Professional Documents
Culture Documents
17 Nguyễn Văn Trị n68 16x1a
17 Nguyễn Văn Trị n68 16x1a
2.2. Chọn phương án đào và tính khối lượng công tác đất
2.2.1. Cấu tạo hố móng
Các móng M1, M2, M3, M4 chiều sâu chôn móng H m= 1,7 (m), từ cao trình 0.00
đến mặt đất tự nhiên là 0,4 (m), lớp bê tông lót cách mép của đáy móng 0,1 (m).
Bố trí cột sườn tường: do công trình có 3 nhịp khác nhau nên bố trí cột sườn tường
cách đều theo mỗi nhịp. Chiều sâu chôn móng cột sườn tường chọn H m=1,7 (m). Cột bê
tông cốt thép kích thước 200x400 (mm).
Giằng móng bê tông cốt thép theo chu vi nhà có kích thước 25x50 (cm).
Giằng móng bê tông cốt thép dọc trục B, C có kích thước 25x40 (cm).
Cấu tạo móng biên trục A,D(M1) và tại khe nhiệt trục A,D(M3)
Cấu tạo móng giữa B,C(M2) và móng khe nhiệt(M4)
2.2.2. Tính thể tích các loại móng
Thể tích móng bao gồm các phần:
Tính thể tích bê tông lót
Tính thể tích phần đế móng
Tính thể tích phần vát móng : V= h/6. (a.b + (a+c).(b+d)+ c.d) (m3)
Trong đó:
a,b chiều dài và chiều rộng đáy móng
c,d chiều dài và chiều rộng cổ móng , h chiều cao đoạn vát móng.
Tính thể tích phần cổ móng.
Thể tích các phần được tổng hợp trong các bảng sau:
Bảng 2. Thống kê các kích thước các cấu kiện móng
Kích thước(m)
Bộ phận Tên cấu kiện Số cấu kiện Khối lượng (m3)
Dài Rộng Cao
M1 2,0 1,6 0,1 40 12,8
M2 2,0 1,8 0,1 40 14,4
BÊ TÔNG LÓT M3 2 3,0 0,1 2 1,2
M4 2,0 3,4 0,1 2 1,36
MST 2,4 2,0 0,1 12 6,92
TỔNG 36
Dựa vào cấu tạo móng của công trình, có 2 loại giằng móng:
Giằng móng: (GM) giằng các móng theo chu vi nhà.
Giắng móng: (GM1): giằng các móng dọc trục B,C.
Cấu tạo các loại giằng móng
Do cốt tự nhiên -0,40 nằm dưới cốt 0,00 nên chiều sâu đào giằng tính từ cốt tự nhiên
đến độ sâu giằng.
Với giằng móng (GM) có móng gạch xây block cao 0,6 (m), chiều cao giằng 0,5 (m)
cộng thêm lớp bê tông lót dày 0,1 (m). Chiều sâu hố đào là: 0,6+0,5+0,1-0,4=0,8 (m).
Với giằng móng (GM1) có chiều cao giằng là 0,4 (m) cộng thêm lớp bê tông lót là 0,1
(m). Tổng chiều sâu hố đào: 0,4+0,1-0,4=0,1 (m).
Khối lượng đào giằng móng được tổng hợp trong bảng sau:
Bảng 6. Tính khối lượng đào giằng móng
Đất đào lên một phần để lấp móng, phần đất thừa dùng xe vận chuyển đổ ngoài công
trường. Phần đất thừa (tính theo thể tích nguyên thổ) bằng thể tích kết cấu ngầm (móng,
bê tông lót)
Tổng thể tích kết cấu móng (Bảng 2+ Bảng 3)
V1 = 178,5 + 91,55 + 76,91 = 346,96 (m3)
Tổng thể tích đất đào hố móng ( Bảng 4+ bảng 5+ bảng 6)
V2 = 1444,6 + 145,44+ 81,216 = 1671,42 (m3)
Do cổ móng và một phần của giằng móng nằm trên cốt tự nhiên nên phần thể tích
móng chiếm chỗ phải trừ đi phần này:
Phần thể tích cổ móng nằm trên cốt tự nhiên: 9,94 (m3)
Phần thể tích giằng móng nằm trên cốt tự nhiên: 52,69 (m3)
Vcổ+giằng= 9,94 + 52,69 = 62,63 (m3)
Thể tích đất san lấp:
Vsan lấp= V2 – V1 + Vcổ+giằng= 1671,42 – 346,96+ 62,63= 1387,09 (m3)
Nền đất thuộc loại Cát, cát cuội ẩm, theo TC 4447-2012 phụ lục C hệ số chuyển đổi từ
đất tự nhiên sang đất tơi ta chọn đất sét để tra hệ số tơi là 1,08 - 1,17 chọn 1,15.
Thể tích đất đào lên và đổ đống cần kể đến hệ số tơi nên:
Vđào= 1,15.1671,42 = 1922,14 (m3)
Nhận thấy Vsan lắp < Vđào nên ta cần phải vận chuyển đất đi khỏi công trường.
Hệ số đầm chặt K= 1,01 – 1,03 chọn 1,03
Thể tích đất cần đầm chặt là : Vđầm =1,03 . 1387,09 = 1428,7 (m3)
Thể tích đất cần vận chuyển ra khỏi công trường : Vvc=1922,14 – 1428,7 = 493,44 (m3)
2.3. Chọn máy thi công đào đất
2.3.1. Chọn máy đào
Với điều kiện thi công đất cát, chiều sâu hố đào không lớn, ta chọn máy đào với dung
tích gàu đảm bảo năng suất sao cho mỗi phân đoạn thi công trong 1 ca.
Ta chọn máy EO-3322B1
Thông số kỹ thuật :
Dung tích gầu : q=0,5 (m3)
Bán kính đào lớn nhất : Rmax đào = 7,5 (m)
Chu kỳ kĩ thuật : tck = 17s
Tính năng suất máy đào :
Với loại đất cát, loại đất ẩm cấp 1 có hệ số đầy gầu : Kd=1,2-1,4 chọn 1,2
Hệ số tơi xốp của đất : Kt= 1,15
Hệ số quy về đất nguyên thổ : Ki=Kd/Kt =1,2/1,15=1,04
Hệ số sử dụng thời gian Ktg= (0,7 – 0,8) chọn 0,7( tham khảo sách Sổ ta chọn
máy thi công – Nguyễn Tiến Thụ)
Đất khi đào lên được đổ thành từng đống bên cạnh hố đào, khoảng cách từ vị trí đổ đất
tới mép hố đào >4m để đảm bảo đường di chuyển của máy đào đất nhưng cũng không
quá xa. Khi đào đổ tại chỗ ta có:
Chu kỳ đào thực tế : tckd = tck .kvt.kφ
tck : chu kỳ đào kỹ thuật =17s
kvt :hệ số phụ thuộc vào điều kiện đổ đất, do đổ tại chỗ nên kvt=1
kφ : hệ số phụ thuộc vào góc quay tay cần, với góc quay 90o , kφ= 1
Vậy tckd = 17 .1.1=17 (s)
Số chu kỳ đào trong 1 giờ : nck = 3600/17 = 212,76
Năng suất ca của máy đào đổ tại chỗ :
Wdd= t.q.nck.ki.ktg= 7.0,5.212,76.1,04.0,7=542,11 (m3/ca).
1444,6.1,15
Thời gian đào đất bằng máy đổ tại chỗ : tdd= Vdd/Wdd = = 3,05 (ca)
542,11
Chọn 3 ca máy (hệ số thực hiện định mức 3,05/3=1,01)
Khi đổ lên xe : kvt=1,1 nên tckd = tck .kvt.kφ=17.1,1.1=18,7 (s)
Số chu kỳ đào trong 1 giờ : nck = 3600/18,7 = 192,51
Năng suất ca của máy đào đổ lên xe:
Wdx= t.q.nck.ki.ktg=7.0,5.192,51.1,04.0,7=490,51 (m3/ca)
493,44
Thời gian đào đất bằng máy đổ lên xe : tdx= Vdx/Wdx = =1,005 (ca)
490,51
Chọn 1 ca máy (hệ số thực hiện định mức 1,005/1=1,005)
Tổng thời gian đào đất cơ giới T = 3 + 1 = 4 ca.
