Professional Documents
Culture Documents
Trong đó:
En
2 : trạng thái có năng lượng cao
En
1 : trạng thái có năng lượng thấp
2.3.4.2. Mô hình Bohr đối với nguyên tử H và ion giống H
Các ion giống H (He+, Li2+, Be3+, …) có điện tích hạt nhân +Ze và có khối lượng M. Electron có
khối lượng m và điện tích –e. Dưới tác dụng của lực Coulomb, electron chuyển động trên các quỹ đạo
tròn quanh hạt nhân. Vì khối lượng hạt nhân rất lớn so với khối lượng electron, nên hạt nhân coi như
đứng yên. Để quỹ đạo electron là bền phải có sự cân bằng giữa lực hút Coulomb với lực li tâm xuất hiện
do chuyển động quay của electron:
1 Ze 2 mv2
=
4 πε r 2 r (1)
n2 ℏ 2
r=4 πε
Từ (1), (2) ⇒ mZe 2
Ta thấy bán kính quỹ đạo tỉ lệ thuận với bình phương số lượng tử
Đối với nguyên tử H, nếu thay các giá trị của h, e, m vào công thức trên thì bán kính Bohr thứ
nhất (n=1) có giá trị: r1= 0,53.10-10 m = 0,53 A0
Trong tính toán đối với hệ nguyên tử, phân tử người ta thường dùng bán kính Bohr thứ nhất của
nguyên tử H làm đơn vị đo chiều dài và kí hiệu là a0
⇒ rn = n2a0
Electron trên quỹ đạo thứ nhất có năng lượng cực tiểu. Có thể xem a 0 là bán kính nguyên tử H ở
trạng thái bình thường.
Năng lượng: E = Eđ + Et
2
1 Ze
Eđ =
4 πε 2 r
−Ze 2
Et =
4 πε r 2
2 2
n ℏ
r=4 πε 2
mZe
2 4
−mZ e 1
E=
⇒ ( 4 πε)2 2 ℏ 2 n2
Như vậy điều kiện lượng tử xung lượng quay đã dẫn đến sự lượng tử hóa năng lượng.
2.3.5. Mô hình nguyên tử của Sommerfeld
Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả quan trọng trong việc tìm ra e và xác định bán kính nguyên tử,
mô hình Bohr không thể giải thích được phổ của các nguyên tử này, tức là hiện tượng mỗi vạch phổ
nguyên tử trên thực tế bao gồm một số vạch đứng sát nhau. Để khắc phục, Sommerfeld (1916) tìm cách
cải tiến mô hình của Bohr bằng cách đưa vào quỹ đạo elip.
Tuy nhiên thuyết Bohr - Sommerfeld không phải là một lý thuyết hoàn chỉnh và nhất quán. Nó chỉ
được coi là một giai đoạn quá độ để đi đến một lý thuyết hoàn chỉnh: Cơ học lượng tử
2.4. Đại cương về cơ học lượng tử
2.4.1. Tính chất sóng - hạt của ánh sáng
Vào cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20, có nhiều bằng chứng thực nghiệm chứng tỏ ánh sáng có lưỡng
tính sóng - hạt.
- Bản chất hạt của ánh sáng thể hiện ở hiệu ứng quang điện và hiệu ứng compton. Trong các hiệu
ứng này, ánh sáng thể hiện tính chất như các dòng hạt có khối lượng và xung lượng xác định với động
năng tính bằng công thức:
2
ε =mc (2.1)
m: khối lượng hạt ánh sáng
c: vận tốc ánh sáng
- Bản chất sóng của ánh sáng thể hiện trong các hiện tượng nhiễu xạ và giao thoa; trong đó ánh
sáng thể hiện tính chất như những sóng truyền đi trong không gian với vận tốc c, bước sóng λ và tần số ν
c=λν (2.2)
Từ (1), (2) ⇒ ε =mc λν=hν
h
⇔ λ=
mc
⇒ Tính chất sóng - hạt của vật chất
Năm 1924, nhà vật lý Pháp Louis De Brogli cho rằng các vi hạt cũng có lưỡng tính sóng - hạt
E h h
λ= ν = = (∗)
h ; mv p
Biểu thức (*) gọi là biểu thức De Broglie hay phương trình cơ bản của sóng vật chất De Broglie
2.4.2. Nguyên lý bất định Heisenberg
Từ tính chất sóng của các hạt vi mô, năm 1927 nhà vật lý Đức Heisenberg chứng minh được
nguyên lý bất định: “Về nguyên tắc không thể xác định đồng thời chính xác cả tọa độ và vận tốc của hạt,
do đó không thể vẽ chính xác quỹ đạo chuyển động của hạt”
Biểu thức: Δx . Δp x ≥ℏ
Δx : độ bất định của tọa độ
Δpx : độ bất định của động lượng
Δp x=m . Δv x
ℏ
⇔ Δx . Δv x ≥
Biết: m
Từ hai tính chất vật lý của hạt vật chất có thể rút ra tính chất đặc trưng của hệ vi mô:
- Các đại lượng vật lý của hạt vi mô đều gián đoạn.
- Tọa độ x và động lượng của hạt là không thể xác định đồng thời.
- Chuyển động của hạt vi mô không có quỹ đạo.
