You are on page 1of 79

CHƯƠNG 1.

ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ-KỸ THUẬT VÀ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI


CÔNG TỔNG QUÁT
1.1. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật
Loại công trình: Nhà công nghiệp một tầng.
Địa điểm xây dựng: thành phố Đà Nẵng.
Công trình được xây dựng theo kiểu nhà công nghiệp một tầng, ba nhịp, khung thép lắp
ghép tiền chế với các số liệu sau:
Chiều rộng nhà : L1 = 18 (m) ; L2 = 18 (m) ; L3 = 15 (m)
Cao trình đỉnh cột : H = 9 (m)
Chiều dài bước cột biên, cột giữa: 6 (m)
Số bước cột : n =20
Chiều dài toàn nhà: 120 m
Tường xây gạch ống: 5x10x20 (cm)
Diện tích cửa chiếm: 30%
Mái lợp tôn
Phần móng đổ tại chỗ
Cự ly vận chuyển đất ra khỏi công trường : C = 23 (km)
Cự ly vận chuyển vật liệu đến công trường:
 Cấu kiện thép: K = 19 (km)
 Xi măng X= 14 (km)
Nhân công, máy móc, điện nước và vật liệu khác đủ thỏa mãn yêu cầu thi công.
Địa điểm, địa chất thủy văn : bình thường
Điều kiện đất nền : Cát, cát cuội ẩm
Thời gian hoàn thành : 9 tháng.
Khả năng thực tế của đơn vị phụ trách thi công: cán bộ quản lý và kỹ thuật đầy đủ,
nhân lực và tay nghề của công nhân, khả năng xe máy đáp ứng được yêu cầu cho công
tác thi công.
1.2. Biện pháp tổ chức thi công tổng quát
Căn cứ vào đặc điểm kinh tế , kỹ thuật của công trình và yêu cầu về chất lượng xây
dựng công trình quyết định tổ chức thi công theo giải pháp sau :
Cơ giới hóa các bộ phận kết hợp thủ công
Tổ chức thi công theo phương pháp dây chuyền
Hình thức sử dụng tổ đội trong thi công là tổ đội chuyên nghiệp
Phương pháp thi công tổng quát nêu trên sẽ được chọn cho các công tác chủ yếu, có
khối lượng lớn, thi công phức tạp. Các công tác còn lại dựa vào phương hướng chung này
mà điều chỉnh cho phù hợp.
1.2.1. Công tác đất
Đối với công tác đất: khối lượng đào đất hố móng công trình tương đối nhiều, ta phải
kết hợp máy đào và thủ công sửa chữa các hố đào đúng quy phạm.
1.2.2. Công tác bê tông móng
Công tác bê tông móng: đây là hạng mục công việc có khối lượng lớn của công trình
nên cần thi công cơ giới hóa kết hợp với thủ công và tổ chức thi công theo dây chuyền.
Do vậy các thiết bị phục vụ thi công như máy trộn bê tông, đầm dùi ….được trang bị đầy
đủ.
Dùng bê tông trộn tại chỗ hoặc bê tông thương phẩm, dùng xe rùa để vận chuyển bê
tông theo phương ngang, dùng các loại đầm dùi để đầm khi đổ bê tông.
1.2.3. Công tác ván khuôn
Công trình lắp ghép nhà thép, móng đổ bê tông tại chỗ nên chỉ cần ván khuôn móng,
dùng ván khuôn gỗ với các kích thước khác nhau ứng với kích thước móng để dễ tháo dỡ
ván khuôn.
1.2.4. Công tác phần thân
Lắp ghép cột, dầm mái , xà gồ, lợp tôn
Xây tường , lắp cửa
Đổ bê tông nền…
1.2.5. Công tác hoàn thiện
Trát tường, quét vôi, láng nền, sơn cửa….
Lắp hệ thống điện , nước, chiếu sáng
Lắp đặt hệ thống phòng hỏa
Dọn dẹp, bàn giao công trình đưa vào sử dụng.
CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ BIỆN PHÁP THI CÔNG ĐÀO ĐẤT VÀ BÊ TÔNG
MÓNG
2.1.1. Kích thước tiết diện móng
Công trình gồm 3 nhịp và 20 bước cột, chiều dài mỗi bước cột bằng 6m. Tại trục số 10
bố trí khe nhiệt. Do đặc điểm của công trình có 3 nhịp không bằng nhau nên kích thước
móng giữa cột biên và cột giữa sẽ khác nhau:
Trục A móng M3 (móng biên), M6 ( móng tại khe nhiệt), tra bảng với nhịp 15(m).
Trục B,C móng M2 và móng M5 (móng tại khe nhiệt), tra bảng số liệu với nhịp 18 (m).
Trục D móng M1 (móng biên) và móng M4(móng tại khe nhiệt), tra bảng số liệu với
nhịp 18 (m).

Mặt bằng bố trí móng


Ta có bảng sau:
Bảng 1. Kích thước các loại móng
Trục Loại móng Nền đất Kích thước móng AxB (m)
Móng biên M1 Cát, cát cuội ẩm 1,8 x 1,4
A,D
Móng biên M3 khe nhiệt Cát, cát cuội ẩm 1,8 x 2,8
Móng giữa M2 Cát, cát cuội ẩm 1,8 x 1,6
B,C
Móng giữa M4 khe nhiệt Cát, cát cuội ẩm 1,8 x 3,2
Móng sườn tường MST Cát, cát cuội ẩm 1,8 x 2,2

2.2. Chọn phương án đào và tính khối lượng công tác đất
2.2.1. Cấu tạo hố móng
Các móng M1, M2, M3, M4 chiều sâu chôn móng H m= 1,7 (m), từ cao trình 0.00
đến mặt đất tự nhiên là 0,4 (m), lớp bê tông lót cách mép của đáy móng 0,1 (m).
Bố trí cột sườn tường: do công trình có 3 nhịp khác nhau nên bố trí cột sườn tường
cách đều theo mỗi nhịp. Chiều sâu chôn móng cột sườn tường chọn H m=1,7 (m). Cột bê
tông cốt thép kích thước 200x400 (mm).
Giằng móng bê tông cốt thép theo chu vi nhà có kích thước 25x50 (cm).
Giằng móng bê tông cốt thép dọc trục B, C có kích thước 25x40 (cm).
Cấu tạo móng biên trục A,D(M1) và tại khe nhiệt trục A,D(M3)
Cấu tạo móng giữa B,C(M2) và móng khe nhiệt(M4)
2.2.2. Tính thể tích các loại móng
Thể tích móng bao gồm các phần:
Tính thể tích bê tông lót
Tính thể tích phần đế móng
Tính thể tích phần vát móng : V= h/6. (a.b + (a+c).(b+d)+ c.d) (m3)
Trong đó:
 a,b chiều dài và chiều rộng đáy móng
 c,d chiều dài và chiều rộng cổ móng , h chiều cao đoạn vát móng.
Tính thể tích phần cổ móng.
Thể tích các phần được tổng hợp trong các bảng sau:
Bảng 2. Thống kê các kích thước các cấu kiện móng
Kích thước(m)
Bộ phận Tên cấu kiện Số cấu kiện Khối lượng (m3)
Dài Rộng Cao
M1 2,0 1,6 0,1 40 12,8
M2 2,0 1,8 0,1 40 14,4
BÊ TÔNG LÓT M3 2 3,0 0,1 2 1,2
M4 2,0 3,4 0,1 2 1,36
MST 2,4 2,0 0,1 12 6,92
TỔNG 36

Kích thước dài rộng cao


Khối lượng
Bộ phận Tên KC Dài Số KC
Rộng (m) Cao (m) (m3)
(m)
ĐÁY 1,8 1,4 0,3 40 30,24
1,8 1,4
BÊ TÔNG MÓNG M1 VÁT 0,3 40 14,64
0,72 0,39
CỔ 0,62 0,29 1,1 40 7,92
ĐÁY 1,8 1,6 0,3 40 34,56
1,8 1,6
BÊ TÔNG MÓNG M2 VÁT 0,3 40 15,98
0,64 0,39
CỔ 0,54 0,29 1,1 40 6,89
ĐÁY 1,8 2,8 0,3 2 1,248
1,8 2,8
BÊ TÔNG MÓNG M3 VÁT 0,3 2 0,579
0,67 1,39
CỔ 0,67 1,39 1,1 2 0,364
ĐÁY 1,8 3,2 0,3 2 3,46
BÊ TÔNG MÓNG M4 1,8 3,2 0,3 2 1,79
VÁT 0,64 1,39
CỔ 0,64 1,39 1,1 2 1,96
ĐÁY 2,2 1,8 0,3 12 14,26
BÊ TÔNG MÓNG 2,2 1,8
VÁT 0,3 12 6,22
SƯỜN TƯỜNG 0,60 0,40
CỔ 0,50 0,30 1,1 12 1,98
TỔNG KHỐI LƯỢNG BÊ TÔNG MÓNG 142,1
TỔNG KHỐI LƯỢNG (BÊ TÔNG LÓT + BÊ TÔNG MÓNG) 178,5
Bảng 3. Thống kê thể tích giằng móng
kích thước
Vị trí trục (dọc rộng cao số cấu Khối lượng
dài (m)
Cấu kiện Trục nhà) (m) (m) kiện (m3)
1-2 ; 20-21 5,61 0,25 0,5 36 25,245
A VÀ D
9-10; 10-11 5,11 0,25 0,5 4 2,555
GIẰNG 1-2; 20-21 5,61 0,25 0,4 36 20,196
B, C
MÓNG 10-11; 10-11 5,11 0,25 0,4 4 2,044
nhịp C-D; B-C 4,34 0,25 0,5 16 8,68
1 VÀ 26
nhịp A-B 4,77 0,25 0,5 6 3,578
1-2; 25-26 5,61 0,6 0,1 36 12,12
BÊ A VÀ D
12-13; 13-14 5,11 0,6 0,1 4 1,23
TÔNG 1-2; 25-26 5,61 0,45 0,1 36 9,09
LÓT B, C
12-13; 13-14 5,11 0,45 0,1 4 0,92
GIẰNG
MÓNG nhịp C-D; B-C 4,34 0,6 0,1 16 4,17
1 VÀ 26
nhịp A-B 4,77 0,6 0,1 6 1,72
MÓNG 1-2; 25-26 5,61 0,4 0,6 36 48,47
A VÀ D
GẠCH 12-13; 13-14 5,11 0,4 0,6 4 4,9
XÂY nhịp C-D; B-C 4,34 0,4 0,6 16 16,67
BLOCK 1 VÀ 26
nhịp A-B 4,77 0,4 0,6 6 6,87
TỔNG BÊ TÔNG (m3) 91,55
CỘNG GẠCH (m3) 76,91

2.2.3. Chọn phương án đào đất


Phương pháp đào đất hố móng có thể là đào từng hố móng độc lập, tạo thành rãnh
móng chạy dài hoặc đào toàn bộ mặt phẳng công trình. Để quyết định chọn phương án
đào cần tính toán khoảng cách giữa đỉnh mái dốc của hai hố đào cạnh nhau.
Hố đào nông nên đào theo mái dốc tự nhiên, theo điều kiện thi công nền đất thuộc loại
đất thịt, chiều sâu đào móng Hm =1,7 + 0,1= 1,8 (m).
Độ sâu của hố đào tính từ cốt tự nhiên: 1,8 - 0,4 = 1,4 (m).
Theo TC 4447 -2012 bảng 11 đối với Cát, cát cuội ẩm:
Độ sâu móng Hm = 0 – 1,5 (m) thì m=1 : 0,50;
Chiều sâu móng công trình là Hm=1,4 (m) nên ta có được m = 0,5
Bề rộng chân mái dốc: B= 1,4 x 0,5 =0,7 (m) ; chọn B =700 (mm).
Kiểm tra khoảng cách giữa đỉnh mái dốc của 2 hố đào cạnh nhau theo phương dọc nhà:
S= 6-2.(B/2+0,5+0,7); đoạn 0,5m từ mép đế móng đến chân mái dốc để cho công nhân
đi lại; B là bề rộng của móng (theo phương dọc nhà)
Sơ đồ tính khoảng cách giữa các hố đào
Trục A
Đối với móng biên: S=6-2.(1,8/2+0,5+0,7) = 2,2 (m)
Đối với móng biên tại khe nhiệt: S= 6 - (1,8/2 + 0,5.2 +0,7.2+2,8/2)=1,5 (m)
Trục B và C
Đối với móng giữa: S=6-2.(1,6/2+0,5+0,7) = 2 (m)
Đối với móng giữa tại khe nhiệt: S= 6- (1,6/2 + 0,5.2 +0,7.2+3,2/2) =1,2(m).
Đối với móng cột sườn tường, được bố trí tại trục 1 và trục 21 theo phương ngang nhà.
Chọn chiều sâu móng chọn Hm =1,4 (m).
Kiểm tra khoảng cách giữa đỉnh mái dốc của 2 hố đào cạnh nhau theo phương ngang
nhà:
Do bố trí cột sườn tường ở nhip biên là 2 cột và khoảng cách 5 (m), với nhịp giữa 2 cột
và khoảng cách là 6 (m).
Xét nhịp A-B:
 Móng trục A cách móng cột sườn tường đầu tiên 5 (m)
S= 5 – (2,2/2 + 0,5.2 + 0,7.2+ 1,8/2) =0,6 (m)
 Khoảng cách giữa hai móng cột sườn tường cách nhau 5 (m)
S= 5 – (1,8 + 0,5.2 + 0,7.2) =0,8 (m)
Xét nhịp B-C:
 Khoảng cách giữa hai móng cột sườn tường cách nhau 6 (m)
S= 6 – (1,8 + 0,5.2 + 0,7.2) =1,8 (m)
Các nhịp còn lại bố trí tương tự.
Nhận thấy, khoảng cách S của tât cả móng tương đối lớn nên ta chọn phương án đào hố
độc lập
Tổng chiều sâu đào hố móng tính từ mặt đất tự nhiên là 1,4 (m), ta dùng máy đào sâu
đến 1,2 (m), sau đó đào thủ công đến độ sâu đặt móng đoạn 0,2 (m) để tránh phá vở kết
cấu đặt dưới đáy móng.
2.2.4. Tính khối lượng đất đào

xác định thể tích hình chóp cụt


Trong đó :
a,b lần lượt là chiều dài, chiều rộng đáy hố móng
c,d lần lượt là chiều dài, chiều rộng mặt trên hố móng
V= h/6.[a.b+(a+c).(b+d)+c.d] (m3)
 Đoạn a= chiều dài móng + 2. 0,5 (m) ; ( 0,5m là bề rộng từ mép đế móng đến
chân mái dốc để cho công nhân đi lại)
 Đoạn b= chiều rộng móng + 2.0,5(m)
 Do máy chỉ đào đến độ cốt -1,6 (m) nên a, b ở đây được suy theo độ dốc của hố
đào và với đoạn 0,2 (m) thì ta tính lại được a, b như sau:
a= chiều dài móng + 2.0,5 + 2.a’ (m)
b= chiều rộng móng + 2.0,5 + 2b’ (m)
Với a’=b’= m.0,2 = 0,5.0,2 = 0,1 (m)
 Đoạn c= chiều dài móng + 2.0,5 + 2.0,7;( 0,7 là bề rộng từ chân mái dốc đến
đỉnh mái dốc)
 Đoạn d= chiều rộng móng + 2.0,5(m) + 2.0,7 (m)
Đào đất độc lập từng hố móng
 Chiều sâu đào hố móng là 1,8 (m)
 Dùng máy đào, đào đến độ sâu 1,6 (m)
 Đào thủ công đoạn 0,2 (m) còn lại để tránh phá vỡ các lớp kết cấu dưới đáy móng
 Thể tích đào đất chính bằng thể tích hình chóp cụt (công thức bên trên)
 Thể tích đào đất thủ công đoạn 0,2 (m) tính gần đúng như hình hộp.
Bảng 4. Khối lượng đào đất bằng máy đào
KÍCH THƯỚC KHỐI
ĐỘ SỐ
TRỤC vị trí MÓNG a (m) b (m) LƯỢNG
CAO CK
c (m) d (m) (m3)
2,6 3,0
Trục 1-9;11-21 M1 1,2 40 558,72
3,8 4,2
A, D
4,0 3,0
trục 10 khe nhiệt M3 1,2 2 40,032
5,2 4,2
2,8 3,0
Trục 1-9;11-21 M2 1,2 40 593,28
4,0 4,2
B, C
4,4 3,0
trục 10 khe nhiệt M4 1,2 2 43,488
5,6 4,2
3 3,4
1;21 MST 1,2 12 209,1
4,2 4,6
TỔNG 1444,6

Bảng 5. Khối lượng đào đất bằng thủ công


KÍCH THƯỚC KHỐI
TRỤC VỊ TRỊ MÓNG ĐỘ CAO SỐ CK LƯỢNG
a (m) b (m)
(m3)
Trục 1-9;11-21 M1 2,4 2,8 0,2 40 53,76
A, D
trục 10 khe nhiệt
M3 3,8 2,8 0,2 2 4,256
Trục 1-9;11-21 M2 2,6 2,8 0,2 40 58,24
B, C
trục 10 khe nhiệt
M4 4,2 2,8 0,2 2 4,704
1;21 MST 3 3,4 0,2 12 24,48
TỔNG 145,44
TỔNG KHỐI LƯỢNG ĐÀO ĐẤT MÓNG 1590,04

