You are on page 1of 4

-Liên quan giữa có rừa tay đúng QTKT trước và Việt Đức", Khóa íuận tốt nghiệp cử nhân

iệp cử nhân Điều dưỡng


sau khi chăm sỏc sonde tiểu với NKTNMP (p<0,001) Trường Đại học Y Hà Nội năm 2004.
-Liên quan giữa íhực hiện kỹ thuật đặt sonde tiều 5. Đoàn Mai Phương (1996), "Căn nguyên gây
đúng QTKT và chưa đúng QTKT với NKTNMP (p < nhiễm khuần tiết niệu và tỉnh nhạy cảm kháng sinh của
, )
0 001 vi khuẩn phân lập tại bệnh viện Bạch Mai năm 1993-
TẠI LIỆU THAM KHẢO 1995', Một số công trình nghiên cứu độ nhạy cảm
1. Trần' Thị Châu (2007), “Dịch tễ học nhiễm khuẩn kháng sinh của vi khuẩn, Viẹn TTTVYHTW, (trang 9-
bệnh viện tại 23 bệnh viện thành phố Hồ Chí Minh”, 89).
Hội nghị khoa học toàn quốc !ần thư III, (trang 78-83). 6. Lê Văn Thính (2005), “Điều trị trong đơn vị tai
2. Nguyễn Văn Đăng (1996), "Tình hình tai biến biến mạch máu năo", Hội thảo khoa học tài biến mạch
mạch máu não tại khoa Thần kinh Bệnh viện Bạch máu não cập nhật trong chẩn đoán và điều trị
Ma?', Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học thần 29/07/2005,(irang 25-41).
kinh, NXB Y học (trang 101-109). 7. Nguyễn Thị Thùỵ (2012), Hiệy quả chăm sóc
3. Lê Thị Hồng Hạnh (2010), "Tình trạng nhiễm người bệnh sau mổ khối u và sự ỉiên quan đến nhiễm
khuẳn tiết niệu ở người bệnh đặt sonde tiểu lưu tại một khuẩn tiết niệu mắc phải tại Bệnh viện K 2012, Luận
sổ khoa lâm sàng bệnh viện Bạch Mai năm 201ơ\ văn tốt nghiệp Cử nhân Điều dưỡng trường Đại học
Khóa luận tốt nghiệp cử nhân Điều dưỡng trường Đại Thăng Long.
học Thăng Long, (trang 29). 8. Lê Thị Anh Thư (2010), Đề tài “Tỷ lệ tuân thủ rửa
4. Nguyễn Thị Thúy Hạnh (2004), "Nghiên cứu tình tay của nhân viên y tể theo 5 thời điểm của Tổ chức Y
hình nhiễm khuẩn tiết niệu ở bệnh nhân có đặt sonde tế Thế giới1'.
tiểu dài ngày tại khoa Phẫu thuật Tiết niệu Bệnh viện

NGHIÊN c ứ u TÌNH TRẠNG NHIỄM KHUẦN


CATHETER TĨNH MẠCH TRUNG TÂM
TẠI KHOA HÒÌ SỨC NGOẠI - BẸNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Tác giả: Bùi Thị Thanh Hương
(Sinh viên hệ VLVH khóa V, ngành Điều dường, Trường Đại học Thăng Long)
H ướng dẫn: ThS.BS Đặng Văn Thức (Khoa H ồi sứ c N goại khoa - B V N hi Trung ương)

