You are on page 1of 50

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT - CÔNG NGHỆ CẦN THƠ

KHOA QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP

----

THỰC TẬP THỰC TẾ CHUYÊN ĐỀ


MARKETING CÔNG NGHIỆP

TÊN ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX CỦA
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT HÀNG TIÊU DÙNG BÌNH TIÊN

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: SINH VIÊN THỰC HIỆN:


Ths. Nguyễn Thị Ngọc Thứ Lê Thị Tuyết Nhân
MSSV: 1900397
Lớp: QLCN0119
Ngành: Quản Lý Công Nghiệp

Cần Thơ, 2021


GVHD: THS.NGUYỄN THỊ NGỌC THỨ

Lời cam đoan!


Em xin cam đoan đây là bài báo cáo thực tập chuyên đề Marketing của em trong thời
gian qua. Những số liệu và kết quả nghiên cứu là trung thực. Ngoài ra, trong bài báo
cáo có sử dụng một số nguồn tài liệu tham khảo đã được trích dẫn nguồn và chú thích
rõ ràng. Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước khoa và nhà trường về sự cam đoan
này.

Lời cảm ơn!


Để hoàn thành báo cáo chuyên đề thực tập này, trước hết em gửi đến quý thầy, cô giáo
trong khoa Quản Lý Công Nghiệp của Trường Đại học Kỹ thuật – Công nghệ Cần Thơ
lời cảm ơn chân thành nhất.Và đặc biệt em xin gửi đến giáo viên hướng dẫn là cô Ths.
Nguyễn Thị Ngọc Thứ đã tận tình hướng dẫn để em có thể hoàn thành chuyên đề này
một cách hoàn thiện nhất. Trong bài báo em làm còn nhiều thiếu sót, kính mong quý
thầy cô thông cảm!

1
SVTH: LÊ THỊ TUYẾT NHÂN 1
GVHD: THS.NGUYỄN THỊ NGỌC THỨ

MỤC LỤC
Chương 1: Mở đầu....................................................................................................4
1.1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................4
1.2. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................4
1.2.1. Mục tiêu chung............................................................................................4
1.2.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................................5
1.3. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................5
1.3.1 Phạm vi về đối tương nghiên cứu.................................................................5
1.3.2. Phạm vi về nộ dung nghiên cứu...................................................................5
1.3.3. Phạm vi về địa bàn nghiên cứu....................................................................5
1.3.4. Phạm vi về thời gian nghên cứu...................................................................5
1.4. Cấu trúc chuyên đề............................................................................................5
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu........................................6
2.1 Cơ sở lý thuyết....................................................................................................6
2.1.1 Định nghĩa Marketing...................................................................................6
2.1.2 Sự ra đời và phát triển Marketing.................................................................7
2.1.3 Vai trò của Marketing..................................................................................8
2.1.4 Marketing Mix.............................................................................................9
2.1.4.1 Khái niệm Marketing Mix......................................................................9
2.1.4.2 Vai trò của Marketing Mix.....................................................................10
2.1.4.3 Các thành phần của Marketing Mix.......................................................12
2.2 Phương pháp nghiên cứu.................................................................................15
2.2.1 Phương pháp thu thập................................................................................15
2.2.2 Phương pháp phân tích dữ liệu..................................................................15
Chương 3: Phân tích hoạt động Marketing Mix của Công ty TNHH sản xuất
hàng tiêu dùng Bình Tiên..........................................................................................16
3.1 Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tiên.......16
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển....................................................................16
3.1.2 Lĩnh vực hoạt động.......................................................................................17
3.1.2.1 Sản xuất kinh doanh giày dép.................................................................17
3.1.2.2 Xúc Tiến Đầu Tư và Liên Doanh Phát Triển..........................................18
3.1.3 Quy mô và thành tích đạt được của công ty..................................................19
3.1.3.1 Quy mô công ty......................................................................................19
3.1.3.2 Thành tích đạt được................................................................................20
3.1.4 Hệ thống kinh doanh, phân phối và tiếp thị..................................................21
3.1.4.1 Trong nước.............................................................................................21
3.1.4.2 Ngoài nước............................................................................................21
3.1.4.3 Thị trường xuất khẩu...............................................................................22
3.1.5 Định hướng phát triển trong tương lai..........................................................22
3.1.6 Mục tiêu hoạt động của Biti’s ......................................................................23
3.1.6.1 Mục tiêu tổng quát..................................................................................23
3.1.6.2 Mục tiêu cụ thể.......................................................................................23
3.1.7 Quy trình sản suất.........................................................................................24

SVTH: LÊ THỊ TUYẾT NHÂN 2


GVHD: THS.NGUYỄN THỊ NGỌC THỨ

3.1.8 Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các phòng Ban...........................................27


3.2 Tổng quan về hoạt động marketing của công ty.................................................29
3.2.1 Awareness: Gây chú ý..................................................................................29
3.2.2 Interest: Gây thích thú đối với thương hiệu, sản phẩm..................................30
3.2.3 Desire: Kích thích, mong muốn, nhu cầu của khách hàng............................30
3.2.4 Action: Kích thích khách hàng phát sinh hành động đối với sản phẩm.........30
3.3 Phân tích môi trường kinh doanh của công ty.....................................................30
3.3.1 Môi trường vĩ mô..........................................................................................30
3.3.1.1 Nhân khẩu học........................................................................................30
3.3.1.2 Kinh tế ...................................................................................................31
3.3.1.3 Pháp luật.................................................................................................31
3.3.2 Môi trường vi mô..........................................................................................31
3.3.2.1 Đối thủ cạnh tranh...................................................................................31
3.3.2.2 Nhà cung ứng..........................................................................................32
3.4 Phân tích thực trạng chiến lược Marketing Mix của công ty TNHH sản xuất
hàng tiêu dùng Bình Tiên...........................................................................................33
3.4.1 Sản phẩm......................................................................................................33
3.4.1.1 Giới thiệu các dòng sản phẩm chính.......................................................33
3.4.1.2 Chất lượng sản phẩm..............................................................................33
3.4.1.3 Thương hiệu.........................................................................................34
3.4.1.4 Thiết kế bao bì sản phẩm.....................................................................35
3.4.1.5 Dịch vụ hỗ trợ sản xuất giày dép..........................................................35
3.4.1.6 Doanh thu của Biti’s năm 2016-2020...................................................36
3.4.2 Giá................................................................................................................37
3.4.3 Hệ thống phân phối.......................................................................................39
3.4.4 Xúc tiến thương mại.....................................................................................42
3.5 Đánh giá chiến lược lược Marketing Mix của công ty TNHH sản xuất hàng
tiêu dùng Bình Tiên.....................................................................................................46
3.5.1 Ưu điểm........................................................................................................46
3.5.2 Nhược điểm..................................................................................................46
3.5.3 Giải pháp......................................................................................................46
Chương 4: Kết luận và kiến nghị..............................................................................47
4.1 Kết luận..............................................................................................................47
4.2 Kiến nghị............................................................................................................48
4.2.1 Các kiến nghị với công ty.............................................................................48
4.2.2 Các kiến nghị với nhà nước..........................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................49

SVTH: LÊ THỊ TUYẾT NHÂN 3


GVHD: THS.NGUYỄN THỊ NGỌC THỨ

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1. lý do chọn đề tài
Trong điều kiện kinh tế thị trường đầy biến động, đặc biệt là xu thế cạnh tranh
ngày càng khốc liệt, marketing được coi là một trong những công cụ không thể thiếu
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần giúp doanh nghiệp tạo lập uy tín và vị
thế vững chắc trước đối thủ.

Marketing - mix là thành tố cơ bản nhất trong hoạt động marketing. Đó là các hoạt
động nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và thích ứng với biến động
thị trường. Các quyết định về sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến giữ vai trò quan
trọng, xuyên suốt trong toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.

Tuy nhiên, những quyết định trong marketing hiện nay vẫn đang là điểm yếu của
nhiều doanh nghiệp Việt Nam. Đa số vẫn không hiểu rõ bản chất, tầm quan trọng của
các hoạt động này mà chỉ làm dựa trên kinh nghiệm của bản thân và của các công ty đi
trước. Vì vậy, nguồn ngân sách doanh nghiệp sử dụng cho các hoạt động marketing tuy
không nhỏ nhưng vẫn chưa phát huy được hiệu quả, gây lãng phí.

Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, lĩnh vực chứa
đựng sự cạnh tranh gay gắt, Công ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tiên ý thức
được tầm quan trọng then chốt của hoạt động marketing, đặc biệt là marketing mix. Do
vậy, Công ty rất chú trọng vào công tác này nhằm tìm ra những định hướng, chiến lược
kinh doanh đúng đắn, tạo ra những lợi thế cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài
nước để duy trì vị trí của người đứng đầu trên thị trường sản phẩm giày, dép.

Với những lý do trên, em đã quyết định lựa chọn đề tài: “ Phân tích hoạt động
Marketing Mix của Công ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tiên”.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu chung: Phân tích hoạt động Marketing - mix của Công ty TNHH sản
xuất hàng tiêu dùng Bình Tiên

SVTH: LÊ THỊ TUYẾT NHÂN 4


GVHD: THS.NGUYỄN THỊ NGỌC THỨ

1.2.2. Mục tiêu cụ thể:


- Phân tích thực trạng hoạt động Marketing – mix của Công ty TNHH sản xuất
hàng tiêu dùng Bình Tiên
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả cho hoạt động Marketing - mix của Công
ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tiên.

1.3. Phạm vi nghiên cứu


1.3.1. Phạm vi về đối tượng nghiên cứu
- Tập trung vào chiến lược Marketing – mix gồm: chiến lược sản phẩm, chiến lược
giá, chiến lược phân phối, xúc tiến thương mại để phân tích thực trạng hoạt động
marketing và đề xuất những giải pháp để nâng cao hoạt động marketing tại công ty.
1.3.2. Phạm vi về nội dung nghiên cứu:
Phân tích hoạt động Marketing - mix của Công ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng
Bình Tiên.
1.3.3. Phạm vi về địa bàn nghiên cứu:
- Đề tài được nghiên cứu trên thị trường tại Việt Nam
- Công ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tiên được đặt tại: 22 Lý Chiêu
Hoàng, Phường 10, Quận 6, TP HCM.
1.3.4. Phạm vi về thời gian nghiên cứu:
- Tập trung vào phân tích, đánh giá số liệu thu thập từ năm 2016 đến 2020.
1.4 Cấu trúc chuyên đề
Cấu trúc chuyên đề bao gồm 4 chương:
- Chương 1: Mở đầu
- Chương 2: Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
- Chương 3: Phân tích hoạt động Marketing Mix của Công ty TNHH sản xuất
hàng tiêu dùng Bình Tiên
- Chương 4: Kết luận và kiến nghị

SVTH: LÊ THỊ TUYẾT NHÂN 5


GVHD: THS.NGUYỄN THỊ NGỌC THỨ

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


2.1 Cơ sở lý thuyết
2.1.1 Định nghĩa Marketing
- Theo hiệp hội Marketing Hoa Kỳ, (American Marketing Associate):
“ Marketing là quá trình kế hoạch hóa và thực hiện các quyết định về sản phẩm, định
giá, xúc tiến và phân phối cho các hàng hóa, dịch vụ và ý tưởng để tạo ra sự trao đổi
nhằm thỏa mãn các mục tiêu cá nhân và tổ chức” (1985).
“ Marketing là tập hợp các hoạt động, cấu trúc, cơ chế và quy trình nhằm tạo ra truyền
thông và phân phối những thứ có giá trị cho người tiêu dùng, khách hàng, đối tác và xã
hội nói chung” (2007).
- Theo Philip Kotler:
“ Marketing là hoạt động của con người hướng tới sự thỏa mãn nhu cầu và ước muốn
thông qua các tiến trình trao đổi”.
- Theo Viện Marketing Anh quốc:
“ Marketing là quá trình tổ chức quản lý toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh từ
việc phát hiện ra nhu cầu và biến sức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự
về một mặt hàng cụ thể đến việc sản xuất và đưa hàng hóa đó đến người tiêu dùng cuối
cùng nhằm đảm bảo cho công ty thu được lợi nhuận như dự kiến”.
- Theo G.I.Dragon (Nguyên chủ tịch liên đoàn Marketing quốc tế):
“ Marketing là một ‘Rada’ theo dõi, chỉ đạo hoạt động của các xí nghiệp và như một
’máy chỉnh lưu’ để kịp thời ứng phó với mọi biến động sinh ra trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm trên thị trường”.
Qua các định nghĩa trên chúng ta có thể hiểu: Marketing là toàn bộ những hoạt
động của một doanh nghiệp nhằm xác định những nhu cầu chưa được thỏa mãn của
người tiêu thụ để tìm kiếm các sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp có thể sản xuất
được, tìm cách phân phối chúng đến những địa điểm thuận lợi với giá cả và thời điểm
thích hợp nhất cho người tiêu thụ.
Nói một cách khác: Marketing là làm việc với thị trường để thực hiện các cuộc
trao đổi với mục đích thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của con người hoặc

SVTH: LÊ THỊ TUYẾT NHÂN 6


GVHD: THS.NGUYỄN THỊ NGỌC THỨ

Marketing là một dạng hoạt động của con người (bao gồm cả tổ chức) nhằm thỏa mãn
các nhu cầu và mong muốn thông qua trao đổi.
2.1.2 Sự ra đời và phát triển Marketing
Marketing bắt nguồn từ một từ ngữ tiếng Anh: Market là thị trường. Người ta
thêm tiếp vị ngữ -ing vào thành một từ mới là Marketing. Marketing nghĩa đen của nó
là “làm thị trường”. Thuật ngữ “Marketing” được sử dụng lần đầu tiên vào năm 1902
trên giảng đường trường Đại học Michigan ở Mỹ.
Khi mới ra đời và suốt trong một thời kỳ dài, Marketing chỉ giới hạn trong lãnh
vực thương mại. Toàn bộ hoạt động Marketing chỉ để tiêu thụ nhanh chóng những
hàng hoá và dịch vụ đã được sản xuất ra (đã có sẵn) nhằm đạt lợi nhuận cao. Người ta
gọi Marketing trong giai đoạn này là Marketing truyền thống (Traditional Marketing)
hay Marketing thụ động.
Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, tình hình kinh tế của thế giới cũng như của
từng nước có nhiều thay đổi. Đó là: Kinh tế tăng trưởng mạnh; khoa học và kỹ thuật
phát triển nhanh, cạnh tranh trên thị trường diễn ra gay gắt, giá cả hàng hoá biến động
mạnh; rủi ro trong kinh doanh nhiều;...v.v. Các hoạt động của Marketing truyền thống
không giải quyết được những mâu thuẫn trên.
Chính vì vậy, Marketing hiện đại (Modern Marketing) hay Marketing truyền
thống đã ra đời. Nó không còn bị giới hạn hẹp trong thương mại, không chỉ còn là
những hoạt động nhằm bán hàng hay tiêu thụ những cái đã có sẵn. Nó được mở rộng
hơn và toàn diện hơn nhiều. Marketing hiện đại có những đặc trưng là: Coi thị trường
là khâu quan trọng nhất của quá trình tái sản xuất hàng hoá. Trên thị trường, người mua
(nhu cầu) có vai trò quyết định.
Sơ đồ 2.1: Marketing truyền thống

Sản xuất sản Tiêu thụ sản


Marketing phẩm
phẩm
(Nguồn: Marketing căn bản của Ths. Nguyễn Lê Hoa Tuyết)

SVTH: LÊ THỊ TUYẾT NHÂN 7


GVHD: THS.NGUYỄN THỊ NGỌC THỨ

Sơ đồ 2.2: Marketing hiện đại

Hoạch định Tổ chức tiêu


Tổ chức sản xuất thụ
chiến lược

Thăm dò phản Điều chỉnh Dịch vụ hậu


ứng khách hàng chiến lược mãi

(Nguồn: Marketing căn bản của Ths. Nguyễn Lê Hoa Tuyết)


2.1.3 Vai trò của marketing
Marketing có vai trò rất quan trọng trong kinh doanh. Nó hướng dẫn, chỉ đạo và
phối hợp các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Sơ đồ 2.1: Vai trò quan trọng của Marketing trong kinh doanh.

