You are on page 1of 51

%

HỌ TÊN MSSV HOÀN KÝ TÊN


THÀNH

Dương Văn Phong 16030991 100%

Nguyễn Tân Vương 16043891 100%

Huỳnh Anh Quang 16045111 100%

Đặng Đỗ Trí Lộc 16048871 100%

DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 2

Trang | 1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong tình hình nền kinh tế vô cùng phát triển như hiện nay, có rất nhiều
các doanh nghiệp được hình thành kinh doanh về rất nhiều các lĩnh vựa khác
nhau, với nhiêu quy mô lớn nhỏ. Trong các doanh nghiệp đó, có một số doanh
nghiệp do chưa tìm được hướng đi đúng đắn và gặp nhiều vấn đề vướng mắc
nên không thể tồn tại. Bên cạnh đó, có rất nhiều đã kinh doanh vô cùng thành
công khiến chúng ta nhìn vào đó và cảm thấy ngưỡng mộ. Một trong nhưng lí
do để các doanh nghiệp có thể tồn tại, đứng vững và ngày càng phát triển đó là
phải có một tiềm lực tài chính mạnh mẽ để tiến hành sản xuất và cạnh tranh có
hiệu quả. Mặt khác theo đà phát triển của nền kinh tế, các mối quan hệ tài chính
ngày càng trở nên phong phú. Là một doanh nghiệp mục tiêu đề ra của họ là
làm thế nào để tối đa hóa lợi nhuận hay gia tăng giá trị cho doanh nghiệp. Vì thế
để tồn tại và phát triển vững mạnh, các doanh nghiệp cần đặt ra hướng đi chiến
lược vững chắc cho mình, đồng thời tạo sức cạnh tranh cao không chỉ với các
doanh nghiệp trong nước và còn với các doanh nghiệp nước ngoài. Từ thực tế
đó, một doanh nghiệp muốn nhận thức rõ khả năng tồn tại của mình để nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh thì phải đi vào phân tích kĩ lưỡng tình hình tài
chính hàng năm. Nhờ vậy, những chủ doanh nghiệp hay những nhà đầu tư sẽ có
được những thông tin căn bản cho việc ra quyết định cũng như định hướng cho
tương lai được tốt hơn.
Dựa trên những cơ sở đó nhóm chúng em lựa chọn đề tài “Phân tích báo
cáo tài chính tại Tổng Công ty Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị Nam Hà
Nội” cho bài tiểu luận của mình.

Trang | 2
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Khái niệm cơ bản về Báo cáo tài chính và phân tích Báo cáo tài chính.
1.1.1. Báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính là một bức tranh tổng hợp phản ánh tình hình tài sản,
nguồn vốn, doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh và các quan hệ tài chính của
doanh nghiệp tại một thời điểm hay thời kỳ.
Chính vì vậy, hệ thống BCTC trong doanh nghiệp cung cấp cho những
đối tượng sử dụng thông tin về tình hình kinh tế - tài chính của các quá trình sản
xuất kinh doanh để từ đó các nhà quản trị đưa ra những quyết định cần thiết
trong quản lý.
Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp gồm bốn loại báo cáo chủ
yếu, đó là:
 Bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán là một trong những báo
cáo tài chính tổng hợp phản ảnh tình hình tài sản, nguồn vốn và các
quan hệ tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm.
 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Báo cáo kết quả kinh doanh
là một trong những báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tình hình
doanh thu, chi phí và kết quả của doanh nghiệp sau một kỳ hoạt
động.
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo
tài chính tổng hợp nhằm phản ánh dòng tiền lưu chuyển trong kỳ,
để nhà quản trị đưa ra các quyết định tài trợ cho kỳ tới.
 Thuyết minh báo cáo tài chính: Thuyết minh báo cáo tài chính là
một trong những báo cáo tài chính tổng hợp nhằm giải trình và bổ
sung thêm các chỉ tiêu mà trên các báo cáo tài chính khác chưa thể
hiện hoặc thể hiện chưa đầy đủ.
1.1.2. Phân tích báo cáo tài chính.
Hiện nay, có rất nhiều khái niệm về Phân tích báo cáo tài chính được đưa
ra, cụ thể là:

Trang | 3
Phân tích báo cáo tài chính thực chất là phân tích các chỉ tiêu tài chính
trên hệ thống báo cáo hoặc các chỉ tiêu tài chính mà nguồn thông tin từ hệ thống
báo cáo nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, cung cấp thông tin
cho mọi đối tượng có nhu cầu theo những mục tiêu khác nhau.
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so
sánh số liệu về tài chính trong kỳ hiện tại với các kỳ kinh doanh đã qua. Thông
qua việc phân tích báo cáo tài chính sẽ cung cấp cho người sử dụng thông tin có
thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro về tài chính trong
tương lai của doanh nghiệp.
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so
sánh số liệu về tài chính hiện hành và quá khứ. Thông qua việc phân tích báo
cáo tài chính, người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh
doanh cũng như những rủi ro trong tương lai.
Phân tích báo cáo tài chính là việc sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân
tích để xem xét mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính, từ đó đánh
giá về tình hình tài chính hiện tại cũng như dự báo về tình hình tài chính trong
tương lai của doanh nghiệp.
Từ những khái niệm nêu trên cho chúng ta thấy rằng phân tích báo cáo tài
chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, mỗi ngành, mỗi địa
phương và toàn xã hội. Phân tích báo cáo tài chính nhằm cung cấp những thông
tin hữu ích không chỉ cho các nhà quản trị trong doanh nghiệp mà còn cung cấp
những thông tin đa dạng, phong phú cho các đối tượng quan tâm khác nhau cả
bên trong và bên ngoài doanh nghiệp:

 Nhóm người sử dụng thông tin bên trong doanh nghiệp bao gồm chủ sở
hữu doanh nghiệp, nhà quản trị doanh nghiệp và cán bộ, công nhân viên.

Thứ nhất, đối với chủ sở hữu doanh nghiệp và nhà quản trị doanh nghiệp
là những người trực tiếp quản lý doanh nghiệp, họ cần phải hiểu rõ tình hình tài
chính cũng như các hoạt động khác của doanh nghiệp. Chính vì vậy, những
thông tin từ phân tích báo cáo tài chính sẽ đánh giá được khả năng tài chính,
hiệu quả hoạt động trong từng giai đoạn, từng bộ phận, khả năng sinh lời, khả
năng tích lũy lợi nhuận doanh nghiệp; các thông tin này sẽ hướng các quyết

Trang | 4
định của Ban giám đốc theo chiều hướng phù hợp với thực tế của doanh nghiệp,
như quyết định về đấu thầu, huy động vốn và phân phối lợi nhuận; các thông tin
từ phân tích báo cáo tài chính là cơ sở cho các dự đoán tài chính, kế hoạch huy
động và đầu tư vốn, là cơ sở đưa ra các quyết định trong dài hạn, góp phần củng
cố uy tín, xây dựng thương hiệu doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Thứ hai, đối với cán bộ, công nhân viên là những người có nguồn thu
nhập gắn với lợi ích của doanh nghiệp, thông tin từ phân tích báo cáo tài chính
giúp họ hiểu được tính ổn định và định hướng công việc hiện tại và tương lai
đối với doanh nghiệp. Qua đó, xây dựng niềm tin của cán bộ công nhân viên đối
với từng quyết định kinh doanh của chủ thể quản lý.

 Nhóm người sử dụng thông tin bên ngoài doanh nghiệp bao gồm các nhà
đầu tư, ngân hàng, nhà cung cấp, các đối thủ cạnh tranh, các cơ quan
chức năng của Nhà nước,...

