một cách nhiệt tình.

s. Thời gian

Chỉ thời điểm, thời lượng, sự lặp lại, quan hệ thời gian của sự tình.

VD: Chúng tôi họp vào 8 giờ tối.

t. Khoảng cách

Không chỉ là khoảng cách không gian mà cả những khoảng cách được diễn đạt theo
phép ẩn dụ như một khoảng cách không gian 3.

VD1: Em đi bộ từ nhà đến trường.

VD2: Quan hệ giữa hai người đã chuyển từ tình bạn sang tình yêu.

u. Công cụ

Chỉ công cụ của hành động do vị từ biểu thị.

VD: Ăn bằng muỗng

v. Người/vật liên đới

Khi một ngữ danh từ chỉ người/ vật đi kèm trong một sự tình do vị từ biểu đạt.

VD: Em đi ăn sáng với bạn.

w. Nguyên nhân

Chỉ nguyên nhân của sự tình, không có vai “người tác động” trong câu.

VD: Cục gạch rơi làm anh bị thương.

Nếu “Cục gạch ném làm anh bị thương”, “ném” đã có người tác động.

x. Mục đích

Chỉ mục đích của sự tình.

VD: Em che dù để không bị ướt.

y. Người/vật tồn tại

Xuất hiện trong loại câu cho biết sự tồn tại, xuất hiện hay biến mất của một thực thể.
VD: Trong phòng có một con mèo.

*** Chú ý: Các vai nghĩa trên đây không phải bao giờ cũng tách biệt.

VD: Mẹ gói bánh bằng một sợi dây. Sợi dây vừa là “công cụ” vừa là “vật di chuyển”.

4. NGỮ NGHĨA HỌC DỤNG PHÁP:

4.1. Hành động ngôn từ:

4.1.1. Hành động ngôn trung, hành động tạo ngôn và hành động xuyên ngôn:

4.1.1.1. Khái niệm hành động ngôn ngữ:

Ví dụ: An cho Hiền mượn quyển sách, và lúc này Hiền có thể dùng:

- Thái độ tươi cười, vui vẻ...để thể hiện sự cảm ơn của mình.
- Dùng lời nói: “Cảm ơn bạn nhiều nha”

Từ đó suy ra:

- Hành động ngôn ngữ là hành động tạo ra một phát ngôn (diễn ngôn) trong một
cuộc giao tiếp.
- Hành động ngôn ngữ là hành động đặc biệt mà phương tiện là ngôn ngữ.

Hành động ngôn ngữ là hành động xã hội:

- Gồm 3 phạm trù chính: hành động tạo lời, hành động mượn lời (xuyên ngôn),
hành động ở lời (ngôn trung).

- Được biểu thị bằng các động từ nói năng trong các ngôn ngữ.

4.1.1.2. Các hành động ngôn ngữ:

* Hành động ngôn trung (hành động ở lời):

- Khái niệm:
o Là những hành động người nói thực hiện ngay khi nói.

o Hiệu quả của chúng là hiệu quả thuộc ngôn ngữ. Ví dụ: hỏi, mời, chào,
chúc, ra lệnh, khẳng định,….

o Là “đơn vị tối thiểu của giao tiếp bằng ngôn ngữ” (Searle), nằm trong
những “cặp kế cận”.

o Đòi hỏi đích, niềm tin, kế hoạch và hành động. Ví dụ: “mẹ cấm con
không được đi chơi khuya” hay là “ba khuyên con nên ăn uống đầy đủ”.
o Là hành động nói được thực hiện bằng 1 lực thông báo của một phát
ngôn (lực ngôn trung) thể hiện mục đích giao tiếp nhất định của lời (đích
ngôn trung).

o Đích ngôn trung (đích ở lời)

o Lực ngôn trung (lực ở lời):

Ví dụ: 1. Các em quay về đi.

