You are on page 1of 8

CTY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

PETROLIMEX SÀI GÒN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: /HĐQT-PTS Tp. Hồ Chí Minh, ngày 03 tháng 04 năm 2008

BÁO CÁO
Thường niên năm 2007
I. LỊCH SỬ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY:
1/ Những sự kiện quan trọng :
+ Việc thành lập : Tiền thân của Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex
Sài Gòn là xí nghiệp trực thuộc Công ty xăng dầu khu vực II – Tổng công ty xăng dầu
Việt Nam. Nhằm tăng cường năng lực sản xuất, khả năng cạnh tranh trong bối cảnh nền
kinh tế đất nước ngày càng phát triển và mở cửa, thực hiện chủ trương cổ phần hoá doanh
nghiệp Nhà nước, ngày 03/10/2000 Bộ trưởng Bộ Thương Mại ký quyết định số
1363/2000/QĐ/BTM phê duyệt phương án cổ phần hoá xí nghiệp vận tải xăng dầu trực
thuộc Công ty xăng dầu khu vực II – Tổng công ty xăng dầu Việt Nam thành Công ty cổ
phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Sài Gòn.
+ Chuyển đổi sỡ hữu thành công ty cổ phần : ngày 27/11/2000 Công ty được
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 4103000220 tại Sở kế hoạch đầu tư
TP.HCM và Công ty chính thức hoạt động theo luật doanh nghiệp ( Công ty cổ phần) kể
từ đó đến nay.
Vốn điều lệ khi thành lập : 9.000.000.000 (Chín tỷ đồng).
Vốn điều lệ 31/12/2007 : 12.900.000.000 (Mười hai tỷ chín trăm triệu đồng)
Vốn nhà nước (Tổng CTy Xăng Dầu Việt Nam) : 6.600.000.000 (Sáu tỷ sáu
trăm triệu đồng).
Vốn thuộc CBCNV và các cổ đông khác : 6.300.000.000 (Sáu tỷ ba
trăm triệu đồng).
Trụ sở hoạt động : 118 Huỳnh Tấn Phát, Quận 7, Tp.HCM.
Điện thoại : (08) 8721014 _ (08) 8721012.
Fax : (08) 8721013 _ (08) 8239794.
Mã số thuế : 0302160137.
Tài khoản ngân hàng : 1700201023964 tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và
Phát Triển Nông Thôn Việt Nam _ Chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh.