Thứ nhất, phân tích báo cáo tài chính đối với các nhà đầu tư là các cổ
đông mua cổ phiếu, các công ty góp vốn liên doanh,... Các nhà đầu tư quan tâm
trực tiếp đến giá trị của doanh nghiệp, khả năng sinh lợi của vốn, cách thức
phân chia lợi nhuận. Đồng thời thông tin phân tích cũng giúp cho các nhà đầu tư
dự đoán giá doanh nghiệp, dự đoán giá trị cổ phiếu, dự đoánh khả năng sinh lời
của vốn, hạn chế các rủi ro có thể xảy ra.
Thứ hai, phân tích báo cáo tài chính đối với những người cho vay và các
tổ chức tín dụng. Trong các doanh nghiệp, vốn vay thường chiếm tỷ lệ tương
đối cao để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, do vậy khi cho vay, những đối
tượng này thường đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn, trung và dài hạn, khả
năng sinh lời của vốn, đồng thời, dự đoán triển vọng của doanh nghiệp trong
tương lai nhằm đưa ra các quyết định cho vay phù hợp với từng doanh nghiệp,
từ đó hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro khi cho vay.
Thứ ba, đối với nhà cung cấp, họ cũng rất quan tâm đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp thông qua khả năng thanh toán để quyết định xem có
chính sách bán chịu và quan hệ bạn hàng lâu dài hay không.
Thứ tư, đối với các công ty kiểm toán, các thông tin phân tích báo cáo tài
chính nhằm xác minh tính khách quan về tình hình tài chính của một tổ chức

Trang | 5
hoạt động, giúp cho các chuyên gia kiểm toán dự đoán được xu hướng tài chính
sẽ xảy ra để nâng cao độ tin cậy của các quyết định.
Thứ năm, đối với các cơ quan quản lý Nhà nước, thông qua các thông tin
từ phân tích báo cáo tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động
kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng
chính sách, chế độ và luật pháp quy định không, có cơ chế về chính sách thuế
hợp lý,...
Như vậy, phân tích báo cáo tài chính có vai trò rất quan trọng đối với các
đối tượng quan tâm theo từng góc độ khác nhau. Từ đó, họ vừa đánh giá toàn
diện, tổng hợp, khái quát, vừa có thể xem xét một cách chi tiết hoạt động tài
chính của doanh nghiệp, tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu về hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để nhận biết, phán đoán, dự báo và đưa ra
quyết định tài chính, quyết đinh tài trợ và đầu tư phù hợp.
1.2. Phương pháp phân tích báo cáo tài chính.
Phương pháp phân tích là cách thức tiếp cận đối tượng phân tích đã được
thể hiện qua hệ thống chỉ tiêu phân tích, để biết được ý nghĩa và mối quan hệ
hữu cơ của các thông tin từ chỉ tiêu phân tích.
Trong quá trình phân tích, chúng ta có rất nhiều phương pháp như
phương pháp so sánh, phương pháp cân đối, phương pháp loại trừ,... Các
phương pháp này được sử dụng một cách linh hoạt, phù hợp với từng nội dung
phân tích để đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp dưới theo nhiều
chiều hướng khác nhau và sử dụng cho các mục đích đánh giá khác nhau.
1.2.1. Phương pháp so sánh.
Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến và quan trọng
trong phân tích kinh doanh nói chung và báo cáo tài chính nói riêng. Khi thực
hiện so sánh thường đối chiếu các chỉ tiêu tài chính với nhau để biết được mức
biến động của các đối tượng đang n ghiên cứu. Kết quả phương pháp so sánh
thường thể hiệm số tuyệt đối, số tương đối và số trung bình.

