You are on page 1of 14

NỘI DUNG ÔN TẬP CUỐI KỲ MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ

-------------------------------
1. Khái niệm hàng hóa và hai thuộc tính của hàng hóa.

 Hàng hóa là sản phẩm của lao động, nó có thể thỏa mãn những nhu cầu nhất
định nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.
 2 thuộc tính của hàng hóa: giá trị sử dụng và giá trị hàng hóa
- Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của hàng hóa có thể thỏa mãn
nhu cầu nào đó của con người, không kể nhu cầu đó được thỏa mãn trực
tiếp hay gián tiếp.
+ Đặc trưng:
_ Hàng hóa có thể là có 1 hay nhiều giá trị sử dụng hay công dụng khác
nhau. Số lượng giá trị sử dụng của 1 vật không phải ngay 1 lúc đã phát
hiện ra được hết mà nó được phát hiện dần dần trong quá trình phát triển
của khoa học kỹ thuật.
_ Giá trị sử dụng là 1 phạm trù vĩnh viễn vì giá trị sử dụng hay công sụng
của hàng hóa là do thuộc tính tự nhiên của vật thể hàng hóa quyết định.
_ Giá trị sử dụng của hàng hóa chỉ thể hiện khi con người sử dụng hay
tiêu dùng, là nội dung vật chất của của cải, không kể hình thức xã hội của
của cải đó như thế nào.
_ Hàng hóa ngày càng phong phú, đa dạng, hiện đại thì giá trị sử dụng
càng cao.
- Giá trị hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất kết tinh trong hàng
hóa.
+ Đặc trưng:
_ Giá trị là thuộc tính xã hội của hàng hóa
_ Giá trị là 1 phẩm trù lịch sử nghĩa là nó chỉ tồn tại ở những phương
thức sản xuất có sản xuất và trao đổi hàng hóa.
_ Giá trị hàng hóa biểu hiện quan hệ sản xuất xã hội tức là quan hệ kinh
tế giữa những người sản xuất hàng hóa. Trong nền kinh tế dựa trên chế
độ tư hữu về tư liệu sản xuất, quan hệ kinh tế giữa người với người biểu
hiện thành quan hệ giữa vật với vật. Hiện tượng vật thống trị người gọi là
sự sùng bái hàng hóa khi tiền tệ xuất hiện thì đỉnh cao của sùng bái hàng
hóa là sự sùng bái tiền tệ.
_ Giá trị trao đổi chỉ là hình thức biểu hiện của giá trị; giá trị là nội dung,
cơ sở của giá trị trao đổi. Giá trị thay đổi thì giá trị trao đổi cũng thay đổi
theo.

2. Lượng giá trị của hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng
hóa.

- Lượng giá trị của hàng hóa là lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng
hóa. Thước đo lượng giá trị hàng hóa là thời gian lao động xã hội cần
thiết để sản xuất ra hàng hóa trong điều kiện sản xuất tư bản của xã hội so
với hoàn cảnh xã hội nhất định.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa:
+ Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động.
_ Được đo bằng sản phẩm sản xuất ra trong cùng 1 đơn vị thời gian hoặc
lượng thời gian lao động hao phí để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm.
_Năng suất lao động tăng lên có nghĩa là cũng trong 1 thời gian lao động
nhưng khối lượng hàng hóa sản xuất ra tăng lên làm cho thời gian lao
động cần thiết để sản xuất ra 1 đơn vị hàng hóa giảm xuống. Do đó, khi
năng suất lao động tăng lên thì giá trị của 1 đơn vị hàng hóa sẽ giảm
xuống và ngược lại.
_ Giá trị của hàng hóa tỷ lệ nghịch với năng suất lao động. Năng suất lao
động lại phụ thuộc vào các yếu tố: trình độ khéo léo trung bình của người
công nhân; mức độ phát triển của khoa học, kỹ thuật, công nghệ; mức độ
ứng dụng những thành tựu khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất;
trình độ tổ chức quản lý; quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất; các
điều kiện tự nhiên.
+ Cường độ lao động là đại lượng chỉ mức độ hao phí sức lao động trong
1 đơn vị thời gian và nó cho thấy mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay
căng thẳng của lao động.
_ Cường độ lao động tăng lên tức là mức hao phí sức cơ bắp, thần kinh
trong 1 đơn vị thời gian tăng lên, mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay
căng thẳng của lao động tăng lên.
_ Nếu cường độ lao động tăng lên thì số lượng hàng hóa sản xuất ra tăng
lên và sức hao phí lao động cũng tăng lên tương ứng vì vậy giá trị của 1
đơn vị hàng hóa vẫn không đổi. Tăng cường độ lao động thực chất cũng
như kéo dài thời gian lao động cho nên hao phí lao động trong 1 đơn vị
sản phẩm không đổi.
_Tăng năng suất lao động và tăng cường độ lao động giống nhau là đều
dẫn đến lượng sản phẩm sản xuất ra trong 1 đơn vị thời gian tăng lên.
Nhưng chúng khác nhau là tăng năng suất lao động làm cho lượng sản
phẩm sản xuất ra trong 1 đơn vị thời gian tăng lên nhưng làm cho giá trị
của 1 đơn vị hàng hóa giảm xuống.
_Tăng năng suất lao động có thể phụ thuộc nhiều vào máy móc, kỹ thuật
nên nó gần như là 1 yếu tố có sức sản xuất vô hạn còn tăng cường độ lao
động phụ thuộc nhiều vào thể chất và tinh thần của người lao động nên
nó là yếu tố của sức sản xuất có giới hạn nhất định. Vậy nên tăng năng
suất lao động có ý nghĩa tích cực hơn đối với sự phát triển kinh tế.
+ Tính chất của lao động:
_ Lao động đơn giản là lao động mà 1 người lao động bình thường không
cần phải trải qua đào tạo cũng có thể làm được.
_ Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện
mới có thể làm được.
_Trong cùng 1 thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao
động giản đơn. Lao động phức tạp thực chất là lao động giản đơn được
nhân lên. Trong quá trình trao đổi hàng hóa, mọi lao động phức tạp đều
được quy về lao động đơn giản trung bình và điều đó được quy đổi 1
cách tự phát sau lưng những hoạt động sản xuất hàng hóa, hình thành
những hệ số nhất định thể hiện trên thị trường.

