Professional Documents
Culture Documents
HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ
BỘ MÔN VIỄN THÔNG
STT Họ và tên thành viên Nhiệm vụ thực hiện Kết quả (%)
1 Đinh Ngọc Minh Mô phỏng TDM, kết luận, tổng
hợp bài
2 Trần Đức Nam Mô phỏng điều chế xung
3 Mai Thành Danh Cơ bản về lý thuyết của kỹ thuật
TDM
4 Nguyễn Minh Nghĩa Giải thích về yêu cầu mô phỏng,
trình bày mô hình mô phỏng và
các thông số mô phỏng
5 Phan Văn Lộc Thông số đánh giá, thiết kế,
slide powerpoint
Trong viễn thông, ghép kênh là quá trình ghép nhiều tín hiệu (hoặc chuỗi dữ
liệu) thành một tín hiệu (hoặc chuỗi dữ liệu) để truyền đi xa nhằm tiết
kiệm tài nguyên, tăng hiệu suất kênh truyền. Thiết bị thực hiện việc này gọi
là bộ ghép kênh, ở đầu thu bộ tách kênh thực hiện việc tách các kênh này ra
và phân đến đúng đầu nhận.
Có 2 dạng ghép kênh cơ bản đó là TDM và FDM. Trong báo cáo BTL này
chúng ta sẽ tìm hiểu về kỹ thuật ghép kênh TDM.
Ghép kênh phân chia thời gian (TDM) là 1 kỹ thuật ghép kênh mà trong đó
có 2 hoặc nhiều tín hiệu dữ liệu được truyền qua 1 kênh truyền chung trong
các khe (slots) thời gian khác nhau.
Ghép kênh phân chia thời gian (TDM) được sử dụng khi môi trường truyền
có tốc độ truyền dữ liệu lớn hơn yêu cầu của thiết bị thu và phát.
Ghép kênh phân chia thời gian (TDM) còn được gọi là Chuyển mạch kỹ
thuật số (a digital circuit switched).
Có 2 loại TDM , đó là Synchronous TDM(TDM đồng bộ) và Statistical
TDM(TDM không đồng bộ hay TDM thống kê) trong báo cáo BTL này
nhóm chúng em chỉ mô phỏng Synchronous TDM(TDM đồng bộ).
Các kỹ thuật ghép kênh được sử dụng chủ yếu trong nền công nghiệp điện
thoại :
Dịch vụ chuyển mạch analog (analog switched service): Là dịch vụ
gọi máy (dial up) thông thường dùng tại nhà. Dùng hai dây (hay trong
một số trường hợp; dùng bốn dây) là cáp đôi xoắn để kết nối máy điện
thoại với mạng thông qua tổng đài.
Dịch vụ thuê kênh analog (analog leased service): cung cấp cho thuê
bao cơ hội để thuê đường dây, đôi khi còn gọi là dedicated line, tức là
kết nối thường trực với thuê bao khác
Conditioned lines: Telephone carrier cũng cung cấp một dịch vụ gọi là
conditioning, tức là cải thiện chất lượng đường dây do nhiễu làm nghe
không rõ, méo dạng tín hiệu và nhiễu do trễ.
Và nhiều ứng dụng khác,…
Mỗi TS dung để truyền tín hiệu từ một nguồ tin đầu vào. Tín hiệu này có thể là một
xung, một bit, hoặc một nhóm bít. Khi nguồn tin đầu vào không có tín hiệu thì vẫn
gán TS cố định từ trước cho nhánh đó.
Sơ Đồ Nguyên Lý:
cùng mức lượng tử giống như ở bộ điều chế. Các xung này được xử lý thêm nữa để
phục hồi giống với dạng sóng tương tự gốc.
BER
Tỷ lệ lỗi bit (BER) là số lỗi bit trên một đơn vị thời gian. Tỷ lệ lỗi bit (cũng là BER)
là số lỗi bit chia cho tổng số bit được truyền trong một khoảng thời gian được
nghiên cứu. Tỷ lệ lỗi bit là một thước đo hiệu suất không có đơn vị, thường được
biểu thị dưới dạng phần trăm.
là giá trị mong đợi của tỷ lệ lỗi bit. Tỷ lệ lỗi bit có thể được coi là một ước tính
gần đúng của xác suất lỗi bit. Ước tính này chính xác trong một khoảng thời gian
dài và số lượng lỗi bit cao.
PAM: là kĩ thuật điều chế trong đó biên độ chuỗi xung chữ nhật được tỉ lệ với biên
độ của tín hiệu tương tự m(t)
PAM có hai phương pháp lấy mẫu: lấy mẫu tự nhiên (natural sampling) và lấy mẫu
bằng (flat top sampling)
Lấy mẫu tự nhiên: tín hiệu tương tự ban đầu kết hợp với các xung lấy mẫu và cho ra
tín hiệu lấy mẫu có cùng dạng tín hiệu tương tự ban đầu.