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Catheter tĩnh mạch trvng tâm là một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng nhiễm khuẩn
bệnh viện, làm tăng nặng tình trạng của người bệnh, kéo dài thơi gian điều trị, chi phí điều trị và tăng tỷ lệ ỉừ
vong. Tại khoa Hồi sức ngoại khoa, càng ngày càng có nhiều bệnh nhân được đặt catheter tĩnh mạch trung tâm
tuy nhiên kiểm soát tỉnh trạng nhiễm khuẳn catheter tĩnh mạch trung tâm là một vần đề thách thức iớn. M ục tiêu:
1. Mô tả tình trạng nhiễm khuẩn (NK) liên quan catheter tĩnh mạch trung tâm (TMTT) trên bệnh nhàn tại khoa Hồi
sức Ngoại, Bệnh viện Nhi trung ương 2. Xấc định một số yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn catheter tĩnh mach
trung tâm.
Đối tượng và ph ư ơ n g pháp nghiên cứ u : mô tả cắt ngang: 70 catheter TMTT được đặt trên cốc bệnh nhân
(BN) tại khoa Hồi sức Ngoại có th ờ i gian lưu trên 48 giờ, trong thời gian từ tháng 4 đến thâng 9 năm 2014.
Kết quà: số catheter TMTT mắc NK là 14 ca (20%). Tỷ lệ NK catheter TMTT trên 1,000 ngày lưu catheter là
17,63. Kết quả vi khuẩn phân lập được là Acinetobacter baumannii (85,7%), Klebsiella pneumonia (14,2%). Một
số yếu tố liên quan xác định được là: trên 3 lần đâm kim qua da khi đặt catheter TMTT [p=0,0001, OR 9,17 (2,49-
35,00)J và nhiêm khuẩn tại vị trí đặt catheter TMTT Ịp=0,001, OR 5,08 (2,26- 28,34)1
Kết luận: Tỷ lệ NK catheter TMTT khá cao, nguyên nhân chủ yểu ơo vi khuẩn Gram âm. Một số yếu tố liên
quan đến NK catheter TMTT là số lần đâm kim qua da trên 3 và tỉnh trạng nhiễm khuẩn tại vị trí đặt catheter.
SUMMARY
CENTRAL VENOUS CATHETER INFECTION OF PATIENTS IN SURGICAL INTENSIVE CARE UNIT,
NATIONAL HOSPITAL OF PAEDIATRIC
Bui Thi Thanh Huong (5th in part-time training course, Nursing student, Thang Long University)
SupervisorPhD Dang Van Thuc (Doctor o f Surgical Intensice Care Unit - National Hospital o f Peadiatnc)
Background: Central venous catheter (CVC) is one o f the causes o f nosocomial infection, increase the
patient's serious condition, prolong treatment, treatment costs and increased mortality. A t the Intensice care units,
more and more patients are inserted CVCs however control infection o f central venous catheter is a matter of
great challenge. Purposes: 1. Describe the central venous catheters (CVCs) infection in patients at Surgical
intensive care unit (SICU), National hospital o f Paediatric (NHP) 2. Identify some risk factors o f central venous
catheters infection.
Materials an d m ethods: Cross-sectional descriptive: 70 CVCs were placed in patients in SICU, NHP from
April, 2014 to September, 2014.

-203 -
Results: CVCs infections were found in 14 central venous catheters (20%). The CVCs infection rates per
1,000 catheters-days were 17,63. Pathogens isolated were Acinetobacter baumannii (85,7%), Klebsiella
pneumonia (14,2%). The number o f inserting neddle times >3 times [p=0,0001, OR 9,17 (2,49-35,00)] and
infection at catheter site [p=0,0001, OR 5,08 (2,26- 28,34)] were CVC-BSIs risk factors.
Conclusion: The CVCs infection rates is quiet high, the most common cause is Gram- negative bacterias.
The risk factors for CVCs infection were the number o f inserting neddle times >3times, infection catheter site.