3. Khái niệm, đặc trưng, ưu thế, và khuyết tật của nền kinh tế thị trường.

- Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị
trường. Đó là nền kinh tế thị hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ
sản xuất và trao đổi đều được thông qua thị trường chịu sự tác động, điều
tiết của thị trường.
- Ưu thế của nền kinh tế thị trường:
+ Nền kinh tế thị trường luoonn tạo động lực cho sự sáng tạo các chủ thể
kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, các chủ thể luôn có cơ hội để tìm
động lực cho sự sáng tạo của mình. Thông qua vai trò của thị trường mà
nền kinh tế thị trường trở thành phương thức hữu hiệu kích thích sự sáng
tạo trong hoạt động của các chủ thể kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho
họ để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả sản xuất, làm cho nền kinh
tế hoạt động hiệu quả.
+ Nền kinh tế thị trường luôn phát huy tốt nhất tiềm năng của moijchur
thể cũng như lợi thế quốc gia. Trong nền kinh tế thị trường, mọi tiềm
năng, lợi thế đều có thể được phát huy và trở thành lợi ích đóng góp cho
xã hội. Thông gqua vai trò gắn kết của thị trường mà nền kinh tế thị
trường trở thành phương thức hiệu quat hơn so với nền kinh tế tự cấp tưc
túc hay nền kinh tế kế hoạch hohas để phát huy tiềm năng, lợi thế của
từng thành viên, từng vùng miền trong quốc gia trong quan hệ kinh tế với
phần còn lại của thế giới.
+ Nền kinh tế thị trường luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn toois
đa nhu cầu của con người, từ đó thúc đẩy tiến bộ, văn minh xã hội. Trong
nền kinh tế thị trường các thành viên của xã hội luôn có thể tìm thấy cơ
hội tối đa để thỏa mãn nhu cầu của mình. Nền kinh tế thị trường với sự
tác động của các quy luật thị trường luôn tạo ra sự phù hợp giữa khối
lượng, cơ cấu sản xuất với khối lượng, cơ cấu nhu cầu tiêu dùng của xã
hội. Nhờ đó, nhu cầu tiêu dùng về các loại hàng hóa, dịch vụ khác nhau
được đáp ứng kịp thời, người t iêu dùng được thỏa mãn nhu cầu
- Khuyết tật của nền kinh tế thị trường:
+ Trong nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng.
Sự vận động của cơ chế thị trường không phải khi nào cũng tạo được
những cân đối, do đó luôn tiềm ẩn những nguy cơ khủng hoảng. Khủng
hoảng có thể diễn ra cục bộ cũng như trên phạm vi tổng thể. Khủng
hoảng có thể xảy ra với mọi loại hình thị trường. Sự khó khăn đối với
các nền kinh tế thị trường thể hiện ở chỗ, các quốc gia rất khó dự báo
chính xác thời điểm xảy ra khủng hoảng.
+ Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài
nguyên không thể tái tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, môi trường xã
hội. Do các chủ thể sản xuất trong nền kinh tế thị trường luôn đtặ ra mục
tiêu lợi nhuận tối đa nên luôn tạo ra ảnh hưởng tiềm ẩn đối với nguồn lực
tài nguyên, suy thoái môi trường. Cũng vì động cơ lợi nhuận, các chủ thể
sản xuất kinh doanh có thể vi phạm cả nguyên tắc đạo đức để chạy theo
mục iêu làm giàu thậm chí là phi pháp, góp phần gây ra sự xói mòn đạo
đức kinh doanh, thậm chí cả đạo đức xã hội.
+ Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa
sâu sắc trong xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, hiện tượng phân hóa
xã hội về thu nhập, về cơ hội là tất yếu. Bản thân nền kinh tế thị trường
không thể tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc. Các quy luật
thị trường luôn phân bố lợi ích theo mức độ và loại hình hoạt động tham
gia thị trường cộng với tác động của cạnh tranh mà dẫn đến sự phân hóa
như 1 tất yếu.
- Đặc trưng của nền kinh tế thị trường:
+ Về chủ thể kinh tế: Các chủ thể kinh tế được tự do sản xuất kinh doanh
theo luật pháp và được bình đẳng không phân biệt đối xử. Các chủ thể
kinh tế đều có cơ hội để tiếp cận các nguồn lực phát triển có hiệu quả.
+ Về thị trường: Thực hiện các giải pháp để tạo lập và phát triển các yếu
tố thị trường cơ bản như thị trường hàng hóa và dịch vụ; thị trường vốn,
tiền tệ; thị trường khoa học, công nghệ; thị trường lao động, thị trường
bất động sản và lành mạnh hóa các yếu tố thị trường đó nhằm tạo điều
kiện cho nền kinh tế thị trường phát triển ổn đinh, bền vững và bảo đẩm
định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Về cơ chế vận hành: Tôn trọng tính khách quan của các quy luật kinh
tế thị trường; tính năng động của cơ chế thị trường.
+ Về vai trò của Nhà nước: Nhà nước điều tiết nền kinh tế thị trường tên
cơ sở vận dụng các quy luật kinh tế của nền kinh tế thị trường và điều
kiện VN trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế để định hướng phát triển
nền kinh tế, tạo lập môi trường cho nền kinh tế phát triển ổn định, bền
vững và hạn chế mặt trại của cơ chế thị trường.