Hình 2.1: Marketing giữ chức năng Hình 2.2: Chức năng ngang bằng
liên kết các chức năng khác nhau.

Hình 2.3: Khách hàng là Hình 2.4: Là chức năng trung


trung tâm. tâm chủ yếu.

Hình 2.5: Marketing quan trọng


hơn các chức năng khác.

SVTH: LÊ THỊ TUYẾT NHÂN 8


GVHD: THS.NGUYỄN THỊ NGỌC THỨ

(Nguồn: Marketing căn bản của PGS.TS. Vũ Thế Phú).


2.1.4 Marketing Mix
2.1.4.1 Khái niệm Marketing Mix
Marketing mix hay còn gọi là marketing hỗn hợp: là sự phối hợp các hoạt động,
sắp xếp các thành phần Marketing một cách tối ưu nhất, sao cho phù hợp với điều kiền
kinh doanh thực tế nhằm tăng cường, củng cố vị trí doanh nghiệp trên thương trường
cả trong ngắn và dài hạn.
Marketing Mix 4P:
4P là chiến lược Marketing Mix truyền thống. Mô hình này được xây dựng từ
những năm 1960, bởi nhà kinh tế học E. Jerome McCarthy. Từ thời điểm đó, mô hình
Marketing 4P trở nên nổi tiếng và được sử dụng, cũng như được giảng dạy trong các
doanh nghiệp, trường đại học cao đẳng trên khắp thế giới. Marketing Mix 4P là tập hợp
các phạm vi tiếp thị bao gồm :
 Sản phẩm (Product ).
 Giá cả (Price).
 Địa điểm (Place).
 Xúc tiến thương mại (Promotion).

Sơ đồ 2.3: Mô hình 4P trong Marketing Mix

SVTH: LÊ THỊ TUYẾT NHÂN 9


GVHD: THS.NGUYỄN THỊ NGỌC THỨ

(Nguồn: thieukimtrong.wordpress.com)
- Các yếu tố ảnh hưởng đến marketing-mix (4P):
Marketing mix không có khuôn mẫu chung nào cho mọi trường hợp mà nó thay đổi
theo các yếu tổ ảnh hưởng như:
 Vị trí và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường: Nếu trên thị trường doanh
nghiệp đã chiếm được thị phần cao thì lúc đó không cần tốn nhiều chi phí cho
các hoạt động xúc tiến những vẫn bán được hàng
 Yếu tố sản phẩm: Sản phẩm khác nhau phải có cách bán hàng, xúc tiến khác
nhau. Do đó, doanh nghiệp phải thiết kế hệ thống phân phối và sử dụng các
công cụ xúc tiến khác nhau.
 Giai đoạn của chu kỳ sống sản phẩm: Mỗi giai đoạn của chu kỳ sống sản phẩm
có đặc điểm khác nhau nên cần có Marketing mix khác nhau.
2.1.4.2 Vai trò của Marketing Mix
Nhắc đến vai trò của marketing mix, nó là yếu tố quan trọng trong mô hình kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp. Được coi là cầu nối giữa người mua và người bán, giúp
người bán có thể dễ dàng hơn trong việc hiểu được những nhu cầu thực tế của người
mua từ đó giúp thỏa mãn một cách tối ưu nhất.
- Đối với hoạt động bán hàng của doanh nghiệp:
Marketing- mix giúp cho công ty có thể tồn tại bền lâu và vững chắc trên thị
trường. Tạo ra sự kết nối các hoạt động sản xuất của tổ chức với thị trường trong tất cả
các giai đoạn của quá trình tái sản xuất. Marketing cung cấp các hoạt động tìm kiếm
thông tin từ thị trường và truyền đạt thông tin từ doanh nghiệp ra thị trường, nghiên
SVTH: LÊ THỊ TUYẾT NHÂN 10
GVHD: THS.NGUYỄN THỊ NGỌC THỨ

cứu và phát triển sản phẩm mới, tiêu thụ sản phẩm, mang lại dịch vụ. Xúc tiến thương
mại không phải chỉ là những chính sách biện pháp hỗ trợ cho các chính sách sản phẩm,
giá và phân phối mà còn làm tăng cường kết quả thực hiện các chính sách đó, điều đó
nghĩa là xúc tiến thương mại còn tạo ra ưu thế và sự khách biệt trong cạnh tranh của
công ty.
Đối với người tiêu dùng:
 Lợi ích của người dùng về mặt kinh tế ở chỗ họ nhận được giá trị cao hơn khoản
chi mà họ bỏ ra để mua hàng hóa đó.
 Một sản phẩm thỏa mãn người dùng là sản phẩm mang lại nhiều lợi ích hơn sản
phẩm của đối thủ cạnh tranh.
 Giúp tìm kiếm và khám phá ra nhu cầu và ước muốn của người tiêu dùng hiện
tại và trong tương lai.
 Làm đa dạng hàng hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ để mang đến những ích
lợi nhằm thỏa mãn nhu cầu và ước muốn đấy của người tiêu dùng. Thậm chí nó
còn có thể mang đến những ích lợi vượt quá sự mong đợi của người dùng.
Đối với xã hội:
Có công dụng mang lại một mức sống cho xã hội.
Có các hoạt động vì cộng đồng vì mục đích xã hội ví vụ như:
- Các tất cả thông tin sản phẩm, quảng cáo, truyền thông phản ánh đúng bản
chất và trung thực về chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ để người
dùng không bị che mắt hoặc mù quáng vào sản phẩm/dịch vụ của doanh
nghiệp như thời kỳ trước đó.
- Bên cạnh yếu tố sản xuất bán hàng là các vấn đề bảo vệ môi trường và
lương thưởng xã hội. Để nâng cao hình ảnh và vị thế của doanh nghiệp lên
thách thức mới.
2.1.4.3 Các thành phần của Markerting Mix
- Product (Sản phẩm):
Product là 1 trong những thành phần của marketing mix đầu tiên trong chuỗi 4p. Đó
có thể là một sản phẩm hữu hình hoặc một dịch vụ vô hình nào đó. Ví dụ về các sản
SVTH: LÊ THỊ TUYẾT NHÂN 11
GVHD: THS.NGUYỄN THỊ NGỌC THỨ

phẩm hữu hình có thể là những chiếc xe có động cơ, một chiếc điện thoại thông
minh,hay một chiếc máy sản xuất,…Ví dụ về các sản phẩm vô hình (dịch vụ) là dịch
vụ như ngành nhà hàng, khách sạn, spa, các dịch vụ du lịch hay các dịch vụ tín dụng
của ngân hàng,…
Sau tất cả, người làm marketing cần phải tự hỏi chính mình: Cần phải làm gì để
mình có thể cung cấp sản phẩm/dịch vụ tới thị trường tốt hơn so với những đối thủ
cạnh tranh còn lại?
Tuy nhiên, nếu bạn muốn như thế thì bạn cần trả lời những câu hỏi sau:
 Khách hàng muốn gì từ sản phẩm/dịch vụ bạn cung cấp
 Khách hàng sử dụng sản phẩm/dịch vụ của bạn như thế nào
 Khách hàng sử dụng chúng ở đâu
 Tính năng gì sản phẩm có thể đáp ứng nhu cầu của họ bạn có tạo ra những tính
năng thừa thãi hay không?
 Tên sản phẩm/dịch vụ bạn muốn cung cấp là gì? nó có bắt tai hay không.
 Kiểu dáng bạn muốn cung cấp cho sản phẩm/dịch vụ là gì
 Sản phẩm của bạn khác biệt như thế nào so với các đối thủ cạnh tranh
 Hình thủ cuối cùng co sản phẩm/dịch vụ mà bạn muốn cung cấp sẽ có dạng như
thế nào
- Giá ( Price):
Giá sản phẩm hay chính là chi phí khách hàng phải bỏ ra để sở hữu/ sử dụng sản
phẩm dịch vụ bao gồm thị phần, cạnh tranh, chi phí nguyên liệu, nhận dạng sản phẩm
và giá trị cảm xúc của khách hàng đối với sản phẩm. Việc định giá trong môi trường
cạnh tranh khốc liệt như hiện nay trở nên vô cùng quan trọng và đầy thách thức.
Nếu giá sản phẩm được đặt quá thấp, doanh nghiệp sẽ phải tập trung bán theo số
lượng lớn hơn để thu về lợi nhuận. Nếu mức giá quá cao, khách hàng sẽ dần chuyển
hướng sang sản phẩm đối thủ cạnh tranh. Các yếu tố chính nằm trong chiến lược giá
bao gồm điểm giá ban đầu, giá niêm yết, chiết khấu %, thời kỳ thanh toán,…

SVTH: LÊ THỊ TUYẾT NHÂN 12


GVHD: THS.NGUYỄN THỊ NGỌC THỨ

Ngoài ra, giá bán quá cao có thể khiến khách hàng bỏ qua lợi ích mà sản phẩm của
bạn có thể đem lại. Thế nên bạn hãy nghiên cứu chính xác yếu tố giá thị trường và giá
bán đổi thủ để có thể xác định giá bán cho sản phẩm của mình thật phù hợp. Khi xác
định giá bán, marketer nên cân nhắc giá trị khách hàng nhận được của một sản phẩm.
Có Ba chiến lược định giá chính bao gồm:
 Market penetration pricing (định giá thâm nhập).
 Market skimming pricing (định giá hớt váng).
 Neutral pricing (định giá trung lập).
Để có được chiến lược định giá chuẩn xác, bạn cần xác định:
 Bạn cần chi bao nhiêu để sản xuất một đơn vị sản phẩm.
 Giá trị nhận được khi khách hàng sử dụng sản phẩm của bạn là gì?
 Nếu bạn giảm giá bán của sản phẩm, liệu thị phần có tăng lên?
 Giá bán mà bạn đang cung cấp có thể cạnh tranh với các đối thủ trên thị
trường?
 Place (Phân phối):
Các kênh phân phối là đại diện cho nơi mà một sản phẩm có thể được trao đổi mua
bán, trưng bày, giới thiệu. Cửa hàng phân phối có thể là đại lý bán lẻ hay các cửa hàng
thương mại điện tử trên internet. Sở hữu hệ thống phân phối là yếu tố quan trọng đưa
sản phẩm đến tay khách hàng. Nếu doanh nghiệp không đầu tư, phát triển kênh phân
phối đúng mức có thể làm lãng phí công sức quảng cáo, sản xuất sản phẩm mà không
đưa ra thị trường thành công. Một số các chiến lược phân phối:
 Chiến lược phân phối rộng khắp (intensive).
 Chiến lược phân phối độc quyền (exclusive).
 Chiến lược phân phối chọn lọc (selective).
 Nhượng quyền (franchising).
Ngoài ra, cần để ý những vấn đề sau:
 Khách hàng tìm đến sản phẩm của bạn ở đâu?
 Nơi nào khách hàng của bạn thường xuyên tới để mua sắm?

SVTH: LÊ THỊ TUYẾT NHÂN 13


GVHD: THS.NGUYỄN THỊ NGỌC THỨ

 Bạn có thể tiếp cận những kênh phân phối nào? Tiếp cận chúng ra sao?
 Hệ thống phân phối của doanh nghiệp bạn khác biệt với đối thủ ra sao?
 Bạn có cần hệ thống phân phối mạnh hay không?
 Bạn có cần bán sản phẩm của mình trên môi trường kinh doanh trực tuyến
hay không?
- Promotions (xúc tiến thương mại):
Promotion là một yếu tố có thể giúp doanh nghiệp bạn thúc đẩy hoạt động brand
positioning và sales. Promotion bao gồm những thành tố nhỏ cấu thành như:
 Tổ chức bán hàng (sales organization).
 Quan hệ công chúng (public relation): Quan hệ công chúng (hay còn gọi là
PR) là hoạt động quảng bá, hình ảnh hay thương hiệu của doanh nghiệp và
thường không được trả tiền. Nó bao gồm thông cáo báo chí, triễn lãm, thỏa
thuận tài trợ, hội thảo, hội nghị và sự kiện,…
 Quảng cáo (advertising): Quảng cáo thường bao phủ các khía cạnh truyền
thông yêu cầu doanh nghiệp phải trả phí như quảng cáo trên truyền hình,
radio, báo in và trên Internet. Ngày nay, quảng cáo đang dịch chuyển từ môi
trường offline sang online (digital marketing).
 Tiếp thị (sales promotion): Truyền thông lan tỏa (word of mouth) là một
dạng truyền thông tiếp thị mới. Đây là phương thức truyền thông phi truyền
thống, tận dụng sự lan tỏa từ những đánh giá tích cực của khách hàng, sự
truyền miệng của các cá nhân để thúc đẩy hoạt động bán hàng cho sản phẩm.
Ngày nay, ngày càng nhiều doanh nghiệp sử dụng mạng xã hội và các phương thức
trực tuyến khác để thúc đẩy hoạt động truyền thông và tiếp thị cho các sản phẩm họ
cung cấp.
Để xây dựng một chiến lược truyền thông tốt, cần trả lời những câu hỏi sau:
 Làm cách nào để bạn có truyền tải thông điệp tới khách hàng mục tiêu?
 Thời điểm nào thích hợp để marketing cho sản phẩm?

