Professional Documents
Culture Documents
- Ưu điểm: Phương pháp này đỡ gây nguy hiểm cho người làm việc.
• Phương pháp dùng H2SO4 và H2O2:
- Nguyên tắc:
H2O2 => H2O + O
H2SO4 => SO2↑+ H2O2
- Ưu điểm: Phương pháp này cũng có ưu điểm như các phương pháp trên và ưu điểm hơn
là ít toả khí độc.
- Nhược điểm: Giá thành cao
2.2. Phương pháp vô cơ hóa khô:
Để vô cơ hoá theo phương pháp này ngưòi ta đun mẫu thử với một số muối có tính oxy hoá
ở dạng bột như KNO3, NH4NO3 hay có thể tiến hành đốt đơn giản.
• Đốt với hỗn hợp Na2CO3 và NaNO3
- Ít được sử dụng, lượng mẫu thử nhỏ ( 5-10g ). Mất 1 số KL khi đốt ở nhiệt độ cao.
- Có thể tìm một số CĐ trong một khối lượng nhỏ mẫu thử như tìm As trong nước tiểu,
tóc, móng tay...
- Phương pháp này thường được dùng để bổ sung cho Pp “ clor mới sinh”
• Phương pháp đốt đơn giản: phương pháp này dùng xác định sự có mặt của các muối của
Bi, Zn, Cu, Mn, .... nhưng ngày nay ít dùng.
2.3. Phương pháp loại chất oxy hóa khỏi dịch vô cơ :
- Sau khi VCH, chất lỏng thu được đều chứa một lượng chất oxy hóa thừa như nitrogen
oxyd hay vết acid nitric. Cần loại chất oxy hóa khỏi dung dịch vô cơ hóa
- Các cách có thể loại chất oxy hóa thừa:
+ Dùng formaldehyd
+ Dùng ure
+ Dùng natri sulfit
III. Phân lập các chất độc hữu cơ bằng cất kéo hơi nước: chất độc dễ bay
hơi và bền với nhiệt
3.1. Cơ sở của phương pháp cất kéo hơi nước:
- Đun hỗn hợp 2 chất A và B không hoà tan vào nhau thì áp suất hơi riêng phần của chúng
tăng lên và không phụ thuộc vào nhau.
- Khi tổng áp suất hơi riêng phần (P = PA + PB) bằng áp suất khí quyển trên bề mặt thì hỗn
hợp đó sôi.
Như vậy mỗi chất/hỗn hợp sẽ sôi ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ sôi của nó.
- Cấu tạo:
+ Bình sinh hơi làm bằng đồng hoặc thép không gỉ (1).
+ Bình đựng mẫu thử (2) đặt trong nồi cách thủy (3).
+ Ống sinh hàn (4) ngưng tụ pha hơi đưa vào bình chứa mẫu (5)
Đặt bình (2) vào nồi cách thủy (3) nối vs ống sinh hơi (1)
Cất nhỏ lửa rồi bốc hơi từ từ, sản phẩm hứng vào bình (5). Phân tích các chất độc từ bình
cất đc
- Đặc điểm của mẫu thử:
+ Mẫu thử được xay nhỏ cho vào bình, thêm nước cất để có hỗn hợp sệt. Acid hoá mẫu
bằng acid tartric hay acid oxalic 10%. Tránh acid hoá mẫu bằng acid vô cơ vì chúng có thể
phá huỷ một số chất độc, ví dụ như acid cyanhydric bị phá huỷ trong môí trường H2SO4.
3.2. Cách lấy mẫu để phân tích các chất độc từ dịch cất được:
• Theo Svaicova :
- Dịch cất được hứng vào 4 bình.
- Bình 1 (có 2 mL dd NaOH 5%), cất lấy 15mL.
- Cất tiếp vào 3 bình khác mỗi bình lấy 25-50mL.
- Nếu dương tính chất nào thì cất cho đến khi không còn phản ứng chất đó trong dịch cất.
- Bình 1 để xác định cyanid và dẫn xuất halogen mạch thẳng, methanol, ethanol...
- Các dịch cất ở các bình sau dùng để kiểm tra lại khi cần.
• Theo Kohn-Abrest:
- Tiến hành với 300g mẫu thử để lấy 300mL dịch cất.