Dựa vào cấu tạo móng của công trình, có 2 loại giằng móng:
Giằng móng: (GM) giằng các móng theo chu vi nhà.
Giắng móng: (GM1): giằng các móng dọc trục B,C.
Cấu tạo các loại giằng móng
Do cốt tự nhiên -0,40 nằm dưới cốt 0,00 nên chiều sâu đào giằng tính từ cốt tự nhiên
đến độ sâu giằng.
Với giằng móng (GM) có móng gạch xây block cao 0,6 (m), chiều cao giằng 0,5 (m)
cộng thêm lớp bê tông lót dày 0,1 (m). Chiều sâu hố đào là: 0,6+0,5+0,1-0,4=0,8 (m).
Với giằng móng (GM1) có chiều cao giằng là 0,4 (m) cộng thêm lớp bê tông lót là 0,1
(m). Tổng chiều sâu hố đào: 0,4+0,1-0,4=0,1 (m).
Khối lượng đào giằng móng được tổng hợp trong bảng sau:
Bảng 6. Tính khối lượng đào giằng móng

kích thước Khối


Vị trí trục (dọc số cấu
Cấu kiện Trục lượng
nhà) dài rộng kiện
cao (m) (m3)
(m) (m)
9-10; 10-11 1,5 0,6 0,8 4 2,88
A, D
còn lại 2,2 0,6 0,8 36 38,016
GIẰNG B,C 9-10; 10-11 1,2 0,45 0,1 4 0,216
MÓNG còn lại 2 0,45 0,1 36 3,24
nhịp A-B; B-C 3,45 0,6 0,8 16 26,496
1 VÀ 20
nhịp C-D 2,7 0,6 0,8 8 10,368
TỔNG 81,216

Đất đào lên một phần để lấp móng, phần đất thừa dùng xe vận chuyển đổ ngoài công
trường. Phần đất thừa (tính theo thể tích nguyên thổ) bằng thể tích kết cấu ngầm (móng,
bê tông lót)
Tổng thể tích kết cấu móng (Bảng 2+ Bảng 3)
V1 = 178,5 + 91,55 + 76,91 = 346,96 (m3)
Tổng thể tích đất đào hố móng ( Bảng 4+ bảng 5+ bảng 6)
V2 = 1444,6 + 145,44+ 81,216 = 1671,42 (m3)
Do cổ móng và một phần của giằng móng nằm trên cốt tự nhiên nên phần thể tích
móng chiếm chỗ phải trừ đi phần này:
Phần thể tích cổ móng nằm trên cốt tự nhiên: 9,94 (m3)
Phần thể tích giằng móng nằm trên cốt tự nhiên: 52,69 (m3)
Vcổ+giằng= 9,94 + 52,69 = 62,63 (m3)
Thể tích đất san lấp:
Vsan lấp= V2 – V1 + Vcổ+giằng= 1671,42 – 346,96+ 62,63= 1387,09 (m3)
Nền đất thuộc loại Cát, cát cuội ẩm, theo TC 4447-2012 phụ lục C hệ số chuyển đổi từ
đất tự nhiên sang đất tơi ta chọn đất sét để tra hệ số tơi là 1,08 - 1,17 chọn 1,15.
Thể tích đất đào lên và đổ đống cần kể đến hệ số tơi nên:
Vđào= 1,15.1671,42 = 1922,14 (m3)
Nhận thấy Vsan lắp < Vđào nên ta cần phải vận chuyển đất đi khỏi công trường.
Hệ số đầm chặt K= 1,01 – 1,03 chọn 1,03
Thể tích đất cần đầm chặt là : Vđầm =1,03 . 1387,09 = 1428,7 (m3)
Thể tích đất cần vận chuyển ra khỏi công trường : Vvc=1922,14 – 1428,7 = 493,44 (m3)
2.3. Chọn máy thi công đào đất
2.3.1. Chọn máy đào
Với điều kiện thi công đất cát, chiều sâu hố đào không lớn, ta chọn máy đào với dung
tích gàu đảm bảo năng suất sao cho mỗi phân đoạn thi công trong 1 ca.
Ta chọn máy EO-3322B1
Thông số kỹ thuật :
 Dung tích gầu : q=0,5 (m3)
 Bán kính đào lớn nhất : Rmax đào = 7,5 (m)
 Chu kỳ kĩ thuật : tck = 17s
Tính năng suất máy đào :
 Với loại đất cát, loại đất ẩm cấp 1 có hệ số đầy gầu : Kd=1,2-1,4 chọn 1,2
 Hệ số tơi xốp của đất : Kt= 1,15
 Hệ số quy về đất nguyên thổ : Ki=Kd/Kt =1,2/1,15=1,04
 Hệ số sử dụng thời gian Ktg= (0,7 – 0,8) chọn 0,7( tham khảo sách Sổ ta chọn
máy thi công – Nguyễn Tiến Thụ)
Đất khi đào lên được đổ thành từng đống bên cạnh hố đào, khoảng cách từ vị trí đổ đất
tới mép hố đào >4m để đảm bảo đường di chuyển của máy đào đất nhưng cũng không
quá xa. Khi đào đổ tại chỗ ta có:
Chu kỳ đào thực tế : tckd = tck .kvt.kφ
tck : chu kỳ đào kỹ thuật =17s
kvt :hệ số phụ thuộc vào điều kiện đổ đất, do đổ tại chỗ nên kvt=1
kφ : hệ số phụ thuộc vào góc quay tay cần, với góc quay 90o , kφ= 1
Vậy tckd = 17 .1.1=17 (s)
Số chu kỳ đào trong 1 giờ : nck = 3600/17 = 212,76
Năng suất ca của máy đào đổ tại chỗ :
Wdd= t.q.nck.ki.ktg= 7.0,5.212,76.1,04.0,7=542,11 (m3/ca).
1444,6.1,15
Thời gian đào đất bằng máy đổ tại chỗ : tdd= Vdd/Wdd = = 3,05 (ca)
542,11
Chọn 3 ca máy (hệ số thực hiện định mức 3,05/3=1,01)
Khi đổ lên xe : kvt=1,1 nên tckd = tck .kvt.kφ=17.1,1.1=18,7 (s)
Số chu kỳ đào trong 1 giờ : nck = 3600/18,7 = 192,51
Năng suất ca của máy đào đổ lên xe:
Wdx= t.q.nck.ki.ktg=7.0,5.192,51.1,04.0,7=490,51 (m3/ca)
493,44
Thời gian đào đất bằng máy đổ lên xe : tdx= Vdx/Wdx = =1,005 (ca)
490,51
Chọn 1 ca máy (hệ số thực hiện định mức 1,005/1=1,005)
Tổng thời gian đào đất cơ giới T = 3 + 1 = 4 ca.
2.3.2. Chọn xe vận chuyển đất đi đổ
Cự ly vận chuyển l=23 (km), vận tốc trung bình V tb=25km/h, chọn xe WD23Y có sức
chở lớn nhất P = 23 tấn có chiều cao 2,9 < 4,8 (m) thỏa mãn yếu cầu về chiều cao đối với
máy đào đất có thể đổ lên xe.
Thời gian đổ đất tại bãi và quay đầu: td+q = 10 phút
Thời gian hoat động độc lập: tx = (2l/vtb) + td+q = (2.23.60/25) + 10 = 120,4 phút
t dx t x 1.120,4
Thời gian đổ đất yêu cầu: tb = = =30,1 (phút)
tđ 4

Tải trọng xe yêu cầu P = .q.ki.tb/tdck = 1,8.0,5.1,04.30,1.60/18,7 = 90,40 T.


Chọn 4 xe WD20Y có tổng sức chở lớn nhất là P = 92 T. Hệ số sử dụng trọng tải sẽ là
kp = 90,40/92 = 0,98
Chu kì hoạt động của xe tckx = 120,4 + 30,1= 150,5 phút.
Số chuyến vận chuyển của xe: n = 7.60.0,7/150,5 = 1,95 chọn chẵn 2 chuyến.
Năng suất vận chuyển của xe Wcx = n.P.kp/ = 4.92.0,98/1,8 = 100,18m3.
Thời gian vận chuyển t = 414,8/100,18 = 4,1 ca chọn chẵn 4 ca(hệ số thực hiện định
mức 4,1/4 = 1,03).
Năng suất ca thực tế của máy đào ((1444,6.1,15) + 493,44)/4 = 538,68 m3/ca.
2.4. Tổ chức thi công quá trình
Định mức chi phí lao động lấy theo Định mức 1776, số hiệu định mức AB.1144 cấp đất I
bằng 0,71 công/m3.
Để quá trình thi công đào đất nhịp nhàng ta chọn nhịp công tác của quá trình thủ công
k2j= 1
Bảng 7. Phân chia các phân đoạn thi công đào móng thủ công

Phân Nhân Chọn Hệ số sử dụng


Số lượng móng Vthủ công Định
đoạn công tổ thợ định mức
mức
Từ trục A1-B15 + 4MST
1 47,36 0,71 33,6 33 1,01
(20M1 +M3 + 7M2 + 3MST)
Từ trục B14-C16 + 2MST
2 46,64 0,71 33,11 33 1,00
(28M2 +2M4 + 2MST)
Từ trục C17-D1 + 4MST
3 47,36 0,71 33,6 33 1,01
(20M1 +5M2+ M3 + 4MST)
Chọn tổ thợ 28 người thi công đào đất. Dựa vào phân đoạn đã phân chia, thời gian thi
công đào đất các móng là 3 ngày
Tổng khối lượng đào thủ công giằng móng được lấy từ bảng 6 là 81,22 m3
Thời gian đào thủ công giằng móng là 81,22.0,71=57,67 công.
Với tổ thợ 28 người đã chọn ở trên, thời gian thi công là 57,67/33=1,74 (ngày)
Chọn 2 công thực hiện công tác này.
Tổng thời gian thi công đào đất thủ công = 2+3=5 ngày. Công tác đào đất thủ công
được thực hiện sau công tác đào bằng máy 1 phân đoạn dự trữ và các giằng móng có kích
thước nhỏ và cách xa nên tổ chức đào thủ công,coi đây là phân đoạn 5.
Bảng 8. Bảng tính gián đoạn

max
j j−1 j j−1 j j−1
Phân đoạn j k1j k2j
∑ k1 j ∑ k2 j ∑ k 1 j −∑ k 2 j (∑ k 1 j−∑ k 2 j ¿
1 1 1 1 1 1

1 1 1 1 0 1
2 1 1 2 0 2
3 1 1 3 1 2 2
4 1 1 4 2 2
5 0 1 4 3 1
j j−1
=max (∑ k 1 j−∑ k 2 j ¿+ tcn= 2 (ca)
max
Giãn cách o j ,1
1 1

Thời gian của dây chuyền kĩ thuật:


T = 2 + 5 = 7 (ca)
Đồ thị tiến độ

2.5. Tổ chức thi công móng


Đối với công trình này sau khi thi công xong phần đất ta tiến hành đổ bê tông lót, lắp
đặt cốt thép, dựng ván khuôn, đổ bê tông móng, bảo dưỡng và tháo ván khuôn. Ranh giới
phân đoạn của quá trình đổ bê tông móng khác so với thi công đào đất.
2.5.1. Khối lượng các công tác thành phần
a) Công tác đổ bê tông lót
Khối lượng bê tông lót được tính ở phần 2.2.2, ở đây liệt kê khối lượng bê tốt lót cho
một móng và được tổng hợp trong bảng sau:
Bảng 9. Khối lượng bê tông lót
Tên móng KL bê tông lót
M1 0,32
M2 0,36
M3 0,6
M4 0,68
MST 0,576
b) Công tác ván khuôn
Ván khuôn cho lớp bê tông lót có diện tích nhỏ và đơn giản nên có thể bỏ qua không
cần tính. Chỉ tính ván khuôn móng.

Tổng hợp diện tích trong bảng:


Bảng 10. Diện tích ván khuôn móng
Công thức diện tích F = n.h.(a+b) (m2) (n lấy theo 1 cạnh)
Móng
Dài a (m) Rộng b (m) Cao h (m) Số lượng n Diện tích F (m2)
M1 1,8 1,4 0,3 2 1,92
M2 1,8 1,6 0,3 2 2,04
Thành móng M3 1,8 2,8 0,3 2 2,76
M4 1,8 3,2 0,3 2 3,0
MST 2,2 1,8 0,3 2 2,4
M1 0,62 0,29 1,1 2 2,0
M2 0,54 0,29 1,1 2 1,83
Cổ móng M3 0,67 0,65 1,1 4 5,81
M4 0,54 0,65 1,1 4 5,24
MST 0,5 0,3 1,1 2 1,76

c) Công tác bê tông


Thể tích bê tông đã được tính ở phần 2.2.2, ở đây liệt kê thể tích bê tông cho một
móng. Thể tích bê tông được tổng hợp ở bảng sau, bao gồm bê tông phần thành+ vát và
bê tông phần cổ móng.
Bảng 11. Thể tích bê tông móng
Tên móng Phần thành + vát (m3) Phần cổ (m3)
M1 1,12 0,20
M2 1,26 0,35
M3 0,92 0,18
M4 2,63 0,98
MST 1,71 0,17
d) Công tác gia công, chế tạo cốt thép
Khối lượng cốt thép được thống kê từ bản vẽ kết cấu móng.
Bảng 12. Thống kê cốt thép trong móng
Cấu Số thứ đường Chiều Số Khối lượng Tổng
kiện tự kính dài lượng/móng (kg) (kg)
1 12 1750 9 13,99
2 12 1350 12 14,39
M1 3 16 2150 6 20,35 58,67
3A 12 2150 2 3,82
4 8 1720 9 6,12
1 12 1750 15 23,31
2 12 1550 12 16,52
M2 65,73
3 16 2150 6 20,35
4 8 1560 9 5,55
1 12 1750 19 29,53
2 12 2750 12 29,31
M3 3 16 2150 12 40,70 125,52
3A 12 2150 4 7,63
4 8 2580 18 18,35
1 12 1750 21 32,64
2 12 3150 12 33,57
M4 124,83
3 16 2150 12 40,70
4 8 2520 18 17,92
1 12 2150 12 22,92
2 12 1750 15 23,31
MST 75,21
3 16 2650 6 25,08
4 8 1100 9 3,90
e) Công tác tháo ván khuôn
Khối lượng tháo ván khuôn lấy bằng khối lượng dựng lắp ván khuôn.
2.5.2. Xác định cơ cấu quá trình
Móng công trình nhà công nghiệp 1 tầng được thiết kế là các móng đơn.Quá trình thi
công bê tông bê tông toàn khối bao gồm 7 quá trình thành phần theo thứ tự:
Đổ bê tông lót móng (1)
Gia công lắp đặt cốt thép móng, cổ móng (2)
Lắp ván khuôn thành móng (3)
Đổ bê tông thành móng và phần vát móng (4)
Lắp ván khuôn cổ móng (5)
Đổ bê tông cổ móng (6)
Tháo ván khuôn (7)
2.5.3. Chia phân đoạn thi công
Do đặc điểm kiến trúc và kết cấu, móng công trình là các móng riêng biệt giống nhau,
ít loại móng nên có thể chia thành các phân đoạn có khối lượng bằng nhau, có khối lượng
đủ nhỏ để phối hợp các quá trình thành phần tốt hơn.Do đó chia phân đoạn theo các hàng
móng ngang nhà, mỗi phân đoạn là 4 hàng móng, tại vị trí khe nhiệt thì gồm hàng móng
khe nhiệt và thêm một hàng móng kế bên, tổng cộng 7 phân đoạn. Ngoài ra còn có 20
móng cột sườn tường ở các trục 1 và 21 thành một phân đoạn. Tất cả là 8 phân đoạn như
hình vẽ sau:
Hình 9: Sơ đồ tổ chức phân đoạn thi công móng
Bảng 13. Khối lượng công tác thành phân trên các phân đoạn Pij

Đổ bê
Lắp Lắp
tông Đổ bê Tháo
ván ván
Cốt thành tông ván
Phân Số lượng móng và loại Bê tông khuôn khuôn
thép móng cổ khuôn
đoạn móng lót (m3) thành cổ
(kg) và vát móng móng
móng móng
móng (m3) (m2)
(m2) (m2)
(m3)
10M1 + 10M2+ M3+
1 9,23 1644,77 50,16 30,77 52,87 7 103,03
M4 + 2MST
2 10M1 +10M2+4MST 9,10 1544,84 49,2 30,64 45,34 6,18 94,54
11M1 + 11M2 +
3 9,23 1644,34 51,12 30,52 51,46 6,57 102,58
2MST+ M3
4 9M1+9M2+M4+4MST 9,10 1545,24 48,24 30,89 46,75 6,61 94,99

2.5.4. Tính nhịp của các dây chuyền bộ phận


Chi phí lao động cho các công việc theo định mức 1776 , AF11100:
Bê tông lót móng: 1,42 công/m3
Gia công lắp đặt cốt thép móng (AF61100): 8,34 công/tấn
Gia công, lắp dựng, tháo dỡ ván khuôn móng( AF8122) : 29,7 công/100m2
Gia công, lắp dựng, tháo dỡ ván khuôn cổ móng (cột): 31,9 công/100m2
Bê tông móng (đổ bê tông bằng máy bơm) ( AF31100) : 30 m3/ca
Bê tông cổ móng (cột): 4,05 công/m3
Định mức chi phí cho công tác ván khuôn bao gồm cả sản xuất, lắp dựng và tháo dỡ.
Phân chia chi phí lao động cho các công sản xuất và lắp dựng 80% và tháo dỡ 20%.
Tính nhịp công tác của các quá trình:
Dựa vào khối lượng công tác và định mức chi phí, chọn số thợ sao cho nhịp công tác
các quá trình cơ bản của phân đoạn 1,2,3,5,6,7 bằng 1 ca, từ đó xác định nhịp công tác
các quá trình của các phân đoạn còn lại. Số lượng thợ phải phù hợp với mặt bằng thi công
và khả năng huy động nguồn nhân lực. Số lượng thợ và nhịp công tác các quá trình của
các phân đoạn được tính và ghi trong bảng, riêng công tác đổ bê tông móng thì được tiến
hành cơ giới bằng máy bơm bê tông, mỗi đầu bơm gồm 2 tổ thợ, mỗi tổ gồm 10 người, 2
tổ làm luôn phiên nhau, nửa ca đầu do đội thứ nhất thực hiện, nửa ca sau do tổ thứ 2 thực
hiện. Đổ bê tông liên tục hết các móng sau khi lắp hết ván khuôn thành móng, chọn số
máy là 1 máy bơm.
Bảng 14. Số thợ của các tổ thợ cho phân đoạn từ 1-7
STT Tên dây chuyền Tổ thợ chuyên nghiệp Số thợ
1 Bê tông lót Đổ bê tông 13
2 Cốt thép gia công, đặt cốt thép 13
3 Lắp ván khuôn thành móng Gia công, dựng ván khuôn 12
4 Đổ bê tông đế móng Đổ bê tông bơm 20
5 Lắp ván khuôn cổ móng Gia công, dựng ván khuôn 13
6 Đổ bê tông cổ móng Đổ bê tông 28
7 Tháo ván khuôn móng Tháo ván khuôn 6
Bảng 15. Xác định nhịp công tác của các dây chuyền
Dây 3. Lắp ván khuôn
1. Bê tông lót 2. Cốt thép
chuyền thành móng
Chọ
Phân đoạn Tính toán Tính toán Chọn Tính toán Chọn
n
1 1,01 1 1,01 1,06 1 1,06 0,99 1 0,99
2 0,99  1 0,99 0,99  1 0,99 0,97  1 0,97
3 1,01  1 1,01 1,05  1 1,05 1,01  1 1,01
4 0,99  1 0,99 0,99  1 0,99 0,95  1 0,95