SVTH: LÊ THỊ TUYẾT NHÂN 14


GVHD: THS.NGUYỄN THỊ NGỌC THỨ

 Liệu bạn có thể tiếp cận khách hàng mục tiêu thông qua các kênh truyền
thông đại chúng (như truyền hình, radio)?
 Sử dụng mạng xã hội có tốt cho hoạt động truyền thông và tiếp thị?
 Chiến lược truyền thông của đối thủ là gì?
Bên cạnh đó còn cần phải tính toán những yếu tố như ngân sách, thông điệp truyền
thông, đối tượng khách hàng mục tiêu để xác định chiến lược truyền thông thực sự phù
hợp.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp thu thập
- Dữ liệu thứ cấp (lấy từ sách, báo, tạp chí, các thông tin liên quan trên
Internet).
- Lược khảo tài liệu liên quan đến đề tài như: lý thuyết và các thành phần
Marketing, Marketing Mix, các đồ án, các giáo trình về Marketing,…
- Tham khảo các thông tin từ những trang web uy tín, có độ chính xác cao.
2.2.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp liệt kê, mô tả, so sánh.
- Phân tích quy nạp.
- Sử dụng các bản biểu để trình bày các chỉ số.

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING


MIX CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT HÀNG TIÊU DÙNG BÌNH TIÊN

SVTH: LÊ THỊ TUYẾT NHÂN 15


GVHD: THS.NGUYỄN THỊ NGỌC THỨ

3.1 Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tiên
Công ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tiên (có tên gọi khác là Biti’s) là
một thương hiệu chuyên về sản xuất giày, dép tại Việt Nam, được thành lập tại quận 6,
thành phố Hồ Chí Minh vào năm 1982.
Biti's ban đầu là hai tổ hợp tác nhỏ Bình Tiên và Vạn Thành nằm tại thành phố
Hồ Chí Minh. Hiện nay, bên cạnh 2 cơ sở sản xuất, công ty đã có 7 chi nhánh, 2 trung
tâm thương mại, 2 trung tâm kinh doanh, 156 cửa hàng tiếp thị và hơn 1.500 đại lý trên
cả nước và xuất khẩu sản phẩm sang 40 quốc gia trên toàn thế giới trong đó có thể kể
đến các thị trường như: Nga, Ukraina, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất (UAE),
Bahrain.
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH sản xuất
hàng tiêu dùng Bình Tiên
Số điện thoại (028) 38 753 443
Người sáng lập Vưu Khải Thành
Trụ sở chính 22 Lý Chiêu Hoàng,
Phường 10, Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh
Sản phẩm Giày dép và phụ trang
Khẩu hiệu Nâng niu bàn chân Việt
Website http://www.bitis.com.vn
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Khởi nghiệp từ hai tổ hợp sản xuất: Vạn Thành và Bình Tiên, thành lập vào
tháng 01/1982 tại Quận 6 – Thành Phố Hồ Chí Minh với 20 công nhân, chuyên sản
xuất các loại dép cao su đơn giản.
Năm 1986, hai tổ hợp sát nhập lại thành Hợp Tác Xã cao su Bình Tiên hoạt
động tại địa bàn quận 6, chuyên sản xuất các loại dép, hài với chất lượng cao và xuất
khẩu 100% sản phẩm.
Năm 1989, Hợp Tác Xã Cao Su Bình Tiên là đơn vị ngoài quốc doanh đầu tiên
của cả nước được Nhà nước cho quyền trực tiếp xuất - nhập khẩu.

SVTH: LÊ THỊ TUYẾT NHÂN 16


GVHD: THS.NGUYỄN THỊ NGỌC THỨ

Năm 1990, để cạnh tranh với hàng ngoại nhập, Hợp Tác Xã Cao Su Bình Tiên
đầu tư mới hoàn toàn công nghệ của Đài Loan và thực hiện sản xuất sản phẩm mới -
giày dép xốp EVA.
Năm 1991, thành lập Công ty liên doanh Sơn Quán - đơn vị liên doanh giữa
Hợp Tác Xã Cao Su Bình Tiên với công ty SunKuan Đài Loan - chuyên sản xuất hài,
dép xuất khẩu. Đây là Công ty liên doanh đầu tiên giữa một đơn vị kinh tế tư nhân Việt
Nam với một Công ty nước ngoài.
Năm 1992, Hợp Tác Xã Cao Su Bình Tiên chuyển thể thành Công ty sản xuất
hàng tiêu dùng Bình Tiên (Biti's) chuyên sản xuất dép xốp, hài, sandal tiêu thụ trong
nước và xuất khẩu .
Năm 1995, Công ty TNHH Bình Tiên Đồng Nai (Dona Biti's) được thành lập
chuyên sản xuất giày thể thao (công nghệ Hàn Quốc), PU, xốp...
Năm 2000, thành lập văn phòng đại diện tại Trung Quốc. Năm 2001, Biti's được
tổ chức BVQI cấp chứng chỉ ISO 9001-2000. Tháng 06/2002, thành lập Trung tâm
thương mại Biti's Tây Nguyên.
Tháng 10/2002, thành lập Trung tâm kinh doanh thị trường Trung Quốc. Năm
2003, thành lập viện đào tạo Biti's. Hiện tại công ty Biti's gồm 2 công ty thành viên:
- Công ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tiên (Biti's).
- Công ty TNHH Bình Tiên - Đồng Nai (Dona - Biti's).

3.1.2 Lĩnh vực hoạt động


3.1.2.1 Sản xuất kinh doanh giày dép:
Thiết kế, sản xuất và kinh doanh các sản phẩm giày dép: Giầy Da Thời Trang,
Giày Thể Thao, Sandal Thể Thao, Dép Xốp, Giày Sandal, Dép Sandal, Giầy Tây, Giày
Da, Giày Sandal, Guốc Gỗ, Hài, Giày Dép Thời Trang.
Các nhóm sản phẩm của Biti's gồm có:
- Nhóm sản phẩm xốp EVA (ethyl vinyl acetat)
- Nhóm dép lưới, công nghệ và nguyên liệu chính là EVA và vải lưới.
- Nhóm sản phẩm PU (poly urethane)

SVTH: LÊ THỊ TUYẾT NHÂN 17


GVHD: THS.NGUYỄN THỊ NGỌC THỨ

- Nhóm giày thể thao dùng kỹ thuật tiên tiến về lưu hoá, ép muộn và
phun ,nguyên liệu chính là cao su tổng hợp, da, giả da và các loại vải .

3.1.2.2 Xúc Tiến Đầu Tư và Liên Doanh Phát Triển:


Mở rộng đầu tư phát triển kinh doanh sang lĩnh vực nhà đất, xây dựng các trung
tâm thương mại, siêu thị, cao ốc văn phòng, nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi giải trí,
kho hàng và các dịch vụ khác.
Từ năm 2003, Biti’s mở rộng hướng đầu tư xây dựng các Trung tâm thương
mại, theo định hướng đó hàng loạt trung tâm thương mại sẽ xuất hiện: dự án Trung tâm
thương mại Hà Tây với kinh phí 20 triệu USD được triển khai và đã đưa vào hoạt động
cuối năm 2005 và tiếp tục xây dựng, dự án Trung tâm thương Mại Đà Nẵng được tiến
hành năm 2005 và đưa vào hoạt động năm 2006; Trung tâm thương mại Biti’s Tây
Nguyên hoạt động từ tháng 6/2002; Trung tâm thương mại Cửa Khẩu Quốc Tế Lào Cai
đưa vào khai thác giai đoạn 1 vào cuối năm 2006 và hoàn tất toàn bộ dự án vào cuối
năm 2007 với kinh phí đầu tư 14 triệu USD; trung tâm thương mại Biti’s Miền Bắc;
Trung tâm thương mại Biti’s Đồng Nai.
Biti’s có 2 dự án nổi bật là tàu lửa Sapaly tuyến Hà Nội – Lào Cai và khách sạn
4 sao Sapaly Hotel Lào Cai. Sau nhiều năm hoạt động rất mờ nhạt trên thị trường Việt
Nam, Biti’s dường như đã trở lại với người tiêu dùng cùng một niềm tự hào là hãng
giày dép của Việt Nam. Theo thông tin trên website của công ty hiện tại, Biti’s đang có
2 dự án nổi bật là tàu lửa Sapaly tuyến Hà Nội – Lào Cai và khách sạn 4 sao Sapaly
Hotel Lào Cai do Biti’s đầu tư xây dựng và hợp tác quản lý cùng tập đoàn Best
Western. Cụ thể, lãnh đạo của Biti’s cho hay, Biti’s sở hữu 4 toa tàu mang thương hiệu
Sapaly Train trong hệ thống vận chuyển đường sắt tuyến Hà Nội – Lào Cai theo hình
thức đầu tư thuê dịch vụ của ngành đường sắt để vận chuyển du khách, khách hàng có
nhu cầu lên Lào Cai. Được miêu tả là “một tòa tháp hiện đại “, Khách sạn Sapaly Lào
Cai cách tỉnh Vân Nam phía Tây Nam của Trung Quốc bằng khoảng cách của “một
hòn đá ném”, cách 2 Km từ Ga Lào Cai và cách Sapa 35 Km.

SVTH: LÊ THỊ TUYẾT NHÂN 18


GVHD: THS.NGUYỄN THỊ NGỌC THỨ

“Quan điểm của Biti’s là không đầu tư địa ốc, hạ tầng du lịch theo kiểu “ăn xổi” mà đã
làm là phải làm với đúng thực lực của mình, và làm cho tới.” – Ông Nguyễn Duy
Thanh – Phó Tổng giám đốc của Biti’s cho biết.
3.1.3 Quy mô và thành tích đạt được của công ty
3.1.3.1 Quy mô công ty
Qua hơn 39 năm hoạt động sản xuất kinh doanh với bao thăng trầm và thách
thức, giờ đây, Biti’s đã lớn mạnh và phát triển đi lên cùng đất nước, trở thành một
thương hiệu uy tín, tin cậy và quen thuộc với người tiêu dùng và là niềm tự hào của
người Việt Nam về một “Thương hiệu Quốc gia” trong lĩnh vực giày dép uy tín và chất
lượng.
Từ một cơ sở sản xuất nhỏ khởi nghiệp từ năm 1982 và trở thành Hợp Tác Xã
mang tên Bình Tiên chuyên sản xuất dép cao su tại Quận 6 với vài chục công nhân và
hơn hết là một tấm lòng vì sự phát triển kinh tế đất nước của những người chủ tâm
huyết, Biti’s đã trải qua giai đoạn của nền kinh tế bao cấp với nhiều khó khăn. Thế
nhưng, hơn 39 năm trôi qua, như một “bước chân không mỏi”, Công ty TNHH sản
xuất hàng tiêu dùng Bình Tiên (Biti’s) đã từng bước xây dưng cho mình một chiến
lược sản xuất và xuất khẩu mang tầm thời đại, tạo ra một thương hiệu Giày dép Biti’s
gắn liền với nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng. Hiện nay, công ty Biti’s trở thành một
đơn vị mạnh, thể hiện sự bứt phá trong lãnh vực sản xuất kinh doanh giày dép có đủ
nhân lực, vật lực, tài lực để phát triển ngành nghề và đem đến những thành quả cao
hơn.
Một hệ thống phân phối sản phẩm Biti’s trải dài từ Nam ra Bắc với 07 Trung
tâm chi nhánh, 156 Cửa hàng tiếp thị và hơn 1.500 trung gian phân phối bán lẻ, đã tạo
công ăn việc làm ổn định cho hơn 9.000 người lao động tại Tổng Công ty Biti’s và
Công ty Dona Biti’s với sản lượng hàng năm trên 20 triệu đôi, chủng loại sản phẩm
phong phú, đa dạng về kiểu dáng, mẫu mã như giày thể thao cao cấp, giày nữ thời
trang, giày tây da, giày vải, dép xốp EVA, hài đi trong nhà … Tại Trung Quốc, Biti’s
đã thiết lập 04 văn phòng đại diện với 30 tổng kinh tiêu, hơn 300 điểm bán hàng để
từng bước đưa sản phẩm Biti’s chiếm lĩnh thị trường biên mậu đầy tiềm năng này. Với

SVTH: LÊ THỊ TUYẾT NHÂN 19


GVHD: THS.NGUYỄN THỊ NGỌC THỨ

thị trường Campuchia đầy tiềm năng, Biti’s có nhà phân phối chính thức Công Ty
Cambo Trading phân phối sản phẩm Biti’s trên toàn lãnh thổ Campuchia. Biti’s đã xuất
khẩu qua 40 nước trên thế giới như Ý, Pháp, Anh, Mỹ, Nga, Nhật, Nam Mỹ, Mexico,
Campuchia,… . Ngoài ra, Biti’s cũng được các khách hàng quốc tế có thương hiệu nổi
tiếng như Decathlon, Clarks, Speedo, Skechers, Lotto,… tin tưởng chọn lựa trở thành
đối tác gia công với nhiều đơn hàng giá trị lớn.
Giờ đây, Biti's đã lớn mạnh và phát triển đi lên cùng đất nước, không chỉ trở
thành một thương hiệu uy tín trong nước mà còn tiên phong xuất khẩu ra thị trường thế
giới. Biti's đã đánh dấu thương hiệu tại 40 nước trên thế giới, trong đó phải nói đến các
thị trường khó tính như: Ý, Pháp, Anh, Mỹ, Nga, Nhật, Nam Mỹ, Trung Quốc,
Mexico....
3.1.3.2 Thành tích đạt được
Trải qua 39 năm thành lập và phát triển, đến nay Công ty Biti's đã có một chỗ
đứng vững chắc trên nền kinh tế. Với những thành quả phát triển không ngừng qua
từng giai đoạn của công ty cũng đã được các tổ chức quản lý nhà nước, tổ chức xã hội,
doanh nghiệp và quần chúng Công nhận.
Năm 1997: Được người dân trong nước và quốc tế Công nhận với các danh hiệu
cao quý Giải thưởng Quốc tế lần 22 do Trade Leaders Club (Tây Ban Nha) bình chọn
là Nhãn hiệu uy tín và chất lượng, người tiêu dùng bình chọn đạt TOP hàng Việt Nam
chất lượng cao. Năm 2001: Được BVQI & QUACERT cấp Chứng nhận ISO 9001.
2000: Năm 2004: Được Đảng và Nhà nước công nhận và tặng thưởng Huân chương
Lao động hạng 3 sau 23 năm liên tục xây dựng phát triển doanh nghiệp và góp phần
xây dựng và phát triển đất nước Việt Nam. Năm 2005: Được Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam trao tặng Huy Chương Vì Sự nghiệp Phát triển Doanh nghiệp.
Năm 2006: Nhận giải Thương hiệu nổi tiếng nhất ngành hàng thời trang năm 2006 do
người tiêu dùng bình chọn và đạt giải Tầm nhìn 2006 thuộc "Chương trình Thương
hiệu nổi tiếng tại Việt Nam" do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam phối
hợp với công ty AC NIELSEN tổ chức. Là 1 trong 45 doanh nghiệp nhận giải Quả Cầu
Vàng do Liên hiệp các Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam phối hợp Phòng Thương mại

SVTH: LÊ THỊ TUYẾT NHÂN 20


GVHD: THS.NGUYỄN THỊ NGỌC THỨ

và Công nghiệp Việt Nam và Trung tâm Hỗ trợ phát triển Tài năng cùng tổ chức bình
chọn. Năm 2007: Là một trong 48 doanh nghiệp nhận giải thưởng Thương hiệu Đầu
ngành Hàng Việt Nam Chất lượng cao. Là 1 trong 11 doanh nghiệp nhận giải thưởng
Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp ngành Da giày và Dệt may Việt Nam.
- Trong 3 năm liền 2005 -2006 - 2007 là Doanh nghiệp đoạt Cúp vàng Top Ten
thương hiệu Việt Uy tín Chất lượng do Liên hiệp các Khoa học và Kỹ thuật Việt
Nam tổ chức.
- Thương hiệu Quốc Gia (Vietam Value) năm 2008,2010,2012,2014 Cục xúc tiến
Thương mại - Bộ Công Thương Viêt Nam bình chọn.
- Nhiều năm liền đạt danh hiệu Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao
- Đạt chứng nhận 3K từ Hội Sở Hữu trí tuệ và Hiệp hội các nhà bán lẻ tại Việt
Nam
- Top 40 Thương hiệu doanh nghiệp có giá trị nhất Việt Nam 2016 và 2017.

