You are on page 1of 59

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN CHƯ PRÔNG

TRƯỜNG TIỂU HỌC BÙI THỊ XUÂN

BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ


Huyện Chư Prông - 2021
BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ

DANH SÁCH VÀ CHỮ KÝ


THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ
TT Họ và tên Chức vụ Nhiệm vụ Chữ ký
Chủ tịch Hội
1 Hoàng Thị Anh Lê Hiệu Trưởng đồng, kiểm tra
tiêu chuẩn 3;4;5
P. Chủ tịch Hội
Phó Hiệu
2 Ngô Văn Hùng đồng, kiểm tra
Trưởng
tiêu chuẩn 1;2
3 Nguyễn Văn Huỳnh P. Hiệu trưởng Thành viên
Thư ký Hội
4 Nguyễn Thị Ngọc Huyền Thư ký
đồng SP
TPT Đội
5 Hồ Thị Hoành lệ Vĩ Thanh viên
TNTPHCM

MỤC LỤC

NỘI DUNG Trang

Mục lục 1
Danh mục các chữ viết tắt 3
Bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá 4
Phần I. CƠ SỞ DỮ LIỆU 6
Phần II. TỰ ĐÁNH GIÁ 10
A. ĐẶT VẤN ĐỀ 10
B. TỰ ĐÁNH GIÁ 12
I. Tự đánh giá Mức 1, Mức 2, Mức 3 12
Tiêu chuẩn 1. Tổ chức và quản lý nhà trường 12
Tiêu chí 1.1: Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường 13
Tiêu chí 1.2: Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục) và các
15
hội đồng khác
Tiêu chí 1.3: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và tổ chức khác
16
trong nhà trường
Tiêu chí 1.4: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ chuyên môn và tổ văn phòng 19
Tiêu chí 1.5: Khối lớp và tổ chức lớp học 21
Tiêu chí 1.6: Quản lý hành chính, tài chính và tài sản 22
Tiêu chí 1.7: Quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên 24
Tiêu chí 1.8: Quản lý các hoạt động giáo dục 25
Tiêu chí 1.9: Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở 27
Tiêu chí 1.10: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học 28
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh 31
Tiêu chí 2.1: Đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng 31
Tiêu chí 2.2: Đối với giáo viên 33
Tiêu chí 2.3: Đối với nhân viên 35
Tiêu chí 2.4: Đối với học sinh 36
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học 39
Tiêu chí 3.1: Khuôn viên, sân chơi, sân tập 39
Tiêu chí 3.2: Phòng học 40
Tiêu chí 3.3: Khối phòng phục vụ học tập và khối phòng hành chính - quản trị 42
Tiêu chí 3.4: Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước 44
Tiêu chí 3.5: Thiết bị 45
Tiêu chí 3.6: Thư viện 47
Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội 49
Tiêu chí 4.1: Ban đại diện cha mẹ học sinh 49
Tiêu chí 4.2: Công tác tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ
51
chức, cá nhân của nhà trường
Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục 54
Tiêu chí 5.1: Kế hoạch giáo dục của nhà trường 54
Tiêu chí 5.2: Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học 56
Tiêu chí 5.3: Thực hiện các hoạt động giáo dục khác 57
Tiêu chí 5.4: Công tác phổ cập giáo dục tiểu học 59
Tiêu chí 5.5: Kết quả giáo dục 61
III. KẾT LUẬN CHUNG 65
Phần III. PHỤ LỤC
Phần IV. PHỤ LỤC
DANH MỤC MÃ MINH CHỨNG

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt Nội dung viết tắt
ATGT An toàn giao thông
BĐD CMHS Ban đại diện Cha mẹ học sinh
CB,CC,VC,NLĐ Cán bộ, công chức, viên chức, NLĐ
CBQL Cán bộ quản lí
CLGD Chất lượng giáo dục
GDĐT Giáo dục đào tạo
GDTC Giáo dục thể chất
GDTH Giáo dục tiểu học
GV Giáo viên
HS Học sinh
HTCTTH Hoàn thành chương trình tiểu học
HĐNGLL Hoạt động ngoài giờ lên lớp
HĐGD Hoạt động giáo dục
NV Nhân viên
PCCC Phòng cháy chữa cháy
PCGDTH Phổ cập giáo dục tiểu học
QĐND Quân đội Nhân dân
SNĐ Sao nhi đồng
TTLĐXS Tập thể lao động xuất sắc
TNTPHCM Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh
TĐG Tự đánh giá
UBND Ủy ban Nhân dân

TỔNG HỢP KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ


1. Kết quả đánh giá
1.1. Đánh giá tiêu chí Mức 1,2 và 3
Kết quả
Tiêu chuẩn, Tiêu chí Đạt
Không đạt
Mức 1 Mức 2 Mức 3
Tiêu chuẩn 1 x x --------
Tiêu chí 1.1 x x Không đạt
Tiêu chí 1.2 x x --------
Tiêu chí 1.3 x x Không đạt
Tiêu chí 1.4 x x x
Tiêu chí 1.5 x x --------
Tiêu chí 1.6 x x Không đạt
Tiêu chí 1.7 x x --------
Tiêu chí 1.8 x x --------
Tiêu chí 1.9 x x --------
Tiêu chí 1.10 x x --------
Tiêu chuẩn 2 x x --------
Tiêu chí 2.1 x x x
Tiêu chí 2.2 x x Không đạt
Tiêu chí 2.3 x x Không đạt
Tiêu chí 2.4 x x x
Tiêu chuẩn 3 x x --------
Tiêu chí 3.1 x x x
Tiêu chí 3.2 x x x
Tiêu chí 3.3 x x x
Tiêu chí 3.4 x x --------
Tiêu chí 3.5 x x x
Tiêu chí 3.6 x x Không đạt
Tiêu chuẩn 4 x x --------
Tiêu chí 4.1 x x Không đạt
Tiêu chí 4.2 x x x
Tiêu chuẩn 5 x x --------
Tiêu chí 5.1 x x --------
Tiêu chí 5.2 x x Không đạt
Tiêu chí 5.3 x x x
Tiêu chí 5.4 x x x
Tiêu chí 5.5 x x x
Kết quả: Đạt mức 2
1.2. Đánh giá tiêu chí Mức 4
Không
2. Kết luận
Trường đạt Mức 2/không đạt Mức 3.
Phần I: CƠ SỞ DỮ LIỆU
Tên trường: Tiểu học Bùi Thị Xuân
Tên trước đây: Trường Tiểu học THCS Ngô Quyền
Phòng Giáo dục và Đào tạo: Phòng Giáo dục – Đào tạo Chưprông
Tỉnh/thành phố trực Hoàng Thị
Gia Lai Họ và tên hiệu trưởng
thuộc Trung ương Anh Lê
Huyện/Quận/Thị xã Chư Prông Điện thoại 0973116367
Xã/Phường/Thị trấn Ia Ga Fax không
Trường đạt Website
Đạt chuẩn quốc gia mức chất
Số điểm trường 3
lượng tối thiểu
Năm thành lập trường Loại hình khác không
(theo quyết định thành 2011 Thuộc vùng khó khăn x
lập)
Công lập x Thuộc vùng đặc biệt
không
khó khăn
Tư thục không
Trường chuyên biệt không
Trường liên kết với
không
nước ngoài
1. Số lớp học
Năm học 2017- Năm học 2018- N
Số lớp học
2018 2019
Khối lớp 1 6 05
Khối lớp 2 05 05
Khối lớp 3 05 05
Khối lớp 4 04 04
Khối lớp 5 04 03
Cộng 24 22

2. Cơ cấu khối công trình của nhà trường


Năm học 2017- Năm học 2
TT Số liệu
2018 2019
Phòng học, phòng học bộ môn và khối phục vụ học
I 27 27
tập
1 Phòng học 25 25
a Phòng kiên cố 025 025
b Phòng bán kiên cố 0 0
c Phòng tạm 0 0
2 Phòng học bộ môn 2 2
a Phòng kiên cố 02 02
b Phòng bán kiên cố 0 0
c Phòng tạm 0 0
3 Khối phòng phục vụ học tập 0 0
a Phòng kiên cố 0 0
b Phòng bán kiên cố 0 0
c Phòng tạm 0 0
II Khối phòng hành chính - quản trị 3 3
1 Phòng kiên cố 03 03
2 Phòng bán kiên cố 0 0
3 Phòng tạm 0 0
III Thư viện 01 01
IV Các công trình, khối phòng chức năng khác (nếu có) 0 0
Cộng 31 31

3. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên


a) Số liệu tại thời điểm TĐG

Tổng số Nữ
Hiệu trưởng 01 01
Phó Hiệu trưởng 02 0
Tổng phụ trách Đội 01 01
Giáo viên 025 017
Nhân viên 03 02
Cộng 32 21

b) Số liệu của 5 năm gần đây


Năm học 2017- Năm học 2
TT Số liệu
2018 2019
1 Tổng số giáo viên 024 023
2 Tỷ lệ giáo viên/lớp 1.0 1.05
3 Tỷ lệ giáo viên/học sinh 0.04 0.04
Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp huyện hoặc tương
4 03 08
đương trở lên
5 Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh trở lên 0 0

4. Học sinh
a) Số liệu chung
Năm học 2017- Năm học 2018- N
Số liệu
2018 2019
Tổng số học sinh 591 618
- Nữ 271 296
- Dân tộc thiểu số 410 432
- Khối lớp 1 144 152
- Khối lớp 2 133 136
- Khối lớp 3 116 129
- Khối lớp 4 094 105
- Khối lớp 5 104 96
Tổng số tuyển mới 134 139
Học 2 buổi/ngày 0269 0415
Bán trú 0 0
Nội trú 0 0
Bình quân số học sinh/lớp học 24.6 28.1
Số lượng và tỉ lệ % đi học đúng độ tuổi 572 tỉ lệ 96.8% 595 Tỉ lệ 96.4% 61
- Nữ 268 284
- Dân tộc thiểu số 393 428
Tổng số học sinh giỏi cấp huyện/tỉnh (nếu có) 0 0
Tổng số học sinh giỏi quốc gia (nếu có) 0 0
Tổng số học sinh thuộc đối tượng chính sách 0 0
- Nữ 0 0
- Dân tộc thiểu số 0 0
Tổng số học sinh (trẻ em) có hoàn cảnh đặc biệt 0 0

b) Công tác phổ cập giáo dục tiểu học và kết quả giáo dục
Năm học 2017- Năm học 2018- N
Số liệu
2018 2019
Trong địa bàn tuyển sinh của trường tỷ lệ trẻ em 6
100% 100%
tuổi vào lớp 1
570/592 = 602/617 =
Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học
96.29% 97.3%
Tỷ lệ học sinh 11 tuổi hoàn thành chương trình lớp 87/94 Tỉ lệ 91/111 Tỉ lệ
học 87.5% 81.98%
Tỷ lệ trẻ em đến 14 tuổi HTCT tiểu học 7/94 20/111