Dây
4. Đổ bê tông móng 5. Lắp ván khuôn cổ móng 6. Đổ bê tông cổ móng
chuyền
Chọ
Phân đoạn Tính toán Tính toán Chọn Tính toán Chọn
n
1 1,03 1 1,03 1,04 1 1,04 1,01 1 1,01
2 1,02  1 1,02 0,89  1 0,89 0,89  1 0,89
3 1,02  1 1,02 1,01  1 1,01 0,95  1 0,95
4 1,03  1 1,03 0,92  1 0,92 0,96  1 0,96

Dây
7. Tháo ván khuôn
chuyền
Chọ
Phân đoạn Tính toán
n
1 1,02 1 1,02
2 0,94  1 0,94
3 1,02  1 1,02
4 0,94  1 0,94
2.5.5. Tính toán thời gian của dây chuyền kĩ thuật
Giãn cách lúc vào phân đoạn 1(Oi1):
Bảng 16. Giãn cách giữa các dây chuyền
Oi1 1-2 2-3 3-4 4-5 5-6 6-7
1 1 1 1 1 1 1
2 1 1 1 1 1 1
3 1 1 1 1 1 1
4 1 1 1 1 1 1
Max 1 1 1 1 1 1
Tcn 1 0 0 1 0 2
Oi1min 2 1 1 2 1 3
Gián đoạn công nghệ xuất hiện giữa dây chuyền:
- Bê tông lót và cốt thép: O11 =1+1= 2
- cốt thép và lắp ván khuôn thành móng : O21= 1
- lắp ván khuôn thành móng và đổ bê tông móng: O31=1
- Đổ bê tông thành móng và lắp ván khuôn cổ : O41=1+1=2
- lắp ván khuôn cổ móng và đổ bê tông cổ móng: O51=1
- Đổ bê tông cổ móng và tháo ván khuôn: O61= 1+2=3
Thời gian của dây chuyền kĩ thuật thi công bê tông móng công trình:
T=2+1+1+2+1+3+4=14 (ngày)
Tiến độ thi công móng
2.5.6. Chọn tổ hợp máy thi công
Ở đây chỉ chọn máy cho quá trình thành phần chủ yếu là đổ bê tông. Các quá trình
thành phần khác chủ yếu thực hiện bằng thủ công.
a) Bê tông thành móng và vát móng
Công đoạn đổ bê tông đáy móng, ta chọn bê tông thương phầm vận chuyển từ địa điểm
cách công trình xây dựng 14 km với sự hỗ trợ của máy bơm bê tông. Dây chuyền đổ bê
tông móng được thi công trong 2 ngày ,ứng với thể tích đổ bê tông là
122,82.1,03=126,5m3.
Vì bề mặt bản móng có độ dốc nên ta cần phải tốn công hoàn thiện bề mặt do vậy cần
phải kết hợp giữa tiến độ hoàn thành bề mặt và tiến độ bơm của máy
Như vậy năng suất làm việc thực tế của máy bơm là : 126,5/(7.4)= 2,26 m3/h
Chọn xe vận chuyển bê tông có dung tích 8m3
Số lượt 1 xe vận chuyển trong 1 ca:
8.60 .k tg
n=
t chat + t do +t quay dau + t di ve

Trong đó:
 ktg là hệ số sử dụng thời gian; ktg= 0,8
 tchất = 10 phút (xe đứng nhận vữa)
 tdỡ =10 phút (xe đứng chở bơm đổ bê tông)
 tquay đầu = 2 phút
2.14
 tđi+về = 20 .60 = 84 (phút)

8.60.0,8
Nên n= = 3,7 lượt, chọn 4 lượt.
10+10+2+84
Số xe bê tông cần dùng để đổ bê tông móng trong 4 ca là
Qcc 126,5
m= = = 0.98
n . q 4.4 .8
Vậy chọn 1 xe vận chuyển bê tông.
Trong dây chuyền đổ bê tông gồm nhiều công việc nhỏ : thi công lắp dựng sàn thao tác,
thi công đổ bê tông, thi công hoàn thiện bề mặt.
Sau thời gian 2 ngày, bê tông đạt cường độ 25 daN/cm 2 thì ta có thể tiến hành tháo dở
ván khuôn và tiến hành các dây chuyền tiếp theo.
b) Bê tông cổ móng
Chọn máy trộn bê tông: dựa vào cường độ dây chuyền bê tông để chọn. Điều kiện chọn
là Nca ≥ Imax=7 m3/ca.
Với cường độ đổ bê tông không lớn lắm ta chọn máy trộn bê tông theo chu kì, trộn tự
do, mã hiệu SB-101 có các thông số kĩ thuật: dung tích hình học của thùng trộn 100 lít,
dung tích sản xuất 65 lít, thời gian trộn 50s/mẻ, thời gian nạp liệu 20s, thời gian đổ bê
tông ra 20s.
Chu kì 1 mẻ trộn tck=50+20+20=90 s
Số mẻ trộn trong 1 giờ 3600/90=40 mẻ
Năng suất trộn với kx1=0,7; ktg=0,8 là Nca=7x0,065x0,7x40x0,8=10,19 m3/ca
Chọn máy đầm: loại đầm dùi mã hiệu I-21, có năng suất đầm 3 m 3/giờ, năng suất ca
3x0,8x7=16,8 m3/ca, số lượng máy đầm cần là N=10,19/16,8=0,61. Chọn 1 máy là đủ.
2.5.7. Tổng hợp nhu cầu lao động và máy thi công công tác bê tông móng
Bảng 17. Nhu cầu theo công việc
STT Tổ thợ chuyên nghiệp Số người Chi phí lao động (ngày/công)
1 Đổ bê tông lót 13 52
2 Gia công cốt thép 13 52
3 Lắp ván khuôn thành 12 48
4 Đổ bê tông thành và vát 20 80
5 Lắp ván khuôn cổ 13 52
6 Đổ bê tông cổ móng 28 32
7 Tháo ván khuôn móng 6 24
Bảng 18. Nhu cầu lao động theo loại thợ
STT Tổ thợ chuyên nghiệp Số người
1 Thợ cốt thép 88
2 thợ mộc 124
3 thợ bê tông 164
Bảng 19. Nhu cầu ca máy
Bảng 16 :
STT Loại máy Số lượng (máy) Chi phí (ca máy)
1 Máy trộn bê tông SB-101 1 7
2 Máy đầm dùi I-21 1 7
2.6. Thiết kế biện pháp thi công giằng móng
2.6.1. Xác định cơ cấu quá trình
Giằng móng công trình nhà công nghiệp 1 tầng được thiết kế dọc quanh chu vi và theo
các trục của nhà. Quá trình thi công bê tông bê tông toàn khối bao gồm 6 dây chuyền
thành phần theo thứ tự:
Đổ bê tông lót móng (1)
Xây gạch block (2)
Gia công lắp đặt cốt thép (3)
Lắp ván khuôn giằng móng (4)
Đổ bê tông giằng móng (5)
Tháo ván khuôn (6)

Cấu tạo giằng móng


2.6.2. Tính toán khối lượng các công tác
a) Khối lượng bê tông lót, bê tông giằng và móng gạch
Khối lượng bê tông lót, bê tông giằng và móng gạch được lấy từ bảng 3, dưới đây liệt
kê khối lượng trên một cấu kiện.
Bảng 20. Khối lượng bê tông giằng, bê tông lót giằng và móng gạch
kích thước
Vị trí trục (dọc Khối lượng
Cấu kiện Trục cao
nhà) dài (m) rộng (m) (m3)
(m)
1-9;11-21 5,71 0,25 0,5 0,71
A VÀ D
9-10; 10-11 5,21 0,25 0,5 0,65
1-9;11-21 5,746 0,25 0,4 0,57
GIẰNG MÓNG B VÀ C
9-10; 10-11 5,246 0,25 0,4 0,53
nhịp B-C; C-D 5,43 0,25 0,5 0,68
1 VÀ 20
nhịp A-B 4,58 0,25 0,5 0,57
1-9;11-21 5,71 0,6 0,1 0,34
A VÀ D
9-10; 10-11 5,21 0,6 0,1 0,31
BÊ TÔNG LÓT 1-9;11-21 5,746 0,45 0,1 0,26
B VÀ C
GIẰNG MÓNG 9-10; 10-11 5,246 0,45 0,1 0,24
nhịp B-C; C-D 5,43 0,6 0,1 0,33
1 VÀ 20
nhịp A-B 4,58 0,6 0,1 0,28
1-9;11-21 5,71 0,4 0,6 1,37
A VÀ D
MÓNG GẠCH 9-10; 10-11 5,21 0,4 0,6 1,25
XÂY BLOCK nhịp B-C; C-D 5,43 0,4 0,6 1,30
1 VÀ 20
nhịp A-B 4,58 0,4 0,6 1,10

b) Khối lượng ván khuôn


Ván khuôn giằng móng được tính từ diện tích 2 mặt bên của giằng móng, khối lượng
ván khuôn (m2) được liệt kê trong bảng:
Bảng 21. Khối lượng ván khuôn giằng móng
kích thước Khối lượng ván
Cấu kiện Trục Vị trí trục (dọc nhà)
dài (m) cao (m) khuôn (m2)
1-9;11-21 5,71 0,5 5,71
A VÀ D
9-10; 10-11 5,21 0,5 5,21
VÁN 1-9;11-21 5,75 0,4 4,59
B VÀ C
KHUÔN 9-10; 10-11 5,25 0,4 4,19
nhịp B-C; C-D 5,43 0,5 5,43
1 VÀ 21
nhịp A-B 4,58 0,5 4,58

c) Khối lượng cốt thép


Khối lượng cốt thép được tính toán từ bản vẽ, cốt thép trong giằng gồm thép dọc 6
18, cốt đại 8, bố trí thép đai theo cấu tạo. Khối lượng cốt thép được thống kê trong
bảng:
Bảng 22. Thống kê cốt thép giằng móng
Đường Chiều Khối khối
Cấu Số Số
Trục Vị trí kính dài lượng lượng
kiện lượng lượng
(mm) (mm) (kg) (kg)
18 6 6340 76,00
GM 1-9,11-21 36
8 34 1400 18,77
A,D 3793,12
18 6 6480 77,68
GM 9-10,11-12 4
8 32 1400 17,67

18 6 6195 74,27
GM1 1-9,11-21 36
8 35 1200 16,56
B,C 3642,84
18 6 6515 78,10
GM1 9-10,10-11 4
8 32 1200 15,14

18 6 6115 73,31
GM 1-21 B-C;C-D 12 1098,36
8 33 1400 18,22

18 6 5230 62,70
GM 1-21 A-B 6 472,26
8 29 1400 16,01

2.6.3. Phân chia phân đoạn thi công


Do đặc điểm kiến trúc và kết cấu giằng móng công trình là các giằng móng riêng biệt
nằm giữa các hàng cột biên và các cột 2 đầu hồi có tiết diện giống nhau, chiều dài gần
như nhau nên có thể chia thành các phân đoạn có khối lượng gần bằng nhau, có khối
lượng đủ nhỏ để phối hợp các quá trình thành phần tốt hơn.
Chia quá trình thành 6 phân đoạn như sau:
 Phân đoạn 1: dọc trục A, 14 bước từ trục 1-15 và 1 bước trục 1 của nhịp AB.
 Phân đoạn 2: phần còn lại trục A và dọc trục 21.
 Phân đoạn 3: dọc trục D từ trục 21-6
 Phân đoạn 4: dọc trục D trục 6-1, và phần còn lại trục 1, và B12 VÀ C12
 Phân đoạn 5: phần còn lại của trục C
 Phân đoạn 6: phần còn lại của trục B.
Phân chia phân đoạn thi công giằng móng
Từ các phân đoạn đã chia ta tính toán khối lượng chi tiết trên từng phân đoạn.
Bảng 20 : Khối lượng công tác các công tác trên các phân đoạn Pij
Xây gạch Tháo ván
Bê tông Cốt thép ván khuôn Đổ bt
Phân đoạn block khuôn
lót (m )
3
(kg) giằng (m )
2
giằng (m3)
(m3) (m2)
Phân đoạn 1 4,98 20,04 1406,65 83,52 83,52
Phân đoạn 2 4,86 19,32 1353,93 80,58 80,58
Phân đoạn 3 5,04 20,31 1422,71 84,65 30,97 84,65
Phân đoạn 4 4,76 16,85 1362,11 79,47 79,47
Phân đoạn 5 4,90 0 1730,59 86,41 86,41
Phân đoạn 6 4,90 0 1730,59 86,41 29,29 86,41

2.6.4. Tính nhịp công tác của các dây chuyền bộ phận
Chi phí lao động cho các công việc theo định mức 1172 (bổ sung cho 1776)
- Bê tông lót giằng móng: 1,42 công/m3
- Xây gạch block: 1,74 công/m3
- Gia công lắp đặt cốt thép giằng móng: 10,04 công/tấn
- Gia công, lắp dựng, tháo dỡ ván khuôn giằng móng: 34,38 công/100m2
- Bê tông giằng móng bằng máy bơm 30 m3/ca
Định mức chi phí cho công tác ván khuôn bao gồm cả sản xuất, lắp dựng và tháo dỡ.
Để phân chia chi phí lao động cho các công việc thành phần: sản xuất và lắp dựng 80%
và tháo dỡ 20%.
Tính nhịp công tác của các quá trình:
Dựa vào khối lượng công tác và định mức chi phí, chọn số thợ sao cho nhịp công tác
các 4 công tác đầu của tất cả phân đoạn bằng 1 ca, riêng bê tông giằng được đổ bằng một
máy bơm trong vòng 1 ngày và tháo ván khuôn trong vòng 2 ngày. Số lượng thợ phải phù
hợp với mặt bằng thi công và khả năng huy động nguồn nhân lực, riêng công tác đổ bê
tông chọn 2 tổ thợ, mỗi tổ gồm 10 người thi công luân phiên nhau trong 1 ca. Số lượng
thợ và nhịp công tác các quá trình của các phân đoạn được tính và ghi trong bảng:
Bảng 23. Xác định số thợ của các tổ thợ

STT Tên dây chuyền Tổ thợ chuyên nghiệp Số thợ


1 Bê tông lót Đổ bê tông 7
2 Xây gạch block Thợ xây bậc 3,5/7 30
3 Cốt thép Gia công, đặt CT 15
4 Lắp VK giằng móng Gia công, dựng VK 23
5 Đổ bê tông giằng móng Đổ bê tông 20
6 Tháo ván khuôn Tháo VK 17
Bảng 24. Xác định nhịp công tác của các dây chuyền
Dây chuyền 1. Bê tông lót 2. Xây gạch block
Phân đoạn Tính toán Chọn Tính toán Chọn
1 1,01 1 1,01 1,16 1 1,16
2 0,99 1 0,99 1,12 1 1,12
3 1,02 1 1,02 1,18 1 1,18
4 0,97 1 0,97 0,98 1 0,98
5 0,99 1 0,99 0 1 0
6 0,99 1 0,99 0 1 0
Dây chuyền 3. Cốt thép 4. Lắp ván khuôn
Phân đoạn Tính toán Chọn Tính toán Chọn
1 0,94 1 0,94 0,99 1 0,99
2 0,91 1 0,91 0,96 1 0,96
3 0,95 1 0,95 1,01 1 1,01
4 0,91 1 0,91 0,95 1 0,95
5 1,15 1 1,15 1,03 1 1,03
6 1,15 1 1,15 1,03 1 1,03
Khối lương bê tông giằng 60,26m3, tra định mức 1776 số hiệu AF.323 có hao phí đổ bê
tông bơm là 30 m3/ca. Vì khối lượng thi công bê tông giằng của một phân đoạn ít nên ta
xét lại phân đoạn khi đổ bê tông ta xem 2 phân đoạn đã chia thành 1 phân đoạn khi đổ bê
tông và khi tháo ván khuôn ta tính tương tự như khi đổ bê tông ta có bảng nhịp công tác
sau:
Dây
5. Đổ bê tông 6. Tháo ván khuôn
chuyền
Phân đoạn Tính toán Chọn Tính toán Chọn
1;2;3 1,03 1 1,03 1,01 1 1,01
4;5;6 0,98 1 0,98 1,02 1 1,02
Tính thời gian của dây chuyền kĩ thuật:
Giản cách khi vào phân đoạn 1 (Oi1):
Oi1 1-2 2-3 3-4
1 1 1 1
2 1 1 1
3 1 1 1
4 1 1 1
5 - - 1
6 - - 1
Max 1 1 1
Tcn 1 0 0
Oi1min 2 1 1
Gián đoạn công nghệ xuất hiện giữa dây chuyền:
- Bê tông lót và xây gạch block : 2 ngày
- Đổ bê tông giằng móng và tháo ván khuôn:
Thời gian thực hiện công tác cuối cùng: t9=2 ngày.
Thời gian của dây chuyền kĩ thuật thi công bê tông móng công trình:

T= + tcn5-6 = (2 + 1 + 1 + 3 + 3) + 5 = 15 (ngày)
Tiến độ thi công giằng móng
2.6.5. Chọn tổ hợp máy thi công
a) Bê tông thành móng và vát móng
Công đoạn đổ bê tông đáy móng, ta chọn bê tông thương phầm vận chuyển từ địa điểm
cách công trình xây dựng 14 km với sự hỗ trợ của máy bơm bê tông. Dây chuyền đổ bê
tông giằng móng được thi công trong 2 ca ,ứng với thể tích đổ bê tông là
60,26.1,03=62,07 m3.
Như vậy năng suất làm việc thực tế của máy bơm là : 62,07/(7.2)= 4,43 m3/h
Chọn xe vận chuyển bê tông có dung tích 8m3
Số lượt 1 xe vận chuyển trong 1 ca:
7.60. k tg
n=
t chat + t do +t quay dau + t di ve

Trong đó:
 ktg là hệ số sử dụng thời gian; ktg= 0,8
 tchất = 10 phút (xe đứng nhận vữa)
 tdỡ =10 phút (xe đứng chở bơm đổ bê tông)
 tquay đầu = 2 phút
2.14
 tđi+về = tđi+về = 20 .60 = 84 (phút)

8.60.0,8
Nên n= = 3,6 lượt, chọn 4 lượt.
10+10+2+84
Số xe bê tông cần dùng để đổ bê tông móng trong 4 ca là
Qcc 62,07
m= = = 0.97 Vậy chọn 1 xe vận chuyển bê tông.
n . q 4.2 .8
b) Bê tông lót giằng móng
Chọn máy trộn bê tông: dựa vào cường độ dây chuyền bê tông để chọn. Điều kiện chọn
là N ≥ Imax= 4,98 m3/ca.
Với cường độ đổ bê tông không lớn lắm ta chọn máy trộn bê tông theo chu kì, trộn tự
do, mã hiệu SB-101 có các thông số kĩ thuật: dung tích hình học của thùng trộn 100 lít,
dung tích sản xuất 65 lít, thời gian trộn 50s/mẻ, thời gian nạp liệu 20s, thời gian đổ bê
tông ra 20s.
Chu kì 1 mẻ trộn tck=50+20+20=90 s
Số mẻ trộn trong 1 giờ 3600/90=40 mẻ
Năng suất trộn với kx1=0,7; ktg=0,8 là Nca=7x0,065x0,7x40x0,8=10,19 m3/ca
Chọn máy đầm: loại đầm dùi mã hiệu I-21, có năng suất đầm 3 m 3/giờ, năng suất ca
3x0,8x7=16,8 m3/ca, số lượng máy đầm cần là N=10,19/16,8=0,61. Chọn 1 máy là đủ.
2.6.6. Tổng hợp nhu cầu lao động và ca máy thi công giằng móng
Bảng 25. Nhu cầu theo công việc
TT Tổ thợ chuyên nghiệp Số người ngày công
1 Đổ bê tông 7 28
2 thợ xây bậc 3,5/7 30 120
3 gia côn, đặt CT 15 60
4 Gia công, dựng VK 23 92
5 đổ BT 20 80
6 tháo VK 17 68
Bảng 26. Nhu cầu theo lao động theo loại thợ
TT Tổ thợ chuyên nghiệp ngày công
1 Thợ cốt thép 60
2 Thợ mộc 160
3 thợ bê tông 80
4 Thợ bậc 3.5/7 120

Bảng 27. Nhu cầu ca máy

TT Loại máy Số lượng (máy) Chi phí (ca máy)

1 Máy trộn bê tông SB-101 1 1


2 Máy đầm dùi I-21 1 1
CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ BIỆN PHÁP THI CÔNG LẮP GHÉP CÁC CẤU KIỆN
NHÀ
3.1. Xác định cơ cấu quá trình và chọn sơ đồ lắp ghép cấu kiện cho toàn bộ công
trình
Căn cứ đặc điểm kiến trúc, kết cấu của công trình có thể chia quá trình lắp ghép kết
cấu nhà công nghiệp 1 tầng ra thành các quá trình thành phần sau:
Lắp cột.
Lắp dàn vì kèo mái, dàn cửa mái, tấm mái.
Lắp xà gồ, cửa mái, lợp tôn.
Ở hai trục đầu hồi nhà có một số cột sườn tường là gối tựa cho các bức tường đầu hồi.
Các cột sườn tường đổ bằng bê tông cốt thép, quá trình thực hiện cùng với việc xây
tường.
Với nhà công nghiệp 1 tầng chọn sơ đồ di chuyển dọc là hợp lý, phù hợp với tuyến
công nghệ sản xuất.
Việc chọn máy cẩu cần dựa vào đặc điểm kiến trúc, kết cấu công trình, phương pháp
và sơ đồ lắp ghép đã cho có thể chọn 2 máy cẩu để lắp ghép:
Máy cẩu có tay cần ngắn sức trục trung bình để lắp cột.
Máy cẩu có tay cần dài sức trục trung bình để lắp dàn vì kèo mái, cửa mái, tấm mái
(dùng sơ đồ dọc nhà giữa nhịp).
Theo hướng đó, ta tiến hành chọn máy cẩu và tổ chức lắp dựng từng loại cấu kiện.
3.2. Lắp cột
3.2.1. Công tác chuẩn bị
Chuẩn bị móng cho cột thép: cột thép được lắp trên mặt móng bê tông đổ tại chỗ trong
đó móng được chôn sẵn các bulông giằng. Cột được liên kết vào móng bằng các bulông
giằng.
Đặt cột tỳ lên trên mặt sống tựa bằng thép đã chôn sẵn đặt vào đúng cao trình thiết kế.
Các giai đoạn chuẩn bị móng cho cột thép như sau:
Bu lông giằng cột được hàn sẵn một bản thép vừa có tác dụng định vị trí bu lông, vừa có
tác dụng neo giữ bu lông trong móng.
Chuẩn bị 1 đoạn thép hình (thép chữ I hay đoạn ray) làm sống tựa để chôn trong móng,
đoạn thép được hàn sẵn vào bản đế
Đổ bê tông móng đến vị trí bản đế thì dừng lại.
Đặt bản đế vào, sau đó đặt tấm thép có tai ngang và đinh vít điều chỉnh lên trên. Chính
cho tim của tấm thép trùng với tim của móng.
Dùng máy trắc đạc (thủy bình) ngắm cho mặt trên của bản đế đúng cao trình thiết kế và
góc nghiêng của bản thép đúng theo góc nghiêng thiết kế.
Rót vữa xi măng lấp khe hở giữa đáy bản đế thép với mặt móng.
Cột thép đặt trên loại móng này cần phải điều chỉnh tim theo 2 phương để bảo đảm độ
thẳng đứng của cột theo 2 phương theo yêu cầu thiết kế. Giữ ổn định của cột bằng bộ gá
lắp và các dây văng.
Công tác chuẩn bị lắp cột:
Kiểm tra kích thước hình học của cột.
Lấy dấm tim theo hai phương và xác định trọng tâm của cột.
Chuẩn bị các thiết bị cần thiết như : dây treo, kẹp ma sát, khóa bán tự động….
Sắp xếp cột trên mặt bằng để chuẩn bị lắp dựng cột phụ thuộc vào mặt bằng công trình,
tính năng cần trục được sử dụng và đặc biệt nó phụ thuộc vào phương pháp dựng cột để
lắp ghép.
Khi mặt bằng không rộng và khi sức nâng của cần trục không lớn thì ta dùng phương
pháp kéo lê. Ngược lại, khi mặt bằng khá rộng và khi sức nâng của cần trục lớn thì ta dựng
cột theo phương pháp quay.
3.2.2. Phương pháp lắp dựng: phương pháp quay dựng
Dùng cẩu nâng đầu cột lên cao còn chân cột được kéo lê trên mặt đất.
Khi dựng bệ máy sẽ đứng yên, tay cần cần được giữ nguyên theo một độ nghiêng nào
đấy, chỉ có dây cáp của cẩu được cuốn lại để kéo dần móc cẩu lên cao, tâm cột sẽ nhích
theo làm cho đầu cột được nâng dần lên, đồng thời chân cột cũng được chuyển từ từ về
phía tâm móng.

Sơ đồ các phương án di chuyển máy cẩu lắp cột


Tính góc đặt cột nằm trên mặt đất so với phương ngang nhà:
Vị trí móc ht= HC .2/3=6m. chọn α1= 600. Đỉnh cột cách định vị theo phương ngang nhà:
a= HC.cos60=4,5m
Vị trí treo buộc cách trục định vị theo phương ngang nhà: a’= ht.cos60=3m
Góc α2=00. Tầm với thao tác. R= 18/2=9m. ( đây cũng là khoảng cách từ máy đứng đến
trục định vị theo phương ngang nhà)

3.2.3. Chọn máy cẩu


a) Tính khối lượng cấu kiện
Do 3 nhịp nên nhà công nghiệp chỉ có 2 loại cột là cột biên và cột giữa.
Khối lượng cột biên : TD chân cột: 400x250x12x10 ; TD đỉnh cột: 550x250x12x10
2.250.12+370.10+2.250 .12+520.10 -6
Qbien= .10 .9.7850=739 KG= 0,74T
2
Khối lượng cột B: TD: 500x250x15x10
2.250.15+ 470.10
Qgiữa=
2
. 10-6.9.7850=431 KG= 0,43T

Chọn cùng 1 loại máy cẩu để thi công lắp cột, nên ta chọn cột có khối lượng lớn nhất
để tính toán : chọn cột có Qb= 0,74 T.
b) Tính toán chọn máy cẩu
Cổ móng cách cốt nền 0,05m, cao trình máy đứng tại cốt -0,2 (chưa đổ bê tông nền, chỉ
đổ lớp đá dăm), cao trình lắp đặt tại cốt +0,05m , nên HL= 0,25 m.
Chiều cao nâng cấu kiện cao hơn cao trình lắp đặt : h1=0,5m
Chiều cao cấu kiện lắp ghép là cột : h2= 9m.
Chiều cao thiết bị treo buộc : h3=1,5m.
Chiều cao của hệ puli : h4=1,5m.
Vậy chiều cao puli đầu cần :
Hđ=H+h4 với H=HL+h1+h2+h3=0,25+0,5+9+1,5=11,25m
=> Hđ=11,25+1,5=12,75m.
Từ đó ta tính trực tiếp được chiều dài tay cần theo công thức:
L = √( R−r )2+(H ¿ ¿ d−H c )2 ¿ = √( 9−1,5)2+(12,75−1,5)2 = 13,5 m
Với :
 hc =1,5 khoảng cách từ khớp quay tay cần đến cao trình máy đứng.
 r =1,5 m khoảng cách từ khớp quay tay cần đến trục quay của cần trục.
d) Chọn cần trục
Chọn theo sức trục : Qct Qck+qtb+qgc
Qck=0,74 T , qtb=0,3 T trọng lượng các thiết bị và dây treo buộc, qgc=0.
Vậy [Qct] 0,74+0,3=1,04 T.
Chọn theo chiều cao nâng móc cẩu R =9 m , [H] H=12,75 m , [L] L=13,5m
Chọn máy cẩu MKG-16M khi lắp cột dùng tay cần [L] = 15m. Khi R=13,5 m thì
[Q]=7 T; [H]=14,5 m thỏa mãn các điều kiện.

Sơ đồ tính năng cần trục cẩu lắp cột

Chiều cao đỉnh cần máy : Hđ= +hc với L=15m ,R=9m, r=0,94m ,
hc=2,28m
Hđ=√ 152−(9−0,94)2+2,28=14,9 m
Hệ số sử dụng sức nâng của máy:
- Cột biên: Ksn=(0,74+0,3)/7=0,149
- Cột giữa: Ksn=(0,43+0,3)/7=0,104
Sơ đồ cẩu lắp cột

Mặt bằng tổ chức cẩu lắp cột


3.3. Lắp dàn mái
3.3.1. Tính khối lượng cấu kiện
Nhịp biên: A-B
Nhịp biên có chiều dài L1=15m, dầm có kích thước tiết diện không đổi:
250x150x10x6. Chiều dài nửa nhịp là 7,5m, độ dốc của mái là 15%. Chiều dài của một
1
dầm là: √ 7,52 +(7,5.0,15)2− 2.0,5 = 6,6m

Khối lượng dầm :

Q= 7,85.6,6(2.0,15.0,01+0,22.0,006)=0,22 T
Nhịp B-C,C-D
Nhịp có chiều dài L1=18m, dầm có kích thước tiết diện thay đổi: 300x200x10x8.
Chiều dài nửa nhịp là 9m, độ dốc của mái là 15%. Chiều dài của một dầm là:
1
√ 92 +( 9.0,15)2 − 2.0,5 = 8,1m

Khối lượng dầm :

Q= 7,85.8,1(2.0,2.0,01+0,27.0,008)=0,39 T
Cửa mái tiết diện I 150x100x6x8, cao 1,6m, rộng 3,5m theo bản vẽ cấu tạo, khối lượng
phần cửa mái tính được Q=0,21 T.

3240

2800

2700

Cấu tạo dầm mái


3.3.2. Tính toán thiết bị treo buộc
Tính toán với khối lượng cấu kiện lớn nhất là dầm mái của nhịp giữa
Khối lượng cấu kiện : Q = 0,39 T
Với dầm mái có L>6m ta cần chọn đòn treo để giảm lực căng trong dây cáp.ta chọn
dàn tam giác có đỉnh quay xuống với 4 dây cáp.
Chọn dây cẩu có móc cẩu, K=6
Lực căng dây cáp : ;với:
 Qck =0,39 T : Trọng lượng của cấu kiện
 K=6 hệ số an toàn, phụ thuộc vào tính chất làm việc của cáp.
 m=1 hệ số kể đến sức căng không đều
 n=4 số dây cáp
 =45o góc hợp bởi dây và phương đứng
Qck . K 0,39.6
Vậy : S= = = 0,83 T
m. n . cosα 1.4 . cos 45
Đối với trọng lượng vật cẩu <5 (T) nên chọn đường kính cáp 15mm.
3.3.3. Chọn phương án cẩu lắp
Sơ đồ lắp đặt bố trí như lắp cột,lắp ghép theo phương pháp nâng bổng.

Sơ đồ các phương án di chuyển máy cẩu lắp dầm mái


Bố trí các dầm mái đã khuếch đại theo phương dọc nhà. Từ đó có thể lắp từng dầm mái
lên và khuếch đại tại vị trí đỉnh mái. Do đã khuếch đại dưới mặt đất nên không cần phải
có cột chống phụ ở giữa đỉnh mái.
Mặt bằng bố trí cẩu lắp dầm mái
3.3.4. Tính toán chọn máy cẩu
Cao trình máy đứng tại cốt -0,2, cao trình lắp đặt tại cốt +9,05 (m) , nên HL= 9,25 (m)
Chiều cao nâng cấu kiện cao hơn cao trình lắp đặt : h1=0,5 (m)
Chiều cao cấu kiện lắp ghép là : h2=1,35 (m)
Chiều cao thiết bị treo buộc : h3= (m) ( tình từ điểm cao nhất của cấu kiện đến móc cẩu)
Chiều cao của hệ puli : h4=1,5 (m)
Vậy chiều cao puli đầu cần : Hđ=H+h4
Với H=HL+h1+h2+h3=9,25+0,5+1,35+1,5=12,6 (m)
=> Hđ=12,6+1,5=14,1 (m).
Quá trình lắp dầm mái thuộc trường hợp không có vật cản phía trước nên:
Chiều dài tay cần ngắn nhất của cần trục mà vẫn có thể cẩu lắp được cấu kiện:
H đ−hc 14,1−1,5
Lmin= sinα = = 13 m
max sin 75
Với :
 hc=1,5 khoảng cách từ khớp quay tay cần đến cao trình máy đứng
 r=1,5m khoảng cách từ khớp quay tay cần đến trục quay của cần trục.
Tầm với tối thiểu Rmin :
Rmin= Lmin.cosα + r= 13.cos75 +1,5= 4,86m
3.3.5. Chọn cần trục
Chọn theo sức trục :
Qct Qck+qtb+qgc
 Qck=0,39 T
 qtb=0,3 T trọng lượng các thiết bị và dây treo buộc
 qgc=0
Vậy [Qct] 0,39+0,3=0,69 T
Chọn theo chiều cao nâng móc cẩu : [R]> Rmin=4,86m , [H]> 12,6m ,[L]> Lmin=13m
Chọn máy cầu MKG-16M có tay cần 15 m
Chọn vị trí máy đứng có R = 8m, với tay cần L=15 m, ứng với tầm với này có [Q]=
5,1 tấn; [H] = 17,6 m; đảm bảo các yêu cầu trên.