3.1.4 Hệ thống kinh doanh, phân phối và tiếp thị


3.1.4.1 Trong nước
Hệ thống phân phối và tiếp thị trong nước bao gồm 4 Trung Tâm Thương Mại:
Lào Cai, Đồng Nai, Hà Tây, Buôn Mê Thuộc, 1 trung tâm kinh doanh: Đà Nẵng, 5 chi
nhánh: Quang Ninh, Hải Phòng, Nha Trang, Cần Thơ, Tp.HCM và trên 4.500 Đại lý -
Cửa hàng khắp 63 tỉnh thành trong nước.
3.1.4.2 Ngoài nước
- Công ty Biti's USA (Biti's USA Inc). Địa chỉ: 1328 Broadway Suit 447 New York
N,7,10001,USA. Email: bitiusa@aol.com
- Văn phòng đại diện công ty Biti's tại Trung Quốc: có 3 văn phòng đại diện: văn
phòng đại diện ở Hà khẩu, Côn Minh, Nam Ninh và một trạm liên lạc tại Quảng
Châu.
- Văn phòng đại diện tại Cambodia (Cambodia tranding Co, Ltd). Địa chỉ: 383-
385 Sihanouk BLVD, Sangkat Veal Vong, Khan 7 Makara, Pnom penh City,
Cambodia. Tel - Fax: 855-23-987183

SVTH: LÊ THỊ TUYẾT NHÂN 21


GVHD: THS.NGUYỄN THỊ NGỌC THỨ

3.1.4.3 Thị trường xuất khẩu


Công ty có thị trường xuất khẩu hơn 40 nước trên thế giới :
- Châu Á: Đài Loan, Hàn Quốc, Malaysia, Nhật, Singapore, Thái Lan, ....
- Trung Đông: Á rập Saudi, Các tiểu vương quốc Ả rập thống nhất, Israel, Li-
băng…
- Châu Âu: Anh, Ba Lan, Bồ Đào Nha, Đan Mạch, Đức, Hà Lan, Hy Lạp, Malta,
Nauy, Nga, Pháp, Phần Lan, Tây Ban Nha, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Thụy Sĩ, Ý,
... Châu u: Anh, BaLan, Bồ Đào Nha, Đan Mạch, Đức, Hà Lan, Hy Lạp, Malta,
Na uy, Nga, Pháp, Phần Lan, Tây Ban Nha, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Thụy Sĩ,
Ý, ...
- Châu Mỹ: Achentina, Brazil, Canada, Chile, Ecuador, Mỹ, Mexico, Panama,
Venezuela, ... Châu Úc: Tân Tây Lan, Úc…

3.1.5 Định hướng phát triển trong tương lai


Biti’s sẽ tiếp tục đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất, nghiên cứu phát triển đa
dạng hoá chủng loại sản phẩm giày dép phục vụ mọi giới, mọi tầng lớp người tiêu
dùng. Trong đó chú ý lực lượng số đông người có thu nhập trung bình và trung bình
thấp, đồng thời liên tục thay đổi và cải tiến kiểu mẫu bình quân đạt trên 300 mẫu mới
mỗi quý phục vụ tốt cho người tiêu dùng trong và ngoài nước, phấn đấu đạt mức tăng
trưởng doanh thu bình quân hàng năm trên 25 %. Đồng thời đẩy mạnh công tác tiếp thị
ở cả thị trường trong và ngoài nước, đặc biệt khai thác triệt để cơ hội phát triển kinh
doanh tại thị trường các nước lân cận Việt Nam, khu vực Đông Nam Á, Châu Á, chú
trọng thị trường Trung Quốc và Cambodia nhằm nâng cao tỷ trọng xuất khẩu mang
thương hiệu Biti’s đạt 60% vào năm 2022. Đặc biệt, Công ty sẽ tiếp tục tăng sức cạnh
tranh về thương hiệu khi Việt Nam chính thức hội nhập khu vực và thế giới.
Không dừng lại ở việc sản xuất kinh doanh giày dép, Biti's đang mở rộng hướng
đầu tư sang nhiều lĩnh vực khác theo hướng phát triển thành tập đoàn đa ngành. Và
trước mắt là các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại, xây dựng, kinh doanh địa ốc.
Một trung tâm thương mại cửa khẩu do Biti's đầu tư với kinh phí 10 triệu USD đã mọc

SVTH: LÊ THỊ TUYẾT NHÂN 22


GVHD: THS.NGUYỄN THỊ NGỌC THỨ

lên tại Lào Cai. Tiếp tục mở rộng đầu tư 30 ha đồi con gái Sapa, 4,2 ha khu Thương
mại Kim Thành, 2 ha Khu dân cư mới tại tỉnh Lào Cai với tổng số vốn đầu tư giai đoạn
2 dự kiến khoảng 20 triệu USD. Triển khai đầu tư giai đoạn hai xây dựng Trung tâm
Thương mại Biti’s Miền Bắc (Hà Tây) với số vốn 10 triệu USD, quy mô 20 tầng…
Biti's cũng đang triển khai đầu tư dự án khu thương mại - dân cư tại Long Thành
(Đồng Nai) với diện tích 80.000m2, vốn đầu tư 250 tỉ đồng; đồng thời đầu tư 300 tỉ
đồng xây dựng một khu dân cư tại Bình Chánh cho người có thu nhập thấp với diện
tích 18.000m2. Gần đây Biti's còn mở rộng hoạt động bằng việc hợp tác với Trung
Quốc hình thành một liên doanh chuyên về tư vấn thiết kế xây dựng.
3.1.6 Mục tiêu hoạt động của Biti’s
3.1.6.1 Mục tiêu tổng quát
Mở rộng lĩnh vực hoạt động kinh doanh đa ngành hàng của thương hiệu Biti's
trong thời kỳ hội nhập của Thế kỷ 21, trở thành tập đoàn kinh doanh đa ngành nghề.
Tập trung ưu tiên phát triển những ngành có thế mạnh như sản xuất giày, dép, phát
triển trung tâm thương mại, khu dân cư, khu nghỉ dưỡng… Chính sách chất lượng luôn
được tập trung ưu tiên, đảm bảo chất lượng sản phẩm sản xuất phải đáp ứng được cho
nhu cầu của khách hàng. Củng cố thị trường truyền thống, nội địa. Bên cạnh đó, tranh
thủ quá trình hội nhập, công ty sẽ mở rộng và xâm nhập các thị trường mới, đặc biệt là
thị trường nước ngoài.
3.1.6.2 Mục tiêu cụ thể
Công ty sẽ tiếp tục tăng sức cạnh tranh về thương hiệu khi Việt Nam chính thức
hội nhập khu vực và thế giới.
Mở rộng hướng đầu tư sang nhiều lĩnh vực khác theo hướng phát triển thành tập
Thiết kế sản phẩm
đoàn đa ngành. Trước mắt là các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại, xây dựng,
kinh doanh địa ốc. Bộ phận cắt
Mở rộng hoạt động bằng việc hợp tác với Trung Quốc hình thành một liên
Bộ phận may
doanh chuyên về tư vấn thiết kế xây dựng.
3.1.7 Quy trình sản suất
Cán luyện và ép đế

SVTH: LÊ THỊ TUYẾT NHÂN


Quy trình lắp ráp –23
hoàn thiện giày

Kiểm tra và đóng gói


GVHD: THS.NGUYỄN THỊ NGỌC THỨ

Sơ đồ 3.1 Quy trình sản xuất (Nguồn: fr.scribd.com)

Nội dung chi tiết và yêu cầu kỹ thuật của các bước:
Thiết kế sản phẩm:
- Quy trình thiết kế phác hoạ khuôn giày mô phỏng hình dáng bàn chân. Điều này
vô cùng quan trọng trong quá trình sản xuất giày.
- Việc sản xuất giày bắt đầu bằng việc chuẩn bị một bản vẽ chi tiết về loại giày
muốn sản xuất. Bản vẽ này được vẽ bằng tay hoặc bằng máy tính, và mô tả mô
hình giày từ mọi góc độ.
Bộ phận cắt:
- Nhận vật tư: Nhận đúng số lượng vật tư
- Cắt chi tiết: Chặt theo từng size, đồng đôi. Chặt theo hướng dẫn sơ đồ đi dao.
Bộ phận may:
Công đoạn chuẩn bị sản xuất:
- Thêu các chi tiết: lưỡi gà, gót ngoài
- Lạng các chi tiết: pho hậu, pho mũi, chóp mũi, trang trí phần thân giày.
Công đoạn may lưỡi gà và mũ giày:
- Họa định vị lưỡi gà, lót lưỡi gà.
- May dằn đĩa lưỡi gà.

SVTH: LÊ THỊ TUYẾT NHÂN 24


GVHD: THS.NGUYỄN THỊ NGỌC THỨ

Bộ phận đế:
Quy trình cán luyện và ép đế:
Cán luyện đế cao su:
- Sơ hổn luyện cao su: Trộn cao su và hóa chất thành hỗn hợp đồng nhất.
- Cán bã luyện cao su: Bã cáo su sao khi hổn luyện được cán dẻo thành một khối.
- Chặt cao su: Cao su được chặt đúng dao, đúng size, đúng mã.
- Ép đế: Cao su đặt vào đầy khuôn không hụt.
Quy trình hoàn thiện đế:
- Mài nhám đế cao su: Bề mặt đế phải được mài nhám, không sót
- Thổi bụi mài đế: Dùng hơi khí nén thổi sạch lớp bụi mài trên đế, không để lại
bụi.
- Quét nước sử lý đế cao su, EVA: quét nước xử lý mỏng đều trên bề mặt đế,
không lem ra ngoài.
- Sấy: Keo phải khô.
- Ép đế: Ép đúng khuôn. Đế bám dính nhiều.
- Vệ sinh đế: Lau khô để đế không còn vết bẩn.
Quy trình lắp ráp và hoàn thiện giày:
Công đoạn 1:
- Chuẩn bị phom, tẩy, mũ: Mũ, tẩy, đế, phom đúng mã hàng, đúng size, đúng
màu, phom phải vệ sinh sạch sẽ.
- Buộc dây mũ: Cài lổ 2,4,6, cạnh đế phải song song nhau.
- Sấy khô keo mũ, tẩy, phom: Keo phải khô, pho gót, pho mũi đủ mềm.
- Ép gót: Phải kéo lót cổ dư đều lmm dưới chân gót trong và phủ đều chân gò
trước khi ép. Vuốt kỷ không nhăn, không xếp ly lót cổ. Đảm bảo gót trong lót cổ
dán khít vào nhau.
- Chụp mũ vào phom: Mũ phải đúng size, đúngchân với phom.
- Gò mũi: Đúng độ cao mũi, mũi phải đều, không lệch mũi, lệch gót.
- Gò gót: Đúng chiều cao gót, không lệch, không nhăn lót.
- Sấy định hình: Đảm bảo định hình mũ phải ôm sát phom.

SVTH: LÊ THỊ TUYẾT NHÂN 25


GVHD: THS.NGUYỄN THỊ NGỌC THỨ

- Kiểm tra côngđoạn 1: Mũi, gót, hông không lệch, không nghiêng, không cao
thấp.
Công đoạn 2:
- Sấy khô keo: Đảm bảo keo phải khô.
- Qua lạnh ổn định keo: Đảm bảo ổn định keo và định hình giày.
- Đóng gói: Đóng mỗi bao 1 size. Ghi rõ loại đế, ni số, số lượng.
Kiểm tra và đóng gói:
- Trước khi xuất xưởng và bày bán trên thị trường thì đội ngũ chuyên gia của
công ty sản xuất Biti’s sẽ tiến hành kiểm tra, đánh giá tổng thể từng đôi giày.
Trong trường hợp phát hiện ra lỗi, dù là nhỏ nhất thì xưởng giày sẽ tiến hành
sữa chữa nhằm đảm bảo mang đến người tiêu dùng những đôi giày chất lượng,
hoàn hảo nhất.
- Những đôi giày sau khi được hoàn thiện sẽ được đóng gói và gửi đến các nhà
bán lẻ, nhà phân phối và đại lý.