ĐẶT VÂN ĐÈ VÀ MỤC TÌÊU Tiêu chuẩn chần đoán


Catheter tĩnh mạch trung tâm (TM ĨT) là loại Nhiễm khuẩn catheter TMTT là tình trạng nhiễm
catheter thiết kế đặc biệt được đặt trực tiếp vào các khuẩn huyết không liên quan đến các nguồn lây khác
mạch máu iớn đổ về buồng tim nhằm mục đích hỗ trợ ngoài catheter TMTT có kết quả cẩy đầu trong catheter
tích cực trong điều trị hồi sức các bệnh nhân nặng tại dương tính và thời gian lưu catheter trên 48 giờ [7],
các đơn vị hồi sức cấp cứu. Nhiễm khuẩn huyết (NKH) m m '
liên quan catheter mạch máu là nguyên nhân đứng Thời gian và địa điếm nghiên cứu
thứ ba trong các nhiễm khuẩn bênh viện (NKBV) Nghiên cứu đuục tiến hành tại khoa Hồi sức Ngoại
thường gặp, làm kéo dài thời gian nằm viện, tăng chỉ - Bệnh viện Nhi Trung ương trong khoảng thời gian từ
phí điễu trị, tăng tỷ lệ tử vong liên quan đến nhiễm 1/4/2014 'đến 30/9/2014.
khuẩn (NK), Khía cạnh đạo đức nghiên cứu
Tại Mỹ, mỗi năm có khoảng hơn 5 triệu catheter Đối tượng nghiên cứu được giải thích rõ
TMTT được sử dụng, tỷ lệ NKH íiên quan catheter Cảc thông tin đảm bảo tính chính xác, giữ bí mật.
TMTT 7,7 ca/100Ó ngày mang catheter, 80,000 ca Quy trình nghiên cứu được thông qua trước nhóm
bệnh NKH liên quan catheter, là nguyên nhân gây ra bàc sỹ và điều dưỡng trong toàn khoa.
2,400- 20,000 ca tử vong/năm và chi phí có thể Tên tới Thu thập và x ử lý số liệu
296Jriệu - 2,3 tỷ USD/năm [4]. Cốc thong tin được thu thập theo mẫu bệnh án
Tại Việt Nam, Khoa Hồi sức tích cực sơ sinh - nghiên cứu thống nhất.
Bệnh viện Nhi Đống 1, tv lệ NKBV là 12,4%, trong đó Số liệu được nhập và xử lý trên phẩn mềm SPSS
NKH là nguyên nhân pho biến đứng thứ hai sau viêm 16.0
phổi bệnh viện, nguy cơ NKBV gấp 10 lần khi có đặt KẾT QUẢ
catheter TMTT [1]. Trong thời gian từ tháng 4 đến thảng 9 năm 2014
Tại Khoa HỒI sức Ngoại, Bệnh viện Nhi Trung có 70 BN đủ tiêu chuẩn nghiên cứu.
ương, các bệnh nhân vào khoa trong tình trạng bệnh 1.Đặc điểm chung của đối tượncỊ nghiên cừu
nặng, dị tật bẩm sinh phức tạp nên việc ổặt catheter
TMTT được thực hiện tương đối nhiều. Tỷ lệ nhiễm Nhóm tuối n Tv lê %
khuần bệnh viện (NKBV) nói chung cũng như tỷ lệ a 12thảnq 16 22,9%
NKH liên quan catheter TMTT nói riêng đang là vấn đề >28 ngày - 12 tháng 24 34,2%
thách thức, khó khăn lớn trong điều trị và chăm sóc. ă 28 nqày 30 42,9%
Tống 70 100%
Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài nhằm mục tiêu sau: Nhận xét: Trong 70 BN nghiên cứu, tỷ lệ BN sơ
1. Mô tả đặc điểm nhiễm khuẩn catheter tĩnh sinh (0 - 28 ngày) chiếm tỷ lệ cao nhất 42,9% (30 bệnh
mạch trung tâm trên bệnh nhi điều trị tại khoa Hồi nhân),
sức Ngoại khoa - Bệnh viện Nhi Trung u»ơng.
2. Xắc định một sổ yếu tố liên quan đến nhiễm
khuẩn catheter tĩnh mạch trung tâm'
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứ u
1. Đối tứợng nghiên cứu: Tất cả các bệnh nhi
được điều trị tại Khoa Hồi sức Ngoại - Bệnh viện Nhi
Trung ương iđược đặt catheter TMTT tại khoa.
Tiêu chuẩn lựa chọn Biều ƠỒ3.1: Tỷ lệ bệnh nhân phân bố theo giới
Tất cả cốc bệnh nhi được đặt và lưu catheter TMTT Nhận xét:Không 'có sự khác biệt nhiều vè giới cùa
trên'48 giờ tại Khoa. đối tượng nghiên cứu.
Tiêu chuẩn lo ạ i tr ừ ,
- Các BN đừợc đặt catheter iừ khoa khốc chuyển Cản nănq n Tv iệ %
đến hoặc có thời gian lưu catheter duúi 48 giờ. <5kg 52 74,3%
18 25,7%
ca"
UỊ
IV