4. Quy luật giá trị trong kinh tế thị trường.

- Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và lưu thông hàng
hóa, ở đâu có sản xuất và trao đổi thì ở đó có sự tồn tạo và phát huy tác
dụng của quy luật giá trị
- Nội dung quy luật giá trị: quy luật giá trị yêu cầu sản xuất và trao đổi
hàng hóa phải dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức là hao phí lao động xã hội
cần thiết.
- Trong sản xuất, người tiến hành sản xuất phải có sự hao phí sức lao động
cá biệt của mình nhỏ hơn hoặc bằng với mức hao phí sức lao động xã hội
cần thiết thì mới đạt được lợi thế trong cạnh tranh. Lợi thế cạnh tranh là
những lợi thế giúp người sản xuất đó có thể có ưu thế hơn so với những
người sản xuất khác.
- ND của quy luật giá trị:
+ Sản xuất hàng hóa được thực hiện theo sự hao phí sức lao động xã hội
cần thiết tức là cần phải tiết kiệm lao động nhằm đối với 1 hàng hóa thì
giá trị của nó phải nhỏ hơn hoặc bằng thời gian lao đỗng xã hội cần thiết
để sản xuất ra hàng hóa đó.
+ Trong trao đổi hàng hóa phải tuân thủ theo nguyên tắc ngang giá nghĩa
là phải đảm bảo bù đắp được chi phí người sản xuất và đảm bảo hoạt
động sản xuất đó có lãi để tiếp tục tái sản xuất.
- Mặt tích cực của quy luật giá trị:
+ Đã tự động điều tiết tỷ lệ phân chia tư liệu sản xuất và sức lao động vào
các nghành sản xuất khác nhau, đáp ứng nhu cầu xã hội; thu hút hàng hóa
từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao, góp phần làm cho hàng hóa
giữa các vùng có sự cân bằng nhất định.
+Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao
động, hạ giá thành sản phẩm,… bởi vì trong sản xuất hàng hóa để tồn tại
và có lãi, mọi người sản xuất đều phải tìm làm cho mức lao động cá biệt
của mình thấp hơn hoặc bằng mức lao động xã hội cần thiết.
- Tác động của quy luật giá trị:
+ Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa trên thị trường: điều tiết sản
xuất là điều khiển, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các nghành kinh tế,
các lĩnh vực sản xuất khác nhau.
_ Nếu cung < cầu: giá cả lớn hơn giá trị nghĩa là hàng hóa sản xuất ra có
lãi, bán chạy. Nếu giá cả hàng hóa cao hơn giá trị sẽ làm cho mở rộng và
đẩy mạnh sản xuất để tăng cung và ngược lại cầu giảm vì giá cả của hàng
hóa tăng.
_ Nếu cung > cầu: hàng hóa sản xuất ra nhiều so với nhu cầu của thị
trường, giá cả thấ hơn giá trị, hàng hóa khó bán, sản xuất không có lãi. Vì
vậy, người sản xuất ngừng hoặc giảm sản xuất; nếu giá cả giảm thì cầu
hàng hóa sẽ tăng.
_ Nếu cung = cầu: giá cả trùng hợp với giá trị do đó nên fkinh tế người ta
thường gọi là ‘ bão hòa’
 Điều tiết lưu thông của quy luật giá trị dựa vào sự thay đổi của giá cả
hàng hóa trên thị trường.

+ Thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao
động, làm cho lực lượng sản xuất xã hội phát triển.
+ Làm cho sự phân hóa người sản xuất hàng hóa thành người giàu, người
nghèo.

5. Bản chất và chức năng của tiền

- Bản chất của tiền: tiền tệ là vật trung gian môi giới trong trao đổi hàng
hóa, dịch vụ, là phương tiện giúp cho quá trình trao đổi được thực hiện dễ
dàng hơn.
+ Giá trị sử dụng của tiền tệ là khả năng thỏa mãn nhu cầu trao đổi của xã
hội, nhu cầu sử dụng làm vật trung gian trong trao đổi. Giá trị sử dụng
của 1 loại tiền tệ là do xã hội quy định: chừng nào xã hội còn thừa nhận
nó thục hiện tốt vai trò tiền tệ thì chừng đó giá trị sử dụng của nó với tư
cách là tiền tệ còn tồn tại.
+ Giá trị của tiền được thể hiện qua khái niệm ‘ sức mua tiền tệ’, đó là
khả năng đổi được nhiều hay ít hàng hóa khác trong trao đổi. Tuy nhiên
khái niệm sức mua tiền tệ không được xem xét dưới góc độ sức mua đối
với từng hàng hóa nhất định mà xét trên phương diện toàn thể các hàn
hóa trên thị trường.
- Chức năng của tiền:
+ Là phương tiện trao đổi: Khi tiền tệ xuất hiện cũng là lúc quá trình trao
đổi hàng hóa dần xuất hiện. Hình thức trao đổi trực tiếp dần dần chuyển
qua trao đổi gián tiếp thông qua trung gian của tiền tệ. Tiền là vật ngang
giá chung, là trung gian làm cho sự trao đổi hàng hóa giữa người này với
người khác trở nên thuận lợi hơn. Phương tiện trao đổi là chức năng quan
trọng nhất của tiền tệ.
+Là phương tiện đo lường và tính toán giá trị: Việc đo giá trị của hàng
hóa dịch vụ bằng tiền cũng giống như việc đo khối lượng bằng cân và đo
khoảng cách bằng mét. Đơn vị tiền tệ là 1 thước đo được sử dụng phổ
biến trong các quan hệ xã hội. Nhờ chức năng này mà tính chất tiền tệ
hóa ngày càng phổ biến trong đo lường sự phát triển của xã hội, đo lường
mức sống của con người,… Nó đã tạo ra 1 nền kinh tế mang tính chất
tiền tệ.
+Phương tiện thanh toán: Cùng với tiền quá trình trao đổi hàng hóa giữa
người với người được đơn giản hóa đi rất nhiều.
+ Phương tiện tích lũy: Tích lũy là cơ sở để tái xản xuất và mở rộng sản
xuất cho nên nó cũng là cơ sở phát triển kinh tế. Tiền có được chức năng
này là vì nó là phương tiện trao đổi, là tài sản có tính lỏng cao nhất.
+ Tiền tệ thế giới: tiền tệ của 1 nước có chức năng tiền tệ thế giới khi
được nhiều nước trên thế giới sử dụng. Làm chức năng tiền tệ thế giới
phải là tiền vàng hoặc tiền tín dụng được thừa nhận thanh toán quốc tế.
Đồng tiền của 1 nước thực hiện chức năng tiền tệ thế giới khi tiền của
quốc gia đó được nhiều nước trên thế giới tin dùng và sử dụng như chính
đồng tiền của nước họ.

6. Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường tư bản
chủ nghĩa.

- Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối


+ Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày
lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu trong khi năng suất lao
động, giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
+ Để có nhiều giá trị thặng dư, người mua hàng hóa sức lao động phải
tìm mọi cách để kéo dài ngày lao động và tăng cường lao động.
+ Ngày lao động chịu giới hạn về mặt sinh lý nên không thể kéo dài bằng
ngày tự nhiên còn cường độ lao động cũng không thể tăng vô hạn quá sức
chịu đựng của con người. Hơn nữa, công nhân kiên quyết đấu tranh đòi
rút ngắn ngày lao động. Quyền lợi 2 bên có mâu thuẫn, thông qua đấu
tranh tùy tương quan lực lượng mà tại các dân tộc trong từng giai đoạn
lịch sử cụ thể có thể quy định độ dài nhất định của ngày lao động. Tuy
vậy, ngày lao động phải dài hơn thời gian lao động tất yếu và cũng không
thể vượt giới hạn thể chất và tinh thần của người lao động
- Sản xuất giá trị thặng dư tương đối:
+ Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn
thời gian lao động tất yếu do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong
khi độ dài ngày lao động không thay đổi hoặc thậm chí rút ngắn.
+ Để hạ thấp giá trị sức lao động thì phải giảm giá trị các tư liệu sinh hoạt
và dịch vụ cần thiết để tái sản xuất sức lao động do đó phải tăng năng
suất lao động trong các nghành sản xuất ra tư liệu sinh hoạt và các
nghành sản xuất ra tư liệu sản xuất để chế tạo ra tư liệu sinh hoạt đó.
+ Trong thực tế, việc cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động diễn ra
trước hết ở 1 hoặc vài xí nghiệp riêng biệt, làm cho hàng hóa do các xí
nghiệp ấy sản xuất ra có giá trị cá biệt thấp hơn giá trị xã hội và do đó sẽ
thu được 1 số giá trị thặng dư trội hơn đó là giá trị thặng dư siêu ngạch.
+ Xét từng trường hợp đơn vị sản xuất cá biệt, giá trị thặng dư siêu ngạch
là 1 hiện tượng tạm thời, xuất hiện rồi mất đi nhưng xét toàn bộ xã hội tư
bản thì giá trị thặng dư siêu ngach lại là hiện tượng tồn tại thường xuyên.
+ Giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư
bản ra sức cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động. Hoạt động riêng lẻ
đó của từng nhà tư bản đã dẫn đến kết quả làm tăng năng suất lao động
xã hội hình thành giá trị thặng dư tương đối, thúc đẩy lực lượng sản xuất
phát triển. Vì vậy giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thái biến tướng của
giá trị thặng dư tương đối.

7. Đặc điểm xuất khẩu tư bản của độc quyền trong chủ nghĩa tư bản

- Xuất khẩu hàng hóa là mang hàng hóa ra nước ngoài để thực hiện giá trị
và giá trị thặng dư còn xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài
nhằm mục đích chiếm đoạt giá trị thặng dư ở các nước nhập khẩu tư bản
đó.
- Xuất khẩu tư bản trở thành tất yếu, vì trong những nước tư bản chủ nghĩa
phát triển đã tích lũy được 1 khối lượng tư bản lớn và nảy sinh tình trạng
‘ thừa tư bản’.Tình trạng thừa này không phải là thừa tuyệt đối mà là thừa
tương đối nghĩa là không tìm được nơi đầu tư có lợi nhuận cao ở trong
nước. Tiến bộ kỹ thuật ở các nước này đã dẫn đến tăng cấu tạo hữu cơ
của tư bản và hạ thấp tỷ suất lợi nhuận trong khi đó ở những nước kém
phát triển về kinh tế, nhất là ở các nước thuộc địa, dồi dào nguyên liệu và
nhân công giá rẻ nhưng lại thiếu vốn và kỹ thuật.
- Do tập trung trong tay có 1 khối lượng tư bản khổng lồ nên việc xuất
khẩu tư bản ra nước ngoài trở thành 1 nhu cầu tất yếu của các tổ chức độc
quyền.
- Xét về hình thức đầu tư, có thể phân chia xuất khẩu tư bản thành xuất
khẩu tư bản trực tiếp và gián tiếp. Xuất khẩu tư bản trực tiếp là đưa tư
bản ra nước ngoài để trực tiếp kinh doanh thu lợi nhuân cao còn xuất
khẩu tư bản gián tiếp là cho vay để thu lợi tức.
- Việc xuất khẩu tư bản là sự mở rộng quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa ra
nước ngoài, là côn cụ chủ yếu để bành trướng sự thống trị của tư bản tài
chính ra toàn thế giới. Tuy nhiên, việc xuất khẩu tư bản, về khách quan
có những tác động tích cực đến nền kinh tế các nước nhập khẩu.