2.3.2. Chọn xe vận chuyển đất đi đổ
Cự ly vận chuyển l=23 (km), vận tốc trung bình V tb=25km/h, chọn xe WD23Y có sức
chở lớn nhất P = 23 tấn có chiều cao 2,9 < 4,8 (m) thỏa mãn yếu cầu về chiều cao đối với
máy đào đất có thể đổ lên xe.
Thời gian đổ đất tại bãi và quay đầu: td+q = 10 phút
Thời gian hoat động độc lập: tx = (2l/vtb) + td+q = (2.23.60/25) + 10 = 120,4 phút
t dx t x 1.120,4
Thời gian đổ đất yêu cầu: tb = = =30,1 (phút)
tđ 4
max
j j−1 j j−1 j j−1
Phân đoạn j k1j k2j
∑ k1 j ∑ k2 j ∑ k 1 j −∑ k 2 j (∑ k 1 j−∑ k 2 j ¿
1 1 1 1 1 1
1 1 1 1 0 1
2 1 1 2 0 2
3 1 1 3 1 2 2
4 1 1 4 2 2
5 0 1 4 3 1
j j−1
=max (∑ k 1 j−∑ k 2 j ¿+ tcn= 2 (ca)
max
Giãn cách o j ,1
1 1
Đổ bê
Lắp Lắp
tông Đổ bê Tháo
ván ván
Cốt thành tông ván
Phân Số lượng móng và loại Bê tông khuôn khuôn
thép móng cổ khuôn
đoạn móng lót (m3) thành cổ
(kg) và vát móng móng
móng móng
móng (m3) (m2)
(m2) (m2)
(m3)
10M1 + 10M2+ M3+
1 9,23 1644,77 50,16 30,77 52,87 7 103,03
M4 + 2MST
2 10M1 +10M2+4MST 9,10 1544,84 49,2 30,64 45,34 6,18 94,54
11M1 + 11M2 +
3 9,23 1644,34 51,12 30,52 51,46 6,57 102,58
2MST+ M3
4 9M1+9M2+M4+4MST 9,10 1545,24 48,24 30,89 46,75 6,61 94,99
Dây
4. Đổ bê tông móng 5. Lắp ván khuôn cổ móng 6. Đổ bê tông cổ móng
chuyền
Chọ
Phân đoạn Tính toán Tính toán Chọn Tính toán Chọn
n
1 1,03 1 1,03 1,04 1 1,04 1,01 1 1,01
2 1,02 1 1,02 0,89 1 0,89 0,89 1 0,89
3 1,02 1 1,02 1,01 1 1,01 0,95 1 0,95
4 1,03 1 1,03 0,92 1 0,92 0,96 1 0,96
Dây
7. Tháo ván khuôn
chuyền
Chọ
Phân đoạn Tính toán
n
1 1,02 1 1,02
2 0,94 1 0,94
3 1,02 1 1,02
4 0,94 1 0,94
2.5.5. Tính toán thời gian của dây chuyền kĩ thuật
Giãn cách lúc vào phân đoạn 1(Oi1):
Bảng 16. Giãn cách giữa các dây chuyền
Oi1 1-2 2-3 3-4 4-5 5-6 6-7
1 1 1 1 1 1 1
2 1 1 1 1 1 1
3 1 1 1 1 1 1
4 1 1 1 1 1 1
Max 1 1 1 1 1 1
Tcn 1 0 0 1 0 2
Oi1min 2 1 1 2 1 3
Gián đoạn công nghệ xuất hiện giữa dây chuyền:
- Bê tông lót và cốt thép: O11 =1+1= 2
- cốt thép và lắp ván khuôn thành móng : O21= 1
- lắp ván khuôn thành móng và đổ bê tông móng: O31=1
- Đổ bê tông thành móng và lắp ván khuôn cổ : O41=1+1=2
- lắp ván khuôn cổ móng và đổ bê tông cổ móng: O51=1
- Đổ bê tông cổ móng và tháo ván khuôn: O61= 1+2=3
Thời gian của dây chuyền kĩ thuật thi công bê tông móng công trình:
T=2+1+1+2+1+3+4=14 (ngày)
Tiến độ thi công móng
2.5.6. Chọn tổ hợp máy thi công
Ở đây chỉ chọn máy cho quá trình thành phần chủ yếu là đổ bê tông. Các quá trình
thành phần khác chủ yếu thực hiện bằng thủ công.
a) Bê tông thành móng và vát móng
Công đoạn đổ bê tông đáy móng, ta chọn bê tông thương phầm vận chuyển từ địa điểm
cách công trình xây dựng 14 km với sự hỗ trợ của máy bơm bê tông. Dây chuyền đổ bê
tông móng được thi công trong 2 ngày ,ứng với thể tích đổ bê tông là
122,82.1,03=126,5m3.
Vì bề mặt bản móng có độ dốc nên ta cần phải tốn công hoàn thiện bề mặt do vậy cần
phải kết hợp giữa tiến độ hoàn thành bề mặt và tiến độ bơm của máy
Như vậy năng suất làm việc thực tế của máy bơm là : 126,5/(7.4)= 2,26 m3/h
Chọn xe vận chuyển bê tông có dung tích 8m3
Số lượt 1 xe vận chuyển trong 1 ca:
8.60 .k tg
n=
t chat + t do +t quay dau + t di ve
Trong đó:
ktg là hệ số sử dụng thời gian; ktg= 0,8
tchất = 10 phút (xe đứng nhận vữa)
tdỡ =10 phút (xe đứng chở bơm đổ bê tông)
tquay đầu = 2 phút
2.14
tđi+về = 20 .60 = 84 (phút)
8.60.0,8
Nên n= = 3,7 lượt, chọn 4 lượt.
10+10+2+84
Số xe bê tông cần dùng để đổ bê tông móng trong 4 ca là
Qcc 126,5
m= = = 0.98
n . q 4.4 .8
Vậy chọn 1 xe vận chuyển bê tông.
Trong dây chuyền đổ bê tông gồm nhiều công việc nhỏ : thi công lắp dựng sàn thao tác,
thi công đổ bê tông, thi công hoàn thiện bề mặt.
Sau thời gian 2 ngày, bê tông đạt cường độ 25 daN/cm 2 thì ta có thể tiến hành tháo dở
ván khuôn và tiến hành các dây chuyền tiếp theo.
b) Bê tông cổ móng
Chọn máy trộn bê tông: dựa vào cường độ dây chuyền bê tông để chọn. Điều kiện chọn
là Nca ≥ Imax=7 m3/ca.
Với cường độ đổ bê tông không lớn lắm ta chọn máy trộn bê tông theo chu kì, trộn tự
do, mã hiệu SB-101 có các thông số kĩ thuật: dung tích hình học của thùng trộn 100 lít,
dung tích sản xuất 65 lít, thời gian trộn 50s/mẻ, thời gian nạp liệu 20s, thời gian đổ bê
tông ra 20s.
Chu kì 1 mẻ trộn tck=50+20+20=90 s
Số mẻ trộn trong 1 giờ 3600/90=40 mẻ
Năng suất trộn với kx1=0,7; ktg=0,8 là Nca=7x0,065x0,7x40x0,8=10,19 m3/ca
Chọn máy đầm: loại đầm dùi mã hiệu I-21, có năng suất đầm 3 m 3/giờ, năng suất ca
3x0,8x7=16,8 m3/ca, số lượng máy đầm cần là N=10,19/16,8=0,61. Chọn 1 máy là đủ.