SVTH: LÊ THỊ TUYẾT NHÂN 26


GVHD: THS.NGUYỄN THỊ NGỌC THỨ

3.1.8 Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các phòng Ban


BAN TỔNG GIÁM ĐỐC

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

TRUNG TÂM XÚC TIẾN THƯƠNG


VIỆN ĐÀO TẠO BITI’S
MẠI VÀ PHÂN TÍCH KINH DOANH

KHỐI KẾ HOẠCH KINH KHỐI HÀNH CHÍNH -TÀI KHỐI ĐIỀU HÀNH SẢN
DOANH CHÍNH XUẤT

PHÒNG BAN KT XƯỞNG XƯỞNG XƯỞNG XƯỞNG XƯỞNG


PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG &
KHSX ĐHKD TKCN QLNS & TỔ TTG CHẾ CẮT IN MD & CƠ
KDXK KT-TC ĐGCL ƯD
HC TẠO DẬP LỤA HCGH ĐIỆN
CNTT

CÁC TRUNG TÂM CHI NHÁNH


CÁC TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI CÔNG TY DONA BITI’S
NỘI ĐỊA VÀ BIÊN MẬU

Sơ đồ 3.2 Cơ cấu tổ chức (Nguồn: QLNS VÀ HC)

SVTH: LÊ THỊ TUYẾT NHÂN 27


GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Thứ

Nhiệm vụ và trách nhiệm của các phòng ban:


- Ban kiểm tra và ứng dụng công nghệ thông tin (Ban KT và ƯDCNTT) :
Bảo trì, bảo dưỡng trang thiết bị vi tính, duy trì hoạt động hệ thống ứng dụng mạng và
các máy móc thiết bị công nghệ thông tin.
- Đánh giá chất lượng (ĐGCL):
Thực hiện hoạt động kiểm tra, thống kê, đo lường, phân tích, đánh giá chất lượng sản
phẩm.
- Điều hành kinh doanh (ĐHKD):
Công tác thống kê, phân tích, đánh giá tình hình chất lượng sản phẩm kinh doanh thị
trường nội địa. Điều phối hàng hóa trên toàn hệ thống kinh doanh. Cung cấp các dữ
liệu và thông tin kinh doanh cho phòng tiếp thị.
- Thiết kế công nghệ (TKCN):
Nghiên cứu, thiết kế, phát triển các loại sản phẩm giày dép. Cung cấp thông tin và tài
liệu-dữ liệu, tiêu chuẩn kỹ thuật.
- Kinh doanh xuất khẩu (KDXK):
Nghiên cứu, hoạch định, tổ chức, triển khai, hướng dẫn thực hiện kế xuất khẩu hoạch
tiếp thị kinh doanh của các thị trường xuất khẩu. Xây dựng và phát triển công tác tiếp
thị kinh doanh xuất khẩu.
- Kế hoạch sản xuất (KHSX):
Tiếp nhận điều phối kế hoạch sản xuất và đảm nhận cung ứng toàn bộ nguyên vật liệu
đáp ứng quá trình sản xuất.
- Điều hành sản xuất (ĐHSX):
Quản lý, tổ chức mọi hoạt động sản xuất. Giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá
trình sản xuất.
- Xưởng cơ điện:
Bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa đối với các máy móc thiết bị trong công ty. Sản xuất và
nghiên cứu chế tạo các loại thiết bị, công cụ lao động.
- Xưởng chế tạo, cắt dập, in lụa, may da và hoàn chỉnh giao hàng:

SVTH: LÊ THỊ TUYẾT NHÂN 28


GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Thứ

Công tác tiếp nhận và triển khai yêu cầu kỹ thuật sản xuất cho từng đơn hàng, mã hàng.
Công tác lập và triển khai kế hoạch sản xuất ngày, tuần cho các bộ phận, khâu sản xuất
thuộc xưởng.
- Quản lý nhân sự và hành chính (QLNS và HC):
Công tác hành chánh-pháp chế. Công tác tuyển dụng nhân sự đáp ứng các yêu cầu
nhân sự của các đơn vị, tổ chức đào tạo, huấn luyện cán bộ nhân viên. Hoạch định và
phát triển nguồn nhân lực hàng năm. Xây dựng chế độ chính sách lao động công ty phù
hợp với bộ luật lao động của nhà nước.
- Kế toán tài chính (KTTC):
Kiểm tra-kiểm soát quá trình vận động, lưu chuyển sử dụng các loại tài sản, tiền vốn
của toàn hệ thống công ty. Hướng dẫn xây dựng kế hoạch tài chính, thu - chi cho các
đơn vị.
- Tổ thẩm tra giá (Tổ TTG):
Kiểm tra, kiểm soát về giá cả các mặt hàng vật tư, nguyên phụ liệu công ty mua. Tham
mưu cho Ban giám đốc về giá cả, tổ chức tìm kiếm, đánh giá các nhà cung cấp.
3.2 Tổng quan về hoạt động marketing của công ty
Biti’s đã áp dụng công thức truyền thông AIDA cho chiến lược của mình một
cách rất bài bản và có thể nói là khá hấp dẫn.
3.2.1 Awareness: Gây chú ý
Chiến lược truyền thông của Biti’s nhắm vào việc quảng bá, gây chú ý đến
thương hiệu, sản phẩm mới. Mục tiêu: người người nhà nhà biết đến và nói về Biti’s.
Để thực hiện mục tiêu này Biti’s đã lựa chọn Viral Video, là MV “Lạc Trôi” của Sơn
Tùng MTP và MV “Đi để trở về” của Sobin Hoàng Sơn, chính là những video đang
gây sốt cộng đồng mạng thời gian qua.
Đặc biệt với sự lan tỏa của MV “Lạc trôi” hơn 17 triệu lượt xem sau 4 ngày
đăng tải có thể khẳng định Biti’s đã thành công với chiến lược đầu tiên này. Chỉ cần
seeding, vài câu khích đến anti fan của Sơn Tùng “Sơn Tùng mặc đồ cổ trang nhưng lại
đi giày sneaker”, cuộc chiến sẽ bùng nổ giữa fan và anti fan, và chẳng khó khăn gì để
mọi thứ được viral, nhà nhà người người chú ý đến Biti’s.

SVTH: LÊ THỊ TUYẾT NHÂN 29


GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Thứ

3.2.2 Interest (Gây thích thú đối với thương hiệu, sản phẩm)
Biti’s rất thông minh khi sử dụng kênh KOL để truyền thông cho chiến lược tiếp
theo, kích thích sự yêu thích, yêu mến của khách hàng đối với sản phẩm. Với đặc điểm
tập khách hàng tiềm năng là các bạn trẻ, qua kênh KOL là các ngôi sao, thần tượng hot
trên mạng, Biti’s đã educate thị trường, tạo thành một trào lưu đi giày mới.
3.2.3 Desire (Kích thích, mong muốn, nhu cầu của khách hàng)
Đây là lúc Biti’s sử dụng hàng loạt các bài PR cho chiến lược kích thích nhu
cầu, mong muốn sử dụng sản phẩm của khách hàng. Đầu tiên là các bài PR ngầm, đánh
vào lòng yêu nước: Xuất khẩu da giày top đầu thế giới, nhưng người Việt đang ngày
càng ít đi giày Việt. Sắp tới đây hệ thống Metro Cash & Carry và Big C đã hoàn toàn
thuộc về các tập đoàn bán lẻ Thái Lan thì viễn cảnh người Việt đi giày Thái là hoàn
toàn không thể tránh khỏi. Tiếp đó là loạt bài PR trực diện nhắm trực tiếp vào sản
phẩm, đăng tải trên những site báo lan truyền xu hướng làm đẹp của giới trẻ điển hình
như Kênh 14.
3.2.4 Action (Kích thích khách hàng phát sinh hành động đối với sản phẩm)
Để kích thích hành động cho những khách hàng còn đang phân vân với quyết
định mua Biti’s, Biti’s đã tung ra các chương trình ưu đãi giảm giá. Chiến lược này
càng thành công hơn khi Biti’s kết hợp với các website thương mại điện tử cùng các
mã giảm giá trong khung thời gian nhất định. Đây là một cú lội ngược dòng ngoạn mục
của Biti’s và mọi con mắt đều dõi theo chờ mong sự bật dậy của một thương hiệu Việt.
Khi gõ key word Biti’s , google sẽ trả về 20163 kết quả trong 0.25 giây, và key word
này luôn xuất hiện cùng với hình ảnh của chàng ca sỹ tài năng được nhiều người mến
mộ Sơn Tùng MTP, chàng ca sỹ mà sẽ truyền cảm xúc, truyền lửa vào trong sản phẩm
của Biti’s.
3.3 Phân tích môi trường kinh doanh của công ty
3.3.1 Môi trường vĩ mô
3.3.1.1 Nhân khẩu học
Dân số hiện tại của Việt Nam là 98.506.724 người vào ngày 05/12/2021 theo số
liệu mới nhất từ Liên Hợp Quốc. Dân số Việt Nam hiện chiếm 1,25% dân số thế giới.

SVTH: LÊ THỊ TUYẾT NHÂN 30


GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Thứ

Việt Nam đang đứng thứ 15 trên thế giới trong bảng xếp hạng dân số các nước và vùng
lãnh thổ. Mật độ dân số của Việt Nam là 318 người/km2. Với tổng diện tích đất là
310.060 km2. 37,34% dân số sống ở thành thị (36.346.227 người vào năm 2019).
(Nguồn: https://danso.org/viet-nam/). Giày Biti’s Hunter đang phát triển theo xu hướng
cả nam và nữ đều có thể mang được, vì vậy sự phát triển không đồng đều giữa số
lượng nam và nữ là không quan trọng
3.3.1.2 Kinh tế
Kinh tế Việt Nam năm 2021 khởi sắc trên cả ba khu vực sản xuất, cung - cầu của
nền kinh tế cùng song hành phát triển. Tăng trưởng kinh tế năm 2018 đạt 7,08% so với
năm 2020 - mức tăng cao nhất 11 năm qua. Chất lượng tăng trưởng và môi trường đầu
tư kinh doanh được cải thiện, doanh nghiệp thành lập mới tăng mạnh. Nền tảng kinh tế
vĩ mô được củng cố và từng bước được tăng cường. Tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm
có xu hướng giảm dần. An sinh xã hội được quan tâm thực hiện.
3.3.1.3 Pháp luật
Hội nhập quốc tế ngày càng sâu, rộng thì quá trình tự do hóa thương mại và đầu tư
càng mạnh mẽ. Quá trình tự do hóa thương mại được thực hiện trên cơ sở các hiệp định
song phương và đa phương, ở phạm vi khu vực và trên thế giới. Điển hình cho các thỏa
thuận ở phạm vi khu vực là: EU, NAFTA, AFTA… và toàn cầu là WTO. Bởi vậy, khi
bàn về hội nhập quốc tế không thể không đề cập đến những quy định có tính nguyên
tắc của WTO. Các nước thành viên WTO phải thống nhất thực hiện những nguyên tắc
cơ bản nhằm xóa bỏ hoặc giảm bớt những rào cản của thương mại quốc tế.
3.3.2 Môi trường vi mô
3.3.2.1 Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh trong nước:
Trên toàn hệ thống kinh doanh nội địa đều có các cơ sở, công ty chuyên sản xuất
giày dép để cung ứng cho thị trường nội địa và xuất khẩu. Đối với công ty Biti’s với
đặc thù sản xuất hầu như các chủng lại giày dép như dép xốp, dép hài, dép nhựa, giày
thể thao và đang thực nghiệm tung ra thị trường chủng lại sản phẩm giày dép da. Do

SVTH: LÊ THỊ TUYẾT NHÂN 31


GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Thứ

đó, công ty hầu như phải đối đầu với tất cả các cơ sở, công ty lớn nhỏ cùng ngành
nghề. Bao gồm:
- Công ty giày Thượng Đình – một thương hiệu quen thuộc với người tiêu dùng
Hà Nội. Công ty Vina giày, T&T: chuyên cung cấp các sản phẩm giày dép da
cao cấp.
- Công ty giày Asia: sản phẩm chủ lực là giày thể thao…
Phần lớn các công ty trên có ưu thế về công nghệ, năng lực sản xuất cũngnhư tiềm
lực về tài chính. Ngoài ra còn có sự gia nhập và phát triển các cơ sở sản xuất và kinh
doanh tư nhân ngành hàng này. Số lượng các cơ sở này là không nhỏ, thêm vào đó sản
phầm và mức giá cũng rất đa dạng, hướng đến nhiều tầng lớp người tiêu dùng. Trong
những năm gần đây các cơ sở này có những bước phát triển vượt bậc và chiếm thị phần
khá lớn. Họ đã có những chú trọng đầu tư về công nghệ, đầu tư phát triển hệ thống
phân phố và cả việc phát triển thương hiệu. Lợi thế lớn nhất của các đối thủ này là giá
cả rất cạnh tranh và khả năng đáp ứng rất cao nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng về mẫu
mã, đa dạng về chủng loại, thời gian ra hàng rất nhanh.
Đối thủ cạnh tranh ngoài nước:
Hàng Thái Lan vẫn được người tiêu dùng đánh giá cao về chất lượng sản phẩm
mà giá thành cũng không quá cao.
Sản phẩm của các thương hiệu nổi tiếng của Mỹ, Italia, Australia hướng đến
người tiêu dùng với thu nhập, mức sống cao.
Sản phẩm của Trung Quốc với lợi thế vượt trội về giá cả và kiểu dáng, mẫu mã đa
dạng hiện đang tràn ngập thị trường giày dép trong nước. Các nhà sản xuất Việt Nam
đã thừa nhận rằng giày dép Trung Quốc giá rất rẻ.
3.3.2.2 Nhà cung ứng
Bitis đang triển khai kế hoạch hợp tác kinh doanh với các nhà cung cấp trong và
ngoài nước chuyên sản xuất các chủng loại vật tư nguyên phụ liệu như: dây quai lưởi,
Si PU, Nubuck, PVC, da, da dê, da cừu, nút tản, khoen khóa nhựa (kim loại), mark kim
loại, quai dép lào, nylon viền, bao PP-PE-HD, vải thun, Satin, Kaky, thun 4 chiều,
Nhóm gót, để, xả tây, cao su, hóa chất ngành giày dép xốp EVA: keo, hạt nhựa EVA-

SVTH: LÊ THỊ TUYẾT NHÂN 32


GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Thứ

LDPE mực in trên lụa EVA. Về Da, Bitis chọn Công ty Cổ phần Da Thuộc Wei Tai, là
công ty là công ty 100% vốn đầu tư của Đài Loan, chuyên sản xuất gia công các mặt
hàng da thành phẩm. Về nút tán, khoen khoá Biti’s chọn công ty TNHH Sản Xuất và
Thương Mại Tim Đỏ, thương hiệu nút kim loại Tim Đỏ đã được các công ty và khách
hàng trong và ngoài nước tín nhiệm bởi sản phẩm chất lượng và luôn áp dụng nhu cầu
đa dạng của thị trường. Về khan, khoá nhựa, Bitis chọn công ty TNHH Triệu Phong.
Xuất thân từ một cơ sở nhỏ với tên gọi “Tổ hợp sản xuất Hoàn Mỹ” chuyên sản xuất
giày dép, dép xốp, dép da, saldal, để cao ty TNHH Giày Triệu Phong đã ra đời vào
ngày 10 tháng 10 năm 1992. Với nhà cung cấp gót, để giày, Bitis đã lựa chọn công ty
Tae Sung và công ty TNHH Triệu Phong.
3.4 Phân tích thực trạng chiến lược Marketing Mix của công ty TNHH sản xuất
hàng tiêu dùng Bình Tiên
3.4.1 Sản phẩm
3.4.1.1 Giới thiệu các dòng sản phẩm chính:
Dòng phổ thông:
Giày dép của Biti's bao gồm các loại: dép Xốp, sandal thể thao, da thời trang,
giày thể thao, da thời trang, giày thể thao, giày tây, dép y tế, hài, guốc gỗ. Các sản
phẩm của Biti's phục vụ cho mọi lứa tuổi, mọi nhu cầu, thông thường được chia làm
các sản phẩm dành cho trẻ em, các sản phẩm dành cho nam và cho nữ.
Về việc phát triển sản phẩm mới, Biti's có đội ngũ thiết kế đông đảo, trung bình
cho ra đời hai đến ba sản phẩm mỗi loại hằng năm. Đây là một nỗ lực rất lớn bởi đội
ngũ thiết kế còn non trẻ. Việc thiết kế đôi khi gặp khó khăn và nhìn chung thì sản phẩm
vẫn chưa có sự đột phá như việc chỉ sử dụng những chất liệu cũ, chỉ thay đổi và màu
sắc và một vài chi tiết nhỏ.
Dòng cao cấp:
GOSTO là thương hiệu cao cấp có sức cạnh tranh với các thương hiệu quốc tế
khác. GOSTO đã có sẵn các dây chuyền tốt nhất để sản xuất ra các dòng sản phẩm của
mình, bao gồm giày dép, túi xách, phụ kiện trang sức và quần áo thời trang.
3.4.1.2 Chất lượng sản phẩm