8. Nguyên nhân ra đời, bản chất, và các biểu hiện của độc quyền nhà nước

- Nguyên nhân ra đời độc quyền nhà nước:


+ Tích tụ và tập trung tư bản càng lớn thì tích tụ và tập trung sản xuất
càng cao do đó sẽ có nhiều những cơ cấu kinh tế to lớn đòi hỏi 1 sự điều
tiết xã hội đối với sản xuất và phân phối, yêu cầu kế hoạch hóa tập trung
từ mỗi trung tâm. Nói cách khác, sự phát triển hơn nữa của trình độ xã
hội hóa lực lượng sản xuất đã dẫn đến yêu cầu khách quan là nhà nước
phải đại biểu cho toàn bộ xã hôi quản lý nền sản xuất. Lực lượng sản xuất
xã hội hóa ngày càng cao mâu thuẫn gay gắt với hình thức chiếm hữu tư
nhân tư bản chủ nghĩa, do đó tất yếu đòi hỏi phải có 1 hình thức mới của
quan hệ sản xuất để lực lượng sản xuất có thể tiếp tục phát triển trong
điều kiện còn sự thống trị của chủ nghĩa tư bản.
+ Sự phát triển của phân công lao động xã hội đã làm xuất hiện 1 số
nghành mà các tổ chức độc quyền tư bản tư nhân không thể hoặc khong
muốn kinh doanh vì đầu tư lớn. Thu hồi vốn chậm và ít lợi nhuận, nhất là
các nghành thuộc kết cấu hạ tầng như năng lượng, giao thông vận tải,…
đòi hỏi nhà nước tư sản phải đứng ra đảm nhiệm kinh doanh các nghành
đó tạo điều kiện cho các tổ chức độc quyền tư nhân kinh doanh các
nghành khác có lợi hơn.
+Sự thống trị của độc quyền đã làm sâu sắc đã làm sâu sắc thêm sự đối
kháng giữa giai cấp tư sản với giai cấp vô sản và nhân dân lao động. Nhà
nước phải có những chính sách để xoa dịu những mâu thuẫn đó như trợ
cấp thất nghiệp, điều tiết thu nhập quốc dân, phát triển phúc lợi xã hội,…
+ Cùng với xu hướng quốc tế hóa đời sống kinh tế, sự bành trướng của
các liên minh độc quyền quốc tế vấp phải những hàng rào quốc gia dân
tộc và xung đột lợi ích với các đối thủ trên thị trường thế giới. Tình hình
đó đòi hỏi phải có sự phối hợp giữa các nhà nước của các quốc gia tư sản
để điều tiết các quan hệ chính trị và kinh tế quốc tế.
- Bản chất của độc quyền nhà nước:
+ Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là sự kết hợp sức mạnh của các
tổ chức độc quyền tư nhân với sức mạnh của nhà nước tư sản thành 1
thiết chế và thể chế thống nhất trong đó nhà nước tư sản bị phụ thuộc vào
các tổ chức độc quyền và can thiệp vào quá trình kinh tế nhằm bảo vệ lợi
ích của các tổ chức độc quyền về cứu nguy cho chủ nghĩa tư bản.
+ Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là nấc thang phát triển mới của
chủ nghĩa tư bản độc quyền ( chủ nghĩa đế quốc). Nó là sự thống nhất của
3 quá trình gắn bó chặt chẽ với nhau: tăng sức mạnh của các tổ chức độc
quyền, tăng vai trò can thiệp của nhà nước vào kinh tế, kết hợp sức mạnh
kinh tế của độc quyền tư nhân với sức mạnh chính trị của nhà nước trong
1 thể thống nhất và bộ máy nhà nước phụ thuộc vào các tổ chức độc
quyền.
- Những biểu hiện của độc quyền nhà nước:
+ Sự kết hợp về nhân sự giữa tổ chức độc quyền và nhà nước:
_ Sự kết hợp về nhân sự thực hiện thông qua các đảng phái tư sản. Chính
các đảng phái này đã tạo ra cho tư bản độc quyền 1 cơ sở xã hội để thực
hiện thống trị và trực tiếp xây dựng đội ngũ công chức cho bộ máy nhà
nước.
_ Cùng với các đảng phái tư sản, sự kết hợp về nhân sự còn được thực