PHẦN II: TỰ ĐÁNH GIÁ


A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tình hình chung nhà trường
Trường Tiểu học Bùi Thị Xuân được tách ra từ trường THCS Ngô Quyền từ tháng 8
năm 2011. Trước đó Trường THCS Ngô Quyền được thành lập từ tháng 7 năm 2001, đầu
tiên là một điểm trường thuộc Trường phổ thông cơ sở xã Ia lâu huyện Chư prông sau đó
đổi thành trường THCS Lê Đình Chinh. Đến năm 2001, cùng với sự phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương, Trường được tách thành Trường Tiểu học Ngô Quyền thuộc xã Ia
lâu huyện Chư prông, nằm ở phía bắc của Xã Ia Lâu. Năm 2002, thực hiện chủ trương
tách xã của Huyện, Trường mang tên là Trường Tiểu học Ngô Quyền thuộc xã Ia ga
huyện ChưPrông. Sau này, kinh tế - xã hội địa phương càng ngày càng phát triển, dân cư
đông đúc số lượng học sinh cấp 2 tăng nhanh trường được đổi tên thành Trường THCS
Ngô Quyền từ năm học 2004-2005 .
Qua nhiều năm vật lộn với gian khó, phát động nhiều phong trào thi đua nhằm khắc
phục khó khăn, được sự chỉ đạo trực tiếp, sát sao của cấp uỷ Đảng, chính quyền địa
phương và Phòng Giáo dục - Đào tạo. Sau những sự thăng trầm đó, công tác Giáo dục -
Đào tạo của trường ngày càng phát triển, đến nay quy mô giáo dục trong nhà trường khá
lớn mạnh, toàn diện và hệ thống so với xã vùng khó khăn. Nhà trường ngày càng được
đầu tư khang trang, các phòng học, phòng chức năng được xây dựng khá đầy đủ và kiên
cố. Khuôn viên trường thoáng mát, xanh - sạch – đẹp, các phương tiện, thiết bị dạy học
đã và đang được đầu tư theo chuẩn. Nhìn chung, cảnh quan Trường Tiểu học Bùi Thị
Xuân đã làm nên nét riêng trên vùng đất đỏ nắng gió Pleime.
Chặng đường hơn 13 năm phát triển, các thế hệ thầy và trò Trường Tiểu học Bùi
Thị Xuân đã vượt qua muôn vàn khó khăn thử thách để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
“Trồng người” mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó. Hằng năm, nhà trường đều
được các cấp chính quyền địa phương khen thưởng về những thành tích đã đạt được. Từ
đó đến nay, nhà trường ngày càng phát triển toàn diện: Số học sinh khá giỏi tăng lên, học
sinh yếu, học sinh bỏ học giảm hẳn, nhiều cán bộ giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy
giỏi, Lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở, nhiều năm liền nhà trường đạt danh hiệu
Tập thể lao động xuất sắc, được UBND Huyện tặng giấy khen. 
Bên cạnh sự phát triển ấy Trường Tiểu học Bùi Thị Xuân vẫn còn đó không ít khó
khăn, thiếu thốn, đòi hỏi phải nhanh chóng khắc phục để có đủ điều kiện phấn đấu xây
dựng phòng học, phòng chức năng còn thiếu, bàn nghế không đúng quy cách, thư viện
chưa đạt chuẩn. Chất lượng dạy và học so với yêu cầu còn thấp. Đó là những trăn trở, bức
xúc của nhà trường.
Biện pháp cụ thể của nhà trường là tổ chức thực hiện tốt các cuộc vận động và
phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, đẩy mạnh phong
trào thi đua “Dạy tốt - Học tốt”, đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng dạy và
học, tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động của nhà trường, làm tốt
công tác xã hội hoá giáo dục để huy động các nguồn lực và tranh thủ sự đầu tư của nhà
nước để xây dựng nhà trường. 
Các tổ chức, bộ phận trong nhà trường:
- Ban Giám hiệu: 03 
- Chi bộ: 1
- Gồm: 14 Đảng viên . 
- Công Đoàn: 31 Đoàn viên
- Tổng số Cán bộ, giáo viên: 28
- Nhân viên: 3
- Tổ chuyên môn: 5 tổ.
- Tổ văn phòng: 1 tổ
2. Mục đích TĐG
Mục đích tự đánh giá là cơ sở giáo dục phổ thông tự xem xét, kiểm tra, đánh giá
theo Thông tư số 17/2018/TT-BGDĐT để xác định thực trạng chất lượng, hiệu quả giáo
dục, nhân lực, cơ sở vật chất, từ đó thực hiện các biện pháp cải tiến, nâng cao chất lượng
giáo dục của trường TH Bùi Thị Xuân ; để giải trình với các cơ quan chức năng, với xã
hội về thực trạng chất lượng giáo dục và để cơ quan chức năng đánh giá và công nhận
trường đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục. 
Nhằm xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn, để xây
dựng kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục, nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục.
Tự đánh giá chất lượng giáo dục của nhà trường là nhằm tự xem xét, tự kiểm tra,
chỉ ra các điểm mạnh, điểm yếu của từng tiêu chí theo các tiêu chuẩn chất lượng giáo dục
do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; thông báo công khai với các cơ quan quản lý Nhà
nước và xã hội về thực trạng chất lượng giáo dục của nhà trường; đề ra những biện pháp
cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục, góp phần thực hiện mục tiêu chung và chiến lược
phát triển giáo dục của nhà trường.
Hội đồng tự đánh giá chất lượng giáo dục nhà trường gồm 7 thành viên, gồm Ban
giám hiệu, thư ký Hội đồng nhà trường, các tổ trưởng chuyên môn, đại diện Công đoàn,
Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh (TNCS), Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí
Minh. Các thành viên trong hội đồng được phân công theo nhóm nhằm thu thập, xử lý,
phân tích các thông tin, minh chứng, đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí và viết
phiếu đánh giá. Nhóm thư ký có trách nhiệm kiểm tra, chọn lọc, mã hóa các thông tin
minh chứng, đồng thời giúp Chủ tịch Hội đồng rà soát, hoàn chỉnh các Phiếu đánh giá và
tập hợp thành báo cáo tự đánh giá của nhà trường. Báo cáo tự đánh giá sau khi thông qua
Hội đồng tự đánh giá sẽ được công bố để lấy ý kiến của hội đồng sư phạm nhà trường.
3. Tóm tắt quá trình và những vấn đề nổi bặt trong hoạt động TĐG
Trường TH Bùi Thị Xuân tiến hành công tác tự đánh giá theo quy trình:
- Thành lập Hội đồng tự đánh giá.
- Xây dựng kế hoạch tự đánh giá.
- Thu thập, xử lý và phân tích các thông tin, minh chứng.
- Đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí.
- Viết báo cáo tự đánh giá.
- Công bố báo cáo tự đánh giá.
Cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh của nhà trường căn cứ Báo cáo tự đánh giá
để thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng phát huy các điểm mạnh, khắc phục điểm yếu
đã đề ra trong từng tiêuchí. 
Hội đồng tự đánh giá làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ và thảo luận để đi
đến thống nhất, mọi quyết định chỉ có giá trị khi có ít nhất 2/3 số thành viên trong Hội
đồng tự đánh giá nhất trí. 
B. TỰ ĐÁNH GIÁ
I. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 1,2 VÀ 3
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường
Mở đầu
Căn cứ theo Điều lệ trường tiểu học được ban hành kèm theo Quyết định số:
41/2010/QĐ – BGD&ĐT  ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Giáo dục & Đào tạo,
trường Tiểu học Bùi Thị Xuân đã thành lập các cơ cấu tổ chức trong nhà trường đầy đủ
và có tính pháp lý; chi bộ đảng sinh hoạt độc lập, có 15 đảng viên; tổ chức Công đoàn cơ
sở có 28 đoàn viên công đoàn và các tổ chức đoàn thể khác. Hội đồng thi đua khen
thưởng, tổ chuyên môn, tổ văn phòng được nhà trường thành lập và hoạt động phù hợp
với Điều lệ trường tiểu học và điều kiện hoàn cảnh thực tế của nhà trường.
Trường Tiểu học Bùi Thị Xuân có đủ 5 khối lớp từ lớp 1 đến lớp 5, bình quân 30
học sinh/lớp. Mỗi lớp có lớp trưởng, và các lớp phó do học sinh trong lớp tự bầu vào đầu
mỗi năm học. Trong lớp có các tổ, mỗi tổ có tổ trưởng và tổ phó để theo dõi, tổ chức hoạt
động của tổ. Tổ chuyên môn nhà trường luôn hoàn thành nhiệm vụ theo quy định, sinh
hoạt 2 lần/tháng, thường xuyên tổ chức thăm lớp dự giờ, tổ chức chuyên đề, hội giảng,
đánh giá các hoạt động chuyên môn của giáo viên hàng tháng. Tổ văn phòng của nhà
trường hoàn thành các nhiệm vụ được giao và tham mưu cho hiệu trưởng trong các hoạt
động. Đảm bảo quy chế dân chủ trong nhà trường. Thực hiện tốt các phong trào thi đua,
các hoạt động giáo dục và đảm bảo an ninh trật tự trong trường học
Tiêu chí 1.1: Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường
Mức 1:
a) Phù hợp mục tiêu giáo dục được quy định tại Luật giáo dục, định hướng phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương theo từng giai đoạn và các nguồn lực của nhà
trường;
b) Được xác định bằng văn bản và cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Được công bố công khai bằng hình thức niêm yết tại nhà trường hoặc đăng tải
trên trang thông tin điện tử của nhà trường (nếu có) hoặc đăng tải trên các phương tiện
thông tin đại chúng của địa phương, trang thông tin điện tử của phòng giáo dục và đào
tạo.
Mức 2:
Nhà trường có các giải pháp giám sát việc thực hiện phương hướng, chiến lược xây
dựng và phát triển.
Mức 3:
Định kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh phương hướng, chiến lược xây dựng và phát
triển. Tổ chức xây dựng phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển có sự tham gia
của các thành viên trong Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục),
cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh và cộng đồng.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà trường luôn đưa ra mục tiêu phát triển giáo dục (định kỳ ngắn hạn, dài hạn) và
xây dựng kế hoạch từng năm học phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, phù hợp với nội lực của nhà trường [H1-1.1-01]; [H1-1.1-02]; [H1-1.1-03]
Phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường được xác định bằng
văn bản cụ thể và được sự phê duyệt của các cấp có thẩm quyền [H1-1.1-01]; [H1-1.1-04]
Phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường được công khai bằng
hình thức niêm yết tại nhà trường và đăng tải trên trang thông tin điện tử của nhà trường
[H1-1.1-07]; [H1-1.1-08]
Mức 2:
Nhà trường luôn đề ra các giải pháp nhằm giám sát thực hiện phương hướng chiến
lược lâu dài đã đề ra và được bàn bạc cụ thể để tiếp tục thực hiện [H1-1.1-05] 
Mức 3:
Định kỳ nhà trường đã rà soát, bổ sung điều chỉnh kịp thời phương hướng, chiến
lược xây dựng và phát triển. Việc tổ chức xây dựng phương hướng, chiến lược xây dựng
và phát triển được sự tham gia của các thành viên trong hội đồng trường, cán bộ quản lí,
giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh và cộng đồng [H1-1.1-06]; [H1-1.1-09].
2. Điểm mạnh:
Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường phù hợp với mục tiêu
giáo dục được quy định tại Luật giáo dục, định hướng phát triển kinh tế của địa phương
theo từng giai đoạn và các nguồn lực của nhà trường,được phòng Giáo dục và Đào tạo
huyện Chưprông phê duyệt vào đầu năm học và được niêm yết công khai tại bảng thông
tin của trường, văn phòng nhà trường. Nhà trường có các giải pháp giám sát việc thực
hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển, có sự tham gia của các thành viên
trong Hội đồng trường, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh và cộng
đồng.
Trường có phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường :
- Phù hợp với mục tiêu của giáo dục phổ thông được qui định tại Luật giáo dục
(Điều 27 văn bản hợp nhất Luật giáo dục số 07/ VBHN-VPQH ngày 31/12/2015 ) ;
- Phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo từng giai
đoạn ; 
- Phù hợp với các nguồn lực của nhà trường góp phần thúc đẩy hoạt động giáo dục
địa phương ngày càng đi lên.
- Nhà trường có các giải pháp giám sát việc thực hiện phương hướng chiến lược xây
dựng và phát triển.
3. Điểm yếu:
- Hội đồng trường hoạt động chưa thật sự hiệu quả.
- Cán bộ quản lý của nhà trường chưa được tham gia lớp cán bộ quản lí trường học
và lớp trung cấp lý luận chính trị còn ít (1người).
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Nhà trường tiếp tục xây dựng phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển phù
hợp với mục tiêu giáo dục, định hướng phát triển kinh tế của địa phương theo từng giai
đoạn dài hạn, trung hạn.
Thực hiện tốt hơn nữa công tác tuyên truyền, phối hợp để thực hiện tốt hơn chiến
lược xây dựng và phát triển nhà trường.
5. Tự đánh giá
Mức 1
Chỉ báo Đạt/Không đạt Chỉ báo
a Đạt *
b Đạt -
c Đạt -
Đạt
Kết quả: Đạt mức 2
Tiêu chí 1.2: Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục) và các hội
đồng khác
Mức 1:
a) Được thành lập theo quy định;
b) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định;
c) Các hoạt động được định kỳ rà soát, đánh giá;
Mức 2:
Hoạt động có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Trường có Hội đồng trường , có cơ cấu tổ chức, hoạt động theo khoản 3 Điều 23
Điều lệ trường tiểu học. Hội đồng trường quyết định về phương hướng hoạt động của nhà
trường, huy động và giám sát việc sử dụng các nguồn lực dành cho nhà trường, gắn nhà
trường với cộng đồng và xã hội, đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục [H1-1.2-01]; Nhà
trường được thành lập đúng quy định theo nghị định điều 23, điều lệ trường tiểu học
( văn bản hợp nhất số 03/ VBHN-BGDĐT ngày 22/01/2014 ); Có đủ các hội đồng: Hội
đồng trường đối với trường công lập; Hội đồng thi đua khen thưởng; 
- Quyết định thành lập hội đồng trường đối với trường công lập [H1-1.2-01]- Quyết
định thành lập hội đồng thi đua khen thưởng; [H1-1.2-02] - Quyết định thành lập hội
đồng kỉ luật (nếu có); [H1-1.2-03] - Quyết định thành lập hội đồng tư vấn; [H1-1.2-04] -
Biên bản của các hội đồng có các nội dung liên quan; [H1-1.2-05] - Các kế hoạch hoạt
động, biên bản sinh hoạt và nghị quyết của hội đồng trường, hội đồng quản trị; [H1-1.2-
06] - Qui chế hoạt động của hội đồng quản trị; [H1-1.2-06] - Các báo cáo sơ kết, tổng kết;
[H1-1.1-02] - Sổ nghị quyết và kế hoạch công tác; [H1-1.1-06] - Các biên bản có liên
quan về việc kiểm tra của các cơ quan chức năng. [H1-1.2-07]
Hội đồng trường đã thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy
định. Chủ tịch Hội đồng trường là Hiệu trưởng đã phân công nhiệm vụ cho từng thành
viên. Xây dựng kế hoạch cho nhiệm kỳ và năm học. Hội đồng trường tổ chức họp định kỳ
ít nhất 3 lần trên năm và họp đột xuất khi cần. [H1-1.2-02]; [H1-1.2-03].
Hội đồng thi đua, khen thưởng và Hội đồng khoa học được thành theo năm học. Hội
đồng thi đua khen thưởng giúp Hiệu trưởng tổ chức phong trào thi đua, đề nghị danh sách
khen thưởng đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh nhà trường. Hội đồng thi đua
khen thưởng họp vào cuối học kì và cuối năm học. [H1-1.2-04]; [H1-1.2-05]; [H1-1.2-
06].
Hội đồng khoa học giúp hiệu trưởng chỉ đạo điều hành, đánh giá công tác nghiên
cứu khoa học, nhằm thúc đẩy phòng trào nghiên cứu ứng dụng vào công tác quản lý,
giảng dạy, nâng cao chất lượng giáo dục. [H1-1.2-07]; 
Một số thành viên trong Hội đồng trường và các hội đồng khác tích cực đề xuất các
ý kiến thiết thực, hiệu quả, theo lĩnh vực được phân công. Hoạt động của Hội đồng
trường và các hội dồng khác đã thể hiện được tính dân chủ, khách quan, góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Tuy nhiên vẫn còn một số đồng chí là thành viên
trong hội đồng trường vẫn chưa phát huy được vai trò của mình[H1-1.2-07].
Mức 2:
Hội đồng khoa học giúp hiệu trưởng chỉ đạo điều hành, đánh giá công tác nghiên
cứu khoa học, nhằm thúc đẩy phòng trào nghiên cứu ứng dụng vào công tác quản lý,
giảng dạy, nâng cao chất lượng giáo dục. [H1-1.2-07];
2. Điểm mạnh:
Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của hội đồng trường (đối với trường
tiểu học công lập) theo quy định tại điều 23 điều lệ trường tiểu học (Văn bản hợp nhất số
03/VBHN-BGDĐT ngày 22 tháng 01 năm 2014). Các Hội đồng khác giúp Hiệu trưởng
thực hiện tốt công tác quản lý, giáo dục. 
- Quá trình xây dựng và triển khai kế hoạch được thực hiện dân chủ, công khai và
có sự thống nhất cao. 
- Đã có kế hoạch phát triển nhà trường nhằm đưa trường đi 
3. Điểm yếu:
Tuy nhiên vẫn còn một số đồng chí là thành viên trong hội đồng trường vẫn chưa
phát huy được vai trò của mình trong việc huy động, giám sát các hoạt động của nhà
trường
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
5. Tự đánh giá
Mức 1
Chỉ báo Đạt/Không đạt Chỉ báo
a Đạt *
b Đạt -
c Đạt -
Đạt
Kết quả: Đạt mức 2
Tiêu chí 1.3: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và tổ chức khác trong
nhà trường
Mức 1:
a) Các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường có cơ cấu tổ chức theo quy định;
b) Hoạt động theo quy định;
c) Hằng năm, các hoạt động được rà soát, đánh giá;
Mức 2:
a) Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam có cơ cấu tổ chức và hoạt động theo quy định;
trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 01 năm hoàn thành tốt
nhiệm vụ, các năm còn lại hoàn thành nhiệm vụ trở lên
b) Các đoàn thể, tổ chức khác có đóng góp tích cực cho các hoạt động của nhà
trường.
Mức 3:
a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, tổ chức Đảng Cộng sản Việt
Nam có ít nhất 02 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ, các năm còn lại hoàn thành nhiệm vụ
trở lên
b) Các đoàn thể, tổ chức khác đóng góp hiệu quả cho các hoạt động của nhà
trường và cộng đồng
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà trường luôn đưa ra mục tiêu phát triển giáo dục (định kỳ ngắn hạn, dài hạn) và
xây dựng kế hoạch từng năm học phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, phù hợp với nội lực của nhà trường [H1-1.1-01]; [H1-1.1-02]; [H1-1.1-03] 
Phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường được xác định bằng
văn bản cụ thể và được sự phê duyệt của các cấp có thẩm quyền [H1-1.1-01]; [H1-1.1-
04] 
Phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường được công khai bằng
hình thức niêm yết tại nhà trường và đăng tải trên trang thông tin điện tử của nhà trường
[H1-1.1-07]; [H1-1.1-08]
Mức 2:
Chi bộ nhà trường có bí thư, phó bí thư, chi ủy viên và các đảng viên [H1-1.3-06].
Chi bộ luôn chỉ đạo kịp thời việc xây dựng kế hoạch phát triển trường, lớp, các kế hoạch
ngắn hạn, dài hạn; Trong 5 năm qua, chi bộ đều được công nhận “ Tổ chức cơ sở đảng
trong sạch - vững mạnh” [H1-1.3-07]
Các tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh... đóng góp tích
cực và đem lại hiệu quả cho các hoạt động của nhà trường. Công đoàn phối hợp tốt với
nhà trường trong việc xây dựng kế hoạch từng năm học, trong công tác thi đua, khen
thưởng luôn được bảo vệ  quyền và lợi ích chính đáng cho đoàn viên, lao động.[H1-1.3-
04]. Đoàn Thanh niên đã chỉ đạo Liên đội tổ chức nhiều hoạt động ngoài giờ lên lớp phù
hợp với độ tuổi, góp phần tích cực trong việc duy trì sĩ số và nâng cao chất lượng giáo
dục học sinh [H1-1.3-05].
Mức 3:
Định kỳ nhà trường đã rà soát, bổ sung điều chỉnh kịp thời phương hướng, chiến
lược xây dựng và phát triển. Việc tổ chức xây dựng phương hướng, chiến lược xây dựng
và phát triển được sự tham gia của các thành viên trong hội đồng trường, cán bộ quản lí,
giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh và cộng đồng [H1-1.1-06]; [H1-1.1-09].