+ Niêm yết : Ngày 29/12/2006 Công ty chính thức niêm yết giao dịch cổ phiếu tại Trung
tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội theo quyết định số : 76/QĐ-TTGDHN ngày
13/12/2006 của Giám đốc Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội về việc chấp thuận
đăng ký giao dịch cổ phiếu của Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Sài Gòn.
Mã chứng khoán : PSC
2/ Quá trình phát triển :
+ Ngành nghề kinh doanh : Lĩnh vực hoạt động của công ty là kinh doanh vận
tải bằng đường bộ trong và ngoài nước. Tổng đại lý bán buôn và bán lẻ xăng dầu và các
sản phẩm hoá dầu; Dịch vụ rửa xe, sửa chữa ô tô và khai thác kho bãi; Kinh doanh xuất
nhập khẩu vật tư, phụ tùng, thiết bị kỹ thuật xe máy, máy móc thiết bị, dịch vụ môi giới
thương mại; Kinh doanh các dịch vụ, sản phẩm mà Nhà nước cho phép; Kinh doanh vận
tải xăng dầu, sản phẩm hoá dầu bằng đường bộ và đường thuỷ trong và ngoài nước; Đào
tạo dạy nghề; Dịch vụ giới thiệu việc làm; Kinh doanh vận tải gas bằng ô tô, đường thuỷ
nội địa; Mua bán gas.
+ Tình hình hoạt động : công ty được sự giúp đỡ của Tổng công ty xăng dầu Việt
Nam, sự hỗ trợ trực tiếp của các đơn vị trong ngành, công ty có hệ thống khách hàng ổn
định, bộ máy quản lý gọn nhẹ, đoàn kết và thống nhất, cán bộ quản lý năng động, có trình
độ chuyên môn nghiệp vụ, có trách nhiệm cao, đội ngũ lao động trực tiếp có kinh nghiệm
gắn bó với doanh nghiệp, phương tiện vận tải của công ty được chú trọng đầu tư mới
thường xuyên nên đáp ứng yêu cầu của khách hàng mọi lúc mọi nơi. Ngoài việc đảm bảo
việc làm, thu nhập cho người lao động, hàng năm công ty luôn duy trì mức lợi nhuận
trước thuế cao (tỉ suất lợi nhuận trên vốn điều lệ từ 35%-40%) và mức chi trả cổ tức hàng
năm là 18%.
3/ Định hướng phát triển:
+ Các mục tiêu chủ yếu của Cty : Đầu tư xây dựng Công ty là đơn vị vận tải
xăng dầu đường bộ mạnh tại khu vực phía nam, phát triển và mở rộng ngành nghề kinh
doanh nhằm đa dạng hoá sản phẩm của Cty để đạt lợi nhuận cao nhất trong kinh doanh
hàng năm.
Bảo toàn được vốn, mang lại hiệu quả cho công ty và cổ tức cho nhà đầu tư.
Đầu tư chuyên sâu vào những ngành nghề công ty có thế mạnh trên thị trường và
có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh.
+ Chiến lược phát triển trung và dài hạn :
* Đầu tư mới phương tiện vận tải.
* Phát triển hệ thống bán lẻ xăng dầu.
* Tổ chức hoạt động kinh doanh các dịch vụ thuộc ngành xăng dầu và
ngành cơ khí sửa chữa ôtô.
* Liên doanh , liên kết và hợp tác kinh doanh các dịch vụ khác mà nhu cầu
xã hội phát triển.
* Tham gia đầu tư tài chính : chứng khoán, bất động sản …

II . BÁO CÁO CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ


1/ Những nét nổi bật của kết quả hoạt động năm 2007:
Căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn của HĐQT quy định tại điều lệ công ty và nghị quyết
đại hội cổ đông thường niên 2007. Căn cứ mục tiêu và kế hoạch phát triển dài hạn của
công ty, HĐQT đã chỉ đạo xây dựng và trực tiếp phê duyệt các chỉ tiêu kế hoạch kinh
doanh hàng năm trong đó việc phê duyệt kế hoạch đầu tư dựa trên đề án đảm bảo có hiệu
quả. HĐQT đề ra nghị quyết thực hiện từng quý và Giám đốc điều hành công ty triển
khai tổ chức thực hiện nghị quyết.
HĐQT tổ chức phiên họp thường kỳ mỗi quý một lần để nghe Giám đốc điều
hành báo cáo kết quả thực hiện nghị quyết HĐQT của quý trước và báo cáo giám sát của
BKS. Trên cơ sở kết quả đạt được và tình hình thực tế hoạt động của công ty, khu vực và
của ngành, HĐQT tiếp tục đề ra nghị quyết cho quý tiếp theo.
Trong năm 2007, HĐQT có 02 phiên họp bất thường để quyết định các nội dung
hoạt động có tính phát triển của công ty như nội dung về đầu tư, tổ chức đấu giá cổ phiếu
tăng vốn điều lệ và thông qua nội dung chuẩn bị đại hội cổ đông năm 2008.
Với kết quả công tác quản lý điều hành công ty của HĐQT năm 2007 và các năm
trước nay đã kịp thời điều chỉnh và bổ sung cho hoạt động công ty đạt hiệu quả.
2/ Tình hình thực hiện so với kế hoạch :
Các chỉ tiêu thực hiện so với kế hoạch năm 2007 đều tăng, lợi nhuận tăng 41,8%
và đặc biệt sản lượng bán gas tăng 61.4%.
3/ Những thay đổi chủ yếu trong năm 2007:
Trong năm 2007, tình hình kinh doanh bán buôn, bán lẻ xăng dầu và gas hoá lỏng
luôn trong trạng thái bất ổn định do giá dầu thế giới tăng liên tục nên Nhà nước đã phải
điều chỉnh tăng giá xăng dầu 2 lần. Mặt khác, do sự quản lý của nhà nước và các doanh
nghiệp sử dụng nhiên liệu xăng dầu còn chưa kiểm soát được chất lượng hàng hoá nên
xảy ra sự cạnh tranh không bình đẳng trong kinh doanh xăng dầu và vận tải xăng dầu.
Ngoài ra, tránh tình trạng đường xá giao thông thường xuyên bị ách tắc, công ty đã phải
tổ chức vận chuyển ban đêm cho toàn bộ cửa hàng và đại lý bán lẻ xăng dầu thuộc công
ty xăng dầu khu vực 2. Việc này cũng tác động trực tiếp đến năng suất và tăng chi phí
vận tải trong thời gian qua.
Năm đầu công ty tham gia giao dịch sàn chứng khoán nên đòi hỏi công ty nỗ lực
phấn đấu đạt kết quả tốt, lợi nhuận vượt kế hoạch; hoàn chỉnh hệ thống quản lý và việc
công bố thông tin cho các nhà đầu tư …, hệ thống báo cáo chuẩn hoá và minh bạch; Tăng
cường công tác quản trị nội bộ nhằm tiết giảm chi phí, nâng cao hiệu quả trong hoạt động
sản xuất kinh doanh.