2.5.7. Tổng hợp nhu cầu lao động và máy thi công công tác bê tông móng
Bảng 17. Nhu cầu theo công việc
STT Tổ thợ chuyên nghiệp Số người Chi phí lao động (ngày/công)
1 Đổ bê tông lót 13 52
2 Gia công cốt thép 13 52
3 Lắp ván khuôn thành 12 48
4 Đổ bê tông thành và vát 20 80
5 Lắp ván khuôn cổ 13 52
6 Đổ bê tông cổ móng 28 32
7 Tháo ván khuôn móng 6 24
Bảng 18. Nhu cầu lao động theo loại thợ
STT Tổ thợ chuyên nghiệp Số người
1 Thợ cốt thép 88
2 thợ mộc 124
3 thợ bê tông 164
Bảng 19. Nhu cầu ca máy
Bảng 16 :
STT Loại máy Số lượng (máy) Chi phí (ca máy)
1 Máy trộn bê tông SB-101 1 7
2 Máy đầm dùi I-21 1 7
2.6. Thiết kế biện pháp thi công giằng móng
2.6.1. Xác định cơ cấu quá trình
Giằng móng công trình nhà công nghiệp 1 tầng được thiết kế dọc quanh chu vi và theo
các trục của nhà. Quá trình thi công bê tông bê tông toàn khối bao gồm 6 dây chuyền
thành phần theo thứ tự:
Đổ bê tông lót móng (1)
Xây gạch block (2)
Gia công lắp đặt cốt thép (3)
Lắp ván khuôn giằng móng (4)
Đổ bê tông giằng móng (5)
Tháo ván khuôn (6)
18 6 6195 74,27
GM1 1-9,11-21 36
8 35 1200 16,56
B,C 3642,84
18 6 6515 78,10
GM1 9-10,10-11 4
8 32 1200 15,14
18 6 6115 73,31
GM 1-21 B-C;C-D 12 1098,36
8 33 1400 18,22
18 6 5230 62,70
GM 1-21 A-B 6 472,26
8 29 1400 16,01
2.6.4. Tính nhịp công tác của các dây chuyền bộ phận
Chi phí lao động cho các công việc theo định mức 1172 (bổ sung cho 1776)
- Bê tông lót giằng móng: 1,42 công/m3
- Xây gạch block: 1,74 công/m3
- Gia công lắp đặt cốt thép giằng móng: 10,04 công/tấn
- Gia công, lắp dựng, tháo dỡ ván khuôn giằng móng: 34,38 công/100m2
- Bê tông giằng móng bằng máy bơm 30 m3/ca
Định mức chi phí cho công tác ván khuôn bao gồm cả sản xuất, lắp dựng và tháo dỡ.
Để phân chia chi phí lao động cho các công việc thành phần: sản xuất và lắp dựng 80%
và tháo dỡ 20%.
Tính nhịp công tác của các quá trình:
Dựa vào khối lượng công tác và định mức chi phí, chọn số thợ sao cho nhịp công tác
các 4 công tác đầu của tất cả phân đoạn bằng 1 ca, riêng bê tông giằng được đổ bằng một
máy bơm trong vòng 1 ngày và tháo ván khuôn trong vòng 2 ngày. Số lượng thợ phải phù
hợp với mặt bằng thi công và khả năng huy động nguồn nhân lực, riêng công tác đổ bê
tông chọn 2 tổ thợ, mỗi tổ gồm 10 người thi công luân phiên nhau trong 1 ca. Số lượng
thợ và nhịp công tác các quá trình của các phân đoạn được tính và ghi trong bảng:
Bảng 23. Xác định số thợ của các tổ thợ
T= + tcn5-6 = (2 + 1 + 1 + 3 + 3) + 5 = 15 (ngày)
Tiến độ thi công giằng móng
2.6.5. Chọn tổ hợp máy thi công
a) Bê tông thành móng và vát móng
Công đoạn đổ bê tông đáy móng, ta chọn bê tông thương phầm vận chuyển từ địa điểm
cách công trình xây dựng 14 km với sự hỗ trợ của máy bơm bê tông. Dây chuyền đổ bê
tông giằng móng được thi công trong 2 ca ,ứng với thể tích đổ bê tông là
60,26.1,03=62,07 m3.
Như vậy năng suất làm việc thực tế của máy bơm là : 62,07/(7.2)= 4,43 m3/h
Chọn xe vận chuyển bê tông có dung tích 8m3
Số lượt 1 xe vận chuyển trong 1 ca:
7.60. k tg
n=
t chat + t do +t quay dau + t di ve
Trong đó:
ktg là hệ số sử dụng thời gian; ktg= 0,8
tchất = 10 phút (xe đứng nhận vữa)
tdỡ =10 phút (xe đứng chở bơm đổ bê tông)
tquay đầu = 2 phút
2.14
tđi+về = tđi+về = 20 .60 = 84 (phút)
8.60.0,8
Nên n= = 3,6 lượt, chọn 4 lượt.
10+10+2+84
Số xe bê tông cần dùng để đổ bê tông móng trong 4 ca là
Qcc 62,07
m= = = 0.97 Vậy chọn 1 xe vận chuyển bê tông.
n . q 4.2 .8
b) Bê tông lót giằng móng
Chọn máy trộn bê tông: dựa vào cường độ dây chuyền bê tông để chọn. Điều kiện chọn
là N ≥ Imax= 4,98 m3/ca.
Với cường độ đổ bê tông không lớn lắm ta chọn máy trộn bê tông theo chu kì, trộn tự
do, mã hiệu SB-101 có các thông số kĩ thuật: dung tích hình học của thùng trộn 100 lít,
dung tích sản xuất 65 lít, thời gian trộn 50s/mẻ, thời gian nạp liệu 20s, thời gian đổ bê
tông ra 20s.
Chu kì 1 mẻ trộn tck=50+20+20=90 s
Số mẻ trộn trong 1 giờ 3600/90=40 mẻ
Năng suất trộn với kx1=0,7; ktg=0,8 là Nca=7x0,065x0,7x40x0,8=10,19 m3/ca
Chọn máy đầm: loại đầm dùi mã hiệu I-21, có năng suất đầm 3 m 3/giờ, năng suất ca
3x0,8x7=16,8 m3/ca, số lượng máy đầm cần là N=10,19/16,8=0,61. Chọn 1 máy là đủ.
2.6.6. Tổng hợp nhu cầu lao động và ca máy thi công giằng móng
Bảng 25. Nhu cầu theo công việc
TT Tổ thợ chuyên nghiệp Số người ngày công
1 Đổ bê tông 7 28
2 thợ xây bậc 3,5/7 30 120
3 gia côn, đặt CT 15 60
4 Gia công, dựng VK 23 92
5 đổ BT 20 80
6 tháo VK 17 68
Bảng 26. Nhu cầu theo lao động theo loại thợ
TT Tổ thợ chuyên nghiệp ngày công
1 Thợ cốt thép 60
2 Thợ mộc 160
3 thợ bê tông 80
4 Thợ bậc 3.5/7 120
Chọn cùng 1 loại máy cẩu để thi công lắp cột, nên ta chọn cột có khối lượng lớn nhất
để tính toán : chọn cột có Qb= 0,74 T.
b) Tính toán chọn máy cẩu
Cổ móng cách cốt nền 0,05m, cao trình máy đứng tại cốt -0,2 (chưa đổ bê tông nền, chỉ
đổ lớp đá dăm), cao trình lắp đặt tại cốt +0,05m , nên HL= 0,25 m.
Chiều cao nâng cấu kiện cao hơn cao trình lắp đặt : h1=0,5m
Chiều cao cấu kiện lắp ghép là cột : h2= 9m.
Chiều cao thiết bị treo buộc : h3=1,5m.
Chiều cao của hệ puli : h4=1,5m.
Vậy chiều cao puli đầu cần :
Hđ=H+h4 với H=HL+h1+h2+h3=0,25+0,5+9+1,5=11,25m
=> Hđ=11,25+1,5=12,75m.
Từ đó ta tính trực tiếp được chiều dài tay cần theo công thức:
L = √( R−r )2+(H ¿ ¿ d−H c )2 ¿ = √( 9−1,5)2+(12,75−1,5)2 = 13,5 m
Với :
hc =1,5 khoảng cách từ khớp quay tay cần đến cao trình máy đứng.
r =1,5 m khoảng cách từ khớp quay tay cần đến trục quay của cần trục.
d) Chọn cần trục
Chọn theo sức trục : Qct Qck+qtb+qgc
Qck=0,74 T , qtb=0,3 T trọng lượng các thiết bị và dây treo buộc, qgc=0.
Vậy [Qct] 0,74+0,3=1,04 T.
Chọn theo chiều cao nâng móc cẩu R =9 m , [H] H=12,75 m , [L] L=13,5m
Chọn máy cẩu MKG-16M khi lắp cột dùng tay cần [L] = 15m. Khi R=13,5 m thì
[Q]=7 T; [H]=14,5 m thỏa mãn các điều kiện.