Hệ số sử dụng sức nâng: ksn=0,69/5,1=0,135

Chiều cao đỉnh cần máy : Hđ= +hc với L=15 m, R=8m, r=1,35m,
hc =1,425 m
Hđ=√ 152−(8−1,35)2+1,425=14,8 m
.
Sơ đồ cẩu lắp dầm mái
3.4. Lắp đặt hệ giằng, xà gồ và tôn mái
3.4.1. Số lượng và khối lượng giằng
Quá trình lắp đặt hệ giằng được tiến hành sau khi lắp xong hệ khung và xà gồ.
Giằng cột : với kích thước nhà L=120 m,. Ở hai đầu hồi bố trí thép hình C150 chạy liên
tục theo chiều dài nhà.
Giằng mái : bố trí theo phương ngang của nhà tại vị trí hai dàn đầu hồi, tại giữa nhà và
đầu khối nhiệt độ bằng thép 16.
Số lượng và khối lượng thép giằng được tổng hợp trong bảng sau:

thép giằng độ dài (m) số lượng tổng độ dài (m) khối lượng (kg)
thép C dọc nhà 6 88 480 2074

giằng mái 10,82 32 346,24 547


9,61 16 153,76 243

Tổng 2864

Bảng 28. Thống kê thép giằng


3.4.2. Xà gồ và tôn mái
Ta chọn loại xà gồ chữ C80, tôn 7 sóng sau khi mạ màu dày 0,55mm [3]
a) Xà gồ

Cấu tạo xà gồ và tôn mái


Chọn xà gồ C80 có chiều dài 6m, H=80mm, L=15mm, t=2mm, vị trí đục lỗ K=40mm,
trọng lượng P=2,98kg/m.
Nhà công nghiệp 3 nhịp, có tổng chiều rộng là 51 m. Khoảng cách xà gồ là 1m.Chiều
dài một cây xà gồ là 6m. xà gồ được bố trí đặt trên dầm mái và dầm cửa mái, số lượng
của xà gồ là 1030 thanh.
Khối lượng xà gồ: 1030.6.2,98=18,42 T
b) Tôn mái
Tôn 7 sóng, độ dày t=0,55mm, trọng lượng P=5,061kg/m 2. Tôn dài 9m, phần chồng lên
nhau giữa các tấm tôn là 10cm. Số tấm tôn lớp mái là 804 tấm.
Quá trình cẩu lắp tôn thực hiện sau khi lắp đặt xà gồ, ta dùng máy kết hợp công nhân
để lắp đặt tôn.
c) Tính toán thiết bị treo buộc
Xà gồ có khối lượng nhỏ, có thể cẩu lên bằng máy hoặc dùng dây kéo lên
Đối với trọng lượng vật cẩu <5T nên chọn đường kính cáp 15mm, loại cáp 6x37x1, sức
nâng là 9,79T, trọng lượng cáp 0,8kg/m.
d) Tính toán chọn máy cẩu
Đối với quá trình cẩu lắp xà gồ và lợp tôn khi cẩu lắp lên mái chỉ yêu cầu chiều dài tay
cần phải đủ lớn. Bán kính tay cần phải đảm bảo trong phạm vị đặt xà gồ và tôn trên mái
so với vị trí đứng của máy. Nên có thể chọn bán kính tay cần R = 6 m.
3.4.3. Cẩu lắp giằng, xà gồ
Vì trọng lượng giằng và xà gồ nhỏ nên để cẩu lắp được giằng và xà gồ chỉ cần cần cẩu
có tay cần đủ dài. Chọn loại máy cẩu tự hành Daewoo CSS186 có các thông số:
Sức nâng lớn nhất: 18 tấn
Chiều cao nâng tối đa: 20m
Bán kính tối đa: 22,8m
Tận dụng khoang chứa ta sử dụng kết hợp cẩu CSS186 cho các công tác bốc xếp cấu
kiện.
3.4.4. Chỉ dẫn thao tác lợp tôn
Chuẩn bị: Vệ sinh cấu kiện nhất là các thanh xà gồ với tôn.
Cẩu lắp: Vì các tấm tôn có độ cứng nhỏ, nên ta đặt chúng lên tấm thép dày, rồi treo
buộc tấm thép tại 4 điểm ở góc. Máy cẩu nâng tấm thứ nhất lên khỏi đống, dừng lại trên
đống hoặc trên mặt đất cách độ 0.50.7m để kiểm tra an toàn treo buộc. Sau đó cuốn dây
cáp cẩu vật nâng tấm tôn lên cao trình lắp rồi xoay cần về phía vị trí hai đầu dầm mái.
Hai thợ lắp ghép đứng trên sàn công tác ở 2 cột của ô gian đón lấy các tấm tôn đặt vào
đúng vị trí.
Cố định tạm: bắt bu lông và siết 50% cường độ lien kết giữa tôn và thanh xà gồ.
Cố định vĩnh viễn: Siết chặt bu long với 100% cường độ.
3.5. Cột sườn tường

Cấu tạo móng cột sườn tường


Cột sườn tường ở 2 tường đầu hồi đươc đổ toàn khối. Các công tác gồm có lắp cốt
thép, ván khuôn, đổ bê tông và tháo ván khuôn giống như là công tác cổ móng.
Đổ bê tông cột sườn tường sau khi đã lắp ghép các cấu kiện nhà,các yêu cầu kĩ thuật
cần lưu ý khi đổ bê tông chiều cao rơi tự do của bê tông không được vượt quá 1.5m, do
đó khi lắp ván khuôn ta có thể lắp 3 mặt,1 mặt làm lỗ để đổ,hoặc có thể lắp 4 mặt và làm
lỗ vệ sinh.
Khi đổ bê tông cột sườn tường,cứ 1.5m là ta câu thép ra,chừa ra để đổ giằng tường và
câu vào tường sau này.
Với 20 cột sườn tường như vậy, ta có thể đổ bê tông thương phẩm trong vòng 1 ngày là
có thể đổ hết 20 cột.
Lập bảng tính khối lượng và chi phí ca máy lắp ghép
Tổng chi
Trọng Tổng Tổng ĐM chi ĐM
Số phí ca Tổng
lượng trọng diện phí ca chi phí Kí hiệu
STT Loại CK lượng máy lắp chi phí
CK lượng tích máy NC định mức
CK đặt từng NC
(tấn) (tấn) (m2) (ca/tấn) (công)
loại CK
1 Cột biên 44 0,74 32,56 - 0,32 10,42 - - AI.61110
2 Cột giữa 44 0,43 18,92 - 0,32 6,05 - - AI.61110
Dầm mái
3 88 0,39 34,32 - 0,3 10,30 - - AI.61120
18m
Dầm mái
4 44 0,22 9,68 - 0,3 2,90 - - AI.61120
15m
5 Xà gồ 1020 0.018 18,36 - 0,338 6,21 - - AI.61130
6 Giằng 48 - 0,79  - 0,338 0,28 - - AI.61140
4,5
7 Tôn mái 804 0.032 25,73 6120 - - 116 AK.12200

Bảng 29. Khối lượng , chi phí ca máy, nhân công công tác lắp ghép
CHƯƠNG 4. LẬP TIẾN ĐỘ THI CÔNG CHO CÔNG TÁC LẮP GHÉP
Đối với quá trình lắp ghép tiến độ thi công thường được lập dưới dạng tiến độ giờ để
nâng cao hiệu quả sử dụng máy cẩu. Do thời gian lắp ghép khá dài nên để cho gọn ta lập
tiến độ theo ngày như đối với các quá trình khác.
Đối với công tác lắp ghép tra định mức 1776 để tính toán thời gian thi công và nhân
lực, còn với công tác bốc xếp do không có trong định mức nên lấy bằng 30% hao phí của
công tác lắp ghép.
4.1. Chia phân đoạn thi công
Gồm 3 phân đoạn:
Phân đoạn 1 : Nhịp AB từ trục 1 đến trục 21
Phân đoạn 2 : Nhịp BC từ trục 1 đến trục 21
Phân đoạn 3 : Nhịp CD từ trục 1 đến trục 21
4.2. Xác định số lượng quá trình thành phần
Dây chuyền lắp ghép gồm 2 loại công việc là bốc xếp và lắp ghép cấu kiện.
Trong mỗi loại có 3 quá trình thành phần :
Lắp ghép cột biên, cột giữa
Lắp ghép dầm mái
Lắp xà gồ, hệ giằng và lợp tôn
4.3. Lắp cột
Tra định mức 1776 số hiệu AI.6111 hao phí công tác lắp dựng cột thép là 0,32 ca/tấn, ta
chọn 2 máy thi công lắp cột cùng một thời điểm 1 máy thi công phân đoạn 1 và 1 máy thi
công phân đoạn 3
Phân đoạn 1: Nhịp AB: t = 0,32.(0,74+0,43).22= 8,24
Phân đoạn 2: không có khối lượng công tác
Phân đoạn 3 : Nhịp CD: t = 0,32.(0,74+0,43).22= 8,24
Để tính nhịp công tác của quá trình bốc xếp ta lấy tỉ lệ thời gian bốc xếp theo tỉ lệ thời
gian lắp là 30%
Phân đoạn 1:
tbx = 0,3.8,24 = 2,47
tcl = 0,7.8,24 = 5,77
Phân đoạn 2 : không có khối lượng công tác
Phân đoạn 3 :
tbx 0,3.8,24 = 2,47
tcl = 0,7.8,24 = 5,77
4.4. Lắp dàn mái
Tính cho hai máy hai dầm(với dầm chưa được khếch đại thành dầm mái), tra định mức
1776 số hiệu AI.6112 hao phí cho công tác lắp dựng dầm thép là 0,3 ca/tấn
Phân đoạn 1 : Nhịp AB từ trục 1 - 21 : t = 0,3.0,22.44.0,5 = 1,45
Phân đoạn 2 : Nhịp BC từ trục 1 - 21 : t = 0,3.0,39.44.0,5 = 2,57
Phân đoạn 3 : Nhịp CD từ trục 1 - 21 : t = 0,3.0,39.44.0,5 = 2,57
Quá trình bốc xếp dầm mái :
Phân đoạn 1 :
tbx =0 ,3.1,45 = 0,44
tcl =0 ,7.1,45 = 1,02
Phân đoạn 2 :
tbx =0 ,3.2,57 = 0,77
tcl =0 ,7.2,57 = 1,80
Phân đoạn 3 :
tbx =0 ,3.2,57 = 0,77
tcl =0 ,7.2,57 = 1,80
4.5. Lắp xà gồ, giằng
Quá trình lắp dựng xà gồ, giằng tra định mức 1776 số hiệu AI.6113 có hao phí là 0,338
ca/tấn :
- Phân đoạn 1: (300 xà gồ, 16 giằng): t = (5,4.0,338+0,26.0,338)=1,91
- Phân đoạn 2: (360 xà gồ, 16 giằng): t = (6,48.0,338+0,26.0,338)=2,28
- Phân đoạn 3: (360 xà gồ, 16 giằng): t = (6,48.0,338+0,26.0,338)=2,28
Quá trình bốc xếp xà gồ, giằng:
- Phân đoạn 1:
tbx = 0,3.1,91 = 0,57
tcl = 0,7.1,91 = 1,34
- Phân đoạn 2:
tbx = 0,3.2,28 = 0,68
tcl = 0,7.2,28= 1,60
- Phân đoạn 3:
tbx = 0,3.2,28 = 0,68
tcl = 0,7.2,28= 1,60

4.6. Lắp đặt tôn


Tiến hành lợp tôn thủ công, bố các tấm thành bó rồi kéo lên trên, tiến hành lợp theo
từng nhịp, chọn 20 người tiến hành công tác lợp tôn trên một nhịp. Tính theo định mức
1776 công tác AK.12200 có hao phí nhân công là 4,5 công/100 m2.
Phân đoạn 1 mỗi phân đoạn có 300 tấm 1x9m với phần chồng lên 10cm mỗi cạnh của
tấm tôn thì ta có diện tích sử dụng của tôn là 0,8x9m:

Phân đoạn 2;3 có 360 tấm 0,8 x9m

Quá trình bốc xếp tôn: lấy 30% của công tác lợp tôn, công tác bốc xếp tôn chọn 25
công/nhịp:
-Phân đoạn 1:
tbx = 0,3.4,68 = 1,41
tcl = 0,7.6,56 = 3,28
-Phan đoạn 2;3:
tbx = 0,3.5,83 = 1,75
tcl = 0,7.5,83 = 4,08
Tất cả các nhịp của quá trình lắp ghép được làm tròn đến 0,5
4.7. Tính toán các dây chuyền bộ phận
Cột Dàn mái Xà gồ,giằng,tôn
Nhịp
Bốc xếp Cẩu lắp Bốc xếp Cẩu lắp Bốc xếp Cẩu lắp
AB 2,5 5,5 0,5 1 1 4,5
BC 0 0 0,5 2 2,5 5,5
CD 2,5 5,5 0,5 2 2,5 5,5
Bảng 30. Các dây chuyền bộ phận 
Tính toán thời gian thi công cẩu lắp:
Nhịp 1-2 2-3 3-4 4-5 5-6
AB 2,5 5,5 0,5 1 1
BC -3 5 -0,5 2 -1
CD 0 10 -1,5 1,5 -4
Max 2,5 10 0,5 2 1
Tcn 0 5 0 0 0
oi1 2,5 10,5 0,5 2 1

Tổng thời gian thực hiện công việc:

ngày
4.8. Tính toán nhu cầu ca máy, nhân công cho thi công lắp ghép
Dựa vào kết quả tính toán ở trên ta tổng hợp lại như sau:
4.8.1. Nhu cầu ca máy
Máy cẩu: MKG-16M bốc xếp,cẩu lắp cột
Số lượng:2
Thời gian sử dụng: 13,5 ngày
Máy cẩu: MKG-16M bốc xếp,cẩu lắp dàn mái
Số lượng: 2
Thời gian sử dụng: 5,5 ngày
Máy cẩu: MKG-16M bốc xếp,cẩu lắp xà gồ, giằng, tôn.
Số lượng: 2
Thời gian sử dụng: 34 ngày
4.8.2. Nhu cầu nhân công
Tính số nhân công của từng phân đoạn theo công thức:

(người)
Với :
Pij lượng công việc mà dây chuyền thành phần thứ i thực hiện trong phân đoạn thứ j

ai: định mức hao phí nhân công , : hệ số hoàn thành định mức, chọn =1
nc=1 , Ni : nhân lực thực hiện dây chuyền i.
Số nhân công được tính và tổng hợp trong bảng sau:
acột = 9,712, akèo = 5,2, axà gồ = 2,73, agiằng = 2,39

Phân Bốc xếp Bốc xếp Lắp dầm Bốc xếp,xà Lợp tôn,xà
Lắp cột
đoạn cột dầm mái mái gồ,giằng, tôn gồ,giằng,tôn
AB 9 21 5 13 8 20
BC 0 0 5 13 8 20
CD 9 21 5 13 8 20
Bảng 31. Tổng hợp nhân công cho công tác lắp ghép

Đồ thị tiến độ dây chuyền lắp ghép


CHƯƠNG 5. THI CÔNG CÔNG TÁC KHÁC
5.1. Công tác lấp hố móng
Công tác lấp hố móng được thực hiện thành hai đợt :
Đợt 1 : Lấp đất từ đáy hố móng đến cao trình đáy giằng móng để thực hiện công tác đổ
bê tông lót giằng.
Đợt 2 : Lấp từ cao trình đáy giằng đến cốt đất tự nhiên.
a) Tính toán lấp đất đợt 1:
Đợt 1 : Khối lượng được tính bằng thể tích hố đào tính từ đáy hố móng đến cao trình
đáy giằng trừ đi diện tích móng chiếm chỗ bao gồm bê tông lót móng, đáy móng, phần
móng vát và một phần cổ móng)
Tính được khối lượng đất lấp đợt 1 là: V1=1590,04-9,174-346,96=1233,91 m3.
Tính toán theo định mức 1776: Đối với công tác san lấp nền mã hiệu: AB.65122 có hao
phí nhân công cho 100 m3 là 10,18, và đầm cóc với hệ số đầm chặt k = 0.95 là 5,09 ca.

Tổng hao phí nhân công: công

Hao phí ca máy ca


Chọn 18 máy đầm, thời gian thực hiện công tác là 63/18=3,5 ngày. Thực hiện công
việc trong vòng 3,5 ngày, chọn tổ thợ gồm 36 người để thực hiện công việc này.
b) Tính toán lấp đất đợt 2:
Đợt 2 được tính từ tổng khối lượng đất lấp trừ đi khối lượng đất lấp đợt 1:
V2=1387,09 -1233,91=153,18 m3.

Tổng hao phí nhân công: công

Hao phí ca máy: ca


Chọn 18 máy, thời gian thực hiện công tác là 8/18=0,44 ngày. Thực hiện công việc
trong vòng 0,5 ngày, chọn tổ thợ gồm 36 người để thực hiện công việc này.
5.2. Công tác đắp nền
Diện tích nền: S=Tổng diện tích nhà – các phần chiếm chỗ của cổ móng và giằng
móng:
Diện tích cổ móng chiếm chỗ:
Diện tích giằng móng chiếm chỗ:

Diện tích nền: S=(18.2+15).(20.6)-18,9-135,45=5965,65 m2


Khối lượng đất đắp : 5965,65.0,2=1193,13 m3.
Tra định mức 1776 mã hiệu AB.651 với độ chặt K=0,95.

Tổng hao phí nhân công: công

Hao phí ca máy ca


Chọn 18 máy đầm, thời gian thực hiện công tác là 61/18=3,4 ca. Thực hiện công việc
trong vòng 3,5 ngày, chọn tổ thợ gồm 36 người để thực hiện công việc này.
5.3. Công tác cốt thép nền
Cốt thép nền 2 lớp 6 s150 được cấu tạo như hình vẽ:

Cấu tạo nền

Khối lượng cốt thép trên 1m2 là : =5,92 kg.


Khối lượng toàn bộ nền: 120.51.5,92/1000=36,23 tấn
Hao phí nhân công được lấy theo định mức 1776 số hiệu AF.611: công tác cốt thép
móng, theo đó hao phí nhân công là 11,32 công/tấn.
Chọn tổ thợ 36 người để thực hiện công việc này, thời gian để thực hiện công việc là

ngày, chọn 11,5 ngày.