2. Điểm mạnh:
Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường phù hợp với mục tiêu
giáo dục được quy định tại Luật giáo dục, định hướng phát triển kinh tế của địa phương
theo từng giai đoạn và các nguồn lực của nhà trường,được phòng Giáo dục và Đào tạo
huyện Chưprông phê duyệt vào đầu năm học và được niêm yết công khai tại bảng thông
tin của trường, văn phòng nhà trường. Nhà trường có các giải pháp giám sát việc thực
hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển, có sự tham gia của các thành viên
trong Hội đồng trường, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh và cộng
đồng. Trường có phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường : 
- Phù hợp với mục tiêu của giáo dục phổ thông được qui định tại Luật giáo dục
(Điều 27 văn bản hợp nhất Luật giáo dục số 07/ VBHN-VPQH ngày 31/12/2015 ) ; 
- Phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo từng giai
đoạn ; 
- Phù hợp với các nguồn lực của nhà trường góp phần thúc đẩy hoạt động giáo dục
địa phương ngày càng đi lên. 
- Nhà trường có các giải pháp giám sát việc thực hiện phương hướng chiến lược xây
dựng và phát triển.
3. Điểm yếu:
- Hội đồng trường hoạt động chưa thật sự hiệu quả. 
- Cán bộ quản lý của nhà trường chưa được tham gia lớp cán bộ quản lí trường học
và lớp trung cấp lý luận chính trị còn ít (1người).
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Nhà trường tiếp tục xây dựng phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển phù
hợp với mục tiêu giáo dục, định hướng phát triển kinh tế của địa phương theo từng giai
đoạn dài hạn, trung hạn. Thực hiện tốt hơn nữa công tác tuyên truyền, phối hợp để thực
hiện tốt hơn chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường.
5. Tự đánh giá
Mức 1
Chỉ báo Đạt/Không đạt Chỉ báo
a Đạt a
b Đạt b
c Đạt -
Đạt
Kết quả: Đạt mức 2
Tiêu chí 1.4: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ chuyên môn và tổ văn phòng
Mức 1:
a) Có hiệu trưởng, số lượng phó hiệu trưởng theo quy định;
b) Tổ chuyên môn và tổ văn phòng có cơ cấu tổ chức theo quy định
c) Tổ chuyên môn, tổ văn phòng có kế hoạch hoạt động và thực hiện các nhiệm vụ
theo quy định
Mức 2:
a) Hằng năm, tổ chuyên môn đề xuất và thực hiện được ít nhất 01 (một) chuyên đề
chuyên môn có tác dụng nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục;
b) Hoạt động của tổ chuyên môn, tổ văn phòng được định kỳ rà soát, đánh giá, điều
chỉnh.
Mức 3:
a) Hoạt động của tổ chuyên môn, tổ văn phòng, có đóng góp hiệu quả trong việc
nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường
b) Tổ chuyên môn thực hiện hiệu quả các chuyên đề chuyên môn góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
- Trường có một Hiệu trưởng, hai phó Hiệu trưởng, có đủ số lượng phó hiệu trưởng
theo quy định tại Khoản 1 Điều 18, Điều lệ trường tiểu học (trường hạng I có 3 phó hiệu
trưởng, trường hạng II, hạng III có 1 phó hiệu trưởng, trường có từ 20 học sinh khuyết tật
trở lên được thêm 1 phó hiệu trưởng); 
- Nhà trường đã biên chế các tổ theo quy định. Tổ chuyên môn, tổ văn phòng có ít
nhất 3 thành viên; có tổ trưởng, nếu có từ 7 thành viên trở lên thì có một tổ phó. Các tổ
trưởng chuyên môn, tổ văn phòng đều là những giáo viên, nhân viên có nhiều kinh
nghiệm trong công tác, nhiệt tình trong công việc, làm tốt công tác tham mưu cho ban
giám hiệu.
Các tổ chuyên môn, tổ văn phòng đã xây dựng kế hoạch hoạt động được sự nhất trí
của hiệu trưởng và thực hiện các nhiệm vụ đúng theo quy định [H1-1.4-05].
Mức 2:
Hằng năm, mỗi tổ chuyên môn đề xuất và thực hiện được 01 chuyên đề chuyên môn
có tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục như: Chuyên đề “Tăng cường
Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số”, “Một số biện pháp rèn kĩ năng đọc cho học
sinh lớp 1”, “Một số biện pháp dạy học nâng cao chất lượng cho học sinh yếu môn Toán
lớp 3”, “Phát triển năng lực cho học sinh lớp 5”, “Tăng cường các hoạt động dạy học trải
nghiệm gắn với thực tế cuộc sống trong dạy môn Khoa học lớp 4”… [H1-1.4-06].
Hoạt động tổ chuyên môn và tổ văn phòng định kỳ luôn được rà soát, đánh giá,
nhằm điều chỉnh để phù hợp hơn với điều kiện của trường và địa phương [H1-1.4-05];
[H1-1.4-07].
Mức 3:
Tổ chuyên môn và tổ văn phòng đã đưa ra các kế hoạch thiết thực đóng góp trong
việc nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường [H1-1.4-05].
Tổ chuyên môn thực hiện hiệu quả các chuyên đề chuyên môn như: Tăng cường
tiếng Việt cho HSDT thiểu số, phát triển năng lực trong đặt câu cho học sinh lớp 5 qua
tiết Luyện từ và câu…góp phần nâng cao chất lượng dạy học đem lại hiệu quả [H1-1.4-
08].
2. Điểm mạnh:
Nhà trường có đủ số lượng hiệu trưởng, phó hiệu trưởng theo quy định. Thành lập
đầy đủ 5 tổ chuyên môn và 1 tổ văn phòng. Các tổ chuyên môn và tổ văn phòng có đầy
đủ hồ sơ sổ sách, hoạt động theo đúng quy định. 
3. Điểm yếu:
Các tổ chuyên môn, của nhà trường sinh hoạt chưa đều định kỳ hai tuần một lần và
các sinh hoạt khác khi có nhu cầu của công việc. 
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Nhà trường chỉ đạo sát sao hơn nữa các hoạt động của tổ chuyên môn phát huy ưu
điểm đã đạt được và hạn chế những tồn tại.
- Các tổ chuyên môn, của nhà trường đã có kế hoạch hoạt động của tổ theo tuần,
tháng, năm học. Sinh hoạt định kỳ hai tuần một lần và các sinh hoạt khác khi có nhu cầu
của công việc.
- Có kế hoạch hoạt động định kì theo tuần, tháng, năm học phù hợp với điều kiện,
đặc điểm của nhà trường.
- Các tổ xây dựng kế hoạch cụ thể; tham gia đánh giá xếp loại giáo viên theo quy
định. 
5. Tự đánh giá
Mức 1
Chỉ báo Đạt/Không đạt Chỉ báo
a Đạt a
b Đạt b
c Đạt -
Đạt
Kết quả: Đạt mức 3
Tiêu chí 1.5: Khối lớp và tổ chức lớp học
Mức 1:
a) Có đủ các khối lớp cấp tiểu học;
b) Học sinh được tổ chức theo lớp học; lớp học được tổ chức theo quy định
c) Lớp học hoạt động theo nguyên tắc tự quản, dân chủ
Mức 2:
a) Trường có không quá 30 (ba mươi) lớp;
b) Sĩ số học sinh trong lớp theo quy định;
c) Tổ chức lớp học linh hoạt và phù hợp với các hình thức hoạt động giáo dục;
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Trường có 01 trường chính và 02 điểm trường lẻ thực hiện theo đúng khoản 4, Điều
17 của Điều lệ trường tiểu học. Mỗi điểm trường đều có 5 lớp từ lớp 1 đến lớp 5. Điểm
làng Khôi có 3 lớp từ lớp 1 đến lớp 3. Các điểm trường đều phân công Ban giám hiệu
phụ trách và cử 01 giáo viên chủ nhiệm làm phụ trách điểm trường. Mỗi lớp có một giáo
viên chủ nhiệm phụ trách giảng dạy một hay nhiều môn học . Trường chưa có giáo viên
Tiếng Anh và Tin học, còn 02 lớp ghép. Trường chính và các điểm trường chưa có phòng
bảo vệ, 01 điểm trường chưa có nhà vệ sinh, cây xanh cây bóng mát còn ít. [H1-1.5-01],
[H1-1.5-02].
Học sinh được tổ chức theo lớp học; lớp học được tổ chức theo quy định;
Trường có 23 lớp, tỷ lệ bình quân 17,9 %học sinh/lớp; mỗi lớp có lớp trưởng và 02
lớp phó. [H1-1.5-03], [H1-1.5-04], [H1-1.2-07].
Lớp học hoạt động theo nguyên tắc tự quản, dân chủ.
Các lớp học được thực hiện theo nguyên tắc học sinh làm chủ đạo, mọi công việc
được lớp trưởng lớp phó thông qua với tập thể. Giáo viên là người hỗ trợ giúp đỡ, định
hướng cho học sinh. [H1-1.5-05], [H1-1.5-06].
Mức 2:
Trường có 23 lớp, tỷ lệ bình quân 17,9 %học sinh/lớp; mỗi lớp có lớp trưởng và 02
lớp phó. [H1-1.5-03], [H1-1.5-04], [H1-1.2-07].