Chiều cao đỉnh cần máy : Hđ= +hc với L=15m ,R=9m, r=0,94m ,
hc=2,28m
Hđ=√ 152−(9−0,94)2+2,28=14,9 m
Hệ số sử dụng sức nâng của máy:
- Cột biên: Ksn=(0,74+0,3)/7=0,149
- Cột giữa: Ksn=(0,43+0,3)/7=0,104
Sơ đồ cẩu lắp cột
Q= 7,85.6,6(2.0,15.0,01+0,22.0,006)=0,22 T
Nhịp B-C,C-D
Nhịp có chiều dài L1=18m, dầm có kích thước tiết diện thay đổi: 300x200x10x8.
Chiều dài nửa nhịp là 9m, độ dốc của mái là 15%. Chiều dài của một dầm là:
1
√ 92 +( 9.0,15)2 − 2.0,5 = 8,1m
Q= 7,85.8,1(2.0,2.0,01+0,27.0,008)=0,39 T
Cửa mái tiết diện I 150x100x6x8, cao 1,6m, rộng 3,5m theo bản vẽ cấu tạo, khối lượng
phần cửa mái tính được Q=0,21 T.
3240
2800
2700
Chiều cao đỉnh cần máy : Hđ= +hc với L=15 m, R=8m, r=1,35m,
hc =1,425 m
Hđ=√ 152−(8−1,35)2+1,425=14,8 m
.
Sơ đồ cẩu lắp dầm mái
3.4. Lắp đặt hệ giằng, xà gồ và tôn mái
3.4.1. Số lượng và khối lượng giằng
Quá trình lắp đặt hệ giằng được tiến hành sau khi lắp xong hệ khung và xà gồ.
Giằng cột : với kích thước nhà L=120 m,. Ở hai đầu hồi bố trí thép hình C150 chạy liên
tục theo chiều dài nhà.
Giằng mái : bố trí theo phương ngang của nhà tại vị trí hai dàn đầu hồi, tại giữa nhà và
đầu khối nhiệt độ bằng thép 16.
Số lượng và khối lượng thép giằng được tổng hợp trong bảng sau:
thép giằng độ dài (m) số lượng tổng độ dài (m) khối lượng (kg)
thép C dọc nhà 6 88 480 2074
Tổng 2864
Bảng 29. Khối lượng , chi phí ca máy, nhân công công tác lắp ghép
CHƯƠNG 4. LẬP TIẾN ĐỘ THI CÔNG CHO CÔNG TÁC LẮP GHÉP
Đối với quá trình lắp ghép tiến độ thi công thường được lập dưới dạng tiến độ giờ để
nâng cao hiệu quả sử dụng máy cẩu. Do thời gian lắp ghép khá dài nên để cho gọn ta lập
tiến độ theo ngày như đối với các quá trình khác.
Đối với công tác lắp ghép tra định mức 1776 để tính toán thời gian thi công và nhân
lực, còn với công tác bốc xếp do không có trong định mức nên lấy bằng 30% hao phí của
công tác lắp ghép.
4.1. Chia phân đoạn thi công
Gồm 3 phân đoạn:
Phân đoạn 1 : Nhịp AB từ trục 1 đến trục 21
Phân đoạn 2 : Nhịp BC từ trục 1 đến trục 21
Phân đoạn 3 : Nhịp CD từ trục 1 đến trục 21
4.2. Xác định số lượng quá trình thành phần
Dây chuyền lắp ghép gồm 2 loại công việc là bốc xếp và lắp ghép cấu kiện.
Trong mỗi loại có 3 quá trình thành phần :
Lắp ghép cột biên, cột giữa
Lắp ghép dầm mái
Lắp xà gồ, hệ giằng và lợp tôn
4.3. Lắp cột
Tra định mức 1776 số hiệu AI.6111 hao phí công tác lắp dựng cột thép là 0,32 ca/tấn, ta
chọn 2 máy thi công lắp cột cùng một thời điểm 1 máy thi công phân đoạn 1 và 1 máy thi
công phân đoạn 3
Phân đoạn 1: Nhịp AB: t = 0,32.(0,74+0,43).22= 8,24
Phân đoạn 2: không có khối lượng công tác
Phân đoạn 3 : Nhịp CD: t = 0,32.(0,74+0,43).22= 8,24
Để tính nhịp công tác của quá trình bốc xếp ta lấy tỉ lệ thời gian bốc xếp theo tỉ lệ thời
gian lắp là 30%
Phân đoạn 1:
tbx = 0,3.8,24 = 2,47
tcl = 0,7.8,24 = 5,77
Phân đoạn 2 : không có khối lượng công tác
Phân đoạn 3 :
tbx 0,3.8,24 = 2,47
tcl = 0,7.8,24 = 5,77
4.4. Lắp dàn mái
Tính cho hai máy hai dầm(với dầm chưa được khếch đại thành dầm mái), tra định mức
1776 số hiệu AI.6112 hao phí cho công tác lắp dựng dầm thép là 0,3 ca/tấn
Phân đoạn 1 : Nhịp AB từ trục 1 - 21 : t = 0,3.0,22.44.0,5 = 1,45
Phân đoạn 2 : Nhịp BC từ trục 1 - 21 : t = 0,3.0,39.44.0,5 = 2,57
Phân đoạn 3 : Nhịp CD từ trục 1 - 21 : t = 0,3.0,39.44.0,5 = 2,57
Quá trình bốc xếp dầm mái :
Phân đoạn 1 :
tbx =0 ,3.1,45 = 0,44
tcl =0 ,7.1,45 = 1,02
Phân đoạn 2 :
tbx =0 ,3.2,57 = 0,77
tcl =0 ,7.2,57 = 1,80
Phân đoạn 3 :
tbx =0 ,3.2,57 = 0,77
tcl =0 ,7.2,57 = 1,80
4.5. Lắp xà gồ, giằng
Quá trình lắp dựng xà gồ, giằng tra định mức 1776 số hiệu AI.6113 có hao phí là 0,338
ca/tấn :
- Phân đoạn 1: (300 xà gồ, 16 giằng): t = (5,4.0,338+0,26.0,338)=1,91
- Phân đoạn 2: (360 xà gồ, 16 giằng): t = (6,48.0,338+0,26.0,338)=2,28
- Phân đoạn 3: (360 xà gồ, 16 giằng): t = (6,48.0,338+0,26.0,338)=2,28
Quá trình bốc xếp xà gồ, giằng:
- Phân đoạn 1:
tbx = 0,3.1,91 = 0,57
tcl = 0,7.1,91 = 1,34
- Phân đoạn 2:
tbx = 0,3.2,28 = 0,68
tcl = 0,7.2,28= 1,60
- Phân đoạn 3:
tbx = 0,3.2,28 = 0,68
tcl = 0,7.2,28= 1,60
Quá trình bốc xếp tôn: lấy 30% của công tác lợp tôn, công tác bốc xếp tôn chọn 25
công/nhịp:
-Phân đoạn 1:
tbx = 0,3.4,68 = 1,41
tcl = 0,7.6,56 = 3,28
-Phan đoạn 2;3:
tbx = 0,3.5,83 = 1,75
tcl = 0,7.5,83 = 4,08
Tất cả các nhịp của quá trình lắp ghép được làm tròn đến 0,5
4.7. Tính toán các dây chuyền bộ phận
Cột Dàn mái Xà gồ,giằng,tôn
Nhịp
Bốc xếp Cẩu lắp Bốc xếp Cẩu lắp Bốc xếp Cẩu lắp
AB 2,5 5,5 0,5 1 1 4,5
BC 0 0 0,5 2 2,5 5,5
CD 2,5 5,5 0,5 2 2,5 5,5
Bảng 30. Các dây chuyền bộ phận
Tính toán thời gian thi công cẩu lắp:
Nhịp 1-2 2-3 3-4 4-5 5-6
AB 2,5 5,5 0,5 1 1
BC -3 5 -0,5 2 -1
CD 0 10 -1,5 1,5 -4
Max 2,5 10 0,5 2 1
Tcn 0 5 0 0 0
oi1 2,5 10,5 0,5 2 1
ngày
4.8. Tính toán nhu cầu ca máy, nhân công cho thi công lắp ghép
Dựa vào kết quả tính toán ở trên ta tổng hợp lại như sau:
4.8.1. Nhu cầu ca máy
Máy cẩu: MKG-16M bốc xếp,cẩu lắp cột
Số lượng:2
Thời gian sử dụng: 13,5 ngày
Máy cẩu: MKG-16M bốc xếp,cẩu lắp dàn mái
Số lượng: 2
Thời gian sử dụng: 5,5 ngày
Máy cẩu: MKG-16M bốc xếp,cẩu lắp xà gồ, giằng, tôn.