Lấy mẫu bằng: tín hiệu tương tự ban đầu kết hợp với các xung lấy mẫu và cho ra
xung lấy mẫu có biên độ của các xung mô phỏng theo biên độ của tín hiệu tương tự
tại thời điểm lấy mẫu.
3.1.1.2 Sơ đồ khối và lưu đồ giải thuật
Trong đó :
+ Lowpass filter- Bộ lọc thông thấp: giữ lại tín hiệu ở khoảng tần số thấp (loại bỏ
hiện tương aliasing)
Ưu điểm: PAM là phương pháp điều chế đơn giản nhất và dễ thực hiện.
Nhược điểm:
+ Yêu cầu băng thông lớn (BW > 2fmax và BW >> fm).
+ Yêu cầu công suất phát khác nhau do biên độ thay đổi.
+ Ít miễn dịch với nhiễu do biên độ có thể bị thay đổi trong quá trình điều chế.
PWM: kĩ thuật điều chế trong đó độ rộng xung của sóng mang tỷ lệ với tín hiệu
tương tự được đem điều chế
3.1.2.2 Sơ đồ khối và lưu đồ giải thuật
Trong đó:
Ưu điểm:
+ Miễn nhiễm với nhiễu tốt hơn PAM
+ Quá trình truyền tải và và tiếp nhận không yêu cầu đồng bộ
+ Quá trình giải điều chế từ tín hiệu PWM bóp méo có phần dễ hơn
Nhược điểm:
+ Do sự thay đổi của độ rộng xung nên chú ý công suất truyền tải
+ Yêu cầu băng thông lớn hơn PAM
PPM: Kĩ thuật điều chế cho phép thay đổi vị trí xung của tín hiệu điều chế theo biên
độ của tín hiệu được lấy mẫu.
3.1.3.2 Sơ đồ khối và lưu đồ giải thuật
Trong đó:
+ Monostable multivibrator: khối đa hài một trạng thái ổn định (tạo xung khi được
kích hoạt trạng thái)
Ưu điểm:
+ Tương tự như PWM, PPM cũng cho thấy khả năng miễn dịch tiếng ồn tốt hơn so
với PAM. Điều này là do nội dung thông tin có mặt ở vị trí của các xung chứ không
phải biên độ.
+ Vì biên độ và chiều rộng của các xung vẫn không đổi. Do đó, công suất truyền tải
cũng không đổi và không hiển thị biến thể.
+ Phục hồi tín hiệu PPM từ PPM bị bóp méo là khá dễ dàng.
+ Nhiễu do tiếng ồn ở mức tối thiểu hơn PAM và PWM.
Nhược điểm:
+ Yêu cầu sự đồng bộ hóa giữa máy thu và máy phát
+ Yêu cầu băng thông lớn
Ưu điểm:
+ Giao thoa giữa các tín hiệu ở mức nhỏ hoặc không đáng kể
+ Tín hiệu truyền đi không nhất quán về thời gian Khắc phục bằng cách sử dụng
bit khung
Nhược điểm
+ Cần đồng bộ thời gian thu phát giữa trạm gốc và thiết bị di động
+ Yêu cầu tốc độ truyền cao, tối thiểu lớn hơn số bit đầu vào
+ Để hạn chế nhiễu thì yêu cầu độ rộng băng thông phải lớn
+ TDM đồng bộ: Khi không có tín hiệu khe thời gian bị trống dẫn đến lãng phí băng
thông
3.2 Mô phỏng
3.2.4.1 Code
""""
tdm_s = np.arange(n*len(t), dtype = float).reshape(n*len(t), 1)
period_sam = len(t_tdm)/(fc*n*4/fmin)
on_samp = ceil(period_sam * 0.5)
def ind(i):
if i < period_sam:
return 0
elif i % period_sam == 0:
return i
else:
return i - i % period_sam
for i in range (0,n*len(t)):
mc_tdm[int(ind(i)):int(ind(i)+on_samp)] = tdm[i,0]
"""
# Show
pam1 = m1*mc
pam2 = m2*mc
pam3 = m3*mc
pam = tdm*mc_tdm
#
fig1, ax1 = plt.subplots(2,2)
plt.subplot(2, 2, 1)
plt.plot(t, m1)
plt.title('Signal 1')
plt.xlabel('Time ')
plt.ylabel('Amplitude ')
plt.subplot(2, 2, 2)
plt.plot(t, m2)
plt.title('Signal 2')
plt.xlabel('Time ')
plt.ylabel('Amplitude ')
plt.subplot(2, 2, 3)
plt.plot(t, m3)
plt.title('Signal 3')
plt.xlabel('Time ')
plt.ylabel('Amplitude ')