4/ Triển vọng và kế hoạch trong tương lai:


- Mở rộng thị trường kinh doanh bán Gas và vận tải Gas.
- Phát triển nhanh các cửa hàng hàng bán lẻ xăng dầu để xây dựng hệ thống bán
lẻ của Công ty.
- Tổ chức xí nghiệp cơ khí sửa chữa ôtô chuyên dùng vận chuyển xăng dầu.
- Xây dựng văn phòng làm việc và cho thuê.
III. BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA BAN GIÁM ĐỐC
1/ Báo cáo tình hình tài chính :
+ Giá trị sổ sách tại thời điểm 31/12 của năm 2007 : 25.486 đồng/cổ phiếu.
+ Những thay đổi về vốn cổ đông, vốn góp : không có.
+ Tổng số cổ phiếu là cổ phiếu thường : 1.290.000 cổ phiếu.
+ Số lượng cổ phiếu đang lưu hành : 1.290.000 cổ phiếu.
+ Cổ tức năm 2007 : 18 % năm/cổ phiếu.
2/ Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh :
Thực hiện Năm 2007 % so với % so với
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 Kế hoạch Thực hiện KH 2007 TH 2006
1 Sản lượng
- Bán buôn m3 tấn 65.000 70.000 67.227 96.64 103.4
- Bán lẻ m3 tấn 3.650 3.656 3.434 93.6 92.7
- Vận tải m3 km 23.358.000 24.483.450 30.298.207 122.75 123.4
- Bán gas tấn 1.040 4.220 6.809 161.4 389
2 Doanh thu bán hàng tr.đồng 458.894 550.996 561.793 101.9 122.4
3 Chi phí kinh doanh tr.đồng 453.047 545.972 554.668 101.6 122.4
4 Lợi nhuận trước thuế tr.đồng 5.847 5.024 7.125 141.8 121.8
5 Lợi nhuận sau thuế tr.đồng 5.054 4.321 6.127 141.8 121.2
6 Chia cổ tức dự kiến % 18 18 18 100 100
7 Lao động Người 151 170 168 98.8 111.2
8 Thu nhập bình quân Tháng 3.519.000 4.000.000 4.519.000 112.9 128.4
9 Nộp ngân sách tr.đồng 1.843 1.623 1.900 117 100.7
10 Lãi cơ bản trên cp đ/cp 3.918 4.749 121.2
3/ Những tiến bộ công ty đã đạt được :
+ Những cải tiến về cơ cấu tổ chức, chính sách, quản lý : triển khai một số phần
mềm quản lý.
+ Các biện pháp kiểm soát : thường xuyên kiểm soát tình hình công nợ, phương
thức bán hàng, tình hình giá cả thị trường, đối thủ cạnh tranh.