Số lượng: 2
Thời gian sử dụng: 34 ngày
4.8.2. Nhu cầu nhân công
Tính số nhân công của từng phân đoạn theo công thức:
(người)
Với :
Pij lượng công việc mà dây chuyền thành phần thứ i thực hiện trong phân đoạn thứ j
ai: định mức hao phí nhân công , : hệ số hoàn thành định mức, chọn =1
nc=1 , Ni : nhân lực thực hiện dây chuyền i.
Số nhân công được tính và tổng hợp trong bảng sau:
acột = 9,712, akèo = 5,2, axà gồ = 2,73, agiằng = 2,39
Phân Bốc xếp Bốc xếp Lắp dầm Bốc xếp,xà Lợp tôn,xà
Lắp cột
đoạn cột dầm mái mái gồ,giằng, tôn gồ,giằng,tôn
AB 9 21 5 13 8 20
BC 0 0 5 13 8 20
CD 9 21 5 13 8 20
Bảng 31. Tổng hợp nhân công cho công tác lắp ghép
Chiều cao tường dọc H=9+0,05=9,05 (tường xây cao ngang mức tấm tôn lợp mái).
Tường chia thành 6 đợt xây, 5 đợt xây dưới cao 1,5(m), đợt trên cùng cao 1,55(m).
Tường đầu hồi hai đầu cao 9,05 m, giữa nhịp cao 10,55 m chia thành 7 đợt xây. Ta có
bảng tính khối lượng công việc theo từng phân đoạn và đợt:
Diện tích Diện Diện tích Khối lượng
Phân
Đợt Kích thước bao che tích cửa tường xây P
đoạn
(m2) (m2) (m2) (m3)
1;5 120x1,5 90 27 63 12,6
1;2;3;4
6 120x1,55 93 27,9 65,1 13,02
1;6 18x1,5 76,5 22,95 53,55 10,71
5;6 chiều cao 2 đầu 0,05,giữa
7 40,08 12,24 28,56 5,72
cao 1,55m
Tổng khối lượng xây:
Tường dọc: 4.(5.12,6+13,02) = 304,08 m3
Tường đầu hồi: 2.(6.10,71+5,72) = 139,96 m3
Chi phí lao động cho toàn bộ công tác theo Định mức 1776 số hiệu AE.641, xây gạch
ống (8x8x19) câu gạch thẻ(4x8x19) là 2,15 công/m 3.Lượng chi phí cho các quá trình
thành phần xác định trên cơ sở tỉ lệ chi phí cho công tác xây và công tác phục vụ là 5/5;
xây và phục vụ bằng nhau và có định mức là 1,075 công/m3.
Tổ thợ phục vụ và tổ thợ xây tường mỗi tổ gồm 18 người.
Ta phân chia thành 2 khu vực và khu vực I bao gồm phân đoạn 1;3;4;5, khu vực 2 bao
gồm phân đoạn 2;6;7;8.
phút
Với tb=15 phút : thời gian chất xi măng lên xe
L=9 km : cự ly vận chuyển
Vtb=25 km/h : vận tốc trung bình
T0=4 phút : thời gian quay bánh xe
Diện tích có ích của kho được tính theo công thức:
: là định mức xếp kho, đối với xi măng đóng bao có =1,3 tấn/m2
Vậy diện tích bãi chữa cần thiết là: =1,5.12,31=18,5 m2.
Yêu cầu của kho xi măng: xi măng là vật liệu cần phải bảo quản tốt, để tránh bị hút ẩm
đóng cục giảm phẩm chất, làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Kho xi măng phải
kín nhưng thoáng khí để được khô ráo, xung quanh phải có rãnh thoát nước mưa, sàn kho
xi măng phải cao ráo, có lớp chống ẩm từ dưới đất lên và phải lát một miếng ván hoặc
làm sàn kê, nếu nền gạch sàn phải kê cao 0,3m. Mái kho lợp tôn, tường xây gạch. Xi
măng không được xếp cao quá 12 bao, không xếp thành từng đống mà phải xếp thành
hàng hai bao một, để châu đầu vào nhau, xếp hàng nọ cách hàng kia và phải cách vách
kho là 0,7m dể dễ xuất và nhập kho.
Xi măng xếp thành từng lo và chia nhau theo từng loại, từng mác xi măng, trên mỗi lo
phải có phiếu ghi loại xi măng, nơi sản xuất, ngày xuất xưởng. Phân phối xi măng theo
nguyên tắc: “Nhập trước - xuất trước, còn ít hạn sử dụng - xuất trước”.
Thời hạn bảo quản xi măng trong kho không quá 2 tháng kể từ ngày xuất xưởng. Để
cho việc bốc dỡ, xuất nhập xi măng được dễ dàng, sàn kho phải làm cao bằng sàn ô tô,
mỗi ngăn của kho cần có hai cửa về hai phía: một cửa xuất, một cửa nhập.
8.2. Tính toán nhà tạm
Nhà tạm trên công trường trong trường hợp này chỉ tính các loại nhà tạm hành chính
quản lý thi công xây lắp, nhà phục vụ đời sống cán bộ công nhân tham gia xây dựng công
trình.
8.2.1. Tính nhân khẩu công trường
Về thành phần toàn bộ nhân lực công trường có thể chia thành 5 nhóm gồm:
Công nhân sản xuất chính (N1)
Dựa vào biểu đồ nhân lực theo tiến độ thi công công trình ta xác định được số nhân
công trên công trình trung bình là 34 người. N1=Ntb=34 người.
Công nhân làm việc tại các xưởng phụ trợ (N2)
người
Nhóm cán bộ, nhân viên kỹ thuật (N3)
người
Cán bộ, nhân viên quản lý hành chính, kinh tế (N4)
người
Nhân viên phục vụ công trường (N5)
người
Tổng số người trên công trường : 34+10+3+2+2=49 người
8.2.2. Tính toán diện tích các loại nhà tạm
Diện tích từng loại nhà tạm được xác định theo công thức
Trong đó:
Fi: diện tích nhà tạm loại i (m2)
Ni: số nhân khẩu có liên qua đến tính toán nhà tạm loại i
fi: tiêu chuẩn định mức diện tích
Bảng 32 : Tính toán diện tích nhà tạm
Diện
Tiêu Diện Kích
Số tích
T Đối tượng phục chuẩ tích thướ
ngườ Đơn vị tính
T vụ n chọn c
i toán
(m2) (m2) (m2)
(m2)
1 Nhà ở tập thể 34 Tính cho một người 2 68 70 14x5
2 Nhà làm việc 3 Tính cho một người 4 12 12 3x4
3 BCH công trình 1 Tính clloho một người 16 16 16 4x4
2x2,
4 Nhà vệ sinh 49 25 người một phòng 2.5 4,9 5
5
2x2,
5 Nhà tắm 49 25 người một phòng 2.5 4.9 5
5
6 Nhà ăn 49 Tính cho một người 1 49 50 10x5
7 Trạm y tế 49 Tính cho một người 0.04 1.96 4 2x2
Tổng diện tích nhà tạm là: 162 m 2
Trong đó:
PDci: Tổng công suất của máy thi công;
PDci: Công suất yêu cầu của từng loại động cơ;
k1: Hệ số dùng điện không đồng thời, k1 = 0,7;
Cos: Hệ số công suất, cos = 0,8.
Công suất các loại máy thi công:
Máy đầm dùi: 1,5 (KW); Sử dụng 2 máy;
Máy trộn bê tông,vữa: 1,1 (KW), sử dụng 1 máy;
Trong đó:
qi: Định mức chiếu sáng trong nhà tạm, qi = 15 W/m2;
si: Diện tích chiếu sáng trong nhà tạm, si = 162 m2;
k3 = 0,8; (hệ số nhu cầu)
Điện phục vụ cho thắp sáng ngoài nhà tạm lấy sơ bộ 1,5 KW
Tổng công suất tiêu thụ điện lớn nhất trên toàn công trình:
P = 2,28 + 1,94 + 1,5 = 5,72 (KW).
Lượng điện năng tiêu thụ trên công trường khi tính đến hệ số tổn thất công suất trên
mạng dây:
Pt = 1,1 x 5,72 = 6,3 (KW).