hiện thông qua các hội chủ xí nghiệp mang những tên khác nhau.
_ Hoạt động của Hội chủ xí nghiệp làm tham mưu cho nhà nước, chi phối
đường lối kinh tế, chính trị của nhà nước nhằm’ lái’ hoạt động của nhà
nước theo hướng có lợi cho tầng lớp tư bản độc quyền.
_ Vai trò của các hội lớn đến mức mà dư luận thế giới đã gọi chúng là
những chính phủ đằng sau chính phủ, 1 quyền lực thực tế đằng sau quyền
lực của chính quyền.
_ Thông qua các hội chủ, 1 mặt các đại biểu của các tổ chức độc quyền
tham gia vào bộ máy nhà nhà nước với những cương vị khác nhau mặt
khác, các quan chức và nhân viên chính phủ được cài vào các ban quản
trị của của các tổ chức độc quyền, giữ những chức vụ trọng yếu chính
thức hoặc danh dự hoặc trở thành những người đỡ đầu các tổ chức độc
quyền.
+ Sự hình thành và phát triển sở hữu nhà nước:
_ Sở hữu độc quyền nhà nước là sở hữu tập thể của giai cấp tư sản độc
quyền có nhiệm vụ ủng hộ và phục vụ lợi ích của tư bản độc quyền nhằm
duy trì sự tồn tại của chủ nghĩa tư bản. Nó biểu hiện không những ở chỗ
sở hữu nhà nước tăng lên mà còn ở sự tăng cường mối quan hệ giữa sở
hữu nhà nước và sở hữu độc quyền tư nhân, 2 loại sở hữu này đan kết với
nhau trong quá trình tuần hoàn của tổng tư bản xã hội.
_Sở hữu nhà nước không chỉ bao gồm những động sản và bất động sản
cần cho hoạt động của bộ máy nhà nước mà gồm cả những xí nghiệp nhà
nước trong công nghiệp và trong các lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế xã
hội.
_ Sở hữu nhà nước được hình thành dưới nhiều hình thức khác nhau
_ Sở hữu nhà nước thực hiện các chức năng quan trọng:
‘ mở rộng sản xuất tư bản chủ nghĩa, bảo đảm địa bàn rộng lớn cho sự
phát triển của chủ nghĩa tư bản. Điều này liên quan đến những nghành
sản xuất cũ không đứng vững được trong cạnh tranh và có nguy cơ thua
lỗ cũng như các nghành công nghiệp mới nhất đòi hỏi vốn đầu tư lớn và
trình độ nghiên cứu khoa học, thiết kế và thử nghiệm cao được nhà nước
đầu tư phát triển.
‘ giải phóng tư bản của tổ chức độc quyền từ những nghành ít lãi để đua
vào những nghành kinh doanh có hiệu quả hơn.
‘ làm chỗ dựa về kinh tế cho nhà nước để nhà nước điều tiết 1 số quá
trình kinh tế phục vụ lợi ích của tầng lớp tư bản độc quyền.
+ Sự điều tiết kinh tế của nhà nước tư sản:
_ Hệ thống điều tiết kinh tế của nhà nước tư sản là 1 tổng thể những thiết
chế và thể chế kinh tế của nhà nước. Nó bao gồm bộ máy quản lý gắn với
hệ thống chính sách, công cụ có khả năng điều tiết sự vận động của toàn
bộ nền kinh tế quốc dân, toàn bộ quá trình tái sản xuất xã hội theo hướng
có lợi cho tầng lớp tư bản độc quyền.
_ Các chính sách kinh tế của nhà nước tư sản là sự thể hiện rõ netts nhất
sự điều tiế kinh tế của CNTB độc quyền nhà nước trong giai đoạn hiện
nay, bao gồm nhiều lĩnh vực: chính sách chống khủng hoảng chu kỳ,
chống lạm phát; chính sách tăng trưởng kinh tế, chính sách xã hội, chính
sách kinh tế đối ngoại.
_ Các công cụ chủ yếu của nhà nước tư sản dùng để điều tiết kinh tế và
thực hiện các chính sách kinh tế là: ngân sách, thuế, hệ thống tiền tệ và
tín dụng, các doanh nghiệp nhà nước,…