4/ Kế hoạch phát triển trong năm 2008 :


+ Số liệu kế hoạch năm 2008 đã được đại hội cổ đông năm 2008 thông qua :
- Doanh thu đạt : 587,745 tỷ đồng.
- Lợi nhuận sau thuế : 6,5 tỷ đồng.
- Thu nhập bình quân : 4,6 triệu đồng/người/tháng.
- Chia cổ tức dự kiến : 18 % năm/cổ phiếu.
- Nộp ngân sách : 2,1 tỷ đồng.
+ Các kế hoạch dự án đầu tư :
- Mở rộng mô hình sản xuất kinh doanh của Cty nhằm đa dạng hoá các sản
phẩm, tăng doanh thu và tạo lợi nhuận năm 2008. Đặc biệt chú trọng đầu tư hệ
thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu. thực hiện chuyển quyền sử dụng 5.387m 2 đất hiện
Cty đang thuê làm văn phòng và bãi đậu xe.
- Nguồn vốn: vay ngân hàng và tự có.
IV. BÁO CÁO TÀI CHÍNH :
Báo cáo tài chính của năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2007 công ty đính kèm
bản chính gửi cho Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội theo báo cáo thường niên
này.
V. BẢN GIẢI TRÌNH BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ BÁO CÁO KIỂM TOÁN
- Ban Giám đốc Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Sài Gòn và Trưởng
Ban Kiểm soát nội bộ đảm bảo đã tuân thủ đầy đủ yêu cầu của các Chuẩn mực kế toán
và Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam hiện hành trong việc lập các báo cáo tài
chính.
- Đơn vị kiểm toán độc lập : Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn (A&C) là công ty
kiểm toán được Bộ Tài Chính chấp thuận kiểm toán các Công ty niêm yết.
- Ý kiến của Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn (A&C) : Các báo cáo tài chính đề
cập phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của
Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Sài Gòn tại thời điểm 31 tháng 12 năm
2007, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ trong năm tài chính kết thúc
cùng ngày, phù hợp với các chuẩn mực kế toán, Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt
Nam hiện hành và các quy định pháp lý có liên quan.
VI. CÁC CÔNG TY CÓ LIÊN QUAN
1/ Tình hình đầu tư vào các công ty liên quan :
+ Đầu tư 6,691 tỉ đồng = 7,4% vốn điều lệ 90 tỉ đồng của Công ty cổ phần Taxi
gas Petrolimex. Bước đầu đã hoạt động có lợi nhuận.
+ Đầu tư 3 tỉ đồng = 30% vốn điều lệ 10 tỉ đồng của Công ty cổ phần khí hoá lỏng
và dịch vụ thương mại Sài Gòn Mai. Công ty đã đi vào hoạt động từ tháng 11/2007, bước
đầu đã có lợi nhuận và hiệu quả.