- Các BN mắc nhiễm khuẩn huyết {Tcéí quà cấy


màu dương tính) trước khi đặt catheter TMTT. Tổnq 70 100%

2. Phương pháp nghiên cứu Nhận xét: Bệnh nhân có cân nặng dưới 5kg là chủ
Thiết kế nghiên cứ u : Mô tả cắt ngang yếu 52/70 BN, chiếm 74,3% _____
Quy ưình chọn m ẫu: Chọn mẫu thuận tiện 2 Đặc điểm nhiễm khuẳn catheter TMTT
Thơi điểm cấy hệnh phẩm đầu trong catheter - Tròng 70 BN nghiên cứu có 06 BN có kết quả cắy
TMTT: ft nhất sau 48h từ khi đặt catheter TMTT và có dương tỉnh, chiếm ty lệ 8,57%. __
chỉ định rút của bác sỹ. - Tổng số ngày iưu catheter TMTT: 794 ngày (trung
bình: 11,3 ngày, ỉrường hợp dài nhất là 25 ngày, ngắn Nhận xét: Tinh trạng NK catheter TÌVITT ở nhóm
nhấí là 3 ngaỵ). BN có tổn thương viêm tại chân catheter có nguy cơ
- Tỷ lệ nhiem khuẩn caỉheter/1000 ngày: 17,63 cao hơn nhóm BN có biểu hiện bình thường.
Bảng 3: Phân bố căn nguyên vi khuẩn gây NK Bảng 9: Mối Hên quan giữa thơi gian lưu
catheter TMTT catíĩeter với NK catheter TMTT
Loại vi khuán n Tỷ iệ % Két quả Dương tính Ẩm tính
Acinetobacter baumannii 12 85,7% n Tỷ lệ Tỷ lệ Tổng
Klebsiella pneumonia 2 14.2% Thời g ia n ftm ^ n
% %
Tông 14 100% 39
á 7 ngày 5 12,82 43 87,18
(100%)
TMTT phổ biến là Acinetobacter (85,7%), còn lại > 7 ngày 9 29,03 22 70,97
31
14,2% ià Kiebsỉeila. (100%)
Bảng 4: Tinh trang chân catheter TMTT khi rút p p = 0,092
Đặc điếm n Tv lệ %
Có tốn thươnq viêm 9 12,9% catheter TMTT trên và dưới 7 ngày với tình trạng NK
Bình thirờnq 61 87,1% (p>0.05)
Tông 70 100% BÀN LUẬN
1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
binh thường tai chân catheter khi rút. Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi thu được 70
3. Một số yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn BN có đủ điều kiện nghiên cứu. Trong đó chủ yếu là
catheter TMTT các BN trong độ tuổi sơ sinh (42,9%). Điều này phù
Bảng 5: Mối liên quan giữa vị trí đặt vói NK hợp với đặc điểm mô hình bệnh tật: tim bẩm sinh phức
catheter TMTT tạp ở írẻ sơ sinh, írè nhỏ, các dị tật nặng ờ trẻ sơ sinh
—J<êt quâ Dương tính Am tinh (thoát vị hoành, teo thực quản, dị tật tiêu hóa...) nhóm
Vị trTQặt— n % n % Tổng BN phẫu thuật thần kinh. Đây là nhưng BN cắn hồi sức
TM dưới đòn 13 21,7 47 78,3 60(100%) tích cực và chăm sóc đặc biệt nên việc đặt catheter
TM bẹn 1 16,7 5 83,5 6(100%) TMTT là rất cần thiết. Cùng với íứa tuổi thấp thì cân
TM canh 0 0 4 100 4(100%) nặng của BN trong nghiên cứu này cũng thấp dưới