- Nhận xét màu, mùi dịch cất.
- Lấy khoảng 50mL (1/6) dịch cất để tìm dẫn xuất halogen mạch thẳng, cloral hydrat,
crezol...
- Phần còn lại cất lần thứ 2 lấy 100mL. Sau đó cất thêm lần thứ 3 lấy 35mL.
- Lấy nửa dịch cất lần cuối để xác định cyanid, phenol, cloroform....nửa còn lại xác định
rượu.
IV. Phương pháp chiết bằng dung môi hữu cơ:
4.1. Nguyên tắc chung:
- Chiết là một quá trình đặc biệt phân bố một chất giữa hai pha lỏng không trộn lẫn vào
nhau, thường là giữa các dung môi hữu cơ và nước.
- Lắc để tăng tốc độ phân bố chất tan giữa 2 chất lỏng.
- Quá trình lắc ở mức độ thích hợp.
- Đạt tới trạng thái cân bằng, ngừng lắc và tách riêng dm chiết.
- Hiệu suất chiết CĐ từ một mẫu thử phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
- Vd: chiết lỏng lỏng,..
4.2. Quá trình chiết:
Quá trình chiết thường bao gồm các giai đoạn sau:
a. Xử lý sơ bộ mẫu thử:
- Có nhiều mẫu thử không phải qua giai đoạn này.
- Giai đoạn này tạo điều kiện cho chất độc dễ dàng chuyển sang dung môi hữu cơ như :
Cắt liên kết protein (Chiết morphin trong nước tiểu cần thủy phân trong dd HCl..)
- Nhằm làm giàu chất phân tích như: cồn-acid, nước- acid...
b. Chọn điều kiện cho quá trình chiết xuất:
- Quá trình chiết để xác định CĐ thường được tiến hành ở cả môi trường acid và môi
trường kiềm.
- Việc chiết xuất ở môi trường acid có thể sẽ có nhiều tạp chất.
- Tuy nhiên nếu chất phân tích không chiết ở môi trường này thì vẫn nên loại bỏ bớt tạp
chất bằng chiết qua pH acid trước khi chiết ở môi trường kiềm.
c. Loại tạp trong dịch chiết:
- Dịch chiết ether/cloroform thường có nhiều tạp chất nên việc loại bớt tạp chất có trong
dịch chiết là cần thiết. Có nhiều cách để thực hiện quá trình này như:
+ Cho qua cột than hoạt tính hoặc cột ionit.
+ Thăng hoa để lấy chất độc (barbiturat)
+ Chiết lặp lại nhiều lần ở 2 môi trường acid (để lấy base yếu) hoặc dd nước kiềm (để lấy
acid yếu).
- Phương pháp chiết lại
+ Các CĐ có tính acid tan/dm khi chiết ở môi trường acid thì chuyển thành muối tan/nước
bằng cách lắc dịch chiết với dd NaOH. Lấy lớp nước, acid hóa và chiết lại bằng ether vài lần.
+ Dịch chiết ở môi trường kiềm thì lắc vài lần với dd acid nước. Lấy phần nước gộp lại và
kiềm hóa rồi chiết bằng dm vài lần. Có thể làm nhiều lần như vậy để loại tạp trong dịch
chiết.
- Phương pháp trao đổi ion
+ Trước khi định lượng alcaloid có thể tinh khiết hóa bằng cách cho dung dịch nước của
muối alcaloid qua cột cationid, alcaloid được giữ lại ở cột.
+ Rửa cột bằng nước cất đến phản ứng trung tính.
+ Đẩy alcaloid khỏi cột bằng 50mL dd acid với tốc độ 2mL/phút.
+ Thường dùng cellulose đã oxy hóa làm chất trao đổi có ưu điểm là liên kết của nó với
alcaloid rất yếu nên có thể dùng acid đẩy ra nhanh và hoàn toàn.
4.3. Một số phương pháp chiết chất độc:
- Chiết bằng dung môi: Là kỹ thuật sử dụng dung môi hữu cơ để chiết chất phân tích từ
mẫu đã làm nhỏ.
- Chiết siêu tới hạn – SFE
- Chiết pha rắn – SPE