2.4.3. Sự khác biệt giữa cơ học lượng tử và cơ học cổ điển
Cơ học cổ điển Cơ học lượng tử
- Chuyển động của hạt có quỷ đạo - Chuyển động của hạt không có quỷ đạo
- Các đại lượng vật lý (năng lượng, động - Các đại lượng vật lý chỉ có thể nhận
lượng, mômen động lượng …) có thể nhận những giá trị gián đoạn hay lượng tử hóa
bất cứ giá trị nào. - Tọa độ và động lượng là không thể đồng
- Các đại lượng cơ học đều có thể xác định thời xác định.
được đồng thời.
2.5. Cấu hình electron của nguyên tử Hidro và ion giống nguyên tử Hidro
2.5.1. Bài toán nguyên tử Hidro và ion giống nguyên tử Hidro
Phương trình Schrodinger của nguyên tử Hidro:
1 ∂ 2 ∂ψ 1 2m
2 ∂r
(r )+ 2 ∧ψ + 2 ( E−U ) ψ=0
r ∂ r r ℏ
Việc giải phương trình Schrodinger chính là đi tìm giá trị E và hàm ψ
2 4
−Z me
E=
Ta được kết quả: 2 n2 ℏ 2
a. Số lượng tử chính
Năng lượng En tương ứng với nghiệm n của phương trình sóng Schrodinger của nguyên tử hyđro
có dạng:
hướng ngược nhau. Ta đã biết với nguyên tử H: n = 1, l =0, |M|= √l(l+1)ℏ=0⇒ H không có momen
động lượng, nên phải đi thẳng qua từ trường, điều này mâu thuẫn với thực tế.
Ngoài ra, khi nghiên cứu chi tiết về phổ phát xạ của nguyên tử H và kim loại kiềm năm 1925, hai
nhà bác học người Hà Lan Uhlenbeck và Gouldsmit đã đưa ra giả thuyết về spin. Theo hai nhà bác học
này thì ngoài momen động lượng xác định bằng số lượng tử phụ l, electron còn có momen phụ thêm,
được gọi là momen động lượng riêng hay momen spin. Uhlenbeck và Gouldsmit giải thích sự tồn tại của
momen spin bằng sự chuyển động tự quay của electron chung quanh trục riêng của nó (trong tiếng Anh,
spin có nghĩa là quay).
Tuy nhiên, sự tự quay của electron chỉ là một cách diễn tả hình tượng.
Năm 1928, Dirac (Anh) đã dựa vào thuyết tương đối Einstein để hiệu chỉnh khối lượng electron và
giải phương trình Schrodinger thì thu được số lượng tử thứ 4 là số lượng tử spin, kí hiệu S; S = 1/2.
1
ms =±
Ứng với mỗi giá trị của S có (2S + 1) giá trị khác nhau của mS; 2
ms: số lượng tử spin của electron (thường được gọi tắt là spin).
2.5.3. Hàm spin - obitan
Hàm AO ψ n ,l , m( r,θ,ϕ) là hàm chỉ các tọa độ không gian của một electron trong nguyên tử và đặc
trưng bằng 3 số lượng tử n, l, m. Để đặc trưng đầy đủ trạng thái của electron trong nguyên tử cần spin
vào. Khi đó hàm sóng đầy đủ của nguyên tử phải chứa cả tọa độ spin σ của electron, gọi là hàm spin -
obital.
ψ n ,l , m , m (r , θ , ϕ, σ )=ψ n , l ,m (r , θ , ϕ). χ ( σ )
s
Bài tập
2.1. Cho hai nguyên tố A (Z = 8) và B (Z = 24). Viết cấu hình điện tử của A và B. Cho biết vị trí
của chúng trong bảng hệ thống tuần hoàn và phản ứng hoá học xảy ra giữa chúng.
2.2. Electron ngoài cùng của một nguyên tử X có:
n = 3, l = 2, m = 1, ms = -1/2.
Hãy viết cấu hình electron và cho biết điện tích hạt nhân Z của nguyên tử X.
2.3. Cấu hình electron của phân lớp ngoài cùng của B là 3p3. Cho điện tích hạt nhân của Si, P, S, Cl,
As lần lượt là 14, 15, 16, 17, 33. B là nguyên tố nào?
2.4. Electron cuối cùng của A có các số lượng tử sau: n = 4, l = 0, m = 0, m s = -1/2. Xác định số thứ
tự của nguyên tố đó?
2.5. Nguyên tố X ở chu kỳ 4 tạo được oxit X2O7 trong đó X có số oxi hoá dương cao nhất, nguyên
tử của nó có 4 lớp electron. Xác định chu kỳ, phân nhóm và viết cấu hình electron nguyên tử của nó.
2.6. Ion X3+ có phân lớp electron ngoài cùng là 3d2:
- Viết cấu hình electron của nguyên tử X và ion X3+.
- Xác định điện tích hạt nhân của X3+.
- Xác định chu kỳ, phân nhóm của X.
- Hai electron 3d với những giá trị nào của số lượng tử chính n và số lượng tử phụ l.
2.7. Ion X2- có phân lớp electron ngoài cùng là 3p6. Hãy:
- Xác định điện tích hạt nhân Z của nó.
- Xác định chu kỳ, phân nhóm của X.
- Viết công thức oxit ứng với số oxi hoá dương cao nhất của X, công thức phân tử với H ứng với
số oxi hoá thấp nhất là âm của X.
2.8. Nguyên tử của nguyên tố X có 5 electron ở lớp ngoài cùng và thuộc chu kỳ 4:
- Xác định phân nhóm của X.
- Viết cấu hình electron nguyên tử của R cùng chu kỳ và cùng nhóm (nhưng khác phân nhóm) với
X.