Với công suất điện như vậy,mạng điện dân dụng là đủ đáp ứng,theo kinh nghiệm chọn
lõi dây dẫn điện,tương ứng với P=6,3 KW ta chọn loại dây đồng có tiết diện lõi là
3mm2.Không cần phải dùng đến máy biến áp.
8.3.2. Tính toán cấp nước tạm
Xác định lưu lượng nước cấp cho sản xuất:
Trong đó:
Q1: Nước cho các quá trình thi công (lit/ca);
Q2: Nước cho các xí nghiệp phụ trợ, trạm máy (lit/ca);
Q3: Nước cho động cơ máy xây dựng (lit/h);
Q4: Nước cho trạm máy phát điện nếu có (lit/h);
k1k4: hệ số dùng nước không điều hòa tương ứng bằng 1,5; 1,25; 2; 1,1;
1,2 là hệ số kể đến các nhu cầu khác;
Ở đây Q1 được tính như sau: Q = mi. Ai
với mi: Khối lượng của công việc cần cung cấp nước;
Ai: Tiêu chuẩn dùng nước của từng công việc;
Bảng 33: Tính toán cấp nước tạm
Lượng
Khối lượng Tổng
STT Tên công việc Đơn vị nước tiêu
trong một ca (lit)
chuẩn
= 1,2.1112= 1335(lit/h)
Xác định lưu lượng nước cấp cho sinh hoạt:
Vậy
8.4. Lập tổng mặt bằng thi công
8.4.1. Những yêu cầu cơ bản khi thiết kế tổng mặt bằng thi công
Những công trình tạm đã được thiết kế chung cho công trình thì phải phụ thuộc theo.
Ví dụ như mạng lưới giao thông trong công trường, khu nhà tạm, mạng lưới cấp và thoát
nước, mạng lưới cấp điện, hệ thống an toàn bảo vệ và vệ sinh môi trường.
Thiết kế một cách tối thiểu các công trình tạm tối thiểu cần thiết nhất phục vụ riêng cho
công trình đang xét.
Phải thuân thủ các quy trình, các tiêu chuẩn kĩ thuật như khi thiết kế công trình xây
dựng
8.4.2. Nội dung thiết kế bao gồm
Bố trí kho bãi vật liệu cấu kiện
Bố trí các xưởng sản xuất và phụ trợ cần thiết
Bố trí các nhà tạm làm việc và sinh hoạt ở công trường
Bố trí các mạng kĩ thuật như điện, nước, thông tin liên lạc.
Tổ chức hệ thống đảm bảo an toàn bảo vệ và vệ sinh môi trường.
Trên cơ sở đó, thiết kế tổng mặt bằng như sau:
Nhà Ban chỉ huy công trường bố trí ngay tại cổng ra vào để dễ dàng quan sát, quản lí
toàn bộ công trường.
Khu vệ sinh cần được bố trí cuối hướng gió của công trình để tránh gây ô nhiễm vệ
sịnh
Máy trộn vữa được bố trí gần các bãi vật liệu để thuận tiện cho công tác trộn cũng như
công tác vận chuyển lên cao.
Đường giao thông trên công trường được bố trí cho một làn xe, có bề rộng 4m.
Trạm biến thế cung cấp điện cho công trình được lắp đặt ngay từ khi công trình bắt đầu
khởi công xây dựng, nhằm mục đích tận dụng trạm để cung cấp điện trong quá trình thi
công. Sử dụng hai hệ thống đường dây, một đường dây dùng thắp sáng, một đường dây
dùng cung cấp điện cho các loại máy móc thiết bị thi công, đường dây cung cấp điện thắp
sáng được bố trí dọc theo các đường đi.
Đường ống cấp nước tạm được đặt nổi lên trên mặt đất, bố trí gần với các trạm trộn,
chạy dọc theo tường tạm bao quanh công trình
Đường dây dẫn điện chạy song song với đường ống nước, nhưng lại được chạy trên
cao, khi băng qua đường giao thông tạm phải có chiều cao đủ lớn để không bị vướn khi
xe ra vào công trình.
Bãi gia công cốt thép được đặt gần kho chưa thép và gần công trình. Ngoài ra, để thuận
tiện cho quá trình vận chuyển vận liệu từ xe xuống, các bãi chưa cát, gạch, đá, thép,
coppha phải nằm dọc theo tuyến đường giao thông tạm trong công trình.
CHƯƠNG 9. BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ, AN TOÀN LAO ĐỘNG
VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG
9.1. Biện pháp an toàn
Khi thi công nhà cao tầng việc cần quan tâm hàng đầu là biện pháp an toàn lao động.
Công trình phải là nơi quản lý chặt chẽ về số người ra vào trong công trình .Tất cả các
công nhân đều phải được học nội quy về an toàn lao động trước khi thi công công trình.
9.1.1. An toàn lao động trong thi công đào đất
Khi đào đất hố móng có rất nhiều sự cố xảy ra, vì vậy cần phải chú ý để có những biện
pháp phòng ngừa, hoặc khi đã xảy ra sự cố cần nhanh chóng khắc phục để đảm bảo yêu
cầu về kỹ thuật và để kịp tiến độ thi công.
Đang đào đất, gặp trời mưa làm cho đất bị sụt lở xuống đáy móng. Khi tạnh mưa nhanh
chóng lấy hết chỗ đất sập xuống, lúc vét đất sập lở cần chữa lại 20cm đáy hố đào so với cốt
thiết kế. Khi bóc bỏ lớp đất chữa lại này (bằng thủ công) đến đâu phải tiến hành làm lớp
lót móng bằng bê tông gạch vỡ ngay đến đó.
Có thể đóng ngay các lớp ván và chống thành vách sau khi dọn xong đất sập lở xuống
móng.
Cần có biện pháp tiêu nước bề mặt để khi gặp mưa nước không chảy từ mặt xuống đáy
hố đào. Cần làm rãnh ở mép hố đào để thu nước, phải có rãnh, con trạch quanh hố móng
để tránh nước trên bề mặt chảy xuống hố đào.
Khi đào gặp đá "mồ côi nằm chìm" hoặc khối rắn nằm không hết đáy móng thì phải phá
bỏ để thay vào bằng lớp cát pha đá dăm rồi đầm kỹ lại để cho nền chịu tải đều.
Trong hố móng gặp túi bùn: Phải vét sạch lấy hết phần bùn này trong phạm vi móng.
Phần bùn ngoài móng phải có tường chắn không cho lưu thông giữa 2 phần bùn trong và
ngoài phạm vi móng. Thay vào vị trí của túi bùn đã lấy đi cần đổ cát, đất trộn đá dăm, hoặc
các loại đất có gia cố do cơ quan thiết kế chỉ định.
Gặp mạch ngầm có cát chảy: cần làm giếng lọc để hút nước ngoài phạm vi hố móng, khi
hố móng khô, nhanh chóng bít dòng nước có cát chảy bằng bê tông đủ để nước và cát
không đùn ra được. Khẩn trương thi công phần móng ở khu vực cần thiết để tránh khó
khăn.
Đào phải vật ngầm như đường ống cấp thoát nước, dây cáp điện các loại: Cần nhanh
chóng chuyển vị trí công tác để có giải pháp xử lý. Không được để kéo dài sự cố sẽ nguy
hiểm cho vùng lân cận và ảnh hưởng tới tiến độ thi công. Nếu làm vỡ ống nước phải khoá
van trước điểm làm vỡ để xử lý ngay. Làm đứt dây cáp phải báo cho đơn vị quản lý, đồng
thời nhanh chóng sơ tán trước khi ngắt điện đầu nguồn.
a) Đào đất bằng máy
Trong thời gian máy hoạt động, cấm mọi người đi lại trên mái dốc tự nhiên, cũng như
trong phạm vi hoạt động của máy, khu vực này phải có biển báo.
Khi vận hành máy phải kiểm tra tình trạng máy, vị trí đặt máy, thiết bị an toàn phanh
hãm, tín hiệu, âm thanh, cho máy chạy thử không tải.
Không được thay đổi độ nghiêng của máy khi gầu xúc đang mang tải hay đang quay
gần. Cấm hãm phanh đột ngột.
Thường xuyên kiểm tra tình trạng của dây cáp.
Trong mọi trường hợp khoảng cách giữa cabin máy và thành hố đào phải >1,5 m.
b) Đào đất bằng thủ công
Phải trang bị đủ dụng cụ cho công nhân theo chế độ hiện hành.