p 0,564 5kg chiếm chủ yếu (74,3%). Trong nghien cứu này
chúng tôi không tim ỉhấy sự khác biệt về giới. Nghiên
đến vị trí đặt (p>0,05). cứu của tác gia Nguyễn T T Hà về NKH ơ trẻ sơ sinh
Bảng 6: Mối liên quan giữa số nòng catheter BV Nhi Đồng I và của Phan Thị Hằng ờ BV Hùng
với NK catheter TMTT Vương về NKBV tại khoa sơ sinh cũng cho thấy không
'^K ệíquả Dương tính Am tính có sự khác biệt này.
Số n Tổng
% n % 2. Đặc điểm nhiễm khuần catheter TMTT
2 nòng 9 21,95 32 78,06 41 (100%)
3 nònq
Tỷ iệ BN nhiễm khuẩn catheter TMTT là 14/70 ca
5 17,25 24 82,75 29(100%)
(chiếm 20%) cao hơn nghiên cứu tại Thái Lan của
p 0,151
Chuengchỉtraks s năm 2010 là 16,4% (8). Tại BV Bạch
Mai năm 2011 Nguyễn Ngọc Sao nghiên cứu thấy ty lệ
quan đến tình trạng NK catheter TMTT (p>0,05).
này là 15,7% [5].
Bảng 7: Mối liên quan giữa số lần đâm kim qua
ơa với NK catheter TMTT Tỷ iệ NK catheter TMTT /1000 ngày íưu là 17,63.
'" '\ K ê t quà Dương tính So sánh với tác giả Macerlo L, Brazil năm 2003 là
Am tinh
Số lẫrrtìâm n Tổng 10.2 ca/1000 ngày iưu catheter TMTT [10]. Tuy nhiên
k/m qua d a \ Tỷ lệ % n Tỷ lệ % trong nghiên cứu của Chopdekar K và cộng sự tại Ấn
> 3 lén 10 66,67 5 33,33 15(100%) Độ năm 2010 là 9,26 c a /1000 ngày ở khoa nhi chung
<3 lần 4 7,27 51 92,73 55(100%) nhưng irong ổơn vị chăm sóc tích cực sơ sinh là 27,02
p 0,0001 c a /1000 ngày [7]. Tỷ lệ NK catheter TMTT/1000 ngày
OR (95% Cí) 9,17(2,49-35,00) của chúng tôi cao là vì đối tượng nghiên cứu của
Nhận xét: Tỷ iệ NK catheter TMTT ờ những BN có chúng tôi có tới 42,9% là trẻ sơ sinh.
số lần đâm kim trên 3 iần cao hơn so với những BN có Acinetobacter baumannii là VK chiếm tỷ lệ cao nhất
số lần đâm kim dưới 3 lần (p<0,05) 85,7%, còn iại là 14,2% do Klebsiella pneumonia. Đây
Bảng 8: Liên quan giữa NK catheter TMTT với ià những loại VK thường gặp trong NKBV, tương đồng
với nghiên cứu củaVQ Thị Hằng (2005) về nhiễm trùng
'^ \ K ê t q u ả Dương tính Ám tính do catheter TMTT tại khoa Hồi sức tích cực - BV Việt
n Tỷ lệ Tỷ lệ Tổng Đức, cho thấy các căn nguyên vỉ khuẩn là
chân catheter^ n
% % Acinetobacter baumannỉi chỉem 20%, Klebsiella
Có tốn thương pneumonia chiếm 20% [2]. Có thể nói đây là những
6 66,67 3 33,33 9 (100%)
viêm
loại VK Gram âm tồn tại thường xuyên trong môi
Bình thường 8 13,11 61 trường BV, đa kháng kháng sinh và ià nguyên nhân
53 86,89
(100%)
chủ yếu gây NKBV.
p 0,0001
OR (95% CD 5,08 (2,26-28.34)
3. Một số yểu tố liên quan đến NKH liên quan
đến catheter TMTT