 Nội dung của phương pháp so sánh:

Trang | 6
+ So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số thực tế của kỳ kinh doanh
trước nhằm xác định rõ xu hướng thay đổi, đánh giá tốc độ tăng trưởng hay
giảm đi của các hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
+ So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số kỳ kế hoạch để xác định
mức phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch trong mọi mặt của hoạt động tài
chính.
+ So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu tiên tiến của ngành
nhằm đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tốt
hay xấu, khả quan hay không khả quan.
 Các kỹ thuật so sánh bao gồm:
+ So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ
phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối
lượng quy mô của các hiện tượng kinh tế.
+ So sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia, giữa trị số của kỳ
phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết
cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức phổ biến của các hiện tượng kinh tế.
+ So sánh bằng số bình quân: số bình quân là dạng đặc biệt của số tuyệt
đối, biểu hiện tính chất đăc trưng chung về mặt số lượng, nhằm phản ánh đặc
điểm chung của một đơn vị, một bộ phận, hay một tổng thể chung có cùng một
tính chất.
 Ứng dụng kỹ thuật cơ bản của phương pháp so sánh:
+ So sánh theo chiều ngang: Phương pháp đối chiếu, so sánh tình hình
biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ t iêu, từng khoản
mục của từng báo cáo tài chính. Thực chất là phân tích sự biến động về quy mô.
+ So sánh theo chiều dọc: Phương pháp sử dụng các tỷ lệ, các hệ số thể
hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trên từng báo cáo tài chính hoặc giữa các
báo cáo tài chính trong hệ thống báo cáo tài chính. Thực chất là phân tích biến
động về cơ cấu.
+ So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu: Các
chỉ tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo tài chính được xem
xét trong mối liên hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung và chúng có thể

Trang | 7
được xem xét trong nhiều kỳ để phản ánh rõ hơn xu hướng phát triển của các
hiện tượng, kinh tế - tài chính.
1.2.2. Phương pháp loại trừ.
Phương pháp loại trừ được áp dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố độc lập tới chỉ tiêu nghiên cứu. Khi xác định ảnh hưởng của một
nhân tố tới các chỉ tiêu phân tích thì sẽ giả định các nhân tố còn lại không thay
đổi. Phương pháp này bao gồm hai dạng: phương pháp thay thế liên hoàn và
phương pháp số chênh lệch.
1.2.2.1. Phương pháp thay thế liên hoàn.
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp thay thế lần lượt từng
nhân tố từ giá trị gốc san g kỳ phân tích để xác định mức độ ảnh hưởng của
nhân tố đó đến chỉ tiêu nghiên cứu. Các nhân tố chưa được thay thế thì giữ
nguyên kỳ gốc. Có bao nhiêu nhân tố ảnh hưởng thì có bấy nhiêu nhân tố cần
phân tích. Sau đó, so sánh trị số của chỉ tiêu nghiên cứu vừa tính được với trị số
của chỉ tiêu nghiên cứu trước khi thay thế nhân tố. Mức chênh lệch về trị số của
chi tiêu nghiên cứu trước và sau khi thay thế chính là ảnh hưởn cua từng nhân tố
tới tổng thể chỉ tiêu phân tích.
Điều kiện áp dụng phương pháp này là mối quan hệ các nhân tố đến chỉ
tiêu phân tích là trực tiếp, các nhân tố ảnh hưởng có quan hệ tích số hoặc
thương số với các chỉ tiêu phân tích và các nhân tố phải được sắp xếp theo trình
tự từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng.
Khi phân tích theo phương pháp này thì không được thay đổi trình tự sắp
xếp của các nhân tố. Khi đánh giá sự thay đổi của một nhân tố thì giả định nhân
tố khác không thay đổi nhưng không được tách rời mối quan hệ của các nhân tố.
1.2.2.2. Phương pháp số chênh lệch.
Phương pháp số chênh lệch là phương pháp dựa vào sự ảnh hưởng của
từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Phương pháp này được sử dụng khi các
nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân tích được biểu diễn dưới dạng tích, các
nhân tố được sắp xếp theo thứ tự nhân tố số lượng rồi đến nhân tố chất lượng.
Phương pháp này là phương pháp rút gọn của phương pháp thay thế liên hoàn.
Khi thực hiện phương pháp này, muốn phân tích sự ảnh hưởng của một
nhân tố ta lấy phần chênh lệch của nhân tố đó nhân với trị số các nhân tố khác,
Trang | 8
nhân tố chưa thay đổi trị số giữ nguyên ở kỳ gốc,nhân tố đã thay đổi trị số
chuyển sang kỳ phân tích, cứ như thế cho tới hết.
1.2.3. Vận dụng mô hình tài chính Dupont.
Mô hình tài chính Dupont thường được vận dụng để phân tích mối liên hệ
giữa các nhân tố ảnh hưởng tới chỉ tiêu tài chính cần phân tích. Nhờ sự phân
tích mối liên hệ giữa các nhân tố mà có thể phát hiện nhân tố đã ảnh hưởng đến
chỉ tiêu phân tích theo một trình tự logic chặt chẽ và nhà phân tích sẽ nhận biết
được các nguyên nhân và cải thiện tình trạng yếu kém có thể xảy đến.
Mô hình tài chính Dupont thường được vận dụng để phân tích tỷ suất sinh
lợi của tài sản (ROA), tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE). Dưới đây là sơ đồ
mô hình phân tích tài chính Dupont:
T ỷ su ất s in h lờ i c ủ a tài sản