2. Các em quay về đi nhé.

* Hành động tạo ngôn:

- Khái niệm: Là hành động sử dụng các yếu tố của ngôn ngữ như ngữ âm, từ, các
kiểu kết hợp từ thành câu... để tạo ra 1 hình thức phát ngôn về nội dung và hình
thức.
- Ví dụ: Để có phát ngôn “con đi học đây” thì ta phải tạo ra nó bằng cách phát
âm ra (nói ra).

*Hành động xuyên ngôn (hành động mượn lời):

- Khái niệm: Là hành vi mượn ngôn ngữ, nói đúng hơn là mượn các phát ngôn
để gây ra 1 hiệu quả ngoài ngôn ngữ nào đó ở người nghe, người nhận hoặc
chính người nói.
Ví dụ: “Các em lấy giấy ra làm kiểm tra.”

- Chức năng hành động của giao tiếp được thực hiện nhờ các hiệu quả mượn lời
của phát ngôn.

- Có những hiệu quả mượn lời là đích của 1 hành vi ở lời và có những hiệu quả
không thuộc đích của 1 hành vi ở lời.

Ví dụ: phát ngôn sai khiến: “Đóng cửa lại!”

- Những hiệu quả mượn lời rất phân tán, không có qui ước.

4.1.2. Câu ngôn hành và vị từ ngôn hành:

“Tôi hứa là sẽ không nói với bất cứ ai về vấn đề này.”

Một câu như thế gọi là ngôn hành, và vị từ chỉ những hành động được thực
hiện bằng ngôn từ và làm cho nhân cho câu ngôn hành (như tuyên bố, hứa, khẳng
định, cảm ơn,…) là vị từ ngôn hành.
*Lưu ý: Không phải vị từ nào chỉ những hành động được thực hiện bằng ngôn từ cũng
là vị từ ngôn hành.

Một vị từ ngôn hành sẽ mất đi tính chất ngôn hành nếu câu chứa nó không đáp ứng
được các điều kiện sau:

1. Chủ thể của nó phải là ngôi thứ nhất.


2. Thời gian của sự tình phải ở hiện tại.

Ví dụ: Cho 3 câu dưới đây:

a. Tôi yêu em.


b. Anh ta yêu em.
c. Ngày xưa tôi yêu em.

4.1.3. Hành động nói trực tiếp và hành động nói gián tiếp:
Hành động nói trực tiếp:
Lời nói được coi là hành động nói trực tiếp khi có mối quan hệ trực tiếp giữa hình
thức và chức năng giao tiếp của lời nói.

Ví dụ: Câu: “ Bạn có người yêu không?”

Tương tự với câu: “Hãy học bài!”

Từ đó ta thấy, hành vi lời nói trực tiếp minh họa rõ ràng ý nghĩa dự định của người nói
đằng sau việc phát biểu đó.

Hành động tại lời gián tiếp:

Sealer định nghĩa: “Một hành động tại lời được thực hiện gián tiếp qua một hành động
tại lời khác được gọi là một hành động gián tiếp.”

Ví dụ: “Bạn có thể tắt tivi được không?”

Khi nghiên cứu về hành động tại lời gián tiếp thì chúng ta cần phải chú ý những điểm
sau:

- Lệ thuộc chủ yếu vào ngữ cảnh.


- Chú ý tới quan hệ ngữ nghĩa giữa các thành phần của nội dung mệnh đề trong
biểu thức ngữ vi trực tiếp với ngữ cảnh.
- “Cùng một phát ngôn có thể tiềm tàng nhiều hành động ngoài lời.”
- Hành động tại lời gián tiếp không phải là một hiện tượng riêng rẽ do hành động
tại lời trực tiếp tạo ra

4.2. Nghĩa hàm ẩn. Tiền giả định và hàm ngôn:


4.2.1. Nghĩa hàm ẩn:
- Nghĩa hàm ẩn là nghĩa không có sẵn trong câu chữ, có tính gián tiếp, người nghe hay
người đọc phải viện đến một sự suy luận nào đó mới hiểu được.