5.4. Đổ bêtông nền B15 dày 140mm
Diện tích nền: S=Tổng diện tích nhà – các phần chiếm chỗ của cổ móng và giằng móng:
Diện tích cổ móng chiếm chỗ:

Diện tích giằng móng chiếm chỗ:

Diện tích nền: S=(18.2+15).(20.6)-18,9-135,45=5965,65 m2


Khối lượng : 5965,65.0,2=1193,13 m3. Theo định mức 1776 số hiệu AF.312 có
- Hao phí máy bơm 50 m3/h là : 0,033 ca/m3. 30% đổ bê tông
Số ca máy : 1193,13.0.033.0,3=39,37 ca
Quá trình đổ bê tông nền, trong quá trình thông đồ án, giáo viên hướng dẫn cho phép
không gia công lắp đặt cốt thép, tức là sau khi san nền bằng dăm thì tiến hành trải bạc và
đổ bê tông.
Chọn xe bơm Hyundai KCP52ZX170[2], năm sản xuất 2013, năng suất làm việc là
170m3/giờ, dung tích thực xe trộn là 7m3.
Giả thiết rằng thời gian cho mỗi xe bê tông đi từ nhà máy tới công trường xây dựng là 20
phút, thời gian cho quá trình lắp đặt và bơm giữa xe trộn và máy bơm là 20 phút, thời
gian để xe quay về nhà máy là 15 phút, thời gian nhận bê tông từ nhà máy là 5 phút. Vậy
tổng thời gian cho 1 chuyến đi và về là 60 phút.
Thể tích bê tông nền lớn, nếu đổ 1 ngày thì số lượng công nhân sẽ tăng lên, vì vậy ta cần
phải phân đoạn để đổ. Đổ bê tông nền trong 11,5 ngày.
Số lượt 1 xe vận chuyển trong 1 ca: m= 7.60.ktg/60= 7.60.0,8/60= 5,6 lượt, chọn 5 lượt
Vậy ta chọn 5 xe đối với 1 cần bơm tham gia vào quá trình vận chuyển bê tông thương
phẩm trong 1 ngày.
Vậy ta chọn 2 cần bơm mỗi cần bơm có 5 xe vận chuyển bê tông trong một ngày. Chọn 2
tổ thợ cho 2 cần bơm mỗi tổ thợ gồm 20 người.Vậy thời gian thi công công tác là
39,37/5.2 = 4 ca.
5.5. Công tác đổ bê tông sườn tường
Cột sườn tường có chiều cao 9m, tiết diện cột 20x40cm, số lượng 20 cột. Khối lượng
bê tông cột sườn tường là: 0,2.0,4.9.20=14,4 m3.
Tra định mức 1776 mã hiệu AF.122 có hao phí nhân công là 4,82 công/m 3. Chọn 30
người thực hiện công việc đúc bê tông cột sườn tường. Thời gian thực hiện công việc là
14,4.4,82/30=2,31 ca. Chọn 2 ca thực hiện công tác này.
5.6. Công tác đúc lanh tô
Lanh tô được đúc sẵn với mác 200, đá 1x2 gồm lanh tô theo phương nganh nhà đỡ
tường dưới cửa ra vào rộng 5m và lanh tô theo phương dọc nhà đỡ tường dưới cửa sổ
rộng 3m.
Khối lượng vữa tính theo Định mức 1776 số hiệu AG.114 với hao phí nhân công 2,57
công/m3.
Khối lượng lanh tô được tính như trong bảng:

số Chiều Thể tích bê ĐM hao phí Hao phí


Loại lanh tô Rộng Cao
lượng dài tông (m3) nhân công nhân công
LT ngang nhà 6 5.6 0.2 0.2 1,344 2.57 3,45
LT dọc nhà 40 3.6 0.2 0.2 5,76 2.57 14,80
Bảng 32. Tính toán hao phí thi công lanh tô
Tổng khối lượng nhân công là: 3,45+14,80=18,25 công.
Chọn tổ thợ 18 người thực hiện công việc đúc lanh tô trong 1 ngày.
5.7. Công tác xây tường
Phân chia phân đoạn tường như sau:

Chiều cao tường dọc H=9+0,05=9,05 (tường xây cao ngang mức tấm tôn lợp mái).
Tường chia thành 6 đợt xây, 5 đợt xây dưới cao 1,5(m), đợt trên cùng cao 1,55(m).
Tường đầu hồi hai đầu cao 9,05 m, giữa nhịp cao 10,55 m chia thành 7 đợt xây. Ta có
bảng tính khối lượng công việc theo từng phân đoạn và đợt:
Diện tích Diện Diện tích Khối lượng
Phân
Đợt Kích thước bao che tích cửa tường xây P
đoạn
(m2) (m2) (m2) (m3)
1;5 120x1,5 90 27 63 12,6
1;2;3;4
6 120x1,55 93 27,9 65,1 13,02
1;6 18x1,5 76,5 22,95 53,55 10,71
5;6 chiều cao 2 đầu 0,05,giữa
7 40,08 12,24 28,56 5,72
cao 1,55m
Tổng khối lượng xây:
Tường dọc: 4.(5.12,6+13,02) = 304,08 m3
Tường đầu hồi: 2.(6.10,71+5,72) = 139,96 m3
Chi phí lao động cho toàn bộ công tác theo Định mức 1776 số hiệu AE.641, xây gạch
ống (8x8x19) câu gạch thẻ(4x8x19) là 2,15 công/m 3.Lượng chi phí cho các quá trình
thành phần xác định trên cơ sở tỉ lệ chi phí cho công tác xây và công tác phục vụ là 5/5;
xây và phục vụ bằng nhau và có định mức là 1,075 công/m3.
Tổ thợ phục vụ và tổ thợ xây tường mỗi tổ gồm 18 người.
Ta phân chia thành 2 khu vực và khu vực I bao gồm phân đoạn 1;3;4;5, khu vực 2 bao
gồm phân đoạn 2;6;7;8.

Tường dọc gồm các phân đoạn 1;2,3,4:


Đợt 1 – 5: k = 12,6.2.1,075/18 = 1,505. Chọn 1,5 ngày, hệ sô: α =1
Đợt 6: k = 13,02.2.1,075/18 = 1,55. Chọn 1,5 ngày, hệ số: α = 1,03
Tường đầu hồi gồm các phân đoạn 5,6:
Đợt 1 – 6: k = 10,71.1,075/18 = 0,64. Chọn 0,5 ngày, hệ số α = 1,28
Đợt 7: k = 5,72.1,075/18 = 0,34. Chọn 0,5 ngày, hệ số α = 0,68
- giãn cách giữa phục vụ xây và xây vào phân đoạn 1:
O11= max( 1,5-0; 3-1,5; 3,5-3; 4-3,5)=1,5
- Gián đoạn chuyển đợt từ đợt 6-7 của phục vụ xây:
T17= O11 = 1,5
- Gián đoạn chuyển đợt từ đợt 6-7 của công tác xây:
T27= thời gian của phục vụ xây , phân đoạn 5, đợt 7= 0,5
Tổng thời gian của công tác xây trong 1 khu vực: T =3,5.6+1,5+0,5+0,5=23,5 ngày.
5.8. Công tác trát tường
Chiều dày trát tường 1,5cm. Diện tích tường trong bằng tường ngoài tính như diện tích
xây tường.
Theo định mức 1776 số hiệu AK.211-Trát tường ngoài và AK.212
Tường ngoài: Chi phí nhân công : 0,26 công/m2
Tường trong : Chi phí nhân công : 0,2 công/m2
Công tác trat tường bắt đầu vào sau 1 ngày khi xây xong tường.Nghĩa là khi tổ thợ xây
tường sang làm khu vực II thì tổ trát sẽ vào công tác ở khu vực I sau 1 ngày.Chọn tổ thợ
trát tường gồm 35 người.
Tường dọc gồm các phân đoạn 1;2:
Đợt 1 – 5: k = 126.(0,2+0,26)/30 = 1,93. Chọn 2 ngày, hệ sô α = 0,97
Đợt 6: k = 130,2.(0,2+0,26)/30 = 1,99. Chọn 2 ngày, hệ số α = 0,995
Tường đầu hồi gồm các phân đoạn 3;4;6;7 và phân đoạn 5;8:
Đợt 1 – 6: k = 53,55.(0,2+0,26)/30 = 0,82. Chọn 1 ngày, hệ số α = 0,82
Đợt 7: k = 28,56.(0,2+0,26)/30 = 0,44. Chọn 0,5 ngày, hệ số α = 0,88
Tổng thời gian thi công trát tường cho 2 khu vực:
T = 2.(2.5+2+1.6+0,5)=37 ngày.
Tổng thời gian thực hiện 2 công tác xây tường và trát tường:
T = 12,5.2 + 1 + 37 = 63 ngày.
5.9. Công tác quét vôi
Diện tích quét vôi cả tường trong và tường ngoài : S=2300 m2
Theo định mức 1776 mã hiệu AK.811:
Chi phí nhân công quét cho tường trong nhà : 0,038 công/ m2
Chi phí nhân công quét cho tường ngoài nhà : 0,038 công / m2
Tổng số công : (0,038+0,038).2300=175 công
Chọn 25 tổ thợ, mỗi tổ 2 người . Chi phí thời gian : 175/50=3,5 ngày. Chọn 3,5 ngày.
5.10. Công tác lắp cửa và sơn cửa
Diện tích cửa : S=3039.30%=1039 m2 (trong đó 3039 diện tích bao che m2)
Theo định mức 1776 mã hiệu AH.32 và AK.831:
Lắp cửa không có khuôn có nhân công: 0,4 công / m2 và vữa: 0,01 m3/m2
Sơn cửa: 0,064 công/ m2
Chi phí nhân công lắp cửa : 0,4.1039=416 công
Lượng vữa cần có: 0,01.1039=10,39 m3
Theo định mức cấp phối vữa xây mã hiệu B123 mác vữa 75 thì 1m 3 vữa xi măng có
360,04 kg xi măng. Vậy khối lượng xi măng sử dụng là : 10,39.360,04=3740,82 kg.
Chọn 25 tổ thợ, mỗi tổ 2 người lắp cửa. Chi phí thời gian: 416/50=8,34 ngày.Chọn
8,5ngày.
Chi phí công nhân sơn cửa: 0,064.1039=67 công. Chọn 30 người. Chi phí thời gian:
67/30=1,914 ngày. Chọn 2 ngày.
5.11. Công tác láng nền
Theo định mức 1776 số hiệu AK.411 có
Chi phí nhân công là : 0,068 công/m2
Thể tích vữa là : 0,025 m3/m2
Tổng số công cần là : 0,068.6120 =416 công
Chọn 30 người thực hiện công việc này. Chi phí thời gian là : 416/30=13,87 ngày.
Chọn 14 ngày.
CHƯƠNG 6. LẬP KẾ HOẠCH VÀ VẼ BIỂU ĐỒ SỬ DỤNG, VẬN CHUYỂN DỰ
TRỮ XI MĂNG
6.1. Lựa chọn loại vật liệu dự trữ
Căn cứ vào phương án tổ chức thi công công trình, tính toán khối lượng vật liệu cần
cung cấp, sử dụng trong quá trình thi công. Từ đó xác định nhu cầu cung cấp và dự trữ
vật liệu.
Đối với công trình này, các vật liệu: cát , xi măng, gạch ống, gạch thẻ, đá dăm có khối
lượng sử dụng lớn, thời gian sử dụng dài, do đó chọn vật liệu này để vẽ biểu đồ sử dụng,
cung cấp và dự trữ. Theo yêu cầu của giáo viên hướng dẫn, đồ án này sẽ làm nhiệm vụ
xác định nhu cầu cung cấp và dự trữ vật liệu xi măng.
6.2. Xác định nguồn cung cấp vật liệu
Khoảng cách từ nguồn cung cấp vật liệu tới địa điểm xây dựng công trình là 14 km
Thời gian mỗi xe vận chuyển từ nơi cung cấp tới công trình là khoảng 25 phút.
6.3. Xác định lượng vật liệu xi măng dùng trong các công việc
Các quá trình thực hiện tại chỗ cần vận chuyển xi măng đến công trường gồm: đổ bê
tông lót móng, đổ bê tông cổ móng, đổ bê tông lót giằng móng, xây móng gạch, bê tông
cột sườn tường, lanh tô, xây tường, trát tường, láng nền và lắp cửa.
Công tác bê tông lót móng: Khối lượng 36,66m3. Bê tông lót móng M100 đá 4x6 cm, tra
định mực 1776 mã hiệu C224 có lượng xi măng cần dùng cho 1m3 bê tông M100 là 207 kg
nên lượng xi măng cần dùng là 36,66.1,03.207=7817 kg.
Công tác đổ bê tông cổ móng : Khối lượng 26,36m3. Bê tông cổ móng M200, tra định
mực 1776 mã hiệu C224 có lượng xi măng cần dùng cho 1m3 bê tông M200 là 323 kg nên
lượng xi măng cần dùng là 26,36.323 = 8515 kg.
Công tác đổ bê tông lót giằng móng: Khối lượng 29,44 m3. Bê tông giằng móng M100
đá 4x6 cm,tra định mực 1776 mã hiệu C224 có lượng xi măng cần dùng cho 1m3 bê tông
M100 là 207 kg nên lượng xi măng cần dùng là 29,44.207=6094 kg.
Công tác xây móng gạch block : Khối lượng 76,52m3,tra định mức 1776 mã hiệu AE41-
xây móng gạch thẻ 4,5x9x19 có hao phí vữa cho một m3 xây gạch block là 0,313m3. Theo
định mức cấp phối vữa xây mã hiệu B123 mác vữa 75 thì 1m3 vữa xi măng có 360,04 kg xi
măng. Vậy khối lượng xi măng sử dụng là: 76,52.0,313.360,04=8624 kg.
Công tác đúc lanh tô : lanh tô M200, tra định mực 1776 mã hiệu C222 có lượng xi măng
cần dùng cho 1m3 bê tông M200 là 361 kg nên lượng xi măng cần dùng là 7,104.1,015.361
= 2603 kg.
Đổ bê tông cột sườn tường : bê tông có M200, tra định mực 1776 mã hiệu C222 có
lượng xi măng cần dùng cho 1m3 bê tông M200 là 361 kg nên lượng xi măng cần dùng là
14,4.361=5199 kg.
Công tác xây tường : diện tích tường là 444,04m3, khối lượng vữa xây M75 cho công
tác xây tường lấy theo định mức AE.641 là 0,23m3/m2 tường, vậy khối lượng vữa là
444,04.0,23=102,13m3, tra định mức 1776 cấp phối vữa xây mã hiệu B213 mác vữa 75 thì
1m3 vữa xi măng có 360,04 kg xi măng. Vậy khối lượng xi măng cho công tác xây tường
là: 102,13.360,04=36771 kg.
Công tác trát tường : Theo định mức cấp phối vữa xây mã hiệu B123 mác vữa 75 thì
1m3 vữa xi măng có 360,04 kg xi măng. Vậy khối lượng xi măng sử dụng là:
22,202.360,04= 7994 kg.
Công tác láng nền: theo định mức cấp phối vữa xây mã hiệu B123 mác vữa 75 thì 1m 3
vữa xi măng có 360,04 kg xi măng. Vậy khối lượng xi măng sử dụng là : 0,025.
6120.360,04=55087 kg.
Ta tổng hợp nhu cầu sử dụng xi măng trong bảng sau:
Bảng 31 : Lượng xi măng sử dụng

ST Khối lượng xi Tổng số Lượng sử dụng xi măng


Tên công việc
T măng (tấn) ngày trong 1 ngày (tấn/ngày)

1 Bê tông lót móng 7,8 4 1,95


2 Bê tông cổ móng 8,5 4 2,125
Bê tông lót giằng
3 6,1 6 1,02
móng
4 Xây móng gạch 8,6 4 2,15
5 Lanh tô 2,6 1 2,6
Bê tông cột sườn
6 5,2 2 2,6
tường
7 Xây tường 36,8 25 1,472
8 Trát tường 7,9 37 0,21
9 Láng nền 55,1 14 3,94

Tổng khối lượng xi măng cần dùng : 138,6tấn.


Chọn xe vận chuyển xi măng : xe tải 8 tấn.
Cự ly vận chuyển : 14 km.
Năng lực vận chuyển của 1 xe :
- T = 7 giờ : thời gian làm việc
- Kt = 0,8 hệ số sử dụng thời gian
- P = 2 tấn : trọng tải của xe
- Kp = 0,9 hệ số sử dụng trọng tải
- Nc = 1 ca : hệ số làm việc
- N : số xe huy động
- Tck : thời gian 1 chu kỳ làm việc của xe

phút
Với tb=15 phút : thời gian chất xi măng lên xe
L=9 km : cự ly vận chuyển
Vtb=25 km/h : vận tốc trung bình
T0=4 phút : thời gian quay bánh xe

Số chuyến do 1 xe thực hiện trong 1 ca : chuyến.