Tổ chức lớp học linh hoạt và phù hợp với các hình thức hoạt động giáo dục.
Các lớp được tổ chức phù hợp và linh hoạt với các hoạt động giáo dục, thực hiện tốt
việc “Học tập và làm theo tấm tư tưởng đạo đức phẩm chất Hồ Chí Minh”, các phong
trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” và các phong trào thi
đua do ngành phát động. [H1-1.5-07], [H1-1.5-08].
2. Điểm mạnh:
Trường có đủ cơ cấu về lớp học và học sinh theo đúng quy định trường hạng I khu
vực miền núi. Các điểm trường đều có cán bộ quản lý phụ trách và có giáo viên phụ trách
điểm.
3. Điểm yếu:
- Sỉ số các lớp không đồng đều do các điểm trương
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
- Dồn lớp để đảm bảo lớp học theo quy định.
5. Tự đánh giá
Mức 1
Chỉ báo Đạt/Không đạt Chỉ báo
a Đạt a
b Đạt b
c Đạt c
Đạt
Kết quả: Đạt mức 2
Tiêu chí 1.6: Quản lý hành chính, tài chính và tài sản
Mức 1:
a) Hệ thống hồ sơ của nhà trường được lưu trữ theo quy định;
b) Lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính và cơ sở
vật chất; công khai và định kỳ tự kiểm tra tài chính, tài sản theo quy định; quy chế chỉ
tiêu nội bộ được bổ sung, cập nhật phù hợp với điều kiện thực tế và các quy định hiện
hành;
c) Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản đúng mục đích và có hiệu quả để khắc phục
các hoạt động giáo dục
Mức 2:
a) Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hành chính, tài chính và
tài sản của nhà trường
b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có vi phạm liên quan
đến việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản theo kết luận của thanh tra, kiểm toán
Mức 3:
Có kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn để tạo các nguồn tài chính hợp pháp
phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Hồ sơ, văn bản được nhà trường lưu trữ đầy đủ, khoa học theo quy định của Luật
lưu trữ [H1-1.6-01], [H1-1.6-02], [H1-1.6-03].
Lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính và cơ sở vật
chất, công khai và định kỳ tự kiểm tra tài chính, tài sản theo quy định; quy chế chi tiêu
nội bộ hàng năm được bổ sung, cập nhật phù hợp với điều kiện thực tế và các quy định
hiện hành[H1-1.6-04], [H1-1.6-05], [H1-1.6-06].
Nhà trường quản lý, sử dụng tài chính, tài sản đúng mục đích và có hiệu quả để
phục vụ các hoạt động giáo dục [H1-1.6-04], [H1-1.6-05].
Mức 2:
Hiện nay nhà trường sử dụng một số phần mềm, ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác quản lý hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường [H1-1.6-03]; [H1-
1.6-07]; [H1-1.6-08].
Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có vi phạm liên quan đến
việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản theo kết luận của thanh tra, kiểm toán [H1-
1.6-03], [H1-1.6-07], [H1-1.6-08].
Mức 3:
Chưa có kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn để tạo các nguồn tài chính hợp
pháp phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương [H1-1.6-03], 
[H1-1.6-09], [H1-1.2-07].
2. Điểm mạnh:
Nhà trường quản lý, lưu trữ hồ sơ đầy đủ, đúng quy định. Lập dự toán, thu chi tài
chính, quản lý tài sản đúng quy định, sử dụng đúng mục đích, phù hợp điều kiện thực tế
và quy định hiện hành, có hiệu quả phục vụ các hoạt động giáo dục. Ứng dụng có hiệu
quả một só phần mềm trong quản lý hành chính, tài chính.
3. Điểm yếu:
Chưa lập được danh mục hồ sơ lưu trữ của toàn trường mà còn lưu tại các bộ phận
chuyên môn.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tiếp tục phát huy ưu điểm về lập, lưu trữ hồ sơ, về quản lý, sử dụng tài chính, tài
sản. Tiếp tục quản lý, sử dụng có hiệu quả các phần mềm, ứng dụng hiện có. 
Lập danh mục hồ sơ lưu trữ của toàn trường .
5. Tự đánh giá
Mức 1
Chỉ báo Đạt/Không đạt Chỉ báo
a Đạt a
b Đạt b
c Đạt -
Đạt
Kết quả: Đạt mức 2
Tiêu chí 1.7: Quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên
Mức 1:
a) Có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên và nhân viên;
b) Phân công, sử dụng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên rõ ràng, hợp lý đảm
bảo hiệu quả các hoạt động của nhà trường;
c) Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên được đảm bảo các quyền theo quy định
Mức 2:
Có các biện pháp để phát huy năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Hàng năm, nhà trường đều có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội
ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên [H1-1.7-01], [H1-1.7-02], [H1-1.7-03].
Dựa trên quy định về định mức người làm việc, nhà trường đã xây dựng được bảng
xác định danh mục vị trí việc làm. Từng năm học và mỗi học kỳ, nhà trường phân công,
sử dụng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên rõ ràng, hợp lý, đảm bảo hiệu quả hoạt động
của nhà trường . [H1-1.7-04], [H1-1.7-05].
Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên được đảm bảo các quyền theo quy định [H1-
1.3-09].
Mức 2:
Nhà thường thường xuyên có các biện pháp để phát huy năng lực của cán bộ quản
lý, giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục
nhà trường [H1-1.7-06].
2. Điểm mạnh:
Hàng năm, nhà trường có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ
cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên; Cán bộ quản lý và giáo viên đều có kế hoạch bồi
dưỡng thường xuyên cá nhân. Từng học kỳ, nhà trường đã phân công, sử dụng cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên rõ ràng, hợp lý đảm bảo hiệu quả các hoạt động của nhà
trường. Có các biện pháp để phát huy năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường. Cán bộ quản
lý, giáo viên và nhân viên được đảm bảo các quyền theo quy định.
3. Điểm yếu:
Khả năng tự học, tự bồi dưỡng của đội ngũ còn hạn chế nhất định.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Thực hiện tốt kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn đề ra. Động viên cán bộ quản lý,
giáo viên thường xuyên chủ động trong công tác tự học, tự bồi dưỡng để không ngừng
nâng cao chuyên môn nghiệp vụ.
5. Tự đánh giá
Mức 1
Chỉ báo Đạt/Không đạt Chỉ báo
a Đạt *
b Đạt -
c Đạt -
Đạt
Kết quả: Đạt mức 2
Tiêu chí 1.8: Quản lý các hoạt động giáo dục
Mức 1:
a) Kế hoạch giáo dục phù hợp với quy định hiện hành, điều kiện thực tế địa phương
và điều kiện của nhà trường
b) Kế hoạch giáo dục được thực hiện đầy đủ;
c) Kế hoạch giáo dục được rà soát, đánh giá, điều chỉnh kịp thời
Mức 2:
Các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá của nhà trường đối với các hoạt động
giáo dục, được cơ quan quản lý đánh giá hiệu quả.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Hàng năm, nhà trường xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với quy định hiện
hành, điều kiện thực tế địa phương, điều kiện của nhà trường và được Phòng GD-ĐT phê
duyệt . Kế hoạch được Hội nghị Cán bộ viên chức bàn bạc và quyết định Kế hoạch được
Hội đồng trường nhất trí thông qua [H1-1.8-01].
Kế hoạch giáo dục được nhà trường và giáo viên thực hiện đầy đủ [H1-1.6-09],
[H1-1.7-04].
Định kỳ, kế hoạch giáo dục của nhà trường được tổ chức rà soát, đánh giá, điều
chỉnh kịp thời. [H1-1.2-04].
Mức 2:
Nhà trường thường xuyên đưa ra các biện pháp kiểm tra, giám sát và chỉ đạo sát sao
việc nâng cao chất lượng giáo dục và được cơ quan quản lý đánh giá cao[H1-1.8-02].
Tuy nhiên chất lượng mũi nhọn còn hạn chế [H1-1.8-03].
2. Điểm mạnh:
Hàng năm, nhà trường xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với quy định hiện
hành, điều kiện thực tế địa phương, điều kiện của nhà trường và được Phòng GD-ĐT phê
duyệt. Kế hoạch được Hội nghị Cán bộ viên chức bàn bạc và quyết định. Kế hoạch được
Hội đồng trường nhất trí thông qua. Kế hoạch giáo dục được nhà trường và giáo viên
thực hiện đầy đủ. Định kỳ, kế hoạch giáo dục của nhà trường được tổ chức rà soát, đánh
giá, điều chỉnh kịp thời.
3. Điểm yếu:
Chất lượng mũi nhọn còn hạn chế. 
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tiếp tục đề ra các biện pháp tổ chức thực hiện khoa học, hợp lý để phát huy khả
năng của cán bộ, giáo viên. Thường xuyên rà soát kế hoạch để kịp thời điều chỉnh, bổ
sung và áp dụng biện pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và nhất là chất
lượng mũi nhọn.
5. Tự đánh giá
Mức 1
Chỉ báo Đạt/Không đạt Chỉ báo
a Đạt *
b Đạt -
c Đạt -
Đạt
Kết quả: Đạt mức 2
Tiêu chí 1.9: Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở
Mức 1:
a) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến
khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà
trường
b) Các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh (nếu có) thuộc thẩm quyền xử lý của
nhà trường được giải quyết đúng pháp luật;
c) Hằng năm, có báo cáo thực hiện quy chế dân chủ cơ sở
Mức 2:
Các biện pháp và cơ chế giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở đảm bảo
công khai, minh bạch, hiệu quả.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Cán bộ, quản lý, giáo viên, nhân viên luôn được thể hiện tính dân chủ, tham gia
thảo luận, đóng góp ý kiến xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế liên quan đến
hoạt động của nhà trường [H1-1.9- 01]. Nhà trường phổ biến và triển khai đầy đủ chỉ thị,
nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến cán bộ, giáo viên, nhân viên [H1-1.1-
03]; [H1-1.1- 06].
Các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền xử lý của nhà trường
được giải quyết đúng pháp luật, hợp tình, hợp lý, không có tình trạng khiếu kiện vượt cấp
gây mất lòng tin lẫn nhau [H1-1.9-02]; [H1-1.9-03].
Nhà trường thực hiện đúng quy chế dân chủ [H1-1.9-01]; H1-1.9-03]. Ban thanh tra
nhân dân làm tốt việc giám sát thực hiện quy chế dân chủ và có chế độ báo cáo cho toàn
thể hội đồng trường trong hội nghị công chức, viên chức. Mọi phản ánh đã được giải
quyết kịp thời, minh bạch [H1-1.9-03].
Mức 2:
Có đầy đủ bảng công khai các biện pháp và cơ chế giám sát việc thực hiện quy chế
dân chủ cơ sở đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả; có báo cáo thực hiện quy chế dân
chủ của nhà trường, báo cáo hoạt động của ban Thanh tra nhân dân, Nghị quyết của các
tổ chuyên môn, báo cáo sơ kết, tổng kết của nhà trường và Công đoàn [H1-1.9-03]; [H1-
1.1- 02].
2. Điểm mạnh:
Nhà trường xây dựng đầy đủ các kế hoạch, nội quy, quy chế ... liên quan các hoạt
động và được cán bộ, giáo viên, nhân viên tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến. Quy chế
dân chủ được thực hiện đầy đủ, kịp thời giải quyết mọi ý kiến, kiến nghị đối với hoạt
động của nhà trường. Hàng năm, nhà trường đều rà soát, báo cáo việc thực hiện quy chế
dân chủ trong nhà trường.
3. Điểm yếu:
Ban thanh tra nhân dân cần tích cực hơn nữa trong việc giám sát thực hiện quy chế
dân chủ của nhà trường.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong nhà trường.
5. Tự đánh giá
Mức 1
Chỉ báo Đạt/Không đạt Chỉ báo
a Đạt *
b Đạt -
c Đạt -
Đạt
Kết quả: Đạt mức 2
Tiêu chí 1.10: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học
Mức 1:
a) Có phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn
phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống
thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng,
chống bạo lực trong nhà trường; những trường có tổ chức bếp ăn cho học sinh được cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
b) Có hộp thư góp ý, đường dây nóng và các hình thức khác để tiếp nhận, xử lý các
thông tin phản ánh của người dân; đảm bảo an toàn cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên và học sinh trong nhà trường;
c) Không có hiện tượng kỳ thị, hành vi bạo lực, vi phạm pháp luật về bình đẳng giới
trong nhà trường.
Mức 2:
a) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh được phổ biến, hướng dẫn, thực
hiện phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng,
chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm
họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống
bạo lực trong nhà trường;
b) Nhà trường thường xuyên kiểm tra, thu thập, đánh giá, xử lý các thông tin, biểu
hiện liên quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự và có biện pháp ngăn chặn kịp
thời, hiệu quả;
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà trường có đầy đủ các phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực
phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn
phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã
hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường.Bếp ăn bán trú cho học sinh được cấp có
thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm [H1-1.10-01]; [H1-
1.10-02].
Đã có hộp thư góp ý, đường dây nóng để trao đổi, lắng nghe, tiếp nhận, xử lý các
thông tin, phản ánh của người dân; đảm bảo an toàn cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên và học sinh trong nhà trường [H1-1.10-03].
Tuyệt đối không có hiện tượng kỳ thị, hành vi bạo lực, vi phạm pháp luật về bình
đẳng giới trong nhà trường [H1-1.1-02].
Mức 2:
Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh luôn được phổ biến, hướng dẫn,
thực hiện phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng,
chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm
họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống
bạo lực trong nhà trường.Trong nhiều năm qua, trường thực hiên tốt việc đảm bảo an
toàn cho cán bộ giáo viên học sinh.Không có cán bộ, giáo viên, học sinh bị các tai nạn
thương tích, cháy nổ, ngộ độc thực phẩm. Nhà trường cũng rất chăm lo đến sức khỏe của
học sinh nên đã phối hợp với TTYT xã để khám, chăm sóc chữa bệnh ban đầu cho học
sinh [H1-1.10-01]; [H1-1.10-04]
Nhà trường thường xuyên kiểm tra, thu thập, đánh giá, xử lý các thông tin, biểu
hiện liên quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự và có biện pháp ngăn chặn kịp thời,
hiệu quả [H1-1.1-04]; [H1-1.10-01].
2. Điểm mạnh:
Hằng năm nhà trường đã chú trọng việc xây dựng các phương án và tăng cường đầu
tư cơ sở vật chất cũng như thực hiện tốt công tác tuyên truyền trong đội ngũ, học sinh để
đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống tai nạn thương tích, cháy nổ, phòng tránh các hiểm
họa thiên tai, phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm, phòng tránh các tệ nạn xã hội
trong nhà trường
3. Điểm yếu:
 Chưa thường xuyên tổ chức các buổi thực hành về đảm bảo an ninh trật tự, phòng
chống tai nạn thương tích, cháy nổ, phòng tránh các hiểm họa thiên tai, phòng tránh các
tệ nạn xã hội trong nhà trường.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Trường tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục cho học sinh ý thức khi tham gia
giao thông, giáo dục cho học sinh kĩ năng tự bảo vệ cho bản thân.
Cần thường thường xuyên tổ chức các buổi thực hành về đảm bảo an ninh trật tự,
phòng chống tai nạn thương tích, cháy nổ, phòng tránh các hiểm họa thiên tai, phòng
chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm, phòng tránh các tệ nạn xã hội trong nhà trường.
5. Tự đánh giá
Mức 1
Chỉ báo Đạt/Không đạt Chỉ báo
a Đạt a
b Đạt b
c Đạt -
Đạt
Kết quả: Đạt mức 2
Kết luận về tiêu chuẩn 1
1. Những điểm mạnh nổi bật
Nhà trường có cơ cấu tổ chức, các hội đồng, các tổ chuyên môn, các tổ chức trong
nhà trưòng theo đúng Điều lệ trường tiểu học. Trường có 01 Chi bộ với số lượng đảng
viên đông; nhiều năm đạt Chi bộ “Trong sạch – Vững Mạnh”; đội ngũ đảng viên có chất
lượng, có tinh thần trách nhiệm cao; đội ngũ CB_GV_NV nhà trường chấp hành tốt chủ
trường chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đã xây dựng Quy chế dân chủ phù
hợp với thực tiễn của nhà trường, tổ chức thực hiên nghiêm túc cho nên nội bộ nhà
trường luôn đoàn kết, thống nhất; các tổ chức Công đoàn; Đoàn Đội thường xuyên phát
động phong trào thi đua “dạy tốt – học tốt” theo chủ điểm của tháng; Xây dựng và triển
khai thực hiện tốt các cuộc vận động do ngành phát động; hệ thống hồ sơ sổ sách đảm
bảo theo yêu cầu và đều được cập nhật thường xuyên theo quy định; có sự phối hợp tốt
giữa nhà trường với Chính quyền địa phương cho nên tình hình ANHĐ, an toàn trong và
ngoài trường học luôn được đảm bảo. 
Nhà trường có cơ cấu tổ chức phù hợp với quy định tại Điều lệ trường trung học cơ
sở và các quy định khác do Bộ GD&ĐT ban hành.
Công tác quản lý của nhà trường thực hiện đúng theo quy định của Điều lệ trường
tiểu học, có kế hoạch cụ thể, đảm bảo nguyên tắc, thể hiện tính dân chủ, công khai, tính
toàn diện, đúng luật giáo dục phù hợp với các hoạt động giáo dục của nhà trường.
Ban Giám hiệu nhà trường có các biện pháp tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá
việc thực hiện kế hoạch dạy học và các hoạt động giáo dục khác theo quy định tại chương
trình giáo dục tiểu học do Bộ GD&ĐT ban hành.
Trường có chiến lược phát triển giáo dục từ 2015 đến 2020 được xác định rõ từng
giai đoạn phát triển phù hợp mục tiêu giáo dục của cấp học và thực trạng kinh tế xã hội
địa phương.
Trong quá trình hoạt động CBGVNV nhà trường chấp hành và thực hiện tốt mọi
chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và quy định của ngành giáo dục, đảm bảo tốt
an ninh chính trị, đoàn kết; không có hiện tượng kỳ thị, vi phạm về giới, bạo lực trong