- Ví dụ: câu “Ở đây ngột ngạt quá”, tùy theo ngữ cảnh, sẽ có thể được suy ra:

+ Nếu là lời một nữ sinh nói với bạn đến chơi ở phòng mình thì đó hẳn là một
gợi ý kín đáo: nên đi ra đâu đó bên ngoài cho mát mẻ,...

+ Nếu là lời nói của ai đó trong căn phòng đông người mà cửa sổ lại đóng kín
thì có thể đó là gợi ý nên mở cửa sổ ra,...

- Phân loại tổng quát nghĩa hàm ẩn:

+ Ý nghĩa hàm ẩn tự nhiên:

Ví dụ: Chị A đưa con đi bệnh viện.

(1) Chị A có con.

(2) Con chị A bị ốm.

+ Ý nghĩa hàm ẩn không tự nhiên (cố ý):

Ví dụ: A: Cậu giúp mình làm bài tập nhé.

B: Tớ nhức đầu quá.

Hàm ý từ chối làm bài tập giúp A.

- Phân loại ý nghĩa hàm ẩn:

+ Tiền giả định (kí hiệu pp’): Những căn cứ cần thiết để người nói tạo ra ý
nghĩa tường minh trong phát ngôn gồm: Tiền giả định nghĩa học và tiền giả định dụng
học.

+ Hàm ngôn (kí hiệu là imp): Những nội dung có thể suy ra từ ý nghĩa tường
minh và tiền giả định của nó. Gồm: Hàm ngôn nghĩa học và hàm ngôn dụng học.

- Cơ chế tạo ra nghĩa hàm không tự nhiên:


  Cơ chế tổng quát: Dựa vào tất cả các quy tắc ngữ dụng học, từ quy tắc chiếu
vật và chỉ xuất, đến quy tắc chi phối các hành động ngôn ngữ, quy tắc lập luận và các
quy tắc hội thoại.

Trên cơ sở đó:

• Người nói tuân thủ nghiêm ngặt các quy tắc ngữ dụng, sẽ tạo ra ý nghĩa tường minh.

• Người nói một mặt tôn trọng các quy tắc ngữ dụng và giả định rằng người nghe
cũng biết và tôn trọng chúng, mặt khác lại cố ý vi phạm chúng và giả định rằng người
nghe cũng ý thức được chỗ vi phạm đó của mình, sẽ tạo ra ý nghĩa hàm ẩn cố ý.

+ Sự vi phạm quy tắc chiếu vật và chỉ xuất: Cố ý thay đổi cách xưng hô hàm ẩn
sự thay đổi về quan hệ giao tiếp.

Ví dụ: Anh nhân viên trẻ A phát hiện ra bác đồng nghiệp B lớn tuổi có một cô con gái
xinh xắn. Anh ta bèn thay đổi gọi B từ “bác” sang “bố” tạo ra nghĩa hàm ẩn “Con
muốn làm con rể bố”.

+ Sử dụng các hành vi ngôn ngữ gián tiếp: Cố ý vi phạm các điều kiện sử dụng
hành vi ở lời nhằm truyền báo các ý nghĩa hàm ẩn.

Ví dụ: Thầy hỏi một học sinh vào lớp muộn: “Bây giờ là mấy giờ rồi?”

+ Sự vi phạm quy tắc lập luận: Cố ý không hoàn tất các bước lập luận.

Ví dụ: Chiều 30 tết:

Chồng: Anh tin là em sẽ không đến “Dạ hội năm mới” với chiếc váy áo kiểu cũ.

Vợ: Ôi! Anh thật chu đáo quá!

Chồng: Vì vậy anh chỉ mua trước một vé.

+ Sự vi phạm các quy tắc hội thoại: Cố ý vi phạm các quy tắc điều khiển cấu
trúc, chức năng của hội thoại.

Ví dụ: A: Cậu có biết C đang ở đâu không?

B: Có cái xe SH trước phòng cái D đấy.

+ Phương châm cộng tác hội thoại của Grace và ý nghĩa hàm ẩn.