Như vậy trong một ngày 1 xe có thể đi được 4 chuyến. Tuy nhiên vì cự ly vận chuyển
ngắn, điều kiện di chuyển thuận lợi và khối lượng xi măng yêu cầu là không quá lơn nên
chỉ vận chuyển 1 chuyến/ngày, mỗi chuyến 2 tấn xi măng. Riêng đối với giai đoạn cuối
khi tiến hành láng nền lượng xi măng yêu cầu lớn nên vận chuyển 2 chuyến/ngày.
Thời gian dự trữ xi măng là 1 ngày. Kế hoạch vận chuyển được thể hiện chi tiết trên bản
vẽ kỹ thuật.
CHƯƠNG 7. LẬP TỔNG TIẾN ĐỘ THI CÔNG CÔNG TRÌNH
7.1. Vai trò của kế hoạch lập tiến độ trong sản xuất xây dựng
Lập kế hoạch tiến độ là quyết định trước xem quá trình thực hiện mục tiêu phải làm cái
gì trước, cách làm như thế nào, khi nào làm. Kế hoạch làm cho các sự việc phải xảy ra
theo một lịch trình nhất định.
Lập kế hoạch tiến độ là dự báo cho tương lai, mặc dù việc tiên đoán khó chính xác, đôi
khi nằm ngoài dự kiến của con người.
Lập kế hoạch tiến độ là một việc rất khó khăn đòi hỏi người lập kế hoạch tiến độ phải
có kinh nghiệm am hiểu tường tận kỹ thuật thi công của đơn vị thi công và có kiến thức
sâu rộng, cũng như kinh nghiệm lâu dài.
7.2. Sự đóng góp của kế hoạch tiến độ vào việc thực hiện mục tiêu
Mục đích của việc lập kế hoạch tiến độ và những kế hoạch tiến độ phụ trợ là những
mục đích và mục tiêu của sản xuất xây dựng, góp phần đẩy nhanh tiến độ xây dựng công
trình.
Lập kế hoạch tiến độ và kiểm tra thực hiện sản xuất trong xây dựng là một trong hai
việc không thể tách rời nhau, không có kế hoạch tiến độ thì ta sẽ không kiểm tra được sản
xuất, vì kiểm tra nghĩa là giữ cho các hoạt động theo đúng tiến độ bằng cách điều chỉnh
các sai lệch so với thời gian đã định trong tiến độ.
7.3. Xác định trình tự công nghệ và chọn mô hình tiến độ
Dựa trên nguyên tác chung về trình tự công nghệ để đề ra một trình tự thực hiện các
công việc hợp lý. Việc sắp xếp các công việc đòi hỏi phải đảm bảo đúng trình tự công
nghệ, đảm bảo yêu cầu về sử dụng tài nguyên. Tổng tiến độ thi công công trình tổ chức
theo hai phương án khác nhau và được thể hiện trên hai mô hình tiến độ khác nhau, là mô
hình tiến độ xiên và mô hình tiến độ ngang.
So với sơ đồ xiên thì sơ đồ ngang trình bày rõ tiến trình thực hiện công việc, sử dụng
đơn giản, tuy nhiên sơ đồ ngang không thể hiện được qui luật về không gian và tốc độ
thực hiện các công việc trong không gian. Ngược lại khi sử dụng sơ đồ xiên để thể hiện
tiến độ thi công các công trình lớn, phức tạp thì dễ bị rối, khó sử dụng. Đối với công trình
này, ta chọn loại mô hình tiến độ ngang để thể hiện tiến độ thi công của công trình.
7.4. Trình tự lập tiến độ
7.4.1. Căn cứ lập tiến độ
Ta căn cứ vào các tài liệu
Bản vẽ thi công
Quy phạm kĩ thuật thi công
Định mức lao động
Tiến độ của từng công tác
7.4.2. Tính khối lượng các công việc
Trong một công trình có nhiều bộ phận kết cấu mà mỗi bộ phận lại bao gồm nhiều quá
trình, công tác. Do đó ta phải chia công trình thành từng đợt và chia theo từng loại kết
cấu riêng biệt, rồi phân tích kết cấu thành các quá trình công tác cần thiết để hoàng thành
việc xây dựng.
Muốn tính khối lượng các quá trình công tác ta phải dựa vào các bản vẽ chi tiết hoặc
các bản vẽ thiết kế sơ bộ hoặc có thể dựa vào các chỉ tiêu, định mức của nhà nước.
Có khối lượng công việc, tra định mức sử dụng nhân công hoặc máy móc sẽ tính được
số ngày và số ca máy cần thiết.
7.4.3. Thành lập tiến độ
Sau khi đã xác định được biện pháp và trình tự thi công, đã tính toán được thời gian
hoàn thành công việc, chính là lúc bắt đầu lập tiến độ.
Chú ý:
Số lượng công nhân trong một tổ đội chuyên trách không nên thay đổi vì sẽ ảnh hưởng
tới năng suất làm việc của tổ đội.
Số lượng công nhân không được thay đổi quá nhiều trong quá trình thi công.
Việc thành lập tiến độ là liên kết hợp lý thời gian thi công từng quá trình và sắp xếp
cho các tổ đội công nhân cùng máy móc được hoạt động liên tục.
7.4.4. Điều chỉnh tiến độ
Không có các điểm nhô cao ngắn hạn hoặc trũng sâu dài hạn trên biểu đồ nhân lực, nếu
có xảy ra cần phải có những điều chỉnh nhất định bằng cách thay đổi thời gian bắt đầu
hoặc kết thúc của một vài quá trình nào đó để số lượng công nhân phải thay đổi theo
hướng hợp lí hơn.
Sau khi tính được biểu đồ nhân lực, cần phải kiểm tra các hệ số sử dụng nhân lực
không điều hoàn, hệ số phân bổ nhân lực và cần có điều chỉnh nhất định.
Tóm lại, điều chỉnh tiến độ thi công là ấn định lại thời gian hoàn thành từng quá trình
sao cho:
Công trình được hoàn thành trong thời gian quy định
Số lướng công nhân chuyên nghiệp và máy móc thiết bị không được thay đổi nhiều
cũng như việc cung cấp vật liệu, bán thành phẩm được tiến hành một cách điều hòa.
CHƯƠNG 8. LẬP TỔNG MẶT BẰNG THI CÔNG CÔNG TRÌNH
8.1. Tính toán diện tích kho bãi chứa xi măng

Diện tích có ích của kho được tính theo công thức:

: là lượng dự trữ lớn nhất , Dmax=16 tấn

: là định mức xếp kho, đối với xi măng đóng bao có =1,3 tấn/m2

Diện tích kho kể cả đường đi lại được tính như sau :


Trong đó:
k: là hệ số sử dụng mặt bằng, đối với xi măng sử dụng kho kín nên =1,4-1,6.
=> Chọn =1,5.

Vậy diện tích bãi chữa cần thiết là: =1,5.12,31=18,5 m2.
Yêu cầu của kho xi măng: xi măng là vật liệu cần phải bảo quản tốt, để tránh bị hút ẩm
đóng cục giảm phẩm chất, làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Kho xi măng phải
kín nhưng thoáng khí để được khô ráo, xung quanh phải có rãnh thoát nước mưa, sàn kho
xi măng phải cao ráo, có lớp chống ẩm từ dưới đất lên và phải lát một miếng ván hoặc
làm sàn kê, nếu nền gạch sàn phải kê cao 0,3m. Mái kho lợp tôn, tường xây gạch. Xi
măng không được xếp cao quá 12 bao, không xếp thành từng đống mà phải xếp thành
hàng hai bao một, để châu đầu vào nhau, xếp hàng nọ cách hàng kia và phải cách vách
kho là 0,7m dể dễ xuất và nhập kho.
Xi măng xếp thành từng lo và chia nhau theo từng loại, từng mác xi măng, trên mỗi lo
phải có phiếu ghi loại xi măng, nơi sản xuất, ngày xuất xưởng. Phân phối xi măng theo
nguyên tắc: “Nhập trước - xuất trước, còn ít hạn sử dụng - xuất trước”.
Thời hạn bảo quản xi măng trong kho không quá 2 tháng kể từ ngày xuất xưởng. Để
cho việc bốc dỡ, xuất nhập xi măng được dễ dàng, sàn kho phải làm cao bằng sàn ô tô,
mỗi ngăn của kho cần có hai cửa về hai phía: một cửa xuất, một cửa nhập.
8.2. Tính toán nhà tạm
Nhà tạm trên công trường trong trường hợp này chỉ tính các loại nhà tạm hành chính
quản lý thi công xây lắp, nhà phục vụ đời sống cán bộ công nhân tham gia xây dựng công
trình.
8.2.1. Tính nhân khẩu công trường
Về thành phần toàn bộ nhân lực công trường có thể chia thành 5 nhóm gồm:
Công nhân sản xuất chính (N1)
Dựa vào biểu đồ nhân lực theo tiến độ thi công công trình ta xác định được số nhân
công trên công trình trung bình là 34 người. N1=Ntb=34 người.
Công nhân làm việc tại các xưởng phụ trợ (N2)

người
Nhóm cán bộ, nhân viên kỹ thuật (N3)

người
Cán bộ, nhân viên quản lý hành chính, kinh tế (N4)

người
Nhân viên phục vụ công trường (N5)

người
Tổng số người trên công trường : 34+10+3+2+2=49 người
8.2.2. Tính toán diện tích các loại nhà tạm
Diện tích từng loại nhà tạm được xác định theo công thức

Trong đó:
Fi: diện tích nhà tạm loại i (m2)
Ni: số nhân khẩu có liên qua đến tính toán nhà tạm loại i
fi: tiêu chuẩn định mức diện tích
Bảng 32 : Tính toán diện tích nhà tạm
Diện
Tiêu Diện Kích
Số tích
T Đối tượng phục chuẩ tích thướ
ngườ Đơn vị tính
T vụ n chọn c
i toán
(m2) (m2) (m2)
(m2)
1 Nhà ở tập thể 34 Tính cho một người 2 68 70 14x5
2 Nhà làm việc 3 Tính cho một người 4 12 12 3x4
3 BCH công trình 1 Tính clloho một người 16 16 16 4x4
2x2,
4 Nhà vệ sinh 49 25 người một phòng 2.5 4,9 5
5
2x2,
5 Nhà tắm 49 25 người một phòng 2.5 4.9 5
5
6 Nhà ăn 49 Tính cho một người 1 49 50 10x5
7 Trạm y tế 49 Tính cho một người 0.04 1.96 4 2x2
Tổng diện tích nhà tạm là: 162 m 2

8.2.3. Chọn hình thức nhà tạm


Đối với nhà ban chỉ huy công trường, nhân viên hành chính, nhà ăn tập thể thời gian
thi công công trình kéo dài nên chọn loại nhà tạm lắp ghép di động
Đối với nhà vệ sinh, nhà nghỉ giữa ca, do số lượng công nhân biến động theo thời
gian nên chọn loại nhà tạm di động kiểu toa xe. Khi tận dụng được khu vệ sinh trong công
trình thì đưa nhà tạm này phục vụ công trường khác.
8.3. Tính toán điện nước phục vụ thi công
8.3.1. Tính toán cấp điện tạm
Điện phục vụ động cơ máy thi công:

Trong đó:
 PDci: Tổng công suất của máy thi công;
 PDci: Công suất yêu cầu của từng loại động cơ;
 k1: Hệ số dùng điện không đồng thời, k1 = 0,7;
 Cos: Hệ số công suất, cos = 0,8.
Công suất các loại máy thi công:
 Máy đầm dùi: 1,5 (KW); Sử dụng 2 máy;
 Máy trộn bê tông,vữa: 1,1 (KW), sử dụng 1 máy;

Điện phục vụ cho thắp sáng trong nhà tạm:

Trong đó:
 qi: Định mức chiếu sáng trong nhà tạm, qi = 15 W/m2;
 si: Diện tích chiếu sáng trong nhà tạm, si = 162 m2;
 k3 = 0,8; (hệ số nhu cầu)
Điện phục vụ cho thắp sáng ngoài nhà tạm lấy sơ bộ 1,5 KW
Tổng công suất tiêu thụ điện lớn nhất trên toàn công trình:
P = 2,28 + 1,94 + 1,5 = 5,72 (KW).
Lượng điện năng tiêu thụ trên công trường khi tính đến hệ số tổn thất công suất trên
mạng dây:
Pt = 1,1 x 5,72 = 6,3 (KW).
Với công suất điện như vậy,mạng điện dân dụng là đủ đáp ứng,theo kinh nghiệm chọn
lõi dây dẫn điện,tương ứng với P=6,3 KW ta chọn loại dây đồng có tiết diện lõi là
3mm2.Không cần phải dùng đến máy biến áp.
8.3.2. Tính toán cấp nước tạm
Xác định lưu lượng nước cấp cho sản xuất:

Trong đó:
 Q1: Nước cho các quá trình thi công (lit/ca);
 Q2: Nước cho các xí nghiệp phụ trợ, trạm máy (lit/ca);
 Q3: Nước cho động cơ máy xây dựng (lit/h);
 Q4: Nước cho trạm máy phát điện nếu có (lit/h);
 k1k4: hệ số dùng nước không điều hòa tương ứng bằng 1,5; 1,25; 2; 1,1;
 1,2 là hệ số kể đến các nhu cầu khác;
Ở đây Q1 được tính như sau: Q = mi. Ai
với mi: Khối lượng của công việc cần cung cấp nước;
Ai: Tiêu chuẩn dùng nước của từng công việc;
Bảng 33: Tính toán cấp nước tạm

Lượng
Khối lượng Tổng
STT Tên công việc Đơn vị nước tiêu
trong một ca (lit)
chuẩn

1 Trộn vữa bê tông m3 7,7 300 2310


2 Tưới tường 1 ngày 1 750 750
3 Tưới gạch Viên 1895 0.2 379
4 Trộn vữa xi măng m3 7,7 200 1540
Tổng 4979

Q2 = 5%Q1 = 0,05.4979 = 250 (lit)

= 1,2.1112= 1335(lit/h)
Xác định lưu lượng nước cấp cho sinh hoạt:

Xác định theo công thức:


Trong đó:
 k: Hệ số dùng nước không điều hòa, k = 2,7;
 N: Số người hoạt động trên công trường ở ca đông nhất, N = 49 (người);
 q: Tiêu chuẩn dùng nước sinh hoạt cho 1 công nhân trong 1ca lấy bằng 15
lít/người- ca;
 Nt Lượng nước dùng để tưới hoa, cây cỏ, Nt = 0;