Cấm người đi lại trong phạm vi 2m tính từ mép hố để tránh tình trạng rơi xuống hố.
Đào đất hố móng sau mỗi trận mưa phải rắc cát vào bậc thang lên xuống để tránh trượt
ngã.
Cấm bố trí người làm việc trên miệng hố trong khi đang có việc ở bên dưới hố đào trong
cùng một khoang mà đất có thể rơi, lở xuống người bên dưới.
9.1.2. An toàn lao động khi thi công bê tông cốt thép
a) Lắp dựng, tháo dỡ dàn giáo
Không được sử dụng dàn giáo: Có biến dạng, rạn nứt, mòn gỉ hoặc thiếu các bộ phận:
móc neo, giằng ....
Khe hở giữa sàn công tác và tường công trình >0,05 m khi xây và 0,2 m khi trát.
Các cột giàn giáo phải được đặt trên vật kê ổn định.
Cấm xếp tải lên giàn giáo, nơi ngoài những vị trí đã qui định.
Khi dàn giáo cao hơn 6m phải làm ít nhất 2 sàn công tác: Sàn làm việc bên trên, sàn bảo
vệ bên dưới.
Khi dàn giáo cao hơn 12 m phải làm cầu thang. Độ dốc của cầu thang < 60o
Thường xuyên kiểm tra tất cả các bộ phận kết cấu của dàn giáo, giá đỡ, để kịp thời phát
hiện tình trạng hư hỏng của dàn giáo để có biện pháp sửa chữa kịp thời.
Khi tháo dỡ dàn giáo phải có rào ngăn, biển cấm người qua lại. Cấm tháo dỡ dàn giáo
bằng cách giật đổ.
Không dựng lắp, tháo dỡ hoặc làm việc trên dàn giáo và khi trời mưa to, giông bão hoặc
gió cấp 5 trở lên.
b) Công tác gia công, lắp dựng coffa
Coffa dùng để đỡ kết cấu bê tông phải được chế tạo và lắp dựng theo đúng yêu cầu
trong thiết kế thi công đã được duyệt.
Coffa ghép thành khối lớn phải đảm bảo vững chắc khi cẩu lắp và khi cẩu lắp phải tránh
va chạm vào các bộ kết cấu đã lắp trước.
Không được để trên coffa những thiết bị vật liệu không có trong thiết kế, kể cả không
cho những người không trực tiếp tham gia vào việc đổ bê tông đứng trên coffa.
Cấm đặt và chất xếp các tấm coffa các bộ phận của coffa lên chiếu nghỉ cầu thang, lên
ban công, các lối đi sát cạnh lỗ hổng hoặc các mép ngoài của công trình. Khi chưa giằng
kéo chúng.
Trước khi đổ bê tông cán bộ kỹ thuật thi công phải kiểm tra coffa, nên có hư hỏng phải
sửa chữa ngay. Khu vực sửa chữa phải có rào ngăn, biển báo.
c) Công tác gia công, lắp dựng cốt thép
Gia công cốt thép phải được tiến hành ở khu vực riêng, xung quanh có rào chắn và biển
báo.
Cắt, uốn, kéo cốt thép phải dùng những thiết bị chuyên dụng, phải có biện pháp ngăn
ngừa thép văng khi cắt cốt thép có đoạn dài hơn hoặc bằng 0,3m.
Bàn gia công cốt thép phải được cố định chắc chắn, nếu bàn gia công cốt thép có công
nhân làm việc ở hai giá thì ở giữa phải có lưới thép bảo vệ cao ít nhất là 1,0 m. Cốt thép đã
làm xong phải để đúng chỗ quy định.
Khi nắn thẳng thép tròn cuộn bằng máy phải che chắn bảo hiểm ở trục cuộn trước khi
mở máy, hãm động cơ khi đưa đầu nối thép vào trục cuộn.
Khi gia công cốt thép và làm sạch rỉ phải trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân
cho công nhân.
Không dùng kéo tay khi cắt các thanh thép thành các mẫu ngắn hơn 30cm.
Trước khi chuyển những tấm lưới khung cốt thép đến vị trí lắp đặt phải kiểm tra các mối
hàn, nút buộc. Khi cắt bỏ những phần thép thừa ở trên cao công nhân phải đeo dây an toàn,
bên dưới phải có biển báo. Khi hàn cốt thép chờ cần tuân theo chặt chẽ qui định của quy
phạm.
Buộc cốt thép phải dùng dụng cụ chuyên dùng, cấm buộc bằng tay
Khi dựng lắp cốt thép gần đường dây dẫn điện phải cắt điện, trường hợp không cắt được
điện phải có biện pháp ngăn ngừa cốt thép và chạm vào dây điện.
d) Đổ và đầm bê tông
Trước khi đổ bê tôngcán bộ kỹ thuật thi công phải kiểm tra việc lắp đặt coffa, cốt thép,
dàn giáo, sàn công tác, đường vận chuyển. Chỉ được tiến hành đổ sau khi đã có văn bản
xác nhận.
Lối qua lại dưới khu vực đang đổ bê tông phải có rào ngăn và biến cấm. Trường hợp bắt
buộc có người qua lại cần làm những tấm che ở phía trên lối qua lại đó.
Cấm người không có nhiệm vụ đứng ở sàn rót vữa bê tông.Công nhân làm nhiệm vụ
định hướng, điều chỉnh máy, vòi bơm đổ bê tông phải có găng, ủng.
Khi dùng đầm rung để đầm bê tông cần:
Nối đất với vỏ đầm rung
Dùng dây buộc cách điện nối từ bảng phân phối đến động cơ điện của đầm
Làm sạch đầm rung, lau khô và quấn dây dẫn khi làm việc
Ngừng đầm rung từ 5-7 phút sau mỗi lần làm việc liên tục từ 30-35 phút.
Công nhân vận hành máy phải được trang bị ủng cao su cách điện và các phương
tiện bảo vệ cá nhân khác.
e) Bảo dưỡng bê tông
- Khi bảo dưỡng bê tông phải dùng dàn giáo, không được đứng lên các cột chống
hoặc cạnh coffa, không được dùng thang tựa vào các bộ phận kết cấu bê tông đang
bảo dướng.
- Bảo dưỡng bê tông về ban đêm hoặc những bộ phận kết cấu bi che khuất phải có
đèn chiếu sáng.
f) Tháo dỡ coffa
- Chỉ được tháo dỡ coffa sau khi bê tông đã đạt cường độ qui định theo hướng dẫn
của cán bộ kỹ thuật thi công.
- Khi tháo dỡ coffa phải tháo theo trình tự hợp lý phải có biện pháp đề phăng coffa
rơi, hoặc kết cấu công trình bị sập đổ bất ngờ. Nơi tháo coffa phải có rào ngăn và
biển báo.
- Trước khi tháo coffa phải thu gọn hết các vật liệu thừa và các thiết bị đất trên các
bộ phận công trình sắp tháo coffa.
- Khi tháo coffa phải thường xuyên quan sát tình trạng các bộ phận kết cấu, nếu có
hiện tượng biến dạng phải ngừng tháo và báo cáo cho cán bộ kỹ thuật thi công biết.
- Sau khi tháo coffa phải che chắn các lỗ hổng của công trình không được để coffa
đã tháo lên sàn công tác hoặc nám coffa từ trên xuống, coffa sau khi tháo phải được
để vào nơi
- Tháo dỡ coffa đối với những khoang đổ bê tông cốt thép có khẩu độ lớn phải thực
hiện đầy đủ yêu cầu nêu trong thiết kế về chống đỡ tạm thời.
9.1.3. An toàn lao động trong công tác làm mái
- Chỉ cho phép công nhân làm các công việc trên mái sau khi cán bộ kỹ thuật đã
kiểm tra tình trạng kết cấu chịu lực của mái và các phương tiện bảo đảm an toàn
khác.
- Chỉ cho phép để vật liệu trên mái ở những vị trí thiết kế qui định.
- Khi để các vật liệu, dụng cụ trên mái phải có biện pháp chống lăn, trượt theo mái
dốc.
- Khi xây tường chắn mái, làm máng nước cần phải có dàn giáo và lưới bảo hiểm.
- Trong phạm vi đang có người làm việc trên mái phải có rào ngăn và biển cấm bên
dưới để tránh dụng cụ và vật liệu rơi vào người qua lại. Hàng rào ngăn phải đặt rộng
ra mép ngoài của mái theo hình chiếu bằng với khoảng > 3m.