plt.subplot(2, 2, 4)
plt.plot(t, mc)
plt.title('Carrier signal')
plt.xlabel('Time ')
plt.ylabel('Amplitude ')
#
fig2, ax2 = plt.subplots(2,2)
plt.subplot(2, 2, 1)
plt.plot(t, pam1)
plt.title('Signal 1 PAM')
plt.xlabel('Time ')
plt.ylabel('Amplitude ')
plt.subplot(2, 2, 2)
plt.plot(t, pam2)
plt.title('Signal 2 PAM')
plt.xlabel('Time ')
plt.ylabel('Amplitude ')
plt.subplot(2, 2, 3)
plt.plot(t, pam3)
plt.title('Signal 3 PAM')
plt.xlabel('Time ')
plt.ylabel('Amplitude ')
#
fig3, ax3 = plt.subplots(1,1)
plt.plot(t_tdm, tdm)
plt.title('PAM-TDM')
plt.xlabel('Time ')
plt.ylabel('Amplitude ')
plt.show()
Input:
Output:
Fig 1:
Fig 2:
Fig 3:
Khi thực hiện mô phỏng trên có rất nhiều biến số ảnh hưởng đến kết quả, ảnh hưởng
nhiều nhất là tần số sóng mang fc và tần số lấy mẫu của hàm np.linspace()
Hình trên là kết quả mô phỏng của sóng mang fc = 20, fs =50, do tần số lấy mẫu
quá nhỏ nên sóng mang không giữ được đúng hình dạng của nó và xuất hiện những
đầu nhọn thay vì vuông.
Tần số sóng mang ảnh hưởng đến độ chính xác của hàm số sau khôi phục, trong khi
tần số lấy mẫu lại ảnh hưởng đến cả độ chính xác của sóng mang và tín hiệu đầu
vào. Tần số sóng mang và tần số lấy mẫu càng lớn thì mô phỏng càng chính xác,
nhưng tần số sóng mang không được phép lớn hơn tần số lấy mẫu, khi đó sẽ xảy ra
chồng lấn.
Các phương pháp điều chế xung có nhiều ưu, khuyết khác nhau mà ta có thể linh
hoạt thay đổi để sử dụng hiệu quả, điểm chung các phương pháp này là khả năng
hạn chế được nhiễu tỉ lệ thuận với độ rộng băng thông.
TDM là một kĩ thuật ghép kênh/phân kênh mang nhiều ưu điểm, đặc biệt dễ thực
hiện và đạt hiệu quả sử dụng cao nên hiện nay được ứng dụng rộng rãi trong nhiều
lĩnh vực. Trong quá trình tìm hiểu hệ thống, nhóm đã biết thêm được nhiều mô hình
thực tế được sử dụng: Hệ thống TDM thông minh ( intelligent TDM), ghép kênh
thống kê (statistical multiplexing), phân cấp cận đồng bộ PDH(Plessiochronous
Digital Hierarchy),…
Ngoài ra, khi thực hiện mô phỏng nhóm cũng xác minh được những gì đã học
trong lý thuyết như sự liên quan giữa chồng lấn và tần số lấy mẫu, cách hoạt động
của các phương pháp điều chế, …
Tiếng Việt:
1. Kỹ thuật truyền số liệu –Nguyễn Việt Hùng.
2. https://khotrithucso.com/doc/p/nghien-cuu-mot-so-phuong-phap-ma-hoa-va-
giai-ma-tin-hieu-so-
253190?fbclid=IwAR2VMDdcbEzN88hiJbgUyihkYuDHuOdGNbrFSiIkey9
TMsjCvTh6u9rsMKM
3. https://vi.gadget-info.com/difference-between-tdm
4. https://www.slideshare.net/ThngTrnCng/chap6-50923913
Tiếng Anh:
1. DATA COMMUNICATION & NETWORKING 2015 by YEKINI N.
ASAFE, ADEB
2. https://matplotlib.org/
3. https://numpy.org/
4. https://www.tutorialspoint.com/
5. https://docs.scipy.org/
6. ARI F. ADEBAYO, and BELLO OLALEKAN
7. https://electronicscoach.com/time-division-
multiplexing.html?fbclid=IwAR0Qm4KYF44E0BjACk8oT6Ioo7r0t1PcsLb
E5fZzzmqJ1va5PeJoLHKmh0A
8. https://www.techopedia.com/definition/9669/time-division-multiplexing-
tdm?fbclid=IwAR3t8PlprvW2TL08INd9ERboQs_hqLDPbOPYTPFSd6uTU
-H1U4PMBV32ywY
9. https://electronicscoach.com/pulse-amplitude-modulation.html