nhà trường.
2. Những điểm yếu cơ bản
Bên cạnh những ưu điểm đó nhà trường cũng không tránh khỏi những thiếu sót cần
khắc phục như: Mọi hoạt động có tổ chức nhưng hồ sơ minh chứng chưa đầy đủ, chưa thể
hiện rõ việc thực hiện; một vài chỉ số tuy được đánh giá đạt yêu cầu song cũng còn những
bất cập vì tính ổn định chưa cao.
3. Kết quả
Mức 1:
+ Số lượng tiêu chí đạt 10/10 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 100%
+ Số lượng tiêu chí không đạt: 0/10 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 0%
Mức 2:
+ Số lượng tiêu chí đạt 10/10 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 100%
+ Số lượng tiêu chí không đạt: 0/10 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 0%
Mức 3:
+ Số lượng tiêu chí đạt 1/4 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 25%
+ Số lượng tiêu chí không đạt: 3 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 75%
Kết luận: Đạt mức 2
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh
Mở đầu
Trường Tiểu học Bùi Thị Xuân thực hiện tốt cơ cấu tổ chức trong nhà trường theo
Điều lệ; có đủ số lượng Hiệu trưởng, các Phó hiệu trưởng bảo đảm được các tiêu chuẩn
theo quy định của Luật giáo dục đối với cấp học, trong quá trình lãnh đạo nhà trường đã
thực hiện tốt nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng.
Nhà trường có Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng đạt và vượt chuẩn đào tạo theo quy
định của Điều lệ trường trung học; có nhiều năm công tác, có kinh nghiệm và năng lực
quản lý tốt; tích cực, nhiệt tình, có trách nhiệm cao; năng động, sáng tạo trong quá trình
triển khai các hoạt động giáo dục. Về chất lượng đội ngũ theo quy định của Điều
lệ tiểu  học nhà trường có 96,6% giáo viên đạt chuẩn  đào tạo . Giáo viên tích cực, nhiệt
tình, có ý thức học hỏi, rèn luyện và phấn đấu trong chuyên môn, hằng năm có nhiều giáo
viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp huyện.
Học sinh của trường đáp ứng yêu cầu theo quy định của Điều lệ trường tiểu học và
của pháp luật; đảm bảo quy định về độ tuổi học sinh; thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của học
sinh và quy định về các hành vi học sinh không được làm; được đảm bảo các quyền theo
quy định.
Bên cạnh đó nhà trường vẫn còn thiếu 1 số giáo viên, thiếu 1 Tổng phụ trách đội, 1
nhân viên thư viện đạt chuẩn về trình độ đào tạo.
Tiêu chí 2.1: Đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng
Mức 1:
a) Đạt tiêu chuẩn theo quy định;
b) Được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng trở lên;
c) Được bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý giáo dục theo quy
định;
Mức 2:
a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 02 năm được đánh
giá đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức khá trở lên;
b) Được bồi dưỡng, tập huấn về lý luận chính trị theo quy định; được giáo viên,
nhân viên trong trường tín nhiệm.
Mức 3:
Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức
khá trở lên, trong đó có ít nhất 01 năm đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức tốt;
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Năm học 2019 - 2020 nhà trường có 01 Hiệu trưởng, 02 phó hiệu trưởng. Hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng đều có trình độ đào tạo ĐHSP tiểu học; có năng lực chuyên môn
vững vàng, có phẩm chất đạo đức, lối sống tốt, đã qua lớp Trung cấp lý luận chính trị, bồi
dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý giáo dục theo quy định; có chứng chỉ B Tiếng
Anh và Tin học; chứng chỉ bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học; Hiệu
trưởng và 01 phó hiệu trưởng có chứng chỉ tiếng Jrai . [H2-2.1-01]
Trong 5 năm liên tục Hiệu trưởng, và phó hiệu trưởng được đánh giá theo chuẩn
hiệu trưởng đều đạt mức xuất sắc. [H2-2.1-02].
Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng đã học qua lớp bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ
quản lý giáo dục theo quy định và được cấp chứng chỉ.[H2-2.1-01]; [H2-2.1-03];Hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng được học qua lớp Trung cấp lý luận chính trị, có bằng tốt nghiệp
Trung cấp chính trị [H2-2.1-01]; được giáo viên, nhân viên trong trường tín nhiệm[H2-
2.1-02].
Mức 2:
Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng
đều có 05 năm được đánh giá đạt chuẩn Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng ở mức xuất sắc;
[H2-2.1-02]
Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng được học qua lớp Trung cấp lý luận chính trị, có bằng
tốt nghiệp Trung cấp chính trị [H2-2.1-01]; được giáo viên, nhân viên trong trường tín
nhiệm[H2-2.1-02].
Mức 3:
Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng
đều có 05 năm được đánh giá đạt chuẩn Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng ở mức xuất sắc;
[H2-2.1-02]; 
2. Điểm mạnh:
Trường có đủ Hiệu trưởng, phó HT theo quy định; Hiệu trưởng, các Phó HT đều đạt
tiêu chuẩn quy định. Đánh giá về chuẩn HT, PHT trong 5 năm liên tục đều đạt xuất sắc.
HT, PHT đều được bồi dưỡng LLCT và bồi dưỡng năng lực quản lý, có chứng chỉ Tin
học, tiếng Anh, tiếng Jrai.
3. Điểm yếu:
1phó hiệu trưởng đang học lớp Bồì dưỡng tiếng Jrai
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Phát huy hơn nữa điểm mạnh đã có của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng.
5. Tự đánh giá
Mức 1
Chỉ báo Đạt/Không đạt Chỉ báo
a Đạt a
b Đạt b
c Đạt -
Đạt
Kết quả: Đạt mức 3
Tiêu chí 2.2: Đối với giáo viên
Mức 1:
a) Số lượng giáo viên đảm bảo để dạy các môn học và tổ chức các hoạt động giáo
dục theo quy định của Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học; có giáo viên làm
Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh;
b) 100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định;
c) Có ít nhất 95% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên.
Mức 2:
a) Tỷ lệ giáo viên đạt trên chuẩn trình độ đào tạo đạt ít nhất 55%; đối với các
trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 40% ;trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm
đánh giá, tỷ lệ giáo viên trên chuẩn trình độ đào tạo được duy trì ổn định và tăng dần
theo lộ trình phù hợp;
b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có 100% giáo viên đạt chuẩn
nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên, trong đó có ít nhất 60% đạt chuẩn nghề nghiệp
giáo viên ở mức khá trở lên và có ít nhất 50% ở mức khá trở lên đối với trường thuộc
vùng khó khăn;
c) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có giáo viên bị kỷ luật
từ hình thức cảnh cáo trở lên;
Mức 3:
a) Tỷ lệ giáo viên đạt trên chuẩn trình độ đào tạo đạt ít nhất 65%, đối với các
trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 50%
b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 80% giáo viên đạt
chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 30% đạt chuẩn nghề
nghiệp giáo viên ở mức tốt; đối với trường thuộc vùng khó khăn có ít nhất 70% đạt chuẩn
nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 20% đạt chuẩn nghề nghiệp
giáo viên ở mức tốt;
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Trường có 26 giáo viên văn hóa/26 lớp. Có 06 giáo viên dạy các môn Mỹ thuật, Âm
nhạc, Thể dục, Tiếng Anh. 01 Tổng phụ trách đội. Bình quân1,2 giáo viên/lớp [H1-1.7-
03]. Số lượng giáo viên đảm bảo để dạy các môn học và tổ chức các hoạt động giáo dục
theo quy định của Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học, theo kế hoạch từng năm
học [H1-1.1-04]; [H1-1.7-08].
100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định, trong đó có 25 giáo viên
đạt trình độ đào tạo trên chuẩn [H2-2.2-01];[H1-1.7-07]
Đánh giá hằng năm: 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở từ mức đạt
trở lên, không có giáo viên xếp loại yếu [H2-2.2-02].
Mức 2:
25/33 giáo viên (75,8%) có trình độ đào tạo trên chuẩn, được duy trì ổn định và tăng
dần theo lộ trình phù hợp[H1-1.7-03]; [H1-1.7-06]
100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên, trong đó đánh
giá từ loại khá trở lên trên 75% [H2-2.2-02].
Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá,nhà trường không có giáo viên
bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên[H1-1.1-02]; [H2-2.2-02].
Mức 3:
Tỷ lệ giáo viên đạt trên chuẩn trình độ đào tạo trên70% [H2-2.2-01],
Trong 05 năm qua, có trên 80% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức
khá trở lên[H1-1.1-02];[H2-2.2-02].
2. Điểm mạnh:
Nhà trường có đủ số lượng giáo viên theo quy định tại thông tư số 16/2017/TT-
BDGĐT. Số lượng giáo viên đảm bảo để dạy các môn học và tổ chức các hoạt động giáo
dục theo quy định của Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học.Đa số giáo viên tích
cực tham gia các lớp học từ xa, tại chức… để nâng cao trình độ đào tạo.Có 100% giáo
viên đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức đạt trở lên.
3. Điểm yếu:
Còn một số giáo viên chưa tham gia học tập nâng trình độ đào tạo trên chuẩn vì
nhiều lí do khác nhau, chủ yếu là những giáo viên ở độ tuổi sắp nghỉ hưu.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Nhà trường xây dựng kế hoạch, sắp xếp thời gian phù hợp, động viên và tạo điều
kiện thuận lợi để cho giáo viên theo học các lớp Đại học từ xa, tại chức, học liên thông,
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ... để nâng cao về trình độ chuyên môn.
5. Tự đánh giá
Mức 1
Chỉ báo Đạt/Không đạt Chỉ báo
a Đạt a
b Đạt b
c Đạt c
Đạt
Kết quả: Đạt mức 2
Tiêu chí 2.3: Đối với nhân viên
Mức 1:
a) Có nhân viên hoặc giáo viên kiêm nhiệm để đảm nhiệm các nhiệm vụ do hiệu
trưởng phân công;
b) Được phân công công việc phù hợp, hợp lý theo năng lực;
c) Hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
Mức 2:
a) Số lượng và cơ cấu nhân viên đảm bảo theo quy định;
b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có nhân viên bị kỷ
luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Mức 3:
a) Có trình độ đào tạo đáp ứng được vị trí việc làm;
b) Hằng năm, được tham gia đầy đủ các khóa, lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ theo vị trí việc làm
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà trường có 01 nhân viên bảo vệ, một nhân viên kế toán, 01 nhân viên thư viên.
01nhân viên văn thư, thiếu y tế học đường. [H2-2.3-01]
Nhân viên hoặc giáo viên kiêm nhiệm được phân công công việc phù hợp với
chuyên môn nghiệp vụ, năng lực thực tế của mỗi người. [H2-2.3-02].
Nhân viên hoặc giáo viên kiêm nhiệm đều hoàn thành nhiệm vụ được giao [ H2-
2.3-03].
Mức 2:
Theo Theo tư số 16/2017/TT-BGDĐT, ngày 12/7/2017 của Bộ GDĐT hướng dẫn
danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở
giáo dục phổ thông công lập thì hiện nay nhà trường còn thiếu 02 nhân viên: 01 nhân
viên y tế học đường. [H2-2.3-01]; [H2-2.3-04]
Trong 5 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá nhà trường không có nhân viên bị
kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên. [H2-2.3-05]
Mức 3:
Nhân viên kế toán có bằng tốt nghiệp Trung cấp kế toán. Nhân viên bảo vệ tốt
nghiệp THPT 12/12, nhân viên thư viện có bằng trung cấp. [ H2-2.2-01].
Hằng năm nhân viên kế toán, thư viện, được tham gia các lớp tập huấn về chuyên
môn nghiệp vụ. [ H2-2.3-02].
2. Điểm mạnh:
Nhà trường có 01 nhân viên bảo vệ, 01 nhân viên kế toán,01 nhân viên văn thư
được phân công công việc phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ, năng lực thực tế của mỗi
người. Nhân viên đều hoàn thành nhiệm vụ được giao, không có nhân viên bị kỷ luật.
3. Điểm yếu:
Nhà trường thiếu y tế học đường. Nhân viên bảo vệ chưa được tham gia các lớp tập
huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí được phân công. 
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Nhà trường tham mưu, đề xuất lên cấp trên bổ sung thêm 01 nhân viên: y tế học
đường; mở các lớp bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho nhân viên bảo vệ.
5. Tự đánh giá
Mức 1
Chỉ báo Đạt/Không đạt Chỉ báo
a Đạt a
b Đạt b
c Đạt -
Đạt
Kết quả: Đạt mức 2
Tiêu chí 2.4: Đối với học sinh
Mức 1:
a) Đảm bảo về tuổi học sinh tiểu học theo quy định;
b) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định;
c) Được đảm bảo các quyền theo quy định.
Mức 2:
Học sinh vi phạm các hành vi không được làm được phát hiện kịp thời, được áp
dụng các biện pháp giáo dục phù hợp và có chuyển biến tích cực.
Mức 3:
Học sinh có thành tích trong học tập, rèn luyện có ảnh hưởng tích cực đến các hoạt
động của lớp và nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Học sinh trong trường đều đảm bảo về độ tuổi học sinh tiểu học theo quy định Điều
lệ trường tiểu học [ H2-2.4-01]; [H2-2.4-02]
Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định Điều lệ trường tiểu học [ H2-2.4-03]; [H2-
2.4-04]
Được đảm bảo các quyền theo quy định Điều lệ trường tiểu học và các quy định
khác như Luật trẻ em [ H2-2.4-05]; [H2-2.4-06]
Mức 2:
Học sinh vi phạm các hành vi các hành vi không được làm đều được phát hiện kịp
thời, có các biện pháp giáo dục phù hợp và có chuyển biến tích cực [ H2-2.4-07]; [ H2-
2.4-08]
Mức 3:
Học sinh có thành tích trong học tập, rèn luyện có ảnh hưởng tích cực đến các hoạt
động của lớp, của trường; đều được nhà trường khen thưởng. [ H2-2.4-09]; [H2-2.4-10]; [
H2-2.4-11]
2. Điểm mạnh:
Học sinh trong trường đều đảm bảo về độ tuổi học sinh tiểu học và được đảm bảo
các quyền theo quy định theo quy định Điều lệ trường tiểu học. Học sinh vi phạm các
hành vi, các hành vi không được làm đều được phát hiện kịp thời, có các biện pháp giáo
dục phù hợp và có chuyển biến tích cực. Học sinh có thành tích trong học tập, rèn luyện
đều được nhà trường khen thưởng.
3. Điểm yếu:
Một số học sinh dân tộc thiểu số do phụ huynh chưa quan tâm đến việc học của các
em nên đôi khi các em còn mải chơi lười học.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tiếp tục phát huy những điểm mạnh đã đạt được. Phối hợp tốt với phụ huynh và các
cơ quan đoàn thể để động viên học sinh đi học chuyên cần. 
5. Tự đánh giá
Mức 1
Chỉ báo Đạt/Không đạt Chỉ báo
a Đạt *
b Đạt -
c Đạt -
Đạt
Kết quả: Đạt mức 3
Kết luận về Tiêu chuẩn 2
1. Những điểm mạnh nổi bật
Trong những năm học qua, dù còn nhiều khó khăn, Hội đồng sư phạm trường vẫn
cố gắng nỗ lực để hoàn thành tốt nhiệm vụ, đoàn kết, thẳng thắn trong đấu tranh xây
dựng để trường ngày càng vững chắc đi lên.
BGH có năng lực quản lý, đạt chuẩn về trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ
theo quy định, có trách nhiệm biết tận dụng trí tuệ tập thể xây dựng tốt phong trào thi đua
trong nhà trường.
Giáo viên  có năng lực chuyên môn vững vàng, có trình độ đào tạo đạt chuẩn, trên
chuẩn chiếm 96,6%. Nhiều năm liền các giáo viên trong nhà trường đều xếp loại chuẩn
nghề nghiệp từ khá trở lên. 
Nhà trường có nhân viên thư viện và nhân viên bảo vệ nên rất thuận lợi cho các
hoạt động ngoại khóa và hoạt động thư viện thân thiện. Cơ sở vật chất nhà trường được
đảm bảo.
Đa số học sinh ngoan, chăm học, chấp hành tốt nội quy trường lớp và đi học đúng
độ tuổi. 
2. Những điểm yếu cơ bản
Bên cạnh những ưu điểm đó nhà trường cũng không tránh khỏi những khó khăn cần
khắc phục như: giáo viên dạy các môn văn hóa còn thiếu (02 GV), thiếu giáo viên mĩ
thuật, không có GV phụ trách đội phải lấy GV văn hóa làm kim nhiệm, không có nhân
viên làm y tế chuyên trách, không có nhân viên thư viên chuyên trách, … dẫn đến một số
hoạt động giảng dạy giáo dục của nhà trường còn gặp không ít khó khăn.
 Một số phụ huynh do điều kiện kinh tế khó khăn phải đi lằm ăn xa nên không quan
tâm đến việc học của con em.
3. Kết quả
Mức 1:
+ Số lượng tiêu chí đạt 4/4 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 100%
+ Số lượng tiêu chí không đạt: 0/4 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 0%
Mức 2:
+ Số lượng tiêu chí đạt 4/4 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 100%
+ Số lượng tiêu chí không đạt: 0/4 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 0%
Mức 3:
+ Số lượng tiêu chí đạt 2/4 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 50%
+ Số lượng tiêu chí không đạt: 2 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 50%
Kết luận: Đạt mức 2
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
Mở đầu
 Nhà trường có khuôn viên riêng biệt, được cấp có thẩm quyền cấp phép sử dụng
đất lâu dài. Trường có tường bao, cổng trường, biển trường và xây dựng được môi trường
xanh, sạch, đẹp theo đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Nhà trường có khối phòng học thông thường đủ mỗi lớp một phòng, có khối phòng
học môn nghệ thuật riêng(Âm nhạc, Mỹ thuật), Có nhà hiệu bộ gồm phòng làm việc của
Hiệu trưởng, 2 phó hiệu trưởng, phòng Đội, phòng truyền thống, kế toán, các phòng đều
có đầy đủ trang thiết bị phục vụ công tác quản lý, hội họp của cán bộ, giáo viên.
Nhà trường còn có hệ thống kho để bảo quản trang thiết bị phục vụ giảng dạy và
học tập. Thư viện của nhà trường được đầu tư có phòng đọc riêng. Trang thiết bị giáo dục
phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh được trang bị đầy đủ
theo từng môn học.