+ Đầu tư 900 triệu đồng mua 1.500 cổ phần của công ty thương mại Củ Chi.
+ Đầu tư 2 tỉ đồng liên doanh với Trung tâm kiểm định xe cơ giới 5006. Năm
2007 thu lợi nhuận 840 triệu đồng.
2/ Tóm tắt về hoạt động và tình hình tài chính của các công ty liên quan :
+ Công ty cổ phần taxi gas Sài Gòn Petrolimex tiền thân là công ty TNHH taxi
gas Sài Gòn Petrolimex do 4 thành viên góp vốn gồm :
- Công ty xăng dầu khu vực 2
- Công ty cổ phần gas Petrolimex
- Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Sài Gòn
- Công ty cổ phần thương mại và vận tải Petrolimex Hà Nội
* Lĩnh vực kinh doanh của công ty là thương mại và dịch vụ.
* Ngành nghề kinh doanh chính là vận chuyển hành khách bằng xe taxi, kinh
doanh xăng dầu, gas, dầu nhờn, du lịch, bảo dưỡng và sửa chữa xe …
* Trong nhiều năm qua, thương hiệu taxi gas Petrolimex đã và đang được ngày
càng khẳng định trên thị trường taxi TP.HCM, các khách hàng ngày càng gia tăng
sử dụng.
* Trong năm 2007, tổng doanh thu kinh doanh của công ty là 140,777 tỉ đồng, đạt
1,999 tỉ đồng lợi nhuận trước thuế.
* Kế hoạch 2008 : tổng doanh thu 523,382 tỉ đồng; LN trước thuế 7,635 tỉ đồng.
+ Công ty cổ phần khí hoá lỏng và Dịch vụ Sài Gòn Mai : công ty có vốn điều
lệ 10 tỉ đồng. Căn cứ nội dung cuộc họp HĐQT phiên đầu tiên ngày 24/09/2007 sau Đại
hội đồng cổ đông thành lập Cty ngày 22/09/2007, Công ty chính thức 15/11/2007 bắt đầu
hoạt động.
Nhờ nắm bắt ngay tình hình kinh doanh xăng dầu khu vực và tổ chức tốt quan hệ
với khách hàng, tính đến 31/12/2007, mới hơn 01 tháng hoạt động nhưng kết quả bán
xăng dầu, lãi suất tiền gửi, lợi nhuận vận tải đạt 231 triệu đồng sau khi đã trừ các khoản
chi phí mà Cty chi từ ngày thành lập đến nay. HĐQT nhận định đây là điều kiện tốt và
thuận lợi ngay từ buổi đầu cho hoạt động của Cty, tạo điều kiện phát triển kinh doanh
năm 2008.
Năm 2008 tình hình kinh doanh xăng dầu, Gas có nhiều khó khăn, giá dầu thế giới
có chiều hướng ngày càng tăng. Mặt khác một số điểm cơ bản tác động trực tiếp đến hiệu
quả kinh doanh như : Nhà nước thực hiện NĐ 55/CP về kinh doanh xăng dầu chặt chẽ
hơn, thị trường TP.HCM khó khăn hơn do nhiều đơn vị tham gia kinh doanh mặt hàng
chính mà Cty kinh doanh, các chi phí trong kinh doanh tăng do giá cả thị trường đều tăng
v.v… nhưng công ty đã có những chuẩn bị cho kế hoạch kinh doanh 2008 như : tiến hành
cải tạo 2 xe bồn mới mua đúng quy định và đăng ký để sớm đưa vào khai thác và tiếp tục
làm thủ tục nhận 2 xe Gas mới đầu tư, hoàn chỉnh và thống nhất các nội dung quản lý và
khoán phương tiện vận tải để đưa vào hoạt động đạt hiệu quả …
* Kế hoạch 2008 : tổng doanh thu 130,124 tỉ đồng; LN trước thuế 1,68 tỉ đồng.

VII. TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ


1/ Cơ cấu tổ chức của Công ty :
Ñaïïi hoäi coå ñoâng

Hoäi Ñoàng quaûn


Ban kieåm soaùt
trò
GÑ ñieàu haønh

Phoù GÑ kinh doanh


P. KD vaän taûi,
P. kinh doanh XD gas… XD
vaân
Phoøng TCHC

phoøng KTTC

Phoøng kyõ thuaät


Caùc CH baùn leû
XD
4 ñoäi xe

2/ Tóm tắt lý lịch của các cá nhân trong ban điều hành:
STT HỌ & TÊN CHỨC VỤ NGÀY SINH TRÌNH ĐỘ CM
1 Đặng Duy Quân Chủ tịch HĐQT 19/07/1958 Cử nhân kinh tế
2 Phạm Chí Giao Uỷ viên HĐQT kiêm 16/11/1954 Cử nhân kinh tế
GĐ điều hành
3 Phạm Vũ Trung Uỷ viên HĐQT kiêm 11/11/1949 Cử nhân kinh tế
TP tổ chức HC
4 Trần Thị Lan Hải Uỷ viên HĐQT kiêm 26/09/1961 Kỹ sư ô tô
TP kỹ thuật
5 Phạm Bá Dũng Uỷ viên HĐQT 08/12/1942 TC QL kinh tế
6 Nguyễn Tiến Nhương Phó Giám đốc 02/01/1954 Cử nhân kinh tế
7 Nguyễn văn Bình Kế toán trưởng 20/12/1965 Cử nhân TCKT

3/ Thay đổi Giám đốc điều hành : không có.