-205 -
Mối liên quan giữa số lần đâm kim qua da với - Tỷ lệ bị NK chân catheter TMTT là 12,9%
NKH liên quan đến catheter TMTT 2. Các yếu tổ liên quan đến nhiễm khuẩn
Khi đưa vào phân tích đơn biến để tìm mối liên catheter TMTT
quan giữa số lần đâm kim qua da trên 3 íần với tinh - Số lần đâm kim qua da trên 3 lần, p = 0,0001
trạng NKH liên quan catheter TMTT chúng tôi thu - Tổn thương viêm chân catheter TMTT, p = 0,0001
được kết quả với p=0,014. Trong nghiên cứu Lê Bảo TÀI LIỆU THAM KHẢO
a U a l/ Ả f D ttA i l H A ỉn a f l» t t/A> i KN— A FQ 1 D l ur^í/** *11. Mri T T
I N y . I . I .1 iQ f
r p mị ỉ M rir\r> D h i v r y n n M nC /r th T h j
I 'ỉỳ v * * ' * • ỈU V • ' t í i * •ư j t " > • » H ■
I lU y o U F iy U IIU K S Í C ju a iu C / iiy iụ V U i u — u .v * r | O j. D U w w

đầu cho thấy có sự ảnh hưởng từ sổ lần đâm kim qua Diệp và cộng sự (2007), "Đặc điểm dịch tễ học nhiễm
da trong thủ thuật đặt catheíe TMTT đến NK. Những khuần huyết trên trẻ sơ sinh tại khoa Hồi sức tăng
BN có số iần đâm kim qua da trên 3 lần khi làm thù cường Sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 1”, Hội nghị khoa
thuật đặt catheter TMTT có nguy cơ NK cao gấp 9,2 học điều dưỡng Bệnh viện Nhi Đồng 1.
lần so vởi những BN có số lần đấm kim qua da dưới 3 2. Vũ Thị Hang (2005), “Nghiên cứu về nhiễm trùng
lần. Điều này có thể được giải thích là do khỉ làm ỉhù đo catheter tĩnh mạch trung ương tại khoa Hồi sức tích
thuật đâm kim nhiều lần làm tổn thương nhiều mô cực - Bệnh viện Việt Đức”, Kỷ yếu Hội nghị khoa học
mềm, gây tụ máu, giầm nuôi dưỡng tại chỗ gây viêm, điều dưỡng nồng cao chốt lượng chăm sóc ngữời
phù ne vùng chân catheter dẫn đến nguy cơ NK cao. bệnh trong ngoại khoa lần thứ nhất - Bệnh viện Việt
Thêm nữa do nhóm bệnh nhân trong nghiên cứu đa Đức, trg 67-76.
phần là trẻ sơ sinh có cân nặng dưới 5kg chiếm phần 3. Lê Bảo Huy (2013), “Khảo sát tình hlnh nhiễm
lớn nên khi tiến hành thu thuật đặt catheter TMTT gặp khuẩn huyết íiên quan catheter tĩnh mạch trung tâm tại
nhiều khó khăn hơn những đối tượng bệnh nhân khác. khoa Hồi sức tích cực chống độc - Bệnh viện Thống
Mối Hên quan giữa tình trạng chân catheter với Nhát Tp Hồ Chí Minh", Hội nghị Hồi sức cấp cứu
NKH Hên quan đến catheter TMTT Thành phố Hồ Chí Minh, lần thứ J4.
Nhiễm khuẩn và tổn thương viêm ờ vùng chân 4. Bộ y tế (2012), “Hướng dẫn phòng ngừa nhiễm
catheter như nề đỏ, chảy dịch, mủ là điều kiện thuận khuẩn huyết trên người bệnh đặt catheter trong lòng
lợi cho vi khuẩn xâm nhập qua đường hầm vào mạch mạch”, Quyết định số 3671/QD-BYT
máu gây tình trạng nhiễm khuẩn huyết. Trong 70 bệnh 5. Nguyễn Ngọc Sao, Lê Thị Binh (2014), “Tình