SVTH: LÊ THỊ TUYẾT NHÂN 33


GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Thứ

Chất lượng thiết kế:


Biti’s rất quan tâm đến sức khỏe của khách hàng, vì thế chú trọng đến các chỉ
tiêu đặc trưng của sản phẩm như độ cao, độ dốc, độ ôm chân… nhằm thiết kế sản phẩm
giày dép phù hợp nhất cho đôi chân các khách hàng của mình. Biti’s nhận thức được
rằng: Hàng ngày, mỗi người đi không biết bao nhiêu bước chân, khi độ ôm chân không
đảm bảo sẽ đem lại nguy cơ biến chứng, trục trặc về sức khỏe. Hơn nữa, độ bền vững
của các vật liệu cấu thành nên sản phẩm phải được thử nghiệm, nghiên cứu về độ nặng,
độ kéo, độ đàn hồi….để đảm bảo sản phẩm thực sự được an toàn.
Chất lượng thực tế:
Do tình trạng giày dép kém chất lượng, có tạp chất và các chất cấm sử dụng
đang tràn ngập thị trường. Chính vì thế mà các sản phẩm của Biti’s luôn đảm bảo
không có chất Azo (Azodai) trong các nguyên liệu cấu thành sản phẩm. Đây là chất
nếu để thẩm thấu qua da có thể gây ung thư. Biti’s được Tổ chức BVQI và QUACERT
cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn hệthống quản lý chất lượng quốc tế ISO
9001:2000. Nhiều năm liền nhận được sự bình chọn của người tiêu dùng là hàng Việt
Nam chất lượng cao.
3.4.1.3 Thương hiệu
Tên thương hiệu:
Tên Biti's được bắt nguồn từ tên gọi của công ty (Công ty sản xuất hàng tiêu
dùng Bình Tiên), được tối giản bằng 2 ký hiệu đầu của hai chữ “Bình Tiên” là “Bi” và
“T”, “s” được ngầm hiểu là được sở hữu bởi Bình Tiên.
Tên gọi “Biti's” với 2 âm tiết, cách gọi đơn giản nhưng rất khác biệt và độc đảo
nên dễ dàng giúp khách hàng nhận ra và đi sâu vào tiềm thức của khách hàng. Về nghĩa
của từ “Biti's” trên toàn cầu, Biti's còn có nghĩa là tên của một loài rắn độc với hoa văn
trên da rất đẹp. Sự trùng hợp ngẫu nhiên này có thể được so sánh là: Biti's là một hãng
sản xuất rất mạnh, đẹp của Việt Nam. Nhưng đôi khi cũng có thể hiểu nhầm rằng Bình
Tiên sản xuất giày từ da rắn.
Tên gọi nhãn:

SVTH: LÊ THỊ TUYẾT NHÂN 34


GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Thứ

Mặc dù tên gọi nhãn hiệu Biti’s không gợi được sự liên tưởng gì ở khách hàng về
tính chất, loại sản phẩm; cũng như chứa đựng thông tin sản phẩm, mà chỉ đơn thuần là
ghép 2 từ đầu tiên trong tên công ty - công ty sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tiên. Tuy
nhiên, tên gọi này đã dễ dàng tiếp cận đến khách hàng hơn, bởi tính dễ thuộc và dễ nhớ
của nó.
Từ yếu tố dễ nhớ này, cùng với uy tín thương hiệu Biti’s đã gầy dựng trong suốt
những năm qua, Biti’s đã lựa chọn chiến lược gắn tên nhãn hiệu sản phẩm với tên công
ty Biti’s. Qua đó tạo sự thuận lợi hơn cho sản phẩm của Biti’s đến với khách hàng
trong nước và nước ngoài.
Logo và slogan: Logo của Biti's kết hợp giữa kiểu chữ (Text) và trừu tượng (abstract).
Logo sử dụng 2 màu chính là xanh nước biển đậm và đỏ, hai màu đối lập gây ấn tượng
mạnh. Các chữ và ký hiệu sử dụng trong logo thường bo tròn, cong, gây nhớ lâu (theo
khoa học chứng minh, não nhận biết các đường cong và tròn tốt hơn các đường thẳng).
Về ý nghĩa của logo, có thể hiểu nhiều theo nhiều nghĩa khi nhìn vào logo của Biti's.
Như một chấm tròn đỏ to, biểu trưng cho mặt trời, 2 vạch bán nguyệt thể hiện cánh
buồm, hoặc sự vươn xa. Về cơ bản, Logo của Biti's phù hợp 4 yếu tố chính: thiết kế
logic, mức độ thẩm mỹ khá, độc đáo và sáng tạo và khá dễ nhớ.
Với khẩu hiệu “Nâng niu bàn chân Việt” chỉ vỏn vẹn năm chữ nhưng đi vào lòng
người của mình. Khi nghe đến câu slogan này, không ai là không nghĩ đến Biti's.
3.4.1.4 Thiết kế bao bì sản phẩm
Biti’s không chú trọng nhiều đến bao bì sản phẩm giày dép của mình. Hầu hết
các sản phẩm sau được khách hàng mua, đều chỉ được nhân viên đựng trong bao xốp.
Với mục đích đơn giản là tạo thuận lợi cho khách hàng vận chuyển sản phẩm, cũng
như bảo vệ sản phẩm của mình trong quá trình vận chuyển. Chính vấn đề này đã làm
giảm nhận thức về chất lượng của Biti’s trong nhận thức của khách hàng.
Biti's tự tin là thương hiệu có những đôi giày chất lượng số 1 Việt Nam sở hữu
trọng lượng nhẹ như bay chỉ khoảng 225g. 
3.4.1.5 Dịch vụ hỗ trợ sản phẩm giày dép

SVTH: LÊ THỊ TUYẾT NHÂN 35


GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Thứ

Công ty Biti’s có riêng một bộ phận chăm sóc khách hàng. Khi gặp bất cứ rắc
rối nào trong quá trình sử dụng sản phẩm, khách hàng có thể liên hệ ngay cho Biti’s.
Công ty tin rằng đây sẽ là cơ hội để ngày càng hoàn thiện việc phục vụ khách hàng.
Khi đó, những vấn đề của khách hàng sẽ được giải quyết triệt để, đem lại niềm tin, sự
an tâm và hài lòng tối đa cho khách hàng. Trên trang chủ của mình, Biti’s có hẳn một
bài hướng dẫn khách hàng lựa chọn giày dép và nêu rõ công dụng của từng loại sản
phẩm của mình. Dịch vụ này được thực hiện thông qua email của bộ phận chăm sóc
khách hàng của công ty Biti’s: chamsockhachhang@bitis.com.vn. Ví dụ như: dép lê,
dép lào dùng để đi trong nhà, bãi biển, thích hợp khí hậu nóng; các loại sandal thể thao
dùng để mang thông dụng ngoài trời cho những vùng khí hậu nóng, phù hợp tính thời
trang, dã ngoại… Ngoài ra còn có các dịch vụ chăm sóc khách hàng khác như các
chương trình tư vấn hỗ trợ khách hàng tận nơi; và trong quá trình sử dụng, nếu sản
phẩm có gì hư hỏng (trong thời hạn bảo hành) Biti’s sẽ sửa chữa hoặc bồi thường cho
khách hàng. Từ dịch vụ hỗ trợ này đã góp phần làm gia tăng uy tín sản phẩm, cùng với
tăng khả năng cạnh tranh của Biti’s hơn các đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường
hiện nay.
3.4.1.6 Doanh thu của Biti’’s năm 2016-2020
Theo dữ liệu Dân Việt cho thấy, trong giai đoạn 5 năm gần đây doanh thu Biti's
luôn trên ngưỡng 1.000 tỷ đồng, cá biệt năm 2019, chỉ tiêu này còn xấp xỉ ở ngưỡng
gần 2.000 tỷ đồng.
Theo thông tin trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, tính đến
tháng 8/2018, Công ty TNHH Sản xuất Hàng tiêu dùng Bình Tiên (Biti's) có giá trị vốn
góp là 436,86 tỷ đồng. Trong đó, ông Vưu Khải Thành và vợ- bà Lai Khiêm là hai cổ
đông lớn nhất khi nắm lần lượt 29,65% và 27,25%.
Ba người con của ông Vưu bao gồm Vưu Lệ Quyên, Vưu Lệ Minh và Vưu Tuấn
Kiệt cùng sở hữu 10% vốn doanh nghiệp. Như vậy, tại Biti's, gia tộc họ Vưu nắm giữ
gần 87% vốn doanh nghiệp. Tổng tài sản Biti's cuối năm 2020 là 2.042 tỷ đồng. Nợ
phải trả 507 tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu có hơn 1.535 tỷ đồng.

SVTH: LÊ THỊ TUYẾT NHÂN 36


GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Thứ

Nguồn: Nhà báo Quang Dân (15/10/2021)


3.4.2 Giá
Trong thời điểm ngành da giày Việt Nam đang phải đối mặt với việc áp thuế của
EU, không ít doanh nghiệp gặp khó khăn do thị trường truyền thống đã mất, thị trường
nội địa đang bị chiếm bởi hàng Trung Quốc, thị trường mới chưa được khai phá.
Thêm nữa, thị trường bán lẻ Việt Nam đang được các nhà đầu tư trên thế giới
đánh giá cao, việc phải cạnh tranh gắt gao trong chính thị trường nội địa khiến nhiều
nhà sản xuất trong lĩnh vực da giày gặp khó. Đứng trước thách thức đó, Biti's đã chủ
động xây dựng chiến lược phát triển toàn diện, đầu tư xây dựng thương hiệu và phát
triển hệ thống phân phối rộng khắp các vùng miền, không chỉ ở Việt Nam mà cả ở thị
trường quốc tế. Theo ông Vưu Khải Thành – Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc
Biti's – ngoài phương thức kinh doanh truyền thống, công ty luôn tìm những hướng đi
mới, dám chấp nhận rủi ro trong kinh doanh, nhằm phục vụ cho chiến lược kinh doanh
“phủ dày, phủ xa".
Bắt đầu thâm nhập thị trường từ những năm 80, khi mà thói quen mua của người
tiêu dùng vẫn còn cổ hũ (trả giá – phá giá), thì chiến lược giả của Biti's để thâm nhập
thị trường được gọi là tiên phong (tại Việt Nam) tại thời điểm đó. Biti's đã sử dụng
chính sách “Một giá”
Chính sách “Một giá" ở đây không phải là bản tất cả các sản phẩm đồng giá, mà
là thống nhất giá chung giữa tất cả địa điểm bán. Tức là dù là bán tại thành thị hoặc
nông thôn thì tất cả sản phẩm sẽ được niêm yết giá chung. Và sẽ không có tình trạng ép
SVTH: LÊ THỊ TUYẾT NHÂN 37
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Thứ

giá, trả giá... Với chính sách này, Biti's đã gây ra hiệu ứng khả tích cực với thị trường
bán lẻ của Việt Nam lúc bấy giờ.
Giá bán của Biti's cũng khá đa dạng, dao động từ 70.000 VNĐ (sản phẩm dành
cho trẻ em) đến 2.000.000 VNĐ (Giày dành cho người lớn). So với các sản phẩm giày
cùng loại của Trung Quốc thì giá cao hơn từ 200.000 đến 400.000 VNĐ, nhưng chất
lượng của Biti's tốt và bền hơn rất nhiều. Vì vậy, sản phẩm của Bit's khá hợp với túi
tiền so với thu nhập bình quân của người dân Việt Nam hiện nay.

Giá của 1 sản phẩm


STT Sản phẩm
(ĐVT: 1000đ )
1 Dép xốp 100-300
2 Dép lào 70-200
3 Dép Eva nam 80-120
4 Dép Eva nữ 90-120
5 Sandal nam 200-500
6 Sandal nữ 200-900
7 Sandal bé trai 100-400
8 Sandal bé gái 100-400
9 Sandal Eva bé trai 100-400
10 Sandal Eva bé gái 100-350
11 Giày da nam 400-1300
12 Giày da nữ 300-1000
13 Giày thể thao nam 700-2000
14 Giày thể thao nữ 600-2000
15 Giày thể thao bé trai 200-450
16 Giày thể thao bé gái 200-500
17 Giày si búp bê nữ 300-700
18 Giày bóng đá nam 600- 1500
19 Guốc gỗ 80-200

Bảng tổng hợp giá các sản phẩm của Biti’s ( Nguồn: Webside chính thức của Biti’s)
Ngoài hệ thống phân phối chính thức, sản phẩm của Biti's còn thông qua những
mạng lưới phân phối lẻ không chính thức, có mặt ở những vùng nông thôn xa xôi, hẻo
lánh. Công ty cũng rất chú trọng với việc nâng cao thương hiệu trên thị trường nội địa