9. Khái niệm và đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam
- Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vận hành
theo các quy luật của thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng bước
xác lập 1 xã hội mà ở đó dân gàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh và có quản lý của nhà nước do Đảng cộng sản VN lãnh đạo.
- Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở VN:
+ Mục tiêu: là nhằm thực hiện dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh. Đó là giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất và không ngừng
nâng cao đời sống nhân dân. Mục tiêu này thể hiện rõ mục đích phát triển
kinh tế thị trường là vì ocn người, nâng cao đời sống nhân dân, mọi
người đều được hưởng thụ thành quả của sự phát triển.
+Sở hữu: kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở VN là nền
kinh tế có nhiều hình thái sở hữu, nhiều thành phần kinh tế trong đó
thành phần kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế nhà nước cùng
với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc cua nền kinh
tế quốc dân; các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác,
cạnh tranh cùng phát triển theo pháp luật.
+ Quản lý nền kinh tế:
_ Nhà nước quản lý nền kinh tế thị trường dưới sự lãnh đạo của Đảng
cộng sản.
_ Đảng lãnh đạo nền kinh tế thị trường thông qua chủ trương, đường lối
phát triển kinh tế xã hội.
_ Nhà nước quản lý nền kinh tế thị trường thông qua luật pháp, cơ chế
chính sách: Nhà nước tạo môi trường để phát triển đồng bộ các loại thị
trường; nhà nước khuyến khích các thành phần kinh tế phát huy mọi
nguồn lực; nhà nước hỗ trợ thị trường trong nước khi cần thiết và hỗ trợ
các nhóm yếu thế trong xã hội.
+ Quan hệ phân phối: theo kết quả lao động, theo mức đóng góp vốn
cùng các nguồn lực khác, thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã
hội.

10. Khái niệm lợi ích kinh tế và quan hệ lợi ích giữa người lao động và sử dụng
lao động

- Lợi ích kinh tế là lợi ích vật chất, lợi ích thu được khi thực hiện các hành
động kinh tế của con người.
- Quan hệ lợi ích giữa người lao động và sử dụng lao động:
+Người lao động là người có đủ thể lực và trí lực để lao động tức là có
khả năng lao động. Khi họ bán sức lao động sẽ nhận được tiền lương và
chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động. Bản chất của tiền
lương là giá cả của hàng hóa lao động chỉ đủ để tái sản xuất sức lao động
+ Người sử dụng lao động là chủ doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác
xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng
lao động. Là người trả tiền mua hàng hóa sức lao động nên người sử
dụng lao động có quyển tổ chức, quản lý quá trình làm việc của người lao
động.
+ Lợi ích kinh tế của người sử dụng lao động thể hiện tập trung ở lợi
nhuận mà họ thu được trong quá trình kinh doanh. Lợi ích kinh tế của
người lao động thể hiện tập trung ở thu nhập mà họ nhận được từ việc
bán sức lao động của mình cho người sử dụng lao động. Lợi ích kinh tế
của người lao động và người sử dụng lao động có quan hệ chặt chẽ, vừa
thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau.
+ Sự thống nhất về lợi ích kinh tế giữa người lao động và người sử dụng
lao động thể hiện nếu người sử dụng lao động thực hiện các hoạt động
kinh tế trong điều kiện bình thường họ sẽ thu được lợi nhuận, thực hiện
được lợi ích kinh tế của mình đồng thời , họ sẽ tiếp tục sử dụng lao động
nên người lao động cũng thực hiện được lợi ích kinh tế của mình vì có
việc làm, nhận được tiền lương. Ngược lại, nếu người lao động tích cực
làm việc, lợi ích kinh tế của họ được thực hiện thông qua tiền lương được
nhận đồng thời góp phần vào sự gia tăng lợi nhuận của người sử dụng lao
động.
+ Tuy nhiên, quan hệ lợi ích kinh tế giữa người lao động và người sử
dụng lao động còn có mâu thuẫn. Tại 1 thời điểm nhất định, thu nhập từ
các hoạt động kinh tế là xác định nên lợi nhuận của người sử dụng lao
động tăng lên thì tiền lương của người lao động giảm xuống và ngược lại.
Vì lợi ích của mình, người sử dụng lao động luôn tìm cách cắt giảm tới
mức thấp nhất các khoản chi phí trong đó có tiền lương của người lao
động để tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, tiền lương là điều kiện để tái sản xuất
sức lao động nên mức tiền lương thấp nhất của người sử dụng lao động
trả cho người lao động phải đủ để người lao động sống ở mức tối thiểu.

You might also like