Tiêu chí 3.1: Khuôn viên, khu sân chơi, sân tập
Mức 1:
a) Khuôn viên đảm bảo xanh, sạch, đẹp, an toàn để tổ chức các hoạt động giáo dục;
b) Có cổng trường, biển tên trường và tường hoặc hàng rào bao quanh;
c) Có sân chơi, sân tập thể dục thể thao.
Mức 2:
a) Diện tích khuôn viên, sân chơi, sân tập theo quy định
b) Sân chơi, sân tập đảm bảo cho học sinh luyện tập thường xuyên và hiệu quả;
Mức 3:
Sân chơi, sân tập bằng phẳng, có cây bóng mát, có đồ chơi, thiết bị vận động.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà trường có đủ hồ sơ quyền sử dụng đất hợp lệ của 5 điểm trường [H3-3.1-01].
Khuôn viên các điểm trường đảm bảo xanh, sạch, đẹp và an toàn để tổ chức các hoạt
động giáo dục [H3-3.1- 02]; [H3-3.1- 03]
Các điểm trường đều có tường rào bao quanh, có cổng, biển trường, sân bê tông
[H3-3.1-02]; [H3-3.1-04].
) Các điểm trường có sân chơi, sân tập thể dục thể thao [H3-3.1-05] 
Mức 2:
Tổng diện tích toàn trường 17350 m2/665 học sinh. Sân chơi bãi tập toàn tường
3300m2 đảm bảo theo quy định [H1-1.1-01]; [H3-3.1-02]
Sân chơi, sân tập được bê tông hóa bằng nhiều nguồn vốn, được mở rộng thêm mỗi
năm đảm bảo cho học sinh luyện tập thường xuyên và hiệu quả [H3-3.1-03];[H1-1.6-04];
[H3-3.1-04] 
Mức 3:
Nhà trường có sân chơi, sân tập bằng phẳng, có cây xanh, cây bóng mát che phủ,
trang bị đồ chơi, có thiết bị vận động đầy đủ phục vụ cho học sinh và giáo viên giảng
dạy, tập luyện [H3-3.1-03];[H1-1.6-04]; [H3-3.1-04].
2. Điểm mạnh:
- Diện tích khuôn viên rộng rãi thoáng mát. 
- Hệ thống cổng, tường rào bảo đảm an ninh trường học. 
- Cây xanh bóng mát còn nhiều. 
- Sân trường sử dụng chưa được rộng rãi.
3. Điểm yếu:
- Sân trường sử dụng chưa được rộng rãi. 
- Một số dụng cụ luyện tập thể dục thể thao còn thiếu. Hàng rào còn thiếu 
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
- Trồng thêm cây xanh, bóng mát 
- Hàng rào chưa kiên cố 
- Mua sắm bổ sung một số dụng cụ luyện tập thể dục thể thao còn thiếu và hư hỏng.
5. Tự đánh giá
Mức 1
Chỉ báo Đạt/Không đạt Chỉ báo
a Đạt a
b Đạt b
c Đạt -
Đạt
Kết quả: Đạt mức 3
Tiêu chí 3.2: Phòng học
Mức 1:
a) Đủ mỗi lớp một phòng học riêng, quy cách phòng học theo quy định;
b) Bàn, ghế học sinh đúng tiêu chuẩn và đủ chỗ ngồi cho học sinh; có bàn ghế phù
hợp cho học sinh khuyết tật học hòa nhập (nếu có); bàn, ghế giáo viên, bảng lớp theo quy
định;
c) Có hệ thống đèn, hệ thống quạt (ở nơi có điện); có hệ thống tủ đựng hồ sơ, thiết
bị dạy học.
Mức 2:
a) Diện tích phòng học đạt tiêu chuẩn theo quy định;
b) Tủ đựng thiết bị dạy học có đủ các thiết bị dạy học;
c) Kích thước, vật liệu, kết cấu, kiểu dáng, màu sắc bàn, ghế học sinh theo quy định.
Mức 3:
Có các phòng riêng biệt để dạy các môn âm nhạc, mỹ thuật, khoa học và ngoại
ngữ; có phòng để hỗ trợ cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu
(nếu có).
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
- Nhà trường có dãy phòng học 2 tầng ở điểm trường trung tâm, nhà trường gồm 27
phòng học được sử dụng cho 22 lớp học phổ thông ; Phòng học có diện tích 54 m2, có
bảng chống loá đúng tiêu chuẩn quy định; Hệ thống quạt và điện chiếu sáng đảm bảo
theo tiêu chuẩn; Có thiết bị thu gom và xử lý rác hàng ngày; Có nước uống phục vụ học
sinh đảm bảo an toàn vệ sinh; [H3.3.02.01] [H3.3.02.02].
Có có bàn, ghế học sinh đúng tiêu chuẩn và đủ mỗi học sinh/1 chỗ ngồi; 27 bộ bàn,
ghế giáo viên, 27 bảng chống lóa đúng quy định [H3-3.2-02] 
Có hệ thống đèn, hệ thống quạt,có hệ thống tủ đựng hồ sơ, thiết bị dạy học. Trường
thường xuyên kiểm tra cơ sở vật chất định kì để kịp thời bổ sung [H3-3.2-03]; [H1-1.6-
04].
Mức 2:
Diện tích phòng học đạt tiêu chuẩn theo quy định Tiêu chuẩn quốc gia TCVN
8793:2011 về yêu cầu thiết kế trường tiểu học, lớp học được trang trí đẹp, có đủ các khu
trưng bày [H3-3.1-02]; [H3-3.2-01] 
Nhà trường có đầy đủ tủ, thùng đựng thiết bị dạy học (ít nhất mỗi lớp học được
trang bị một thùng hoặc tủ để đựng thiết bị), có đủ các thiết bị dạy học được sắp xếp hợp
lí [H3-3.2-04].
Nhà trường luôn đầu tư và đề xuất mua sắm bàn ghế học sinh. Kích thước, vật liệu,
kết cấu, kiểu dáng, màu sắc bàn, ghế học sinh theo quy định [H3-3.2-01]; [H3-3.2-04];   
[H1-1.6-04]. 
Mức 3:
Hiện nhà trường đã có các phòng học để làm phòng chức năng dạy học nghệ thuật,
tin học và Ngoại ngữ [H1-1.1-01]; [H3-3.1-02].
2. Điểm mạnh:
Trang thiết bị phòng học đầy đủ đáp ứng phục vụ dạy và học của giáo viên và học
sinh.
3. Điểm yếu:
Phòng học đã cũ kĩ, 1 số phòng đã xuống cấp
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
- Tham mưu tích cực với lãnh đạo xã để xây dựng các phòng học bộ môn còn thiếu .
- Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục để tạo nguồn kinh phí thay mới bàn ghế
học sinh và giáo viên theo đúng quy định.
5. Tự đánh giá
Mức 1
Chỉ báo Đạt/Không đạt Chỉ báo
a Đạt a
b Đạt b
c Đạt c
Đạt
Kết quả: Đạt mức 3
Tiêu chí 3.3: Khối phòng phục vụ học tập và khối phòng hành chính - quản trị
Mức 1:
a) Có phòng giáo dục nghệ thuật, phòng học tin học, phòng thiết bị giáo dục, phòng
truyền thống và hoạt động Đội đáp ứng các yêu cầu tối thiểu các hoạt động giáo dục;
b) Khối phòng hành chính - quản trị đáp ứng các yêu cầu tối thiểu các hoạt động
hành chính - quản trị của nhà trường;
c) Khu để xe được bố trí hợp lý, đảm bảo an toàn, trật tự.
Mức 2:
a) Khối phòng phục vụ học tập và khối phòng hành chính - quản trị theo quy định;
khu bếp, nhà ăn, nhà nghỉ (nếu có) phải đảm bảo điều kiện sức khỏe, an toàn, vệ sinh cho
giáo viên, nhân viên và học sinh;
b) Có nơi lưu trữ hồ sơ, tài liệu chung.
Mức 3:
Khối phòng phục vụ học tập, phòng hành chính - quản trị có đầy đủ các thiết bị,
được sắp xếp hợp lý, khoa học và hỗ trợ hiệu quả các hoạt động nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà trường đã xây dựng phòng giáo dục nghệ thuật, phòng học tin học, phòng thiết
bị giáo dục, phòng truyền thống và hoạt động Đội đáp các yêu cầu tối thiểu các hoạt động
giáo dục [H1-1.1-01]; [H3-3.1-02]; [H1-1.6-04]. 
Trường có một khối phòng hành chính – quản trị gồm phòng Hiệu trưởng,
phòng Phó hiệu trưởng, phòng Hội đồng, Văn thư, Kế toán đáp ứng các yêu cầu tối
thiểu các hoạt động hành chính – quản trị của nhà trường [H3-3.3-01]; [H3-3.3-02];
[H3-3.3-03]. 
Khu để xe cho học sinh được bố trí hợp lý, an toàn. Nhà trường đã tiến hành xây
thêm một khu để xe cho giáo viên tại trung tâm đảm bảo an toàn, trật tự [H3-3.3-04].
Mức 2:
Nhà trường có khối phòng phục vụ học tập và khối hành chính - quản trị theo quy
định; 01 khu bếp, 01 nhà ăn đảm bảo điều kiện sức khỏe, an toàn, vệ sinh cho giáo viên,
nhân viên và học sinh [H3-3.3-01]; [H3-3.3-02]; [H3-3.3-05].
Có đầy đủ nơi lưu trữ hồ sơ (tủ đựng hồ sơ), tài liệu chung cho từng bộ phận [H3-
3.3-03]
Mức 3:
Nhà trường có khối phòng phục vụ học tập, phòng hành chính - quản trị có đầy đủ
các thiết bị, được sắp xếp hợp lý, khoa học và hỗ trợ hiệu quả các hoạt động giáo dục
[H3-3.1-02]; [H3-3.3-02]; [H3-3.3-03]. Có khu bảo vệ riêng cho nhân viên bảo vệ để đảm
bảo an toàn trong trường học [H3-3.3-06].
2. Điểm mạnh:
Trường có đủ các khối phòng phục vụ học tập và khối phòng hành chính-quản trị
tối thiểu phục vụ tốt cho công tác dạy và học, quản lý hành chính nhà trường.
Việc sắp xếp và bố trí trong phòng của khối phòng phục vụ học tập và phòng hành
chính được bố trí, sắp xếp khoa học, hợp lý.
3. Điểm yếu:
Nhà trường còn thiếu 1 số phòng chức năng, một số phòng đã cũ và xuống cấp
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Báo cáo và tham mưu với UBND xã, phòng GD-ĐT có kế hoạch xây dựng nhà đa
năng và các hạng mục công trình còn thiếu 
5. Tự đánh giá
Mức 1
Chỉ báo Đạt/Không đạt Chỉ báo
a Đạt a
b Đạt b
c Đạt -
Đạt
Kết quả: Đạt mức 3
Tiêu chí 3.4: Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước
Mức 1:
a) Khu vệ sinh riêng cho nam, nữ, giáo viên, nhân viên, học sinh đảm bảo không ô
nhiễm môi trường; khu vệ sinh đảm bảo sử dụng thuận lợi cho học sinh khuyết tật học
hòa nhập;
b) Hệ thống thoát nước đảm bảo vệ sinh môi trường; hệ thống cấp nước sạch đảm
bảo nước uống và nước sinh hoạt cho giáo viên, nhân viên và học sinh;
c) Thu gom rác và xử lý chất thải đảm bảo vệ sinh môi trường.
Mức 2:
a) Khu vệ sinh đảm bảo thuận tiện, được xây dựng phù hợp với cảnh quan và theo
quy định;
b) Hệ thống cấp nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom và xử lý chất thải đáp
ứng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Y tế.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà trường có 03 điểm trường nhưng chỉ có điểm trường trung tâm có khu vệ sinh
riêng cho nam, nữ giáo viên, nhân viên và 01 khu vệ sinh riêng cho nam, nữ học sinh; các
khu vệ sinh đều được dọn vệ sinh hàng ngày không có mùi hôi và không gây ô nhiễm
môi trường. Vị trí nhà vệ sinh phù hợp, thuận tiện với cho học sinh khuyết tật học hòa
nhập. Tuy nhiên vẫn còn điểm trường làng La không có nhà vệ sinh. Các điểm trường
còn lại có nhà vệ sinh nhưng vào mùa khô lượng nước không đủ dùng cho việc vệ sinh.
[H3-1.03-14]. 
Nhà trường không có hệ thống thoát nước. Tất cả các điểm trường đều sử dụng
nguồn nước giếng phục vụ cho việc vệ sinh của CBGVNV và HS; Chỉ có điểm trường
trung tâm được trang bị 2 máy lọc nước đảm bảo nước uống sạch cho giáo viên và học
sinh.[H3-1.03-15]. 
Mỗi điểm trường đều có hố rác; hô rác được đào cách xa lớp học. Hàng ngày, rác
được tập trung về hố và đốt dọn sạch sẽ. Rác thải nhà trường tự xử lý.Không có hợp đồng
với công ty xử lý rác thải.[H3-1.03-16]. 
Mức 2:
Trường có 3 điểm trường nhưng chỉ có điểm trường trung tâm có khu vệ sinh đảm
bảo thuận tiện, được xây dựng phù hợp với cảnh quan và theo quy định; 1 điểm trường có
nhà vệ sinh. Điểm trường làng Khôi không có nhà vệ sinh.
Trường không có hệ thống cấp nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom và xử lý
chất thải đáp ứng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Y tế. Nước các điểm
trường sử dụng là nước giếng đào.
2. Điểm mạnh:
Nhà trường luôn chú trọng khâu vệ sinh của nhà vệ sinh cho giáo viên và học sinh.
Hàng năm nhà trường đầu tư vét giếng nước; đào giếng, mắc điện ở các điểm làng để có
nước sạch dọn dẹp vệ sinh.
3. Điểm yếu:
Đa số học sinh của trường là đồng bào Jrai nên các em chưa chấp hành tốt quy định
của nhà vệ sinh.
Nguồn nước sử dụng là nước giếng. Vào mùa khô giếng không có nước để phục vụ
cho khâu vệ sinh. 
Rác thải trường tự xử lý nên không đảm bảo theo quy định.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Nhà trường cầ có kế hoạch nạo vét giếng để có nước phục vụ vệ sinh trong mùa
khô.
Trang bị thêm hệ thống lọc nước ở các điểm trường để học sinh có nước sạch để
uống.
5. Tự đánh giá
Mức 1
Chỉ báo Đạt/Không đạt Chỉ báo
a Đạt a
b Đạt b
c Đạt -
Đạt
Kết quả: Đạt mức 2
Tiêu chí 3.5: Thiết bị
Mức 1:
a) Có đủ thiết bị văn phòng và các thiết bị khác phục vụ các hoạt động của nhà
trường;
b) Có đủ thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu tối thiểu theo quy định;
c) Hằng năm các thiết bị được kiểm kê, sửa chữa.
Mức 2:
a) Hệ thống máy tính được kết nối Internet phục vụ công tác quản lý, hoạt động dạy
học;
b) Có đủ thiết bị dạy học theo quy định;
c) Hằng năm, được bổ sung các thiết bị dạy học và thiết bị dạy học tự làm.
Mức 3:
Thiết bị dạy học, thiết bị dạy học tự làm được khai thác, sử dụng hiệu quả đáp ứng
yêu cầu đổi mới nội dung phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục của
nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Hiện tại nhà trường có 3 bộ máy vi tính, 2 bộ đèn chiếu và các thiết bị khác phục vụ
các hoạt động chung [H3-3.5-01]; [H1-1.6-04]
Thiết bị dạy học của trường đáp ứng yêu cầu tối thiểu theo quy định [H3-3.5-02].
Hằng năm nhà trường đã tổ chức kiểm kê, sửa chữa các thiết bị và có sổ quản lí tài
sản, tài chính[H1-1.6-04]; [H3-3.5-02].
Mức 2:
Hệ thống máy tính được kết nối Internet đã được kết nối phục vụ công tác quản lý,
nghiên cứu, dạy học của giáo viên [H3-3.5-03]
Thiết bị dạy học của trường  đáp ứng yêu cầu tối thiểu theo quy định[H3-3.5-01], 
Hằng năm, nhà trường có kế hoạch bổ sung các thiết bị dạy học và vận động giáo
viên tự làm đồ dùng dạy học để phục vụ cho việc giảng dạy [H1-1.6-04]; [H3-3.5-02].
Mức 3:
Thiết bị dạy học, thiết bị dạy học tự làm được giáo viên khai thác, sử dụng khá triệt
để đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng giáo
dục của nhà trường [H3-3.5-01]; [H1-1.6-04].
2. Điểm mạnh:
Nhà trường quan tâm đầu tư đúng mức trang TBDH. Trong đó, có các TBDH thông
minh, hiện đại: máy chiếu, bảng tương tác phục vụ cho việc dạy và học. Đội ngũ GV trẻ
sử dụng, khai thác hiệu quả các TBDH hiện đại, thông minh.Những TBDH tự làm khá
đẹp, có tính thẩm mỹ, phù hợp với lứa tuổi HS tiểu học
3. Điểm yếu:
Một số thiết bị dạy học hỏng hóc, xuống cấp. Số lượng máy chiếu, tivi còn hạn chế
chưa đáp ứng nhu cầu sử dụng của GV
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Trong năm học tới, nhà trường sẽ cân đối nguồn ngân sách mua sắm thêm trang
thiết bị và đề xuất cấp trên mua thêm đầu máy chiếu, tivi nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng
của GV. 
Nâng cao hiệu quả hội thi làm đồ dùng dạy học để có các TBDH tự làm chất
lượng và sử dụng được vào nhiều bài dạy khác nhau
5. Tự đánh giá
Mức 1
Chỉ báo Đạt/Không đạt Chỉ báo
a Đạt a
b Đạt b
c Đạt c
Đạt
Kết quả: Đạt mức 3
Tiêu chí 3.6: Thư viện
Mức 1:
a) Được trang bị sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa
và các xuất bản phẩm tham khảo tối thiểu phục vụ hoạt động dạy học;
b) Hoạt động của thư viện đáp ứng yêu cầu tối thiểu hoạt động dạy học của cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh;
c) Hằng năm thư viện được kiểm kê, bổ sung sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh
giáo dục, băng đĩa giáo khoa và các xuất bản phẩm tham khảo.
Mức 2:
Thư viện của nhà trường đạt Thư viện trường học đạt chuẩn trở lên.
Mức 3:
Thư viện của nhà trường đạt Thư viện trường học tiên tiến trở lên; hệ thống máy
tính của thư viện được kết nối Internet đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, hoạt động dạy học,
các hoạt động khác của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Thư viện đã được trang bị đầy đủ sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục,
giáo khoa và các xuất bản phẩm tham khảo tối thiểu theo qui định nhằm phục vụ hoạt
động dạy học [H3-3.6-01]; [H3-3.6-02], 
Thư viện mở cửa hàng ngày trong tuần đáp ứng yêu cầu tối thiểu cho hoạt động dạy
và  học của của giáo viên, học sinh [H3-3.6-01].
Thư viện được kiểm kê, bổ sung sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng
đĩa giáo khoa và các xuất bản phẩm tham khảo hằng năm [H3-3.6-03]; [H3-3.6-05].
Mức 2:
Thư viện của nhà trường đã hoàn tất làm hồ sơ, được Sở Giáo dục Đào tạo Gia Lai
kiểm tra và công nhận thư viện trường học đạt chuẩn. Có đầy đủ trang thiết bị theo yêu
cầu [H3-3.6-02]; [H3-3.6-03]; [H3-3.6-04].
Mức 3:
Thư viện chưa có máy tính, chưa kết nối Internet không đáp ứng nhu cầu nghiên
cứu, hoạt động dạy học. Nhà trường đã xây dựng các mô hình Thư viện: Thư viện xanh,
Thư viện cầu thang, Thư viện góc lớp, thư viện  đa năng  để phát huy hết khả năng phục
vụ đến người đọc [H3-3.5-02]; [H3-3.6-04]
2. Điểm mạnh:
Thư viện nhà trường bố trí tách biệt với khu học tập của HS, xây dựng được các thư
viện góc lớp khá phong phú như: góc vẽ, góc truyền thống, góc mỹ thuật... Thư viện
trường đạt Thư viện chuẩn theo Quyết định số 01/2003/QĐ-GĐĐT. Hoạt động của thư
viện đáp ứng tốt cho nhu cầu đọc sách, nghiên cứu tài liệu của GV, HS trong nhà trường.
3. Điểm yếu:
Số lượng các loại sách, báo, ấn phẩm chưa phong phú.
Nhà trường chưa xây dựng được thư viện xanh, thư viện ngoài trời.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Ở những năm tiếp theo, nhà trường chỉ đạo thủ thư nghiên cứu tham mưu cho lãnh
đạo nhà trường nâng cao chất lượng các hoạt động thư viện xanh để hoạt động thư viện
ngày càng phong phú, cuốn hút HS, GV đến với thư viện.
Phấn đấu đến năm 2023 được công nhận thư viện nhà trường đạt thư viện Tiên tiến.
5. Tự đánh giá
Mức 1
Chỉ báo Đạt/Không đạt Chỉ báo
a Đạt *
b Đạt -
c Đạt -
Đạt
Kết quả: Đạt mức 2
Kết luận về Tiêu chuẩn 3
1. Những điểm mạnh nổi bật
Nhà trường có diện tích và khuôn viên đủ, đúng quy định tại Điều lệ trường tiểu
học. Cổng trường đảm bảo an toàn và thẩm mỹ. Biển tên trường theo đúng quy định, có
tường, hàng rào cao tối thiểu 1.5m. Có nhiều cây xanh đảm bảo các yêu cầu về xanh,
sạch, đẹp và thoáng mát. Hệ thống khối phòng học đủ đảm bảo dạy học cả ngày, có đủ
ánh sáng, thoáng mát, đã trang bị đầy đủ bàn ghế học sinh, bàn ghế giáo viên, bảng chống
lóa. Có các loại máy văn phòng phục vụ công tác quản lý và giảng dạy, máy tính nối
mạng internet phục vụ các hoạt động giáo dục. Nguồn nước sạch đáp ứng nhu cầu sử
dụng của giáo viên và học sinh. Thư viện trường hoạt động có hiệu quả. Hàng năm, thư
viện được nhà trường bổ sung thêm sách báo và tài liệu. Đảm bảo các thiết bị, ĐDDH
theo danh mục tối thiểu của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Các thiết bị, ĐDDH được
bảo quản khá tốt.