T ỷ su ấ t sin h lờ i V ò n g q u ay tà i sản
d o an h th u

LN ST D o an h th u D o a n h th u T ổ n g tà i
/ th u ần th u ần / s ản

D o a n h th u T ổ n g ch i Tổng TS T ổng TS
- n g ắn h ạn + d ài h ạn
th u ần phí

Chi phí ngoài Chi phí V ố n v ậ t tư V ố n b ằn g


sản xuất + sản xuất h àn g h ó a + tiền , p h ả i th u

Từ mô hình trên có thể thấy rằng, để nâng cao khả năng sinh lợi của một
đồng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng, quản trị doanh nghiệp phải nghiên
cứu và xem xét có những biện pháp gì cho việc nâng cao không ngừng khả năng
sinh lời của doanh thu và sự vận động của tài sản.
Như vậy, phân tích tài chính theo mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn đối
với quản trị doanh nghiệp, không những đánh giá hiệu quả kinh doanh một cách
sâu sắc và toàn diện mà còn đánh giá đầy đủ và khách quan đến những nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Từ đó đề ra được hệ thống các biện pháp tỉ
mỉ và xác thực nhằm tăng cường công tác cải tiến tổ chức quản lý doanh nghiệp,

Trang | 9
góp phần không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ở các
kỳ kinh doanh tiếp theo.
1.2.4. Phương pháp liên hệ cân đối.
Phương pháp liên hệ cân đối là phương pháp dựa trên cơ sở sự cân bằng
về lượng giữa hai mặt của các yếu tố và của quá trình kinh doanh. Khi các chỉ
tiêu nhân tố có quan hệ với các chỉ tiêu phân tích được biểu hiện dưới dạng tổng
số hoặc hiệu số. Phương pháp liên hệ cân đối được vận dụng để xác định sự ảnh
hưởng bằng mức chênh lệch của từng nhân tố giữa các kỳ (kỳ thực tế so với kỳ
kế hoạch, kỳ hiện tại so với kỳ trước), giữa các nhân tố mang tính độc lập.
1.3. Nội dung phân tích báo cáo tài chính.
1.3.1. Phân tích cấu trúc tài chính và chính sách tài trợ vốn.
Phân tích cấu trúc tài chính là việc đánh giá tính hợp lý của cơ cấu nguồn
vốn xét trong mối liên hệ với cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Phân tích chính
sách tài trợ vốn giúp các đối tượng sử dụng thông tin nhận biết được chính sách
huy động vốn trong mối liên hệ với chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với nội bộ doanh nghiệp, phân tích cấu trúc tài chính là cơ sở để các
nhà quản trị doanh nghiệp nhận diện được điểm mạnh, điểm yếu của cấu trúc tài
chính hiện tại, từ đó tìm ra biện pháp để đạt được cấu trúc tài chính tối ưu. Bên
cạnh đó, phân tích cấu trúc tài chính cũng giúp cho các nhà quản trị doanh
nghiệp thấy được rủi ro về mặt tài chính, để từ đó có giải pháp kịp thời để đưa
doanh nghiệp tránh các rủi ro không đáng có.
Đối với những chủ thể bên ngoài doanh nghiệp, đặc biệt là các nhà cho
vay, nhà cung cấp tín dụng mà doanh nghiệp muốn vay, thì họ phân tích cấu
