You are on page 1of 3

BÀI 4.

HỮU CƠ TIÊU HAO OXY (COD)


Vật chất hữu cơ trong thủy vực được xác định gián tiếp bằng lượng oxygen cần thiết
để oxy hóa hoàn toàn thành CO2 và nước. lượng oxygen để oxy hóa hoàn toàn chất hữu cơ
trong nước thành CO2 và nước gọi là COD (Chemical Oxygen Demand: nhu cầu oxy hóa
học). Theo Claude E. Boyd (1978) thì mối quan hệ giửa COD và hàm lượng tiêu hao oxy
của vật chất hữu cơ trong nước được trình bày bằng phương trình sau:
Lượng tiêu hao Oxy = 1,006 - 0,00148 COD - 0,0000125 COD2 +
(ppm O2/giờ) 0,0766T - 0,00144T2 + 0,000253 COD.T
Với T là nhiệt độ mẫu nước lúc mới thu (0C) và phương trình chỉ áp dụng cho những
trường hợp COD từ 20 - 140 ppm, và nhiệt độ từ 20 – 300oC.
1. Nguyên tắc:
COD của mẫu nước thường được xác định bằng phương pháp KMnO4 trong môi
trường kiềm. Phương pháp này dựa theo nguyên tắc: trong môi trường base ion MnO -4 sẽ
tác dụng với ion OH- nhã ra gốc (OH) tự do.
MnO-4 + OH- = MnO42- + (OH) (1)
Gốc (OH) tự do này không bền, nó dễ phân hủy cho ra oxy nguyên tử.
2(OH) = [O] + H2O (2)
Oxy nguyên tử ở trạng thái mới sinh là chất oxy hóa mạnh. Có khả năng oxy hóa
hoàn toàn các hợp chất hữu cơ thành CO2 và H2O
CxHyOz + (2x + y/2 - z)[O] = xCO2 + y/2H2O (3)
Sau đó môi trường được acid hóa bằng dung dịch H2SO4. Trong môi trường acid,
với sự hiện diện của một lượng thừa I-, lượng MnO4- còn lại sẽ bị khử hoàn toàn thành
Mn2+ và một phần I- bị oxy hóa thành I2.
10KI + 2KMnO4 + 8H2SO4 = 5I2 + 2MnSO4 + 6K2SO4 + 8H2O (4)
I2 tạo thành được xác định bằng phương pháp chuẩn độ với dung dịch Na2S2O3
0.05N giống như xác dịnh oxy hòa tan bằng phương pháp Winkler. Từ lượng I 2 được tạo
thành ở mẫu trắng và mẫu thật ta có thể tính được lượng oxy cần thiết để oxy hóa các hợp
chất hữu cơ trong mẫu nước thành CO2 và nước (COD).
2. Thuốc thử:
- Dung dịch KMnO4 0.1N: lấy 1 ống chuẩn KMnO4 0.1N pha thành 1.000 ml với
nước cất.
- Dung dịch KMnO4 -(OH-) 0.05N: hòa tan 500ml dung dịch KMnO4 0.1N trong 500
ml nước cất có hòa tan 8 gram NaOH, trữ trong bình màu nâu.
- Dung dịch KI 10%: hòa tan 10 gram KI trong 100 ml nước cất.
- Dung dịch H2SO4 4M: hòa 22.2 ml H2SO4 đđ trong 77.8 ml nước cất.
- Dung dịch Na2S2O3 0.05N: hòa tan 500 ml Na2S2O3 với nước cất thành 1000 ml.
- Chỉ thị hồ tinh bột: (xem bài xác định oxy).
3. Tiến hành:
- Dùng bình tam giác 100ml, lần lượt cho vào các hóa chất sau:
- 50ml mẫu nước
- 5ml KMnO4 -(OH-) 0.05N
- Đem đun cách thủy ở điểm sôi đúng 1 giờ, lấy ra để nguội 10 phút.
- Tiếp tục cho vào 5ml dung dịch KI 10% và 5ml dung dịch H2SO4 4M, lắc đều, dung
dịch có màu nâu.
- Dùng dung dịch Na2S2O3 0.05N chuẩn độ cho đến khi có màu vàng nhạt, cho vào 3
giọt chỉ thị hồ tinh bột 1%, lắc đều, dung dịch có màu xanh, tiếp tục chuẩn độ từ từ cho đến
khi dung dịch trở nên không màu thì dừng lại ghi thể tích (V1) dung dịch Na2S2O3 0.05N
đã sử dụng.
- Lấy bình còn lại chuẩn độ tương tự như trên để lấy giá trị Vtb.
- Đối với mẫu blank cũng làm tương tự như mẫu thật nhưng thay 50 ml nước mẫu
bằng 50 ml nước cất.
4. Tính kết quả:

(Vtrắng - Vmẫu) x N
COD (mg/l) = x 8 x 1.000
50
Trong đó:
- Vtrắng: Thể tích trung bình dung dịch Na2S2O3 sử dụng để phân tích mẫu
trắng.
- Vmẫu: Thể tích trung bình dung dịch Na2S2O3 chuẩn độ mẫu nước
- N: Nồng độ đương lượng dung dịch Na2S2O3
- 8: Đương lượng gam của Oxygen
- 1000 là hệ số gram đổi ra mgram.

You might also like