2. Những điểm yếu cơ bản
Bên cạnh đó về cơ sở vật chất nhà trường có điểm yếu là khu vệ sinh chưa phù hợp
với cảnh quan trường học, chưa thuận tiện, nhà vệ sinh đã xuống cấp.
3. Kết quả
Mức 1:
+ Số lượng tiêu chí đạt 6/6 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 100%
+ Số lượng tiêu chí không đạt: 0/6 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 0%
Mức 2:
+ Số lượng tiêu chí đạt 6/6 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 100%
+ Số lượng tiêu chí không đạt: 0/6 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 0%
Mức 3:
+ Số lượng tiêu chí đạt 4/5 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 80%
+ Số lượng tiêu chí không đạt: 1 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 20%
Kết luận: Đạt mức 2
Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Mở đầu
Nhà trường, gia đình và xã hội là ba môi trường quan trọng trong quá trình GD phát
triển nhân cách HS. Sự phối kết hợp giữa ba môi trường GD này là một nhiệm vụ quan
trọng trong KH phát triển GD của nhà trường. Trong những năm học qua, nhà trường đã
thực hiện tốt công tác phối kết hợp các lực lượng xã hội và công tác xã hội hóa GD. Đã
huy động được các lực lượng vào quá trình GD và thực hiện nhiệm vụ mỗi năm học. Đặc
biệt chú trọng trong các hoạt động tập thể, hoạt động ngoại khóa và sinh hoạt hè mang lại
hiệu quả và góp phần không nhỏ trong Chuyên đề “Xây dựng trường học xanh, sạch, đẹp,
an toàn”, nâng cao chất lượng GD. Bên cạnh đó, để thực hiện tốt công tác GD toàn diện
cho học sinh, nhà trường đã tích cực tham mưu với các ban ngành, đoàn thể các cấp
chính quyền địa phương nhằm thực hiện tốt công tác vận động HS ra lớp, duy trì sĩ số
HS và nâng cao chất lượng GD toàn trường.
Ngoài ra, công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội đã góp phần không
nhỏ trong việc động viên tinh thần cho CBGVNV của trường. Đồng thời, góp phần nâng
cao chất lượng GD toàn diện HS và các hoạt động GD khác.
Tiêu chí 4.1: Ban đại diện cha mẹ học sinh
Mức 1:
a) Được thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học
sinh;
b) Có kế hoạch hoạt động theo năm học;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động đúng tiến độ.
Mức 2:
Phối hợp có hiệu quả với nhà trường trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm
học và các hoạt động giáo dục; hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương
chính sách về giáo dục đối với cha mẹ học sinh; huy động học sinh đến trường, vận động
học sinh đã bỏ học trở lại lớp.
Mức 3:
Phối hợp có hiệu quả với nhà trường, xã hội trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo
quy định của Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà trường có các thành viên trong Ban Đại diện cha mẹ học sinh như Trưởng ban,
Phó trưởng ban, các thành viên, có các chi hội Cha mẹ học sinh ở tất cả các lớp và được
thành lập theo qui định tại Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh [H4-4.1-01].
Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường đã xây dựng kế hoạch hoạt động phù hợp
với mục tiêu giáo dục của nhà trường theo từng năm học [H4-4.1-02].
Các kế hoạch của Ban ĐDCMHS đưa ra được thực hiện đúng tiến độ [H4-4.1-02].
Mức 2:
Ban đại diện cha mẹ học đã phối hợp có hiệu quả với nhà trường, xã hội trong việc
thực hiện nhiệm vụ năm học như: tham gia góp ý trong việc xây dựng kế hoạch từng năm
học; kế hoạch phát triển dài hạn của nhà trường [H1-1.1-02] ... và làm tốt các hoạt động
giáo dục nhờ vậy mà trong 5 năm qua nhà trường không có học sinh bỏ học giữa chừng,
học sinh ra lớp đạt tỷ lệ 100% [H4-4.1- 03]. Năm 2017, Thanh tra huyện về kiểm tra và
đã có kết luận: Ban đại diện cha mẹ học sinh trường Tiểu học Lương Thế Vinh không vi
phạm Điều lệ hoạt động của ban đại diện cha mẹ học sinh[H1-1.6-07]
Mức 3:
Ban Đại diện cha mẹ học sinh đã phối hợp khá tốt với nhà trường, xã hội trong việc
thực hiện các nhiệm vụ của Ban đại diện cha mẹ học sinh theo quy định của thông tư qui
định [H4-4.1-02];[H1-1.6-07]
2. Điểm mạnh:
Nhà trường thành lập đầy đủ Ban đại diện cha mẹ học sinh từ các lớp đến
toàntrường. Các thành viên trong Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động tích cực góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
3. Điểm yếu:
Ban đại diện cha mẹ chưa thường xuyên phổ biến kịp thời về kế hoạch hoạt động
của mình trong năm học cũng như các Thông tư, Hướng dẫn về việc đánh giá học sinh tới
một số phụ huynh.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Hàng năm nhà trường cần chú tâm hơn nữa trong việc định hướng về nhân sự, tìm
những người có tâm huyết, có khả năng để bầu vào Ban đại diện cha mẹ học sinh của
trường. Cung cấp thông tư, hướng dẫn... liên quan đến ban đại diện cha mẹ học sinh, làm
tư liệu cho công tác tuyên truyền. 
5. Tự đánh giá
Mức 1
Chỉ báo Đạt/Không đạt Chỉ báo
a Đạt *
b Đạt -
c Đạt -
Đạt
Kết quả: Đạt mức 2
Tiêu chí 4.2: Công tác tham mưu cấp uỷ Đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ
chức, cá nhân của nhà trường
Mức 1:
a) Tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền để thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà
trường;
b) Tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước, ngành Giáo dục; về mục tiêu, nội dung và kế hoạch
giáo dục của nhà trường;
c) Huy động và sử dụng các nguồn lực hợp pháp của các tổ chức, cá nhân đúng quy
định.
Mức 2:
a) Tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền để tạo điều kiện cho nhà trường thực hiện
phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển;
b) Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân để giáo dục truyền thống lịch sử,
văn hóa, đạo đức lối sống, pháp luật, nghệ thuật, thể dục thể thao và các nội dung giáo
dục khác cho học sinh; chăm sóc di tích lịch sử, cách mạng, công trình văn hóa; chăm
sóc gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng, Bà mẹ Việt Nam anh
hùng ở địa phương.
Mức 3:
Tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp có hiệu quả với các tô chức, cá
nhân xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Ban giám hiệu nhà trường đã chủ động tham mưu với Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã
và có kế hoạch và các giải pháp cụ thể để phát triển nhà trường: như công tác xã hội hóa
giáo dục, phối hợp giáo dục học sinh, xây dựng các phòng học bộ môn.[H4.4.02.01];
[H4.4.2 -02]; [H4.4.2.-03]
 Nhà trường đã tích cực phối hợp với các tổ chức đoàn thể và nhân dân trên địa bàn
xã để tuyên truyền,nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cộng đồng về chủ trương, chính
sách của Đảng, nhà nước về kế hoạch của nhà trường là xây dựng môi trường giáo dục an
toàn, lành mạnh. [H4.4.2- 03]; [H4.4.2-04]; [H4.4.2-05]
Nhà trường đã huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tự nguyện theo quy
định của các tổ chức, cá nhân đặc biệt là từ phụ huynh học sinh để khen thưởng học sinh
có thành tích xuất sắc và hỗ trợ cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, tổ chức các hội thi.
Tuy nhiên công tác xã hội hóa giáo dục còn hạn chế, do đời sống nhân dân còn gặp nhiều
khó khăn. [H4.4.2-06]
Mức 2:
Nhà trường chủ động tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương để tạo
điều kiện, ưu tiên để cho nhà trường thực hiện được kế hoạch chiến lược phát triển giáo
dục. Để nâng cao chất lượng giáo dục của địa phương. [H4-4.2-02].
Nhà trường làm tốt công tác phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, nhân dân trên địa
bàn xã, giáo dục về truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức lối sống, nghệ thuật, thể thao,
chăm sóc di tích lịch sử, công trình văn hóa, chăm sóc người có công, bà mẹ Việt Nam
anh hùng, thông qua các buổi học ngoại khóa. Tuy nhiên việc tổ chức ngoại khóa gặp khó
khăn, nhà các em ở xa khó tập chung, trên địa bàn xã không có di tích lịch sử, công trình
văn hóa nào. [H4-4.2-07]. [H4-4.2-08]. [H4-4.2-09].
Mức 3:
- Nhà trường tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức cá nhân xây
dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương, thực sự là một
nơi để sinh hoạt văn hóa, hoạt động theo quy định. [H4-4.2-10].
2. Điểm mạnh:
- Trong từng năm học, nhà trường đã tích cực chủ động tham mưu với cấp ủy Đảng,
chính quyền và phối hợp với các tổ chức đoàn thể ở địa phương để huy động nguồn lực
xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường ngày càng khang trang, xây dựng môi trường
giáo dục ngày càng an toàn, lành mạnh đồng thời làm tốt công tác thi đua khen thưởng
động viên học sinh vươn lên trong học tập, rèn luyện. Nhà trường tổ chức tốt việc tuyên
truyền cho học chăm sóc các công trình văn hóa, di tích lịch sử, người có công với nước,
Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
3. Điểm yếu:
- Tuy nhiên công tác xã hội hóa giáo dục còn hạn chế, do đời sống nhân dân còn
gặp nhiều khó khăn. 
- Việc tổ chức ngoại khóa gặp khó khăn, nhà các em ở xa khó tập trung, trên địa bàn
xã không có di tích lịch sử, công trình văn hóa nào.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
- Nhà trường cần tích cực hơn nữa trong việc tham mưu với cấp ủy Đảng, chính
quyền, làm tốt công tác phối hợp với các tổ chức đoàn thể để tuyên truyền về kế hoạch
phát triển giáo dục của nhà trường. 
- Tranh thủ sự ủng hộ về tinh thần và vật chất góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục đồng thời hoàn thiện hơn về cơ sở vật chất cho nhà trường.
5. Tự đánh giá
Mức 1
Chỉ báo Đạt/Không đạt Chỉ báo
a Đạt a
b Đạt b
c Đạt -
Đạt
Kết quả: Đạt mức 3
Kết luận về Tiêu chuẩn 4
1. Những điểm mạnh nổi bật
Nhà trường đã tạo ra được mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với Hội phụ huynh HS và
các đoàn thể chính quyền nhân dân địa phương trong hoạt động nâng cao chất lượng toàn
diện và giáo dục truyền thống cho HS. Chương trình, kế hoạch hoạt động khoa học, cụ
thể sát với tình hình thực tế và mang tính khả thi. Chất lượng và hiệu quả phối hợp hoạt
động tốt. 
2. Những điểm yếu cơ bản
Tuy đã có nhiều cố gắng huy động các nguồn lực trong việc xây dựng cơ sở vật chất
nhưng hầu hết dân cư trên địa bàn có thu nhập thấp nên sự hỗ trợ kinh phí cho nhà trường
không có. 
3. Kết quả
Mức 1:
+ Số lượng tiêu chí đạt 2/2 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 100%
+ Số lượng tiêu chí không đạt: 0/2 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 0%
Mức 2:
+ Số lượng tiêu chí đạt 2/2 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 100%
+ Số lượng tiêu chí không đạt: 0/2 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 0%
Mức 3:
+ Số lượng tiêu chí đạt 1/2 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 50%
+ Số lượng tiêu chí không đạt: 1 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 50%
Kết luận: Đạt mức 2
Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục
Mở đầu
Trường tiểu học Bùi Thị Xuân là một trường mới được thành lập. Tuy nhiên trong
những năm gần đây chất lượng giáo dục phát triển một cách đáng kể. Có được kết quả đó
là nhờ việc triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ năm học, nhà trường đã có nhiều giải pháp
phù hợp, hiệu quả trong tất cả các hoạt động đặc biệt là hoạt động dạy và học. 
Nhà trường đã tổ chức các hoạt động giáo dục đúng theo quy định hiện hành. Trong
từng năm học, nhà trường chỉ đạo thực hiện chương trình GD, KH dạy học theo quy định
của BGDĐT, các quy định của Sở GDĐT và Phòng GDĐT. Các hoạt động hỗ trợ GD
luôn được nhà trường chú trọng như: tổ chức các hoạt động GD ngoài giờ lên lớp. Nhà
trường xây dựng KH về công tác phổ cập GD tiểu học và triển khai thực hiện đạt hiệu
quả tốt. Kết quả xếp loại HS của trường đúng thực chất và năm sau luôn có sự tiến bộ
hơn năm trước. Tổ chức dạy học tích hợp, lồng ghép cho HS thông qua các môn học
chính khóa như: dạy tích hợp GD sức khỏe, GD bảo vệ môi trường, GD kỹ năng sống,
GD quốc phòng an ninh, … Nhà trường luôn chú trong việc đổi mới sinh hoạt chuyên
môn dựa trên nghiên cứu bài học để thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục phát triển
năng lực, phẩm chất, phát triển toàn diện cho học sinh... Hiệu quả hoạt động GD của nhà
trường ngày càng được nâng lên. GD, rèn luyện kỹ năng sống, tạo điều kiện để HS tham
gia vào quá trình học tập một cách tích cực, chủ động, sáng tạo.
Tiêu chí 5.1: Kế hoạch giáo dục của nhà trường
Mức 1:
a) Đảm bảo theo quy định của Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học, các
quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục;
b) Đảm bảo mục tiêu giáo dục toàn diện thông qua các hoạt động giáo dục được
xây dựng trong kế hoạch;
c) Được giải trình và được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
Mức 2:
a) Đảm bảo tính cập nhật các quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo
dục;
b) Được phổ biến, công khai để giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, cộng đồng
biết và phối hợp, giám sát nhà trường thực hiện kế hoạch.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà trường tổ chức dạy học đảm bảo mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ
chức dạy học và chuẩn KTKN của giáo dục tiểu học theo quy định của bộ, sở và phòng
Giáo dục và Đào tạo Chư Prông. [ H5-5.1-01];[ H5-5.1-02]; [ H5-5.1-03];[ H5-5.1-04] . -
Nhà trường đã tổ chức đánh giá HS theo đúng các văn bản quy định của ngành như
Thông tư số 30/2014 của Bộ trưởng BGD & ĐT ; Thông tư số 22/2016 và văn bản hợp
nhất 03. [ H5-5.1-05];[ H5-5.1-06] 
Kế hoạch giáo dục đảm bảo mục tiêu giáo dục toàn diện thông qua các hoạt động
giáo dục của nhà trường. Các họat động giáo dục được xây dựng trong kế họach dạy học
và các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đảm bảo mục tiêu giáo dục toàn diện cho học
sinh. [ H5-5.1-07];[ H5-5.1-08] 
Kế hoạch giáo dục từng năm học của nhà trường đều được phòng Giáo dục và Đào
tạo Chư Prông phê duyệt.[ H5-5.1-08];[ H5-5.1-09] 
Mức 2:
Kế hoạch giáo dục từng năm học của nhà trường đều được phòng Giáo dục và Đào
tạo Chư Prông phê duyệt.[ H5-5.1-08];[ H5-5.1-09] 
Kế hoạch được phổ biến, công khai để giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, địa
phương biết và phối hợp, giám sát nhà trường thực hiện kế hoạch. [ H5-5.1-06] ; [ H5-
5.1-03]; [ H5-5.1-01]
2. Điểm mạnh:
Nhà trường có kế hoạch giáo dục. Kế hoạch đảm bảo theo quy định của Chương
trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học, đảm bảo mục tiêu giáo dục toàn diện thông qua các
hoạt động giáo dục của nhà trường và cập nhật kịp thời các quy định về chuyên môn của
cơ quan quản lý giáo dục; được giải trình và được cơ quan thẩm quyền xác nhận; được
phổ biến, công khai để giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, địa phương biết và phối hợp,
giám sát nhà trường thực hiện kế hoạch
3. Điểm yếu:
Một số phụ huynh người DTTS chưa quan tâm đến việc phối hợp với nhà trường
trong công tác giáo dục học sinh. 
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
- Nhà trường bám sát kế hoạch chỉ đạo chuyên môn của cấp trên để xây dựng kế
hoạch giáo dục của nhà trường phù hợp với tình hình của địa phương. 
- Phối hợp tốt với phụ huynh trong công tác giáo dục học sinh.
5. Tự đánh giá
Mức 1
Chỉ báo Đạt/Không đạt Chỉ báo
a Đạt a
b Đạt b
c Đạt -
Đạt
Kết quả: Đạt mức 2
Tiêu chí 5.2: Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học
Mức 1:
a) Tổ chức dạy học đúng, đủ các môn học và các hoạt động giáo dục đảm bảo mục
tiêu giáo dục;
b) Vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học, tổ chức hoạt động dạy học đảm
bảo mục tiêu, nội dung giáo dục, phù hợp đối tượng học sinh và điều kiện nhà trường;
c) Thực hiện đúng quy định về đánh giá học sinh tiểu học.
Mức 2:
a) Thực hiện đúng chương trình, kế hoạch giáo dục; lựa chọn nội dung, thời lượng,
phương pháp, hình thức dạy học phù hợp với từng đối tượng và đáp ứng yêu cầu, khả
năng nhận thức của học sinh;
b) Phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu, phụ đạo học sinh gặp khó khăn
trong học tập, rèn luyện.
Mức 3:
Hằng năm, rà soát, phân tích, đánh giá hiệu quả và tác động của các biện pháp,
giải pháp tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm nâng cao chất lượng dạy học của giáo
viên, học sinh.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà trường đã tổ chức dạy học đúng, đủ đảm bảo các môn học theo quy định, các
hoạt động giáo dục đảm bảo về mục tiêu giáo dục, được lưu giữ bằng văn bản ghi chép cụ
thể [H5-5.2- 01]
Vận dụng đa dạng các phương pháp, kỹ thuật dạy học, tổ chức hoạt động dạy học
đảm bảo mục tiêu, nội dung giáo dục, phù hợp đối tượng học sinh và điều kiện nhà
trường [H5-5.2- 02]
Việc tổ chức thực hiện đúng quy định vể đánh giá học sinh tiểu học quy định tại
Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BGĐT, ngày 28 tháng 09 năm 2016 của bộ GDĐT về hợp
nhất thông tư 30/2014 và thông tư 22/2016, [H5-5.2- 03]; [H5-5.2- 04].
Mức 2:
Nhà trường thực hiện đúng chương trình, kế hoạch giáo dục, lựa chọn nội dung,
thời lượng phương pháp, hình thức dạy học phù hợp với từng đối tượng và đáp ứng yêu