trúc tài chính để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng trước khi ra quyết đinh cho
vay. Mặt khác, phân tích mối quan hệ giữa nguồn vốn với tài sản giúp các nhà
cho vay đánh giá khả năng bù đắp cho các khoản nợ trong trường hợp doanh
nghiệp gặp rủi ro phá sản. Hay đối với các nhà quản lý nhà nước, thì phân tích
cấu trúc tài chính của doanh nghiệp để hạn chế những bất ổn của nền kinh tế do
doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả và nợ quá nhiều, có nguy cơ về vỡ nợ, phá
sản.
Phân tích cấu trúc tài chính bao gồm:
- Phân tích cơ cấu tài sản
Trang | 10
- Phân tích cơ cấu nguồn vốn
- Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
1.3.1.1. Phân tích cơ cấu tài sản.
Phân tích cơ cấu tài sản nhằm xem xét tỷ trọng của từng bộ phận tài sản
trong tổng tài sản giữa các kỳ với nhau, cho phép nhà quản lý đánh giá khái quát
tình hình sử dụng vốn cũng như phân bổ vốn của doanh nghiệp có hợp lý với
ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp hay không. Từ đó giúp
doanh nghiệp duy trì một cơ cấu tài sản cân đối có thể tối thiểu hóa chi phí huy
động và tận dụng tối đa công suất sử dụng của tài sản.
Khi phân tích cơ cấu tài sản, chúng ta sử dụng phương pháp so sánh dọc
với tổng tài sản, các loại tài sản cụ thể lần lượt được chia cho tổng tài sản để xác
định tỷ trọng của chúng trong tổng tài sản. Công thức được xác định như sau:

Tỷ trọng của từng Giá trị của từng bộ phận tài sản
bộ phận tài sản chiếm = x 100
trong tổng tài sản Tổng tài sản
1.3.1.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn.
Nguồn vốn trong doanh nghiệp gồm hai loại: vốn chủ sở hữu và nợ phải
trả:
+ Vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp vào
ban đầu và được bổ sung thêm trong quá trình kinh doanh. Sự tăng trưởng của
vốn chủ sở hữu theo thời gian phản ánh mức độ độc lập về tài chính tạo niềm tin
cho các nhà đầu tư bỏ tiền vào doanh nghiệp.
+ Nợ phải trả phản ánh số vốn của doanh nghiệp đi chiếm dụng trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Những khoản nợ này mang tính cam kết và
trách nhiệm thanh toán, chứa những rủi ro, tuy nhiên với nguồn vốn này doanh
nghiệp có thể sử dụng như một đòn bẩy tài chính, tăng lợi ích cho các chủ sở
hữu.
Như vậy, phân tích cơ cấu nguồn vốn giúp cho các nhà quản trị nắm được
cơ cấu huy động vốn, biết được trách nhiệm của doanh nghiệp với các nhà cho
vay, nhà cung cấp, người lao động và đánh giá được mức độ độc lập về tài
chính cũng như xu hướng biến động của cơ cấu nguồn vốn.

Trang | 11
Khi phân tích cơ cấu nguồn vốn, chúng ta sử dụng phương pháp so sánh
dọc với tổng nguồn vốn, các loại nguồn vốn cụ thể được chia cho tổng nguồn
vốn để xác định tỷ trọng của chúng trong tổng nguồn vốn. Công thức được tính
như sau:

1.3.1.3. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn.
Chính sách huy động và sử dụng vốn không chỉ phản ánh nhu cầu vốn
cho hoạt động mà còn quan hệ trực tiếp đến an ninh tài chính, đến hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp, tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh cũng
như rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế, phân tích cấu trúc tài chính
ngoài phân tích cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn còn phân tích mối quan hệ
giữa tài sản và nguồn vốn để thấy được chính sách sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
1.3.2. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán.
1.3.2.1. Phân tích tình hình công nợ.
Tính tự do cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường đang ngày càng thúc
đẩy nền kinh tế phát triển, mặt khác, các quan hệ tài chính phát sinh ngày càng
nhiều, đa dạng dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn của nhau trên thị trường là
thường xảy ra, đặc biệt đối với các doanh nghiệp có nhu cầu vốn lớn. Do vậy,
phân tích tình hình công nợ phải thu, phải trả có ý nghĩa quan trọng trong quá
trình phát hiện các dấu hiệu rủi ro tài chính có thể xảy ra. Bên cạnh đó, trong
nền kinh tế thị trường hầu hết các doanh nghiệp đều tự chủ hoạt động tài chính,
lấy thu bù chi và thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng, chính vì vậy mà phân
tích công nợ phải thu, phải trả càng có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp
những thông tin về cơ cấu phải thu để đưa ra các biện pháp thu hồi phù hợp.
Đồng thời thấy được cơ cấu các khoản phải trả đưa ra các biện pháp thanh toán
kịp thời để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.3.2.2. Phân tích khả năng thanh toán.
Trang | 12
Khả năng thanh toán là khả năng phản ánh tiềm lực tài chính của doanh
nghiệp chi trả được các khoản nợ, các khoản nợ này bao gồ m cả nợ ngắn hạn
và nợ dài hạn. Do vậy, phân tích khả năng thanh toán không những giúp cho các
nhà quản trị doanh nghiệp có kế hoạch tài chính thích hợp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động tài chính hiện tại và tươn g lai mà còn cung cấp những thông tin
hữu ích mà các nhà đầu tư, nhà cho vay quan tâm để đánh giá chất lượng tài
chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp để đưa ra quyết định có nên bỏ
tiền đầu tư hay cho vay. Khi đánh giá khả năng thanh toán, người phân tích
thường thông qua số liệu trên Bảng cân đối kế toán và Thuyết minh Báo cáo tài
chính được thể hiện qua các chỉ tiêu như hệ số khả năng thanh toán hiện hành,
khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán tổng quát,... Sau khi tính toán
các chỉ tiêu này thì tiến hành lập bảng để đánh giá bằng cách so sánh giữa kỳ
phân tích và kỳ kế hoạch để nhận xét và đưa ra các đánh giá cần thiết.
1.3.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn vật lực, tài chính của doanh nghiệp để đạt hiệu quả cao nhất.
Phân tích hiệu quả kinh doanh giúp các đối tượng quan tâm đo lường khả năng
sinh lời, hiệu quả quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, nâng
cao hiệu quả kinh doanh là một trong những biện pháp cực kỳ quan trọng của
các doanh nghiệp để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng cao một cách bền vững.
Phân tích hiệu quả kinh doanh là quá trình xem xét mối quan hệ giữa kết
quả đầu ra với các yếu tố đầu vào, bao gồm các nội dung: đánh giá hiệu quả sử
dụng tài sản bao gồm cả ngắn hạn và dài hạn, phân tích khả năng sinh lời, phân
tích hiệu quả đầu tư và phân tích hiệu quả sử dụng vốn.
1.3.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản.
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản không những phân tích hiệu quả sử
dụng tổng tài sản mà còn cả phân tích hiệu quả tài sản ngắn hạn và dài hạn bằng
cách xây dựng và phân tích các chỉ tiêu tổng hợp, chi tiết phù hợp với từng
nhóm tài sản. Từ việc phân tích trên có thể đưa ra được những biện pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản, tận dụng tối đa công suất của tài sản.
1.3.3.2. Phân tích khả năng sinh lời.
 Phân tích khả năng sinh lời của doanh thu
Trang | 13
Doanh thu có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận cuối cùng của doanh
nghiệp,chính vì vậy mà để tăng lợi nhuận sau thuế cần phải duy trì tốc độ tăng
của doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí khi đó mới có được sự phát
triển bền vững. Khả năng sinh lời của doanh thu được xác định như sau:

Chỉ tiêu này phản ánh với 100 đồng doanh thu thuần thì được bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng sinh lợi của
vốn càng cao, doanh nghiệp kiểm soát được chi phí. Đối với nhà quản trị, đây là
nhân tố quan trọng để quyết định có nên mở rộng quy mô sản xuất và thu hút
vốn đầu tư từ bên ngoài hay không.
 Phân tích khả năng sinh lời của vốn đầu tư
Phân tích khả năng sinh lời của vốn đầu tư là căn cứ để các nhà quản trị
trong doanh nghiệp có cái nhìn tổng quát về vốn chủ sở hữu và vốn vay của
doanh nghiệp. Từ đó có thể đưa ra quyết định liệu rằng có nên tiếp tục vay thêm
tiền để đầu tư cho hoạt động kinh doanh hay huy động vốn từ các cổ đông. Chỉ
tiêu này được xác định như sau:

Chỉ tiêu này cho biết với 100 đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp có thể
đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho các chủ đầu tư. Đồng thời so sánh giữa
năm nay với năm trước, so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành để đánh giá
được hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.

 Tỷ suất sinh lợi của tổng tài sản (ROA):

Trang | 14
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư 100 đồng
tài sản thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là tốt, góp phần nâng cao khả năng
đầu tư của doanh nghiệp.
Theo mô hình Dupont, thì chỉ tiêu ROA còn được phân tích như sau:

Từ mô hình trên có thể thấy rằng khi số vòng quay của tài sản càng cao
thì sứ sản xuất tài sản càng lớn. Muốn làm cho tỷ suất sinh lời của tài sản càng
lớn thì cần nâng cao số vòng quay tài sản, một mặt tăng quy mô về doanh thu
thuần, mặt khác sử dụng tiết kiệm hợp lý tài sản, khai thác tối đa công suất tài
sản đã đầu tư, giảm bớt hàng tồn kho và sản phẩm dở dang. Bên cạnh đó, tỷ suất
sinh lời của tài sản lại cũng phụ thuộc vào hai yếu tố là lợi nhuận sau thuế và
doanh thu thuần, hai yếu tố này có quan hệ cùng chiều với nhau. Như vậy để
tăng quy mô về doanh thu thuần ngoài việc phải giảm các khoản giảm trừ doanh
thu, mở rộng thị phần, đồng thời phải tăng cường khả năng kiểm soát chi phí
trong khâu sản xuất và tiêu thụ, hạ giá thành sản xuất hoặc nâng cao chất lượng
sản phẩm để tăng giá bán, tăng doanh thu dẫn đến tăng lợi nhuận kinh doanh.
 Phân tích khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu
Các nhà đầu tư rất coi trọng đến chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
vì họ quan tâm đến khả năng thu được lợi nhuận từ đồng vốn mà họ bỏ ra. Mặt
khác chỉ tiêu này giúp cho nhà quản trị tăng cường kiểm soát và bảo tồn vốn,
góp phần làm cho doanh nghiệp tăng trưởng bền vững. Khả năng sinh lời của
vốn chủ sở hữu được tính như sau:

Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư thì tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao, giúp cho nhà quản trị

Trang | 15
có thể đi huy động vốn mới trên thị trường tài chính để tài trợ cho sự tăng
trưởng của doanh nghiệp. Ngược lại nếu chỉ tiêu này nhỏ thì chứng tỏ hiệu quả
kinh doanh thấp, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thu hút vốn đầu tư.
Tuy nhiên, sức sinh lời của vốn chủ sở hữu cao không phải lúc nào cũng thuận
lợi bởi doanh nghiệp không thể tận dụng được đòn bẩy kinh doanh từ các nguồn
vốn vay bên ngoài.

Theo mô hình Dupont thì chỉ tiêu ROE được biến đổi như sau:

Khi phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ suất