• Sự “xúc phạm” phương châm về lượng.

Ví dụ: Người bố hỏi con: Con đã làm bài tập Toán và Tiếng Anh chưa?”
Người con: Con đã làm bài tập Toán rồi ạ.”

• Sự “xúc phạm” phương châm về chất.

Ví dụ: A: Cái Thủy có bản lĩnh đấy chứ.

   B: Cái Thủy ấy à? Một tảng bê tông, đụng vào nó chỉ có sứt đầu mẻ trán.

• Sự “xúc phạm” phương châm về quan hệ.

Ví dụ: A: Này, lại xem tin giật gân này. Đáng sợ thật đó.

       B: Tôi buồn ngủ quá.

• Sự “xúc phạm” phương châm về cách thức.

Ví dụ: Chồng: Bé A hôm nay ngoan lắm, phải thưởng cho bé cái gì chứ?

Vợ: Bờ anh sắc nhé!

4.2.2. Tiền giả định:


-  Tiền giả định là những căn cứ cần thiết để người nói tạo ra một phát ngôn.

Ví dụ:

(1) A nói với B: “B, chúng ta ăn trước đi, chắc C không đến đâu”.

Các tiền giả định:

+ B biết C là ai.

+ Theo dự kiến, C đáng lẽ phải đến rồi.

+ A và B đang đợi C đến để cùng ăn cơm.

(2)“Anh trai của Nga tên là gì?”

Các tiền giả định:

+ Có một người tên Nga

+ Nga có anh trai

- Một số đặc trưng đáng lưu ý của tiền giả định.

+ Tiền giả định được đưa vào phát ngôn nhờ những phương tiện và cơ chế
ngôn ngữ nhất định.
+ Thông tin tiền giả định mang tính ổn định cao, không bị biến đổi theo ngữ
cảnh.

+ Thông tin tiền giả định mang tính ổn định cao trước một số phép biến đổi:
khẳng định, phủ định, trần thuật, nghi vấn, mệnh lệnh (những biến đổi hình thái).

+ Thông tin tiền giả định không được diễn hiển ngôn. Nhưng tất cả mọi người
đều có thể rút ra một cách như nhau.

+ Thông tin tiền giả định là cái phải được chấp nhận trước là đúng để cho phát
ngôn có thể được sử dụng một cách bình thường.

=>Tính đúng của tiền giả định là điều kiện để phát ngôn của chúng ta phát ra mang
tính bình thường trong xã hội.

- Một số tiền giả định:

+ Tiền giả định bách khoa và tiền giả định ngôn ngữ.

Ví dụ: “Vũ hội làm chúng ta quên rằng bây giờ đã là 12 giờ khuya.”

Phát ngôn này có các tiền giả định sau đây:

(1) Có một cuộc vũ hội.

(2) Vũ hội tổ chức vào ban đêm.

(3) Vào ban đêm không nên thức quá khuya vì sẽ ảnh hưởng đến sức

khỏe và thời gian nghỉ ngơi của người khác.

(4) Ở Việt Nam, 12 giờ đêm là đã quá khuya rồi.

• Tiền giả định bách khoa: Bao gồm tất cả những hiểu biết về hiện thực bên trong và
bên ngoài tinh thần con người mà các nhân vật giao tiếp cùng có chung, trên nền tảng
đó mà nội dung giao tiếp hình thành và diễn tiến.

Ví dụ: Bình thường ta hoàn toàn có thể nói mục sư ấy đang còn độc thân, trong khi
không thể chấp nhận linh mục ấy đang còn độc thân vì hiểu biết ngoài ngôn ngữ mách
cho ta tu sĩ Tin lành được phép lấy vợ, mà tu sĩ Thiên chúa giáo lại không.