cầu, khả năng nhận thức của học sinh. Thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt phù hợp
với nội dung giáo dục và theo hướng dẫn của các Thông tư. [H5-5.2- 04]; [H5-5.2- 05].
Nhà trường luôn chú trọng việc phát hiện bồi dưỡng học sinh năng khiếu, chỉ đạo
các tổ khối thực hiện tốt công tác phụ đạo học sinh chậm hoàn thành năng lực, học sinh
khó khăn trong học tập và rèn luyện. [H5-5.2- 06]; [H5-5.2- 07].
Mức 3:
Trong quá trình thực hiện, hằng năm, nhà trường đã tổ chức rà soát, phân tích, đánh
giá hiệu quả và tác động của các biện pháp, giải pháp tổ chức các hoạt động giáo dục
nhằm nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên[H5-5.2- 03]; [H5-5.2- 07].
2. Điểm mạnh:
Hàng năm, nhà trường đã rà soát, phân tích và đánh giá hiệu quả của các giải pháp,
biện pháp tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh. Chuyên
môn chỉ đạo các tổ khối thực hiện tốt công tác phụ đạo học sinh chậm hoàn thành năng
lực, học sinh khó khăn trong học tập và rèn luyện. Nhà trương đề ra biện pháp, giải pháp
tổ chức các hoạt động giáo dục phù hợp nhằm nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên
3. Điểm yếu:
Một số ít giáo viên năng lực còn hạn chế, lớn tuổi ngại trao đổi, việc nắm bắt đôi
lúc chưa kịp thời trong việc điều chỉnh chương trình nên trong quá trình giảng dạy còn
lúng túng, hiệu quả chưa cao.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tiếp tục và thường xuyên triển khai các thông tư, hướng dẫn về điều chỉnh chương
trình, cách nhận xét, đánh giá học sinh đến tất cả giáo viên.
5. Tự đánh giá
Mức 1
Chỉ báo Đạt/Không đạt Chỉ báo
a Đạt a
b Đạt b
c Đạt -
Đạt
Kết quả: Đạt mức 2
Tiêu chí 5.3: Thực hiện các hoạt động giáo dục khác
Mức 1:
a) Đảm bảo theo kế hoạch;
b) Nội dung và hình thức tổ chức các hoạt động phong phú, phù hợp điều kiện của
nhà trường;
c) Đảm bảo cho tất cả học sinh được tham gia.
Mức 2:
Được tổ chức có hiệu quả, tạo cơ hội cho học sinh tham gia tích cực, chủ động,
sáng tạo.
Mức 3:
Nội dung và hình thức tổ chức các hoạt động phân hóa theo nhu cầu, năng lực sở
trường của học sinh.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà trường xây dựng kế hoạch năm học, kế hoạch tháng, tuần cụ thể theo các chủ
điểm có chương trình, kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, KNS,
sinh hoạt tập thể, ... [H5-5.3-01]; [H5-5.3-02] ; 
Nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo kế hoạch với các
hình thức đa dạng, phong phú và phù hợp với lứa tuổi học sinh. [H5-5.3-04];
Hoạt động ngoại khóa, hoạt động góc thư viện, hoạt động vui chơi tập thể được tổ
chức ở tất cả các khu vực lẻ và trường trung tâm nên tất cả học sinh đều tham gia tích
cực, chủ động, sáng tạo. .[H5-5.3-05]
Mức 2:
Hoạt động ngoại khóa, hoạt động góc thư viện, hoạt động vui chơi tập thể được tổ
chức ở tất cả các khu vực lẻ và trường trung tâm nên tất cả học sinh đều tham gia tích
cực, chủ động, sáng tạo. .[H5-5.3-05]
Mức 3:
Câu lạc bộ năng khiếu trong nhà trường;
- Các văn bản của cấp có thẩm quyền, các tổ chức xã hội đánh giá, ghi nhận học
sinh nhà trường khi thực hiện các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp;
- Báo cáo sơ kết. tổng kết
- Các sản phảm của các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp;
- Sổ theo dõi kết quả kiểm tra, đánh giá học sinh; hồ sơ giáo dục đối với học sinh
khuyết tật (Nếu có);
- Sổ ghi chép nội dung sinh hoạt chuyên môn và dự giờ.
- Hình ảnh, video, tư liệu về các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp;
2. Điểm mạnh:
Nhà trường có đội ngũ giáo viên chủ nhiệm trẻ, khỏe, nhiệt tình, năng động, có phụ
trách đội chuyên trách nên rất thuận lợi cho việc tổ chức Ban giám hiệu, ban chấp hành
Công đoàn, chi đoàn có kinh nghiệm trong tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp
3. Điểm yếu:
Tổng phụ trách đội không chuyên trách. Đa số học sinh là người địa phương nên
các em còn rụt rè, ngại va chạm. Các em chưa thật sự mạnh dạn bày tỏ ý kiến, nguyện
vọng của mình. 
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tham mưu với cấp trên cho tổng phụ trách đội thường xuyên tham gia tập huấn, học
hỏi để phát huy tối đa hoạt động của Đội TNTP HCM. Tổ chức nhiều hơn nữa các
HĐNGLL nhằm tạo sân chơi bổ ích cho học sinh. Tạo điều kiện hơn nữa cho học sinh
tham gia vào các hoạt động ngoại khóa để các em mạnh dạn hơn, tự tin hơn trong quá
trình học tập.
5. Tự đánh giá
Mức 1
Chỉ báo Đạt/Không đạt Chỉ báo
a Đạt *
b Đạt -
c Đạt -
Đạt
Kết quả: Đạt mức 3
Tiêu chí 5.4: Công tác phổ cập giáo dục tiểu học
Mức 1:
a) Thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục theo phân công;
b) Trong địa bàn tuyển sinh của trường tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt ít nhất
90%;
c) Quản lý hồ sơ, số liệu phổ cập giáo dục tiểu học đúng quy định.
Mức 2:
Trong địa bàn tuyển sinh của trường tỷ lệ trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt ít nhất 95%.
Mức 3:
Trong địa bàn tuyển sinh của trường tỷ lệ trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt ít nhất 98%.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Qua mỗi năm, nhà trường tiến hành rà soát các biện pháp triển khai thực hiện phổ
cập giáo dục tiểu học trong địa bàn. Có báo cáo sơ kết, tổng kết về phổ cập giáo dục tiểu
học. Từ đó có văn bản điều chỉnh kế hoạch và có biện pháp thực hiện hiệu quả hơn[H5-
5.4-01]
Hằng năm nhà trường tuyển sinh 100% học sinh 6 tuổi vào lớp [H5-5.4-02] 
Nhà trường đã lưu đầy đủ hồ sơ, cập nhật đầy đủ các số liệu trên phần mềm phổ cập
giáo dục. [H5-5.4-03].
Mức 2:
[H5-5.4-02]
Mức 3:
[H5-5.4-02]
2. Điểm mạnh:
- Nhà trường có kế hoạch công tác PCGDTH & XMC khoa học, hợp lý; đồng thời
nhà trường đã duy trì và thực hiện tốt Kế hoạch công tác PCGDTH & XMC mỗi năm
học, chất lượng công tác PCGDTH & XMC ngày càng nâng cao. 
- Nhà trường đã đưa ra kế hoạch hợp lí và tổ chức tốt ngày toàn dân đưa trẻ đến
trường gồm 2 phần : phần lễ và phần hội. 
- Cán bộ giáo viên và công nhân viên trong nhà trường tích cực tham gia ủng hộ
tháng khuyến học. 
- Hằng năm đều có phần quà cho các em học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh
khuyết tật vào dịp tết nguyên đán.
3. Điểm yếu:
- Đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn nên việc học sinh tham gia ủng hộ các bạn
có hoàn cảnh khó khăn không nhiều dẫn đến phần quà các em chủ yếu là về tinh thần.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
- Duy trì các điểm mạnh đã đạt được trong công tác PCGDTHĐĐT & XMC. -
Tuyên truyền sâu rộng hơn nữa ngày toàn dân đưa trẻ đến trườngđể phụ huynh và các ban
ngành quan tâm hơn nữa đến hoạt động giáo dục
5. Tự đánh giá
Mức 1
Chỉ báo Đạt/Không đạt Chỉ báo
a Đạt *
b Đạt -
c Đạt -
Đạt
Kết quả: Đạt mức 3
Tiêu chí 5.5: Kết quả giáo dục
Mức 1:
a) Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học đạt ít nhất 70%;
b) Tỷ lệ học sinh 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt ít nhất 65%;
c) Tỷ lệ trẻ em đến 14 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt ít nhất 80%, đối
với trường thuộc xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 70%.
Mức 2:
a) Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học đạt ít nhất 85%;
b) Tỷ lệ trẻ em 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt ít nhất 80%, đối với
trường thuộc xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 70%; các trẻ
em 11 tuổi còn lại đều đang học các lớp tiểu học.
Mức 3:
a) Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học đạt ít nhất 95%;
b) Tỷ lệ trẻ em 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt ít nhất 90%, đối với
trường thuộc xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 80%; các trẻ
em 11 tuổi còn lại đều đang học các lớp tiểu học.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Trong 5 năm qua, tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học của trường luôn
đạt trên 70% [H5-5.5- 01]
Trong 5 năm qua, tỷ lệ học sinh 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học của
trường luôn đạt trên 65% [H5-5.4- 01].
Trong 5 năm qua, tỷ lệ trẻ em đến 14 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học luôn đạt
trên 80% [H5-5.4- 01].
Mức 2:
Trong 5 năm qua, tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học của trường luôn
đạt trên 85% [H5-5.4- 01]; [H5-5.5- 01]; [H5-5.5- 02].
Trong 5 năm qua, tỷ lệ trẻ em 11 tuổi của trường hoàn thành chương trình tiểu học
đạt trên 80%, các trẻ em 11 tuổi còn lại đang học các lớp tiểu học, không có học sinh bỏ
học giữa cấp học [H5-5.4- 01]; [H5-5.5- 01]; [H5-5.5- 02]
Mức 3:
Trong 5 năm qua, tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học của trường luôn
đạt trên 95% [H5-5.4- 01]; [H5-5.5- 01]; [H5-5.5- 02].
Trong 5 năm qua, tỷ lệ học sinh 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học của
trường luôn đạt trên 90 %, các trẻ em 11 tuổi còn lại đang học các lớp tiểu học, không có
học sinh bỏ học giữa cấp học[H5-5.4- 01]; [H5-5.5- 01]; [H5-5.5- 02].
2. Điểm mạnh:
Nhà trường thường xuyên tổ chức những buổi tập huấn các chuyên đề nhằm nâng
cao chất lượng dạy học. Từ đó tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học và hoàn
thành chương trình tiểu học luôn đạt từ 95% trở lên. Học sinh tham gia học hết lớp, hết
cấp, không bỏ học giữa chừng. Nhà trường làm tốt công tác tham mưu với lãnh đạo địa
phương trong việc xây dựng nghị quyết về công tác giáo dục. Các thành viên trong
trường cùng với già làng, thôn trưởng, các đoàn thể xã hội làm tốt công tác tuyên truyền
vận động học sinh ra lớp.
3. Điểm yếu:
Một số ít trẻ em trong độ tuổi chưa thực sự phấn đấu nổ lực trong học tập và rèn
luyện từ đó dẫn đến tỷ lệ học sinh chưa hoàn thành lớp học vẫn còn dù tỷ lệ này là rất
thấp, nhất là học sinh thuộc các hộ gia đình khó khăn ở các điểm trường.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Nhà trường chỉ đạo hơn nữa đến từng giáo viên xây dựng kế hoạch phụ đạo học
sinh chậm trong đọc và viết giúp các em phương pháp học tập để hoàn thành chương
trình lớp học. Tuyên truyền vận động các tổ chức, cá nhân tham gia huy động học sinh ra
lớp.
5. Tự đánh giá
Mức 1
Chỉ báo Đạt/Không đạt Chỉ báo
a Đạt a
b Đạt b
c Đạt -
Đạt
Kết quả: Đạt mức 3
Kết luận về Tiêu chuẩn 5
1. Những điểm mạnh nổi bật
Nhà trường thực hiện đầy đủ chương trình GD và có KH thực hiện nhiệm vụ từng
năm học theo đúng theo quy định của Bộ GD-ĐT. Tập thể CB, GV, NV có tinh thần
trách nhiệm cao, nhiệt tình trong giảng dạy cũng như trong các hoạt động phong
trào. Công tác duy trì sĩ số HS hàng năm đều đạt tỷ lệ 100%. Nhà trường làm tốt công
tác phối hợp được với địa phương huy động trẻ trong độ tuổi đến trường đạt 100%. Nhà
trường đạt phổ cập GD tiểu học mức độ 3. 
Chất lượng học tập của HS ổn định, hàng năm tỷ lệ HS HTCT lớp học luôn đạt từ
95,5% trở lên.
Hằng năm, nhà trường tổ chức nhiều hoạt động GD ngoài giờ lên lớp, các hoạt động
trải nghiệm cho HS... nhằm góp phần nâng cao chất lượng GD toàn diện cho HS, đồng
thời góp phần tích cực trong phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực”, “Xây dựng trường học xanh, sạch, đẹp, an toàn”...
2. Những điểm yếu cơ bản
Tồn tại: Kỹ năng giao tiếp của một số HS còn hạn chế; một số GV thiếu kinh
nghiệm trong việc GD kỹ năng sống cho HS
3. Kết quả
Mức 1:
+ Số lượng tiêu chí đạt 5/5 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 100%
+ Số lượng tiêu chí không đạt: 0/5 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 0%
Mức 2:
+ Số lượng tiêu chí đạt 5/5 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 100%
+ Số lượng tiêu chí không đạt: 0/5 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 0%
Mức 3:
+ Số lượng tiêu chí đạt 3/4 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 75%
+ Số lượng tiêu chí không đạt: 1 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 25%
Kết luận: Đạt mức 2
III. KẾT LUẬN CHUNG
Qua thời gian tổ chức tiến hành thu thập minh chứng, nhà trường TĐG đạt kết quả
như sau:
- Mức 1:
+ Số lượng tiêu chí đạt: 27/27 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 100%
+ Số lượng tiêu chí không đạt: 0/27 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 0%
- Mức 2:
+ Số lượng tiêu chí đạt: 27/27 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 100%
+ Số lượng tiêu chí không đạt: 0/27 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 0%
- Mức 3:
+ Số lượng tiêu chí đạt: 11/19 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 57.9%
+ Số lượng tiêu chí không đạt: 8/19 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 42.1%
- Mức đánh giá của cơ sở giáo dục: Mức 2
- Căn cứ Thông tư 17/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công
nhận đạt chuẩn quốc gia đối với Trường tiểu học Bùi Thị Xuân, Công văn số
5932/BGDĐT-QCL ngày 28/12/2018 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn tự đánh giá và
đánh giá ngoài cơ sở giáo dục phổ thông, Trường tiểu học Bùi Thị Xuân tự đánh giá kiểm
định chất lượng giáo dục đạt: Cấp độ 2
- Kính đề nghị Hội đồng đánh giá ngoài công nhận trường đạt kiểm định CLGD
Cấp độ 2 và công nhận Trường tiểu học Bùi Thị Xuân đạt chuẩn quốc gia mức độ 1.
Căn cứ Thực hiện Thông tư số: 17/2018/TT-BGDĐT về việc hướng dẫn tự đánh giá
và đánh giá ngoài cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên. Với mục đích
tự đánh giá là nhằm xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn của
nhà trường trong việc nâng cao chất lượng giáo dục; Thông báo công khai với các cơ
quan quản lý nhà nước và xã hội về thực trạng chất lượng giáo dục; để cơ quan chức
năng đánh giá và công nhận nhà trường đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục. Qua quá trình
thực hiện công tác thu thập thông tin, minh chứng và tiến hành viết báo cáo. Hội đồng tự
đánh giá đã đánh giá mặt mạnh, mặt yếu như sau:
Đội ngũ CBQL nhà trường được đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ
quản lí, giáo viên đa số đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn; học sinh chăm ngoan, lễ phép,
chuyên cần trong học tập, có ý thức phấn đấu vươn lên; CSVC phục vụ cho giảng dạy và
học tập ngày một đảm bảo. 
 Nhà trường đã chỉ đạo thực hiện tốt kế hoạch nhiệm vụ của từng năm học; làm tốt
công tác kiểm tra đánh giá giảng dạy và học tập theo đúng quy định các văn bản hướng
dẫn chuyên môn; phối hợp các tổ chức đoàn thể động viên CB-GV-NV nâng cao tinh
thần tự học, tự bồi dưỡng; Thực hiện tốt công tác quản lý hành chính; đảm bảo công tác
thông tin giữa nhà trường với các cơ quan và CMHS kịp thời, có tác dụng. Công tác thi
đua khen thưởng được chú trọng đúng mức, đánh giá, nhận xét kết quả công việc trên
tinh thần góp ý xây dựng để khuyến khích động viên. 
 Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Giáo viên, nhân viên của nhà trường đạt các yêu
cầu theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; đội ngũ giáo viên làm công tác kiêm
nhiệm các tổ chức đoàn thể trong nhà trường đã phát huy tác dụng.
Nhà trường thực hiện kế hoạch thời gian năm học, kế hoạch giảng dạy và học tập;
hoạt động dự giờ, hội giảng, thao giảng và thi giáo viên dạy giỏi các cấp; Sử dụng thiết bị
trong dạy học và viết, đánh giá, vận dụng sáng kiến, kinh nghiệm; thực hiện đầy đủ các
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; Giáo viên chủ nhiệm lớp quan tâm đến đối tượng
học sinh, giúp đỡ học sinh học lực yếu, kèm theo kế hoạch; đặc biệt là thực hiện tốt chủ
đề năm học và các cuộc vận động, phong trào thi đua do các cấp, các ngành phát động;
học sinh được giáo dục về kỹ năng sống thông qua học tập trong các chương trình chính
khóa và rèn luyện trong các hoạt động xã hội theo kế hoạch của nhà trường. 
Nhà trường thực hiện quản lý tài chính theo quy định và huy động hiệu quả các
nguồn kinh phí hợp pháp để hỗ trợ hoạt động giáo dục; có khuôn viên riêng biệt, tường
rào, cổng trường, biển trường và xây dựng được môi trường xanh, sạch, đẹp; Khu Trung
tâm có đủ khu sân chơi, bãi tập, khu để xe, khu vệ sinh... theo quy định. 
Ban đại diện cha mẹ học sinh có nhiệm vụ, quyền, trách nhiệm, hoạt động theo quy
định; nhà trường phối hợp hiệu quả với cha mẹ học sinh, ban đại diện cha mẹ học sinh
lớp, ban đại diện cha mẹ học sinh trường để nâng cao chất lượng giáo dục; phối hợp có
hiệu quả với tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường, khi thực hiện các hoạt động
giáo dục.
KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ
- Số lượng và tỷ lệ phần trăm các tiêu chí đạt mức 1: 27/27, tỷ lệ: 100%.
- Số lượng và tỷ lệ phần trăm các tiêu chí đạt mức 2: 27/27, tỷ lệ: 100%.
- Số lượng và tỷ lệ phần trăm các tiêu chí đạt mức 3: 11/19, tỷ lệ: 57,9%.
- Số lượng và tỷ lệ phần trăm các tiêu chí không đạt mức 3: 7/19, tỷ lệ:
36,8%.          - Số lượng và tỷ lệ phần trăm các tiêu chí không đạt mức 4: 5/5, tỷ lệ:
100%.
- Mức đánh giá của nhà trường: Mức 2.
- Mức TĐG của cơ sở giáo dục: Đạt kiểm định chất lượng giáo dục Cấp độ 2 và đạt
chuẩn quốc gia Mức độ 1.
Nơi nhận: .............., ngày ... tháng ... năm 20...
- ................; HIỆU TRƯỞNG
- ................;
- Lưu: VT;

Hoàng Thị Anh Lê

You might also like