SVTH: LÊ THỊ TUYẾT NHÂN 38


GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Thứ

với việc xây dựng các trung tâm tiếp thị và giới thiệu sản phẩm tại các thành phố lớn
trên toàn quốc.
Chính sách thanh toán: Biti’s chấp nhận 2 hình thức thanh toán: Thanh toán khi
nhận hàng và thanh toán bằng thẻ. Quý khách có thể thanh toán bằng hai hình thức sau
khi kết thúc đơn hàng:
- Thanh toán khi nhận hàng (COD) : Khách hàng thanh toán bằng tiền mặt khi
nhận được sản phẩm từ nhân viên giao hàng.
- Thanh toán bằng thẻ: Khách hàng thanh toán bằng thẻ tín dụng/ATM trực tuyến,
sản phẩm sẽ được chuyển đến quý khách trong vòng 1-5 ngày làm việc sau khi
thanh toán thành công.
Hình thức vận chuyển: Phí vận chuyển sẽ được tính tùy theo khu vực và được
hiển thị sau khi nhập địa chỉ nhận hàng. Phí giao thông thường sẽ là 30 - 35 ngàn đồng.
Khuyến mãi: Để đẩy mạnh việc hoàn thành kế hoạch tiêu thụ, chương trình kích
thích tiêu thụ được Biti’s chú trọng linh hoạt như giảm giá nhân dịp những ngày 30-4
và 1-5, ngày 2-9, ngày khai giảng năm học, ngày lễ Noel và tết dương lịch. Biti’s cũng
nâng mức chiết khấu và thưởng thích đáng cho các đơn vị đại lý hoàn thành vượt mức
doanh thu. Ngoài ra thương hiệu này còn thực hiện chương trình bán hàng có tặng quà
cho khách hàng khi mua sản phẩm của công ty…
Để có thể tối ưu hóa lợi nhuận hơn, Biti's cần phải phân khúc rõ thị trường, có
những chính sách về giả đối với từng phân khúc và thời điểm thích hợp. Ngoài ra,
Biti's cần tối giản hệ thống quản lý, sao cho mỗi bộ phận hoạt động tốt nhất. Đối với
chuỗi cửa hàng bán lẻ, cần xem xét doanh thu từng cửa hàng, nếu hiệu quả thì mở rộng,
nếu hoạt động kém thì đóng cửa, để tập trung tài chính vào những chính sách về giá
sao cho tốt hơn.
3.4.3 Hệ thống phân phối
Hiện nay trong thị trường nội địa, hệ thống phân phối của Biti's gồm 7 trung tâm
chi nhánh, 156 Cửa hàng tiếp thị, với 4500 đại lý phân phối-cửa hàng trên toàn quốc và
hơn 1.500 trung gian phân phối bán lẻ trải dài khắp đất nước. Hệ thống phân phối của
Biti's hoạt động theo kiểu kênh phân phối gián tiếp, cụ thể là kiểu chân rết tại các thành

SVTH: LÊ THỊ TUYẾT NHÂN 39


GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Thứ

phố lớn sẽ có một trung tâm phân phối, trung tâm này sẽ kết hợp với các nhà bán lẻ địa
phương và những nhà bán lẻ sẽ phân phối đến người tiêu dùng. Ưu điểm của cách này
là tạo nên sự bao phủ rộng lớn, dễ dàng đưa hình ảnh thương hiệu Biti's đến với người
tiêu dùng mà bên Biti's không cần bỏ nhiều chi phí để đầu tư. Với hơn 1.500 trung gian
phân phối bán lẻ trải dài khắp cả nước, có thể thấy độ bao phủ thị trường của Biti's lớn
đến cỡ nào, nếu như Biti's tự đầu tư các cửa hàng, các đại lí thì Biti's sẽ phải bỏ ra một
khoản chi phí rất lớn về nguồn vốn và nhân lực.

TTKDNĐ và BM

Chi nhánh Phòng xuất khẩu

Chi nhánh

Cửa hàng
Cửa hàng Khách hợp đồng
trực thuộc
trực thuộc

Đại lý Khách sỉ

Người tiêu dùng

Sơ đồ 3.3 Hệ thống kênh phân phối của công ty Biti’s


(Nguồn: www.scribd.com)
Hà Nội Biti’s có khoảng 80 đại lý và cửa hàng phân bố đều tại các quận. Ngoài
ra Biti’s còn có mặt tại các siêu thị và trung tâm thương mại. Kênh phân phối của Bitis
là kênh 3 cấp: Người sản xuất - đại lý - bán buôn - bán lẻ - người tiêu dùng. Số lượng
các thành viên trong kênh là rất lớn. Trong thời gian đầu khi mới đưa giày dép của

SVTH: LÊ THỊ TUYẾT NHÂN 40


GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Thứ

mình xâm nhập thị trường Bitis có nhiều ưu đãi đối với đại lý. Nhưng sau đó đại lý trở
nên quá lớn mạnh, quay lại gây sức ép với công ty đòi tăng tỷ lệ chiết khấu, quan hệ
giữa công ty và đại lý trở nên căng thẳng, đại lý đang nắm quyền chi phối thị trường.
Để đối phó với tình hình này Biti's buộc phải cắt hợp đồng với một số đại lý làm ăn
không hiệu quả. Giới hạn phạm vi hoạt động của đại lý, giảm tỷ lệ chiết khấu cho đại
lý xuống còn 8% và tăng tỷ lệ cho bán buôn lên 11%. Do đó trong một thời gian dài
người tiêu dùng nhận thấy một hiện tượng là có một số đại lý Biti’s đóng cửa khiến họ
tưởng lầm Biti's đang gặp khó khăn, đang mất hoạt động trên thị trường. Điều này
khiến cho doanh thu của Bitis sụt giảm nghiêm trọng.
Tuy nhiên sau khi hệ thống phân phối ổn định trở lại, Biti's vẫn muốn tiếp tục sử
dụng đại lý nên đã tăng tỷ lệ cho đại lý lên 11% , tỷ lệ chiết khấu cho bán buôn đang là
14% giảm xuống còn 11%. Các cửa hàng của Biti's thường được đặt ở những nơi đông
dân cư. Các cửa hàng trưng bày có mặt bằng rộng thiết kế trang nhã, lịch sự, dễ dàng
được nhận ra. Các sản phẩm được trưng bày trong tủ kính hoặc trên giá có độ cao phù
hợp cho các khách hàng thoải mái lựa chọn.
Sau khi xác nhận đơn hàng Biti’s sẽ tiến hành đóng gói sản phẩm. Trước khi giao
hàng, đơn vị vận chuyển sẽ liên hệ với khách hàng để hẹn ngày và thời gian giao hàng.
Phí vận chuyển sẽ được tính tùy theo khu vực và được hiển thị sau khi nhập địa chỉ
nhận hàng. Trường hợp lỗi phát sinh về sản phẩm từ phía Biti’s, phí vận chuyển sẽ do
Biti’s thanh toán. Trường hợp Biti’s đã giao đúng sản phẩm khách hàng đã đặt trong
đơn hàng, khách hàng có nhu cầu đổi trả thì phí vận chuyển sẽ do khách hàng thanh
toán. Phí vận chuyển của đơn hàng sẽ được tính trên một đơn hàng đã đặt vì vậy khách
hàng cần lưu ý đưa đầy đủ sản phẩm cần đặt vào giỏ hàng trước khi tiến hành hoàn tất
đơn hàng. Khách hàng có thể tự kiểm tra tình trạng đơn hàng của mình hằng ngày trên
website: bitis.com.vn bằng cách nhập thông tin đơn hàng (mã đơn hàng, số điện thoại
hoặc email đặt hàng) tại mục “Kiểm tra đơn hàng”.
Đối với công tác quản trị hàng tồn kho nguyên vật liệu. Hiện tại, công ty áp dụng
mô hình đặt hàng EOQ. Tuy nhiên, do đặc điểm của mỗi loại nguyên liệu là khác nhau
cũng như phương thức đóng gói của nhà sản xuất, nhà cung ứng, chu trình đặt hàng,

SVTH: LÊ THỊ TUYẾT NHÂN 41


GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Thứ

thời gian chờ từ khi đặt hàng đến khi giao hàng... nên lượng đặt hàng tối ưu này không
thể hoàn toàn tuân thủ theo mô hình EOQ mà còn theo kinh nghiệm của các nhân viên
tại bộ phận kế hoạch sản xuất. Trong một số trường hợp, khối lượng đặt hàng còn phụ
thuộc một phần vào yêu cầu của nhà quản lí khâu sản xuất khi có những tình huống
thiếu hàng nguyên vật liệu xảy ra trong quá trình sản xuất cũng như phụ thuộc vào các
chương trình khuyến mãi ưu đãi của công ty.
3.4.4 Xúc tiến thương mại
Biti's là doanh nghiệp rất quan tâm tới truyền thông, tiếp cận khách hàng mục
tiêu. Chi phí cho truyền thông chiếm 5-10% chi phí sản xuất. Người tiêu dùng. Việt
Nam đã rất quen thuộc với quảng cáo “nâng niu bàn chân Việt”. Đây có thể coi là mẫu
quảng cáo thành công của Biti's và trở thành bài học kinh nghiệm cho nhiều doanh
nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên thành công mà nó mang lại cho Bitis là không nhỏ.
Chương trình quảng cáo của Biti's được thực hiện rầm rộ trên nhiều phương tiện truyền
thông như truyền hình, báo, áp phích...Điều này khiến cho thương hiệu của Biti's quen
thuộc với người tiêu dùng hơn. Nhắc đến Biti's người ta nhớ ngay tới khẩu hiệu “nâng
niu bàn chân Việt”.
Ngoài ra Biti's còn có nhiều chương trình khuyến mại nhân dịp hè, đầu năm học,
ngày lễ tết và nhiều lợi ích khác cho khách hàng. Vào những dịp đặc biệt còn có
chương trình rút thăm trúng thưởng. Đặc biệt với các khách hàng nhỏ tuổi Biti’s
thường xuyên tặng quà kèm theo là mũ, áo, bút bi vào đầu năm học khi các em mua
sản phẩm có giá trị trên 100 000đ. Bên cạnh đó Bitis rất quan tâm tới các hoạt động xã
hội như tham gia vào các chương trình khuyến học, quan tâm giúp đỡ trẻ em tàn tật, trẻ
mồ côi...
Trên Tivi
Đoạn quảng cáo với ý tưởng:"Nâng niu bàn chân Việt" của Biti's đã tạo được
tiếng vang đối với khách hàng. Với nền tảng sản phẩm được tin tưởng, thương hiệu
Biti's vững mạnh, việc sử dụng chiến lược emotional marketing đánh vào tâm lý người
tiêu dùng. Chỉ với hình ảnh đơn giản là bước chân, nhưng là bước chân của dân tộc
Việt Nam qua từng thời kì lịch sử. Qua những hình ảnh đó, Biti's đã gơi dậy lòng tự

SVTH: LÊ THỊ TUYẾT NHÂN 42


GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Thứ

hào dân tộc của người Việt, và với hình ảnh cuối cùng khi bàn chân Biti's bước vào kỷ
nguyên mới càng gia tăng sự tin tưởng, cảm giác an tâm cho người tiêu dùng.
Place advertising
Việc đưa hình ảnh của thương hiệu hay sản phẩm đến với công chúng bằng các
công cụ như Billboard, Poster, POSM, POP... nhưng Biti's lại không chú trọng trong
việc này. Không hề có những Banner, Poster, Billboard để quảng bá cho sản phẩm,
điều này vô hình chung tạo nên một bức tường ngăn cách người tiêu dùng đến với
Biti's. Vì cho dù sản phẩm có đẹp đến mấy, tốt đến mấy nhưng ta lại không có hành
động mang thông tin đến cho người tiêu dùng biết thì việc mong có lượng tiêu thụ cao
là quá viễn vông. Ngoài ra, POSM cũng là một công cụ quan trọng đối với sản phẩm
tiêu dùng như Biti's. Đi một vòng quanh các đại lý cũng như cửa hiệu phân phối của
Biti's, ta có thể thấy thiết kế trưng bày sản phẩm cũng như các công cụ hỗ trợ trưng bày
như kệ, tủ, quầy sản phẩm...rất đơn giản, không bắt mắt hoặc thậm chí là xấu và lỗi
thời.
Event marketing and Sponsoring
Đêm Hội Trăng rằm với trẻ em bất hạnh ở Đà Nẵng
Với mong muốn mang đến cho các em nhỏ mồ côi, khuyết tật và có hoàn cảnh
khó khăn ở làng trẻ Hy Vọng - Đà Nẵng, Văn phòng đại diện Bảo diễn đàn Doanh
nghiệp đã phối hợp với các Doanh nghiệp, nhà hảo tâm tổ chức một chương trình văn
nghệ và phát quà Trung thu cho các em, Ban tổ chức đã mời các diễn viên chuyên
nghiệp của Nhà hát Trẻ TP Hồ Chí Minh chi nhánh Đà Nẵng đến biểu diễn và chung
vui với các em. Trung tâm Kinh doanh Biti's Đà Nẵng đã tham gia và trao quà cho các
em cũng như cho làng trẻ Hy Vọng.
PR
Trong suốt gần 40 năm qua, Biti's với mục đích hoạt động “Chung sức tạo ra lợi
nhuận, thúc đẩy công ty phát triển và góp phần xây dựng xã hội giàu mạnh" trên tinh
thần trách nhiệm và tự nguyện. Với mục đích hoạt động đó, từ năm 2005, Biti's đã kết
hợp với Hội khuyến học Việt Nam, Quỹ khuyến học Việt Nam xây dựng và phát triển
chương trình “Biti's – Nâng niu tài năng Việt", ngoài ra Biti's còn ủng hộ các Quỹ từ

SVTH: LÊ THỊ TUYẾT NHÂN 43


GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Thứ

thiện, xã hội khác như Quỹ tấm lòng đồng đội, Quỹ tấm lòng vàng,... Chương trình
Biti's - Nâng niu tài năng Việt Kể từ năm 2006, thông qua chương trình “Nâng niu bàn
chân Việt" Biti's đã dành tặng hơn 10 tỷ đồng cho công tác xã hội như các chương trình
hỗ trợ các gia đình chính sách có hoàn cảnh khó khăn, các bệnh nhân chất độc màu da
cam, ủng hộ đồng bào vùng lũ lụt... và đặc biệt là trao học bổng cho học sinh, sinh viên
nghèo vượt khó trên toàn quốc.
Năm 2008 Biti's trao tặng 1700 suất học bổng với kinh phí 1,7 tỷ đồng cho học
sinh có hoàn cảnh khó khăn nhưng đạt thành tích học tập loại giỏi tại khu vực phía
Bắc, phía Nam và con em của hơn 10000 cán bộ công nhân viên đang làm việc trong
Doanh nghiệp Biti's. 500 suất học bổng, mỗi suất có giá trị từ 600 ngàn đến 1,2 triệu
đồng của Công ty TNHH Sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tiên (Biti's) được trao cho 400
học sinh, sinh viên nghèo vượt khó cùng 100 học sinh bị nhiễm chất độc màu da cam
của 5 tỉnh thành miền Trung vào sáng 16/7/2010 tại Đà Nẵng.
“Bit's – Nâng niu tài năng Việt” lần VI năm 2012 đã trao tặng 600 suất học bổng
trị giá trên 800 triệu đồng dành cho các sinh viên, học sinh là con, em của cán bộ, công
nhân viên đang làm việc tại công ty, các em học sinh có hoàn cảnh khó khăn tại Quận
6.
Chương trình “Nối nhịp trái tim”
Chương trình “Nối Nhịp Trái Tim" do Hội Chữ Thập Đỏ Thành Phố phối hợp
với Đài Truyền Hình Thành Phố và Công Ty CP DV-TM Phát Triển Truyền Thông
Long Việt tổ chức vào lúc 20h00 ngày 24/05/2010 tại nhà hát Bến Thành là cơ hội để
công ty Biti's thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đối với xã hội. Biti's vinh dự là
một trong những đơn vị góp phần làm nên món quà ý nghĩa dành tặng cho các em thiếu
nhi mắc bệnh tim bẩm sinh và bệnh hiểm nghèo có hoàn cảnh khó khăn, tạo động lực
để những mầm non tương lai của đất nước có đủ niềm tin và nghị lực hòa nhập vào
cuộc sống. Đối với Trung tâm Biti's Đà Nẵng, thời gian qua, bên cạnh các hoạt động
kinh doanh rất hiệu quả, Trung tâm còn tích cực đẩy mạnh các hoạt động từ thiện như:
trao quà và tiền mặt cho các nạn nhân nhiễm chất độc màu da cam tại Thành phố Đà
Nẵng với tổng số tiền gần 40 triệu đồng, trao 2 suất quà (mỗi suất trị giá 3 triệu đồng)