4/ Số lượng cán bộ, nhân viên Cty : 168 người, các chế độ thực hiện cho người lao
động dựa trên cơ sở các quy định về chế độ tiền lương, BHXH hiện hành và kết hợp với
kết quả sản phẩm theo quy định của Cty.
5/ Thay đổi Chủ tịch HĐQT, thành viên HĐQT, Ban Giám đốc, các thành viên
BKS và kế toán trưởng : không có.

VIII. THÔNG TIN CỔ ĐÔNG, THÀNH VIÊN GÓP VỐN VÀ QUẢN TRỊ CTY.
1/ HĐQT, HĐ thành viên, Chủ tịch và BKS, kiểm soát viên
+ Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát : Gồm 5 thành viên
- Chủ tịch HĐQT (01)
- Uỷ viên thường trực HĐQT (01)
- Uỷ viên (3) Trong đó có 2 thành viên độc lập không điều hành và
01 thành viên trực tiếp là Giám đốc điều hành Cty
+ Hoạt động của HĐQT: 03 tháng họp 01 lần đề ra nghị quyết cho hoạt động của
Cty và đánh giá kết quả hoạt động của quý trước.
+ Hoạt động của các thành viên độc lập không điều hành:
Tham gia họp HĐQT định kỳ 3 tháng/lầân.
+ Hoạt động của Ban kiểm soát :
Định kỳ 3 tháng họp 01 lần ( theo định kỳ HĐQT) đánh giá hoạt động của BKS và
công tác giám sát quản lý, điều hành Cty của HĐQT và Giám đốc điều hành.
+ Kế hoạch để tăng cường hiệu quả trong hoạt động quản trị công ty :
Giao ban định kỳ 01 tháng/lần để đánh giá toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
trong tháng, rút kinh nghiệm và định hướng hoạt động tháng sau.
Giao ban riêng kinh doanh 01 tuần/lần để xem xét tình hình thực tế trong hoạt
động kinh doanh, đánh giá những mặt mạnh yếu để có hướng khắc phục.
+ Thù lao, các khoản lợi ích khác và chi phí cho thành viên HĐQT, HĐ thành
viên, chủ tịch, thành viên BKS, kiểm soát viên :
Các thành viên HĐQT – BKS làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và hưởng thù lao
theo nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thường niên hàng năm ngoài tiền lương chức
danh công việc đảm nhận.
+ Số lượng thành viên HĐQT,HĐ thành viên, BKS, kiểm soát viên, Ban giám
đốc đã có chứng chỉ về quản trị công ty :
Số thành viên HĐQT – BKS và Giám đốc điều hành đều có trình độ đại học
ngành quản trị kinh doanh và được bồi dưỡng nghiệp vụ Giám đốc – Quản trị doanh
nghiệp.
+ Tỉ lệ sở hữu cổ phần, vốn góp và những thay đổi trong tỉ lệ nắm giữ cổ
phần, vốn góp của thành viên HĐQT, HĐ thành viên:
Năm 2007 tỷ lệ sở hữu cổ phần nắm giữ của các cá nhân thành viên HĐQT –
BKS không thay đổi ( 780.500 cổ phần = 60,5% số cổ phần phổ thông của Cty).
+ Thông tin về các giao dịch cổ phiếu, chuyển nhượng phần vốn góp của công
ty, của các thành viên HĐQT, HĐ thành viên, ban giám đốc điều hành, thành
viên BKS, kiểm soát viên và những người liên quan đến các đối tượng nói trên:
không có thay đổi.

2/ Các dữ liệu thống kê về cổ đông, thành viên góp vốn :


2.1- Cổ đông trong nước :
Tổng công ty xăng dầu Việt Nam - tỷ lệ 51,16%= 660.000 cổ phiếu
Cổ đông người lao động Cty - tỷ lệ 12,76% = 164.560 cổ phiếu
Cổ đông người mua ngoài Cty - tỷ lệ 35,60% = 459.240 cổ phiếu
2.2 - Cổ đông nước ngoài : tỷ lệ 0,48% = 6.200 cổ phiếu

GIÁM ĐỐC

You might also like