• Tiền giả định ngôn ngữ: Những tiền giả định được diễn đạt bằng các tổ chức hình
thức của phát ngôn. Gồm 2 nhóm:

a. Tiền giả định ngữ dụng và tiền giả định nghĩa học.
- Tiền giả định ngữ dụng: Những nhân tố quy tắc dụng học làm tiền đề cho một
phát ngôn nào đó.
- Tiền giả định nghĩa học: Tiền giả định có quan hệ với tổ chức hình thức ngôn
ngữ diễn đạt nội dung miêu tả tường minh của phát ngôn. Gồm:

+ Tiền giả định tồn tại.

+ Tiền giả định đề tài.

+ Tiền giả định điểm nhấn.

b. Tiền giả định từ vựng và tiền giả định phát ngôn.


- Tiền giả định từ vựng: Những ý nghĩa, chức năng của từ quy định điều kiện sử
dụng từ được hiện thực hóa, trở thành tiền giả định từ vựng của phát ngôn.

Ví dụ:

(1) Tàu dừng ở ga Hưng Yên 15 phút rồi chạy tiếp.

Tiền giả định từ vựng: Tàu di chuyển từ nơi này đến nơi khác trên một tuyến đường
nhất định.

(2) Nó cai thuốc lá rồi

Tiền giả định: Trước đây nó có hút thuốc, gắn với vị từ “cai”

+ Tiền giả định từ thực: Những tiền giả định do ý nghĩa của từ thực tạo nên.

 Tiền giả định hạn chế lựa chọn: Tương ứng với các nét nghĩa đặc
hữu trong cấu trúc nghĩa biểu hiện của từ
 Tiền giả định khái quát: Tương ứng với các nét nghĩa khái quát,
nghĩa phạm trù trong cấu trúc nghĩa biểu niệm của từ

+ Tiền giả định từ hư: Những tiền giả định do sự xuất hiện của những từ hư
trong phát ngôn mà có.

Ví dụ: Cô ấy cũng xinh.

Hư từ “cũng” xuất hiện trong phát ngôn có hàm ý nếu so với tiêu chuẩn đẹp thì nếu
miễn cưỡng thì cũng có thể xếp vào dạng xinh đẹp.

-  Tiền giả định cú pháp: Những tiền giả định do tổ chức của phát ngôn diễn đạt
(trừ ý nghĩa tường minh) và không gắn với ý nghĩa hoặc chức năng của từ.

Ví dụ: Anh ta đi lấy thuốc cho vợ.


Tiền giả định cú pháp của phát ngôn này là: Anh ta đã có vợ.

4.2.3. Hàm ngôn:


- Hàm ngôn là tất cả những nội dung có thể suy ra từ một phát ngôn cụ thể nào đó: từ
ý nghĩa tường minh và tiền giả định của ý nghĩa tường minh.

Ví dụ: Bạn A đang học tiếng Nhật.

▪︎Nghĩa tường minh: Bạn A học tiếng Nhật.

▪︎Tiền giả định: Trước đây, bạn A không biết nói tiếng Nhật.

▪︎Hàm ngôn: Sau này, bạn A có thể trò chuyện lưu loát với người Nhật.

- Phân loại hàm ngôn:

+ Hàm ngôn ngữ nghĩa: Những nội dung được suy ra từ hàm ngôn ngữ nghĩa
tường minh của phát ngôn. Có cơ sở là các “lẽ thường”.

Ví dụ:

(1) “Ừ, thì lấy! Con lớn thuốc, con bé thuốc… Thuốc lắm rồi sau cũng có lúc được đi
ăn mày.” (Nam Cao - Nước mắt)

Hàm ý: Con cái ốm đau nên hết cả tiền.

(2) Ớt hiểm nó còn ăn được, huống gì ớt này

Hàm ý: Ớt này chắc chắn nó ăn được.

+ Hàm ngôn ngữ dụng: Những hàm ngôn do sự vi phạm các nguyên tắc ngữ
dụng.

Ví dụ:

A: Thưa giáo sư, năng lực nghiên cứu của sinh viên C thế nào?

B: À, C là một sinh viên chăm chỉ đoàn kết với bạn bè.

Hàm ý: Năng lực của C không có gì đặc biệt

You might also like