SVTH: LÊ THỊ TUYẾT NHÂN 44


GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Thứ

cho 2 học sinh mồ côi và học bổng cho trẻ em mồ côi Quận Ngũ Hành Sơn và Liên
Chiểu - TP Đà Nẵng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn với tổng trị giá 5.634.000 đồng,
tặng 200 phần quà trị giá 15.616.000 đồng với mục tiêu Tết vì người nghèo trong
Chương trình “Xuân yêu thưong năm 2009". Đồng thời năm 2009, Biti's Đà Nẵng liên
tục có các chuyến ủng hộ người nghèo, xây nhà tình nghĩa và cứu trợ đồng bào bị lũ lụt
miền Trung với số tiền lên đến gần 50 triệu đồng. Nhân dịp Tết Canh Dần năm 2010
vừa qua, Trung tâm Kinh doanh Biti's Đà Nẵng đã trao 64 phần quà và tiền mặt trị giá
32 triệu đồng thông qua Chương trình “Biti's hành động vì người nghèo” cho các quận,
huyện TP Đà Nẵng hỗ trợ bà con đón một cái tết ấm no, hạnh phúc. Chủ Nhật, 08
tháng 01 năm 2012, “Hành Trình Cỏ May Mắn” kết hợp những tấm lòng nhâ hậu từ
Nhóm Cỏ May Mắn, Bếp Từ Thiện Tấm Lòng Vàng và Công Ty Biti’s-Gosto mang
đến mùa xuân thật ý nghĩa chân tình cho các em nhỏ ở Mái Ấm Trẻ Mồ Côi Hồng Ân-
Cơ Sở 2 Tây Ninh và Trung Tâm Nuôi Dưỡng Trẻ Khuyết Tật Thiên Phước-Cơ Sở 1.
Sức nóng không ngừng của Biti’s trên truyền thông cuối năm 2017, đầu năm 2018 với
Con Rồng Cháu Tiên, Biti’s là thương hiệu đầu tiên đưa truyền thuyết Việt Nam truyền
tải thành phim hoạt hình. Mang theo ý nghĩa nhân văn và giáo dục, phim hoạt hình Con
Rồng Cháu Tiên khởi đầu làn sóng quảng bá văn hóa Việt, mang đến nhiều ảnh hưởng
tích cực đối với trẻ em.
Đến đầu năm 2018, người tiêu dùng lại tiếp tục bất ngờ và phấn khởi khi Biti’s
Hunter tung phiên bản tự hào #theREDsnow. Lấy cảm hứng từ hình ảnh trận đấu bán
kết đầy nhiệt huyết của các tuyển thủ U23 áo đỏ trên sân vận động Thường Châu tuyết
trắng, #theREDsnow gợi lên niềm tự hào vô cùng lớn trong lòng 90 triệu người hâm
mộ bóng đá Việt Nam, thậm chí còn được ưu ái gọi với tên ‘đôi quốc hài’. Với ngân
sách vô cùng nhỏ, chỉ 6,000 USD cho tất cả các chi phí sản xuất và tập trung truyền
thông trên mạng xã hội, Biti’s đạt được hơn 2 triệu lượt tương tác, 10 triệu lượt tiếp cận
và 23,000 đôi giày phiên bản #theREDsnow được đặt hàng chỉ trong vòng 3 tiếng đồng
hồ tung sản phẩm.

SVTH: LÊ THỊ TUYẾT NHÂN 45


GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Thứ

Biti’s tự hào khi là thương hiệu Việt duy nhất được vinh danh trong danh sách
đề cử chung kết tại giải thưởng PR AWARDS ASIA 2018, chiếm trọn 5 vị trí trong 4
hạng mục quan trọng tại giải thưởng PR Awards Asia 2018.
3.5 Đánh giá chiến lược lược Marketing Mix của công ty TNHH sản xuất hàng
tiêu dùng Bình Tiên
3.5.1 Ưu điểm:
Chương trình “Biti’s - Nâng niu tài năng Việt” là một hoạt động thường niên
khá thành công của Biti's và được nhiều người biết đến. Bên cạnh đó, những đóng góp
của Biti's dành cho các chương trình cộng đồng khác cũng giúp nâng cao uy tín của
Biti's. Không chỉ tài trợ về tài chính, Biti's còn tặng quà là những đôi giày - là sản
phẩm chính của Doanh nghiệp - do chính Doanh nghiệp làm ra, điều đó đã giúp cho
Công chúng nhận biết rõ nét hơn về Biti's về chất lượng sản phẩm, giúp nâng cao hình
ảnh của Doanh nghiệp. Những chương trình xã hội, hoạt động từ thiện, tài trợ mà Biti's
đã và đang tham gia giúp cho Biti's có được tình cảm từ phía khách hàng, công chúng
và cả các cơ quan chức năng. Điều này rất có lợi cho các hoạt động của chính Bitis.
3.5.2 Nhược điểm:
Biti's cần nên cập nhật những thông tin về các chương trình, sự kiện của doanh
nghiệp lên trang web của mình để có thể đáp ứng nhu cầu được tìm hiểu về doanh
nghiệp của khách hàng. Biti's tập trung vào PR bên ngoài doanh nghiệp nhiều hơn việc
PR nội bộ - xây dựng văn hóa doanh nghiệp. Có nhiều diễn đàn, trang web đã đề cập
đến môi trường làm việc tại Biti’s, trong đó có đề cập đến thái độ làm việc và cách đối
xử với nhân viên không hợp lý của Ban Lãnh Đạo doanh nghiệp, làm cho những ai có
dự định đầu quân vào Biti's phải chừng bước.Vì vậy cần tăng cường việc PR nội bộ để
có thể làm cho nhân viên hiện tại thoải mái khi làm việc, đạt năng suất cao và có thể
thu hút được nhân tài mới.
3.5.3 Giải pháp:
Về sản phẩm: Nên tiếp tục sử dụng các chất liệu cũ và tìm kiếm các chất liệu
mới từ nguồn nguyên liệu trong nước để phát triển một loai sản phẩm “thuần Việt”,
đồng thời thuận tiện cho việc cải tiến mẫu mã sản phẩm, hạ giá thành. Phát triển mạnh

SVTH: LÊ THỊ TUYẾT NHÂN 46


GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Thứ

sản xuất dép xốp, vì trên thị trường Việt Nam gần như chỉ có một mình công ty Biti’s
là có công nghệ sản xuất dép xốp. Chất liệu để sản xuất giày cho trẻ em, thanh thiếu
niên phải đặc biệt thoáng mát và không bị bí. Đối với nhóm khách hàng trẻ em, màu
sắc nên đa dạng phong phú, có thể trang trí những hình nhân vật hoạt hình mà các em
đang yêu thích. Nên kết hợp với các nhà thiết kế quần áo để cho ra đời những bộ trang
phục hài hòa vì hiện tại ở VIệt Nam, quần áo và giày dép dường như vẫn phát triển độc
lập với nhau. Biti’s nên sản xuất thêm túi đựng cho sản phẩm của mình, phù hợp với
các đối tượng khác nhau.
Về giá: Tiếp tục sử dụng chiến lược một giá để người tiêu dùng an tâm, không
lo bị trả giá, sợ hố, mua nhầm.
Về phân phối: Tiếp tục sử dụng kênh phân phối 3 cấp: “Người sản xuất - đại lý
- bán buôn - bán lẻ - người tiêu dùng”. Tiến hành sửa chữa nâng cầp cơ sở hạ tầng của
cửa hàng khang trang, sạch đẹp, bố trí các biển hiệu hợp lý, bắt mắt. Biti’s nên tiến
hành quy hoạch các điểm bán lẻ tổ chức hợp lý giữa các kênh để tránh tình trạng cạnh
tranh và triệt tiêu lẫn nhau. Cần duy trì hội nghị khách hàng và mở lớp đạo tạo nghiệp
vụ bán hàng cho các đại lý hàng năm. Mở rộng phân phối sản phẩm tại các siêu thị,
các trung tâm thương mại đặc biệt là vào dịp cuối tuần hay các dịp lễ tết trong năm.
Về truyền thông: Vẫn sử dụng và giữ nguyên câu Slogan “nâng niu bàn chân
Việt”. Cần có thêm một số hình thức tặng thưởng để khuyến khích các đại lý, nhân
viên tạo ra doanh thu cao bán được hàng với số lượng lớn. Thực hiện các chiến dịch
quảng cáo, ra mắt sản phẩm mới trên các phương tiện truyền thông, đặc biệt là các dịp
lễ tết như 30/4,1/5, đầu tháng 9 nhân dịp khai giảng năm học mới, và vào dịp tết
nguyên đán. Đặc biệt, nên áp dụng các chương trình khuyến mãi, giảm giá vào các dịp
lễ tết; vào những dịp đặc biệt còn có chương trình rút thăm trúng thưởng.

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


4.1 Kết luận
Qua phân tích ta có thể thấy Biti’s trong những năm gần đây đã có những bước
tiến vượt bật. Cũng như việc vận dụng Marketing Mix một cách hiệu quả nhất đã giúp

SVTH: LÊ THỊ TUYẾT NHÂN 47


GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Thứ

cho Biti’s có một chỗ đứng vững chắc trên thị trường Việt Nam nói chung cũng như thị
trường ngoài nước nói riêng. Đặc biệt thương hiệu “Nâng niu bàn chân Việt” của Biti’s
đã tạo được tiếng vang lớn trong thị trường, đánh dấu bước chuyển mình của doanh số
cũng như định vị trong tâm trí khách hàng.
Qua nghiên cứu đề tài “Phân tích hoạt động Marketing Mix của công ty
TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tiên” đã giúp cho tôi hiểu rõ hơn nữa vấn đề lý
thuyết và thực tiễn, vấn đề nhìn nhận về hoạt động marketing ngày nay cũng như xu
thế chung của thời đại. Một Biti's vững mạnh, kiên cường dấn thân vào “cuộc chiến “
không cân sức, một Biti's sẽ là niềm tự hào của dân tộc Việt Nam ở nước ngoài.
4.2 Kiến nghị
4.2.1 Các kiến nghị với công ty
Biti’s nên cải tiến hơn website, mở rộng mạng lưới phân phối để cạnh tranh tốt
hơn, Biti’s cần sớm khắc phục nhược điểm chi phí nhân công cao bằng việc dịch
chuyển nhà máy về các vùng có nguồn nhân lực dồi dào để hạ chi phí sản xuất. Tiếp
tục mở rộng đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành để nâng cao giá trị gia tăng và
chủ động sản xuất cho các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nên mở rộng thêm thị trường
mục tiêu nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh với các đối thủ.
Sáp nhập đã và đang là xu thế, Biti’s nên xem xét vấn đề này và tìm kiếm đối tác.
Việc này vừa giúp Biti’s mở rộng thêm thị trường, nguồn vốn, nguồn nhân công và
nguyên liệu, bên cạnh đó còn góp phần phát triển hơn ngành sản xuất giày của Việt
Nam.
4.2.2 Các kiến nghị đối với nhà nước
Hiện nay ngành chế tạo máy, cơ khí chính xác đang không có khả năng sản xuất ra
những máy móc, khuôn mẫu cho sản xuất. Các doanh nghiệp sản xuất giày Việt Nam
đang phải chịu chi phí rất lớn để nhập khẩu máy móc từ nước ngoài. Nhà nước cần có
những chính sách hỗ trợ về vốn, về máy móc để phát triển hơn cho ngành sản xuất giày
Việt Nam.

SVTH: LÊ THỊ TUYẾT NHÂN 48


GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ngọc Thứ

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Nguyễn Lê Hoa Tuyết Bài giảng Marketing căn bản.
2. Vũ Thế Phú Bài giảng Marketing căn bản.
3. Trần Minh Đạo. Giáo trình Marketing căn bản, trường Đại học Kinh Tế Quốc
Dân.
4. Đinh Tiên Minh, Quách Thị Bửu Châu, Nguyễn Văn Trưng, Đòa Hoài Nam,
2012. Giáo trình Marketing căn bản, Nhà xuất bả. n Lao động.
5. https://marketingai.vn/marketing-la-gi/
6. https://trithuccongdong.net/tai-lieu-marketing/cac-yeu-moi-truong-anh-huong-
den-chien-luoc-marketing-mix.html
7. https://atp.vn/vai-tro-cua-marketingmix/
8. https://nef.vn/marketing-mix/
9. https://vi.wikipedia.org/wiki/Biti%27s
10. https://bitis.com.vn/pages/buoc-tien-phat-trien
11. https://123docz.net/document/2712644-tong-quan-ve-cong-ty-bitis.htm
12. https://ladigi.vn/chien-luoc-marketing-mix-cua-bitis-tai-thi-truong-viet-nam
13. https://ladigi.vn/chien-luoc-marketing-mix-cua-bitis-tai-thi-truong-viet-nam
14. https://danso.org/viet-nam/
15. https://fr.scribd.com/doc/127526464/Chien-luoc-sp-Bitis-doc
16. https://marketingai.vn/chien-luoc-marketing-bitis/#:~:text=Chi%E1%BA%BFn
%20l%C6%B0%E1%BB%A3c%20truy%E1%BB%81n%20th%C3%B4ng
%20c%E1%BB%A7a,th%C6%B0%C6%A1ng%20hi%E1%BB%87u%2C%20s
%E1%BA%A3n%20ph%E1%BA%A9m%20m%E1%BB%9Bi.&text=
%C4%90%E1%BB%83%20th%E1%BB%B1c%20hi%E1%BB%87n%20m
%E1%BB%A5c%20ti%C3%AAu,m%E1%BA%A1ng%20nh%E1%BB%AFng
%20ng%C3%A0y%20g%E1%BA%A7n%20%C4%91%C3%A2

SVTH: LÊ THỊ TUYẾT NHÂN 49

You might also like