Vậy
8.4. Lập tổng mặt bằng thi công
8.4.1. Những yêu cầu cơ bản khi thiết kế tổng mặt bằng thi công
Những công trình tạm đã được thiết kế chung cho công trình thì phải phụ thuộc theo.
Ví dụ như mạng lưới giao thông trong công trường, khu nhà tạm, mạng lưới cấp và thoát
nước, mạng lưới cấp điện, hệ thống an toàn bảo vệ và vệ sinh môi trường.
Thiết kế một cách tối thiểu các công trình tạm tối thiểu cần thiết nhất phục vụ riêng cho
công trình đang xét.
Phải thuân thủ các quy trình, các tiêu chuẩn kĩ thuật như khi thiết kế công trình xây
dựng
8.4.2. Nội dung thiết kế bao gồm
Bố trí kho bãi vật liệu cấu kiện
Bố trí các xưởng sản xuất và phụ trợ cần thiết
Bố trí các nhà tạm làm việc và sinh hoạt ở công trường
Bố trí các mạng kĩ thuật như điện, nước, thông tin liên lạc.
Tổ chức hệ thống đảm bảo an toàn bảo vệ và vệ sinh môi trường.
Trên cơ sở đó, thiết kế tổng mặt bằng như sau:
Nhà Ban chỉ huy công trường bố trí ngay tại cổng ra vào để dễ dàng quan sát, quản lí
toàn bộ công trường.
Khu vệ sinh cần được bố trí cuối hướng gió của công trình để tránh gây ô nhiễm vệ
sịnh
Máy trộn vữa được bố trí gần các bãi vật liệu để thuận tiện cho công tác trộn cũng như
công tác vận chuyển lên cao.
Đường giao thông trên công trường được bố trí cho một làn xe, có bề rộng 4m.
Trạm biến thế cung cấp điện cho công trình được lắp đặt ngay từ khi công trình bắt đầu
khởi công xây dựng, nhằm mục đích tận dụng trạm để cung cấp điện trong quá trình thi
công. Sử dụng hai hệ thống đường dây, một đường dây dùng thắp sáng, một đường dây
dùng cung cấp điện cho các loại máy móc thiết bị thi công, đường dây cung cấp điện thắp
sáng được bố trí dọc theo các đường đi.
Đường ống cấp nước tạm được đặt nổi lên trên mặt đất, bố trí gần với các trạm trộn,
chạy dọc theo tường tạm bao quanh công trình
Đường dây dẫn điện chạy song song với đường ống nước, nhưng lại được chạy trên
cao, khi băng qua đường giao thông tạm phải có chiều cao đủ lớn để không bị vướn khi
xe ra vào công trình.
Bãi gia công cốt thép được đặt gần kho chưa thép và gần công trình. Ngoài ra, để thuận
tiện cho quá trình vận chuyển vận liệu từ xe xuống, các bãi chưa cát, gạch, đá, thép,
coppha phải nằm dọc theo tuyến đường giao thông tạm trong công trình.
CHƯƠNG 9. BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ, AN TOÀN LAO ĐỘNG
VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG
9.1. Biện pháp an toàn
Khi thi công nhà cao tầng việc cần quan tâm hàng đầu là biện pháp an toàn lao động.
Công trình phải là nơi quản lý chặt chẽ về số người ra vào trong công trình .Tất cả các
công nhân đều phải được học nội quy về an toàn lao động trước khi thi công công trình.
9.1.1. An toàn lao động trong thi công đào đất
Khi đào đất hố móng có rất nhiều sự cố xảy ra, vì vậy cần phải chú ý để có những biện
pháp phòng ngừa, hoặc khi đã xảy ra sự cố cần nhanh chóng khắc phục để đảm bảo yêu
cầu về kỹ thuật và để kịp tiến độ thi công.
Đang đào đất, gặp trời mưa làm cho đất bị sụt lở xuống đáy móng. Khi tạnh mưa nhanh
chóng lấy hết chỗ đất sập xuống, lúc vét đất sập lở cần chữa lại 20cm đáy hố đào so với cốt
thiết kế. Khi bóc bỏ lớp đất chữa lại này (bằng thủ công) đến đâu phải tiến hành làm lớp
lót móng bằng bê tông gạch vỡ ngay đến đó.
Có thể đóng ngay các lớp ván và chống thành vách sau khi dọn xong đất sập lở xuống
móng.
Cần có biện pháp tiêu nước bề mặt để khi gặp mưa nước không chảy từ mặt xuống đáy
hố đào. Cần làm rãnh ở mép hố đào để thu nước, phải có rãnh, con trạch quanh hố móng
để tránh nước trên bề mặt chảy xuống hố đào.
Khi đào gặp đá "mồ côi nằm chìm" hoặc khối rắn nằm không hết đáy móng thì phải phá
bỏ để thay vào bằng lớp cát pha đá dăm rồi đầm kỹ lại để cho nền chịu tải đều.
Trong hố móng gặp túi bùn: Phải vét sạch lấy hết phần bùn này trong phạm vi móng.
Phần bùn ngoài móng phải có tường chắn không cho lưu thông giữa 2 phần bùn trong và
ngoài phạm vi móng. Thay vào vị trí của túi bùn đã lấy đi cần đổ cát, đất trộn đá dăm, hoặc
các loại đất có gia cố do cơ quan thiết kế chỉ định.
Gặp mạch ngầm có cát chảy: cần làm giếng lọc để hút nước ngoài phạm vi hố móng, khi
hố móng khô, nhanh chóng bít dòng nước có cát chảy bằng bê tông đủ để nước và cát
không đùn ra được. Khẩn trương thi công phần móng ở khu vực cần thiết để tránh khó
khăn.
Đào phải vật ngầm như đường ống cấp thoát nước, dây cáp điện các loại: Cần nhanh
chóng chuyển vị trí công tác để có giải pháp xử lý. Không được để kéo dài sự cố sẽ nguy
hiểm cho vùng lân cận và ảnh hưởng tới tiến độ thi công. Nếu làm vỡ ống nước phải khoá
van trước điểm làm vỡ để xử lý ngay. Làm đứt dây cáp phải báo cho đơn vị quản lý, đồng
thời nhanh chóng sơ tán trước khi ngắt điện đầu nguồn.
a) Đào đất bằng máy
Trong thời gian máy hoạt động, cấm mọi người đi lại trên mái dốc tự nhiên, cũng như
trong phạm vi hoạt động của máy, khu vực này phải có biển báo.
Khi vận hành máy phải kiểm tra tình trạng máy, vị trí đặt máy, thiết bị an toàn phanh
hãm, tín hiệu, âm thanh, cho máy chạy thử không tải.
Không được thay đổi độ nghiêng của máy khi gầu xúc đang mang tải hay đang quay
gần. Cấm hãm phanh đột ngột.
Thường xuyên kiểm tra tình trạng của dây cáp.
Trong mọi trường hợp khoảng cách giữa cabin máy và thành hố đào phải >1,5 m.
b) Đào đất bằng thủ công
Phải trang bị đủ dụng cụ cho công nhân theo chế độ hiện hành.
Cấm người đi lại trong phạm vi 2m tính từ mép hố để tránh tình trạng rơi xuống hố.
Đào đất hố móng sau mỗi trận mưa phải rắc cát vào bậc thang lên xuống để tránh trượt
ngã.
Cấm bố trí người làm việc trên miệng hố trong khi đang có việc ở bên dưới hố đào trong
cùng một khoang mà đất có thể rơi, lở xuống người bên dưới.
9.1.2. An toàn lao động khi thi công bê tông cốt thép
a) Lắp dựng, tháo dỡ dàn giáo
Không được sử dụng dàn giáo: Có biến dạng, rạn nứt, mòn gỉ hoặc thiếu các bộ phận:
móc neo, giằng ....
Khe hở giữa sàn công tác và tường công trình >0,05 m khi xây và 0,2 m khi trát.
Các cột giàn giáo phải được đặt trên vật kê ổn định.
Cấm xếp tải lên giàn giáo, nơi ngoài những vị trí đã qui định.
Khi dàn giáo cao hơn 6m phải làm ít nhất 2 sàn công tác: Sàn làm việc bên trên, sàn bảo
vệ bên dưới.
Khi dàn giáo cao hơn 12 m phải làm cầu thang. Độ dốc của cầu thang < 60o
Thường xuyên kiểm tra tất cả các bộ phận kết cấu của dàn giáo, giá đỡ, để kịp thời phát
hiện tình trạng hư hỏng của dàn giáo để có biện pháp sửa chữa kịp thời.
Khi tháo dỡ dàn giáo phải có rào ngăn, biển cấm người qua lại. Cấm tháo dỡ dàn giáo
bằng cách giật đổ.
Không dựng lắp, tháo dỡ hoặc làm việc trên dàn giáo và khi trời mưa to, giông bão hoặc
gió cấp 5 trở lên.
b) Công tác gia công, lắp dựng coffa
Coffa dùng để đỡ kết cấu bê tông phải được chế tạo và lắp dựng theo đúng yêu cầu
trong thiết kế thi công đã được duyệt.
Coffa ghép thành khối lớn phải đảm bảo vững chắc khi cẩu lắp và khi cẩu lắp phải tránh
va chạm vào các bộ kết cấu đã lắp trước.
Không được để trên coffa những thiết bị vật liệu không có trong thiết kế, kể cả không
cho những người không trực tiếp tham gia vào việc đổ bê tông đứng trên coffa.
Cấm đặt và chất xếp các tấm coffa các bộ phận của coffa lên chiếu nghỉ cầu thang, lên
ban công, các lối đi sát cạnh lỗ hổng hoặc các mép ngoài của công trình. Khi chưa giằng
kéo chúng.
Trước khi đổ bê tông cán bộ kỹ thuật thi công phải kiểm tra coffa, nên có hư hỏng phải
sửa chữa ngay. Khu vực sửa chữa phải có rào ngăn, biển báo.
c) Công tác gia công, lắp dựng cốt thép
Gia công cốt thép phải được tiến hành ở khu vực riêng, xung quanh có rào chắn và biển
báo.
Cắt, uốn, kéo cốt thép phải dùng những thiết bị chuyên dụng, phải có biện pháp ngăn
ngừa thép văng khi cắt cốt thép có đoạn dài hơn hoặc bằng 0,3m.
Bàn gia công cốt thép phải được cố định chắc chắn, nếu bàn gia công cốt thép có công
nhân làm việc ở hai giá thì ở giữa phải có lưới thép bảo vệ cao ít nhất là 1,0 m. Cốt thép đã
làm xong phải để đúng chỗ quy định.
Khi nắn thẳng thép tròn cuộn bằng máy phải che chắn bảo hiểm ở trục cuộn trước khi
mở máy, hãm động cơ khi đưa đầu nối thép vào trục cuộn.
Khi gia công cốt thép và làm sạch rỉ phải trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân
cho công nhân.
Không dùng kéo tay khi cắt các thanh thép thành các mẫu ngắn hơn 30cm.
Trước khi chuyển những tấm lưới khung cốt thép đến vị trí lắp đặt phải kiểm tra các mối
hàn, nút buộc. Khi cắt bỏ những phần thép thừa ở trên cao công nhân phải đeo dây an toàn,
bên dưới phải có biển báo. Khi hàn cốt thép chờ cần tuân theo chặt chẽ qui định của quy
phạm.
Buộc cốt thép phải dùng dụng cụ chuyên dùng, cấm buộc bằng tay
Khi dựng lắp cốt thép gần đường dây dẫn điện phải cắt điện, trường hợp không cắt được
điện phải có biện pháp ngăn ngừa cốt thép và chạm vào dây điện.
d) Đổ và đầm bê tông
Trước khi đổ bê tôngcán bộ kỹ thuật thi công phải kiểm tra việc lắp đặt coffa, cốt thép,
dàn giáo, sàn công tác, đường vận chuyển. Chỉ được tiến hành đổ sau khi đã có văn bản
xác nhận.
Lối qua lại dưới khu vực đang đổ bê tông phải có rào ngăn và biến cấm. Trường hợp bắt
buộc có người qua lại cần làm những tấm che ở phía trên lối qua lại đó.
Cấm người không có nhiệm vụ đứng ở sàn rót vữa bê tông.Công nhân làm nhiệm vụ
định hướng, điều chỉnh máy, vòi bơm đổ bê tông phải có găng, ủng.
Khi dùng đầm rung để đầm bê tông cần:
 Nối đất với vỏ đầm rung
 Dùng dây buộc cách điện nối từ bảng phân phối đến động cơ điện của đầm
 Làm sạch đầm rung, lau khô và quấn dây dẫn khi làm việc
 Ngừng đầm rung từ 5-7 phút sau mỗi lần làm việc liên tục từ 30-35 phút.
 Công nhân vận hành máy phải được trang bị ủng cao su cách điện và các phương
tiện bảo vệ cá nhân khác.
e) Bảo dưỡng bê tông
- Khi bảo dưỡng bê tông phải dùng dàn giáo, không được đứng lên các cột chống
hoặc cạnh coffa, không được dùng thang tựa vào các bộ phận kết cấu bê tông đang
bảo dướng.
- Bảo dưỡng bê tông về ban đêm hoặc những bộ phận kết cấu bi che khuất phải có
đèn chiếu sáng.
f) Tháo dỡ coffa
- Chỉ được tháo dỡ coffa sau khi bê tông đã đạt cường độ qui định theo hướng dẫn
của cán bộ kỹ thuật thi công.
- Khi tháo dỡ coffa phải tháo theo trình tự hợp lý phải có biện pháp đề phăng coffa
rơi, hoặc kết cấu công trình bị sập đổ bất ngờ. Nơi tháo coffa phải có rào ngăn và
biển báo.
- Trước khi tháo coffa phải thu gọn hết các vật liệu thừa và các thiết bị đất trên các
bộ phận công trình sắp tháo coffa.
- Khi tháo coffa phải thường xuyên quan sát tình trạng các bộ phận kết cấu, nếu có
hiện tượng biến dạng phải ngừng tháo và báo cáo cho cán bộ kỹ thuật thi công biết.
- Sau khi tháo coffa phải che chắn các lỗ hổng của công trình không được để coffa
đã tháo lên sàn công tác hoặc nám coffa từ trên xuống, coffa sau khi tháo phải được
để vào nơi
- Tháo dỡ coffa đối với những khoang đổ bê tông cốt thép có khẩu độ lớn phải thực
hiện đầy đủ yêu cầu nêu trong thiết kế về chống đỡ tạm thời.
9.1.3. An toàn lao động trong công tác làm mái
- Chỉ cho phép công nhân làm các công việc trên mái sau khi cán bộ kỹ thuật đã
kiểm tra tình trạng kết cấu chịu lực của mái và các phương tiện bảo đảm an toàn
khác.
- Chỉ cho phép để vật liệu trên mái ở những vị trí thiết kế qui định.
- Khi để các vật liệu, dụng cụ trên mái phải có biện pháp chống lăn, trượt theo mái
dốc.
- Khi xây tường chắn mái, làm máng nước cần phải có dàn giáo và lưới bảo hiểm.
- Trong phạm vi đang có người làm việc trên mái phải có rào ngăn và biển cấm bên
dưới để tránh dụng cụ và vật liệu rơi vào người qua lại. Hàng rào ngăn phải đặt rộng
ra mép ngoài của mái theo hình chiếu bằng với khoảng > 3m.
9.1.4. An toàn lao động trong công tác xây và hoàn thiện
a) Xây tường
- Kiểm tra tình trạng của giàn giáo giá đỡ phục vụ cho công tác xây, kiểm tra lại
việc sắp xếp bố trí vật liệu và vị trí công nhân đứng làm việc trên sàn công tác.
- Khi xây đến độ cao cách nền hoặc sàn nhà 1,5 m thì phải bắt giàn giáo, giá đỡ.
- Chuyển vật liệu (gạch, vữa) lên sàn công tác ở độ cao trên 2m phải dùng các thiết
bị vận chuyển. Bàn nâng gạch phải có thanh chắc chắn, đảm bảo không rơi đổ khi
nâng, cấm chuyển gạch bằng cách tung gạch lên cao quá 2m.
- Khi làm sàn công tác bên trong nhà để xây thì bên ngoài phải đặt rào ngăn hoặc
biển cấm cách chân tường 1,5m nếu độ cao xây < 7,0m hoặc cách 2,0m nếu độ cao
xây > 7,0m. Phải che chắn những lỗ tường ở tầng 2 trở lên nếu người có thể lọt qua
được.
- Không được phép :
+ Đứng ở bờ tường để xây
+ Đi lại trên bờ tường
+ Đứng trên mái hắt để xây
+ Tựa thang vào tường mới xây để lên xuống
+ Để dụng cụ hoặc vật liệu lên bờ tường đang xây
- Khi xây nếu gặp mưa gió (cấp 6 trở lên) phải che đậy chống đỡ khối xây cẩn thận
để khỏi bị xói lở hoặc sập đổ, đồng thời mọi người phải đến nơi ẩn nấp an toàn.
- Khi xây xong tường biên về mùa mưa bão phải che chắn ngay.
b) Công tác hoàn thiện
Sử dụng dàn giáo, sàn công tác làm công tác hoàn thiện phải theo sự hướng dẫn của
cán bộ kỹ thuật. Không được phép dùng thang để làm công tác hoàn thiện ở trên cao.
Cán bộ thi công phải đảm bảo việc ngắt điện hoàn thiện khi chuẩn bị trát, sơn,... lên
trên bề mặt của hệ thống điện.
Công tác trát:
- Trát trong, ngoài công trình cần sử dụng giàn giáo theo quy định của quy phạm,
đảm bảo ổn định, vững chắc.
- Cấm dùng chất độc hại để làm vữa trát màu.
- Đưa vữa lên sàn tầng trên cao hơn 5m phải dùng thiết bị vận chuyển lên cao hợp
lý.
- Thùng, xô cũng như các thiết bị chứa đựng vữa phải để ở những vị trí chắc chắn
để tránh rơi, trượt. Khi xong việc phải cọ rửa sạch sẽ và thu gọn vào 1 chỗ.
Công tác quét vôi, sơn:
- Giàn giáo phục vụ phải đảm bảo yêu cầu của quy phạm chỉ được dùng thang tựa
để quét vôi, sơn trên 1 diện tích nhỏ ở độ cao cách mặt nền nhà (sàn) <5m
- Khi sơn trong nhà hoặc dùng các loại sơn có chứa chất độc hại phải trang bị cho
công nhân mặt nạ phòng độc, trước khi bắt đầu làm việc khoảng 1h phải mở tất cả
các cửa và các thiết bị thông gió của phòng đó.
- Khi sơn, công nhân không được làm việc quá 2 giờ.
- Cấm người vào trong buồng đã quét sơn, vôi, có pha chất độc hại chưa khô và
chưa được thông gió tốt.
c) An toàn khi cẩu lắp vật liệu thiết bị
Khi cẩu lắp phải chú ý đến cần trục tránh trường hợp người đi lại dưới khu vực nguy
hiểm dễ bị vật liệu rơi xuống. Do đó phải tránh làm việc dưới khu vực đang hoạt động
của cần trục, công nhân phải được trang bị mũ bảo hộ lao động. Máy móc và các thiết bị
nâng hạ phải đươc kiểm tra thường xuyên.
d) An toàn dòng điện
- Cần phải chú ý hết sức các tai nạn xảy ra do lưới điện bị va chạm do chập đường
dây. Công nhân phải được trang bị các thiết bị bảo hộ lao động, được phổ biến các
kiến thức về điện
- Các dây điện trong phạm vi thi công phải được bọc lớp cách điện và được kiểm tra
thường xuyên. Các dụng cụ điện cầm tay cũng phải thường xuyên kiểm tra sự rò rỉ
dòng điện.
- Tuyệt đối tránh các tai nạn về điện vì các tai nạn về điện gây hậu quả nghiêm
trọng và rất nguy hiểm.
Ngoài ra trong công trường phải có bản quy định chung về an toàn lao động cho cán
bộ, công nhân làm việc trong công trường. Bất cứ ai vào công trường đều phải đội mũ
bảo hiểm. Mỗi công nhân đều phải được hướng hẫn về kỹ thuật lao động trước khi nhận
công tác.Từng tổ công nhân phải chấp hành nghiêm chỉnh những qui định về an toàn lao
động của từng dạng công tác ,đặc biệt là những công tác liên quan đến điện hay vận hành
cần trục. Những người thi công trên độ cao lớn, phải là những người có sức khoẻ tốt. Phải
có biển báo các nơi nguy hiểm hay cấm hoạt động.
Có những yêu cầu về an toàn lao động trong xây dựng, chế độ khen thưởng đối với
những tổ đội, cá nhân chấp hành tốt và kỷ luật, phạt tiền đối với những người vi phạm.
9.2. Vệ sinh môi trường
Giảm đến mức tối thiểu các tác động và khắc phục các thiệt hại xảy ra;
- Trồng lại cây cối trong khu vực dự án;
- Kiểm tra xói mòn và bồi lắng trong quá trình xây dựng;
- Kiểm soát chất thải rắn lơ lửng trong quá trình nạo vét;
- Sử dụng đường giao thông chính khi có thể;
- Sử dụng các tuyến đường chính khi có thể và hạn chế vận chuyển trong giờ cao
điểm;
- Quản lý (thu dọn và đổ thải đúng quy định) chất thải (rắn, lỏng);
- Giảm đến mức tối đa việc gây xáo trộn cuộc sống của người dân địa phương, tổ
chức các cuộc họp thường xuyên với người dân địa phương và cung cấp cho những
nhóm người bị ảnh hưởng kịp thời các thông tin của dự án để họ có thể điều chỉnh
cuộc sống và điều kiện sản xuất;
- Khuyến khích và tạo cơ hội việc làm cho dân địa phương;
- Áp dụng các biện pháp an toàn thích hợp và cảnh báo tại các công trường xây
dựng, đặc biệt là trong hoạt động nạo vét;
- Xây dựng các lối đi và cầu tạm thời trong quá trình xây dựng cầu, áp dụng các
biện pháp an toàn và cảnh báo thích hợp
- Các hoạt động sau đây được coi là hành vi nghiêm cấm thực hiện tại hoặc gần dự
án:
- Săn bắt động vật hoang dã, đánh bắt cá, chim, đốt lửa, đốn cây rừng, phá bỏ thảm
thực vật bên ngoài khu vực thi công đã được phê duyệt với mọi lý do; mua bán
động vật hoang dã làm thực phẩm, gây xáo trộn các giá trị kiến trúc và lịch sử;
- Nhóm lửa; Sử dụng các loại vật liệu độc hại không cho phép, bao gồm các loại sơn
pha chì, amiăng, súng cầm tay (trừ lực lượng bảo vệ đã được cấp phép), rượu/cồn
trong giờ làm việc, lái xe không an toàn trên các tuyến đường giao thông tại địa
phương;
- Rửa xe, máy móc tại các sông, suối; bảo dưỡng xe, thiết bị (thay dầu, tiếp nhiên
liệu) ngoài khu vực cho phép, gây thiệt hại hoặc xáo trộn cuộc sống của cộng đồng
gần công trường, đổ rác và vật liệu xây dựng không đúng nơi quy định, xả rác bừa
bãi, đổ thải các chất thải có nguy cơ ô nhiễm (ví dụ như các sản phẩm từ dầu), đi
tiểu hoặc đại tiện ngoài các điểm đã quy định, đốt chất thải hoặc thực vật.

You might also like