9.1.4. An toàn lao động trong công tác xây và hoàn thiện
a) Xây tường
- Kiểm tra tình trạng của giàn giáo giá đỡ phục vụ cho công tác xây, kiểm tra lại
việc sắp xếp bố trí vật liệu và vị trí công nhân đứng làm việc trên sàn công tác.
- Khi xây đến độ cao cách nền hoặc sàn nhà 1,5 m thì phải bắt giàn giáo, giá đỡ.
- Chuyển vật liệu (gạch, vữa) lên sàn công tác ở độ cao trên 2m phải dùng các thiết
bị vận chuyển. Bàn nâng gạch phải có thanh chắc chắn, đảm bảo không rơi đổ khi
nâng, cấm chuyển gạch bằng cách tung gạch lên cao quá 2m.
- Khi làm sàn công tác bên trong nhà để xây thì bên ngoài phải đặt rào ngăn hoặc
biển cấm cách chân tường 1,5m nếu độ cao xây < 7,0m hoặc cách 2,0m nếu độ cao
xây > 7,0m. Phải che chắn những lỗ tường ở tầng 2 trở lên nếu người có thể lọt qua
được.
- Không được phép :
+ Đứng ở bờ tường để xây
+ Đi lại trên bờ tường
+ Đứng trên mái hắt để xây
+ Tựa thang vào tường mới xây để lên xuống
+ Để dụng cụ hoặc vật liệu lên bờ tường đang xây
- Khi xây nếu gặp mưa gió (cấp 6 trở lên) phải che đậy chống đỡ khối xây cẩn thận
để khỏi bị xói lở hoặc sập đổ, đồng thời mọi người phải đến nơi ẩn nấp an toàn.
- Khi xây xong tường biên về mùa mưa bão phải che chắn ngay.
b) Công tác hoàn thiện
Sử dụng dàn giáo, sàn công tác làm công tác hoàn thiện phải theo sự hướng dẫn của
cán bộ kỹ thuật. Không được phép dùng thang để làm công tác hoàn thiện ở trên cao.
Cán bộ thi công phải đảm bảo việc ngắt điện hoàn thiện khi chuẩn bị trát, sơn,... lên
trên bề mặt của hệ thống điện.
Công tác trát:
- Trát trong, ngoài công trình cần sử dụng giàn giáo theo quy định của quy phạm,
đảm bảo ổn định, vững chắc.
- Cấm dùng chất độc hại để làm vữa trát màu.
- Đưa vữa lên sàn tầng trên cao hơn 5m phải dùng thiết bị vận chuyển lên cao hợp
lý.
- Thùng, xô cũng như các thiết bị chứa đựng vữa phải để ở những vị trí chắc chắn
để tránh rơi, trượt. Khi xong việc phải cọ rửa sạch sẽ và thu gọn vào 1 chỗ.
Công tác quét vôi, sơn:
- Giàn giáo phục vụ phải đảm bảo yêu cầu của quy phạm chỉ được dùng thang tựa
để quét vôi, sơn trên 1 diện tích nhỏ ở độ cao cách mặt nền nhà (sàn) <5m
- Khi sơn trong nhà hoặc dùng các loại sơn có chứa chất độc hại phải trang bị cho
công nhân mặt nạ phòng độc, trước khi bắt đầu làm việc khoảng 1h phải mở tất cả
các cửa và các thiết bị thông gió của phòng đó.
- Khi sơn, công nhân không được làm việc quá 2 giờ.
- Cấm người vào trong buồng đã quét sơn, vôi, có pha chất độc hại chưa khô và
chưa được thông gió tốt.
c) An toàn khi cẩu lắp vật liệu thiết bị
Khi cẩu lắp phải chú ý đến cần trục tránh trường hợp người đi lại dưới khu vực nguy
hiểm dễ bị vật liệu rơi xuống. Do đó phải tránh làm việc dưới khu vực đang hoạt động
của cần trục, công nhân phải được trang bị mũ bảo hộ lao động. Máy móc và các thiết bị
nâng hạ phải đươc kiểm tra thường xuyên.
d) An toàn dòng điện
- Cần phải chú ý hết sức các tai nạn xảy ra do lưới điện bị va chạm do chập đường
dây. Công nhân phải được trang bị các thiết bị bảo hộ lao động, được phổ biến các
kiến thức về điện
- Các dây điện trong phạm vi thi công phải được bọc lớp cách điện và được kiểm tra
thường xuyên. Các dụng cụ điện cầm tay cũng phải thường xuyên kiểm tra sự rò rỉ
dòng điện.
- Tuyệt đối tránh các tai nạn về điện vì các tai nạn về điện gây hậu quả nghiêm
trọng và rất nguy hiểm.
Ngoài ra trong công trường phải có bản quy định chung về an toàn lao động cho cán
bộ, công nhân làm việc trong công trường. Bất cứ ai vào công trường đều phải đội mũ
bảo hiểm. Mỗi công nhân đều phải được hướng hẫn về kỹ thuật lao động trước khi nhận
công tác.Từng tổ công nhân phải chấp hành nghiêm chỉnh những qui định về an toàn lao
động của từng dạng công tác ,đặc biệt là những công tác liên quan đến điện hay vận hành
cần trục. Những người thi công trên độ cao lớn, phải là những người có sức khoẻ tốt. Phải
có biển báo các nơi nguy hiểm hay cấm hoạt động.
Có những yêu cầu về an toàn lao động trong xây dựng, chế độ khen thưởng đối với
những tổ đội, cá nhân chấp hành tốt và kỷ luật, phạt tiền đối với những người vi phạm.
9.2. Vệ sinh môi trường
Giảm đến mức tối thiểu các tác động và khắc phục các thiệt hại xảy ra;
- Trồng lại cây cối trong khu vực dự án;
- Kiểm tra xói mòn và bồi lắng trong quá trình xây dựng;
- Kiểm soát chất thải rắn lơ lửng trong quá trình nạo vét;
- Sử dụng đường giao thông chính khi có thể;
- Sử dụng các tuyến đường chính khi có thể và hạn chế vận chuyển trong giờ cao
điểm;
- Quản lý (thu dọn và đổ thải đúng quy định) chất thải (rắn, lỏng);
- Giảm đến mức tối đa việc gây xáo trộn cuộc sống của người dân địa phương, tổ
chức các cuộc họp thường xuyên với người dân địa phương và cung cấp cho những
nhóm người bị ảnh hưởng kịp thời các thông tin của dự án để họ có thể điều chỉnh
cuộc sống và điều kiện sản xuất;
- Khuyến khích và tạo cơ hội việc làm cho dân địa phương;
- Áp dụng các biện pháp an toàn thích hợp và cảnh báo tại các công trường xây
dựng, đặc biệt là trong hoạt động nạo vét;
- Xây dựng các lối đi và cầu tạm thời trong quá trình xây dựng cầu, áp dụng các
biện pháp an toàn và cảnh báo thích hợp
- Các hoạt động sau đây được coi là hành vi nghiêm cấm thực hiện tại hoặc gần dự
án:
- Săn bắt động vật hoang dã, đánh bắt cá, chim, đốt lửa, đốn cây rừng, phá bỏ thảm
thực vật bên ngoài khu vực thi công đã được phê duyệt với mọi lý do; mua bán
động vật hoang dã làm thực phẩm, gây xáo trộn các giá trị kiến trúc và lịch sử;
- Nhóm lửa; Sử dụng các loại vật liệu độc hại không cho phép, bao gồm các loại sơn
pha chì, amiăng, súng cầm tay (trừ lực lượng bảo vệ đã được cấp phép), rượu/cồn
trong giờ làm việc, lái xe không an toàn trên các tuyến đường giao thông tại địa
phương;
- Rửa xe, máy móc tại các sông, suối; bảo dưỡng xe, thiết bị (thay dầu, tiếp nhiên
liệu) ngoài khu vực cho phép, gây thiệt hại hoặc xáo trộn cuộc sống của cộng đồng
gần công trường, đổ rác và vật liệu xây dựng không đúng nơi quy định, xả rác bừa
bãi, đổ thải các chất thải có nguy cơ ô nhiễm (ví dụ như các sản phẩm từ dầu), đi
tiểu hoặc đại tiện ngoài các điểm đã quy định, đốt chất thải hoặc thực vật.