nhân nghiên cứu có 9 BN có biểu hiện nề viêm chân trạng nhiễm khuẩii mắc phải trên bệnh nhân có đặt
catheter thi có 6 BN có kết quả cấy dương tính catheter tĩnh mạch trung tâm tại Bệnh viện Bạch mai",
(66,67%), mối liên quan này có ý nghĩa với p<0,05. Lê Tạp chí Y học Việt Nam, trg 4-9.
Bảo Huỵ cũng nghiên cứu cho thấy 54% chân catheter 6. Andrea M, Kline RN (2005), “Pediatric Catheter-
sưng nế và 40% bị ri dịch đều mắc NK catheter TMTT related Bloodstream infections”, AACN Advanced
(p<0,05) [3].Chăm sóc catheter TMTT được đánh giá Critical Cam, Vol 16, Number 2, pages 185-198.
cao trong việc duy trì, phòng tránh NK catheter TMTT. 7. Chopdekar K, Chande c et al (2011), “Central
Thay băng, chăm sóc da, sát khuẩn da vị trí ổâm kim venous catheter-related blood stream infection rate in
cần được quan tâm hơn để phòng tránh nguy cơ NK critical care units in a tertiary care, teaching hospital in
từ chân catheter vào đầu trong catheter cũng như Mumbai”, Indian Journal o f Critical Cam Medicine, vol.
mạch máu. Khi thấy các biểu hiện bất thường này thì 29, issue 2, pages 169-171.
nên rút bỏ ngay catheter để giảm thiểu tinh trạng NK 8. Chuengchitraks s, Sirithangkul s, staworn
nặng thêm trên BN. D, Laohapand c (2010), “Impact of new practice
KẾT LUẬN guideline to prevent catheter-related blood stream
Qua nghiên cứu 70 bệnh nhân được đặt catheter infection (CRBSI): experience at the Pediatric Intensive
TMTT tại khoa Hồi sức Ngoại khoa -Bệnh viện Nhi Care Unit of Phramongkutklao Hospital”, Med Assoc
Trung ương từ tháng 4 đến tháng 9 năm 2014 chúng Thai, Vol. 93, pages 79-83.
tôi rút ra một số kết luận s a u : __ 9.CDC (2011), “Guidelines for the Prevention of
1. Tình trạng nhiễm khuẩn catheter TMTT: Intravascuiar Catheter-Related Infections.
- Tỷ lệ BN bị NK catheter TMTT lồ 20%. 10. Marcelo L. Abramczyk; Werther B. Carvalho et
- t ỷ lệ NK catheter TMTT: 17,63 c a /1000 ngày iưu al (2003), “Nosocomial infection in a pediatric intensive
catheter. care unit in a developing country”, Brazilian Journal o f
- Vi khuẩn thường gặp là Acinetobacter (85,7%). Infectious Diseases, vol. 7,no. 6

MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐAU VÀ MỆT MỎI SAU MỎ


TRÊN BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT Ổ BỤNG TẠI ĐĂK LĂK
ThS. Chu Thị Giang Thanh (Bộ môn Điều dưỡng, Đại học Tây Nguyên).

TÓM TẮT:
Đặt vắn đề: Phẫu thuật ổ bụng là một phương phâp điều trị hiệu quà, tuy nhiên vẫn có những ảnh hưởng đàng
kể đến sức khỏe của bệnh nhân. Trong đó, sự tổn tại của mệt mỏi sau phẫu thuật là nguyên nhân dẫn đến các
biển chứng nguy hiểm: nhiễm trùng, tắc ruột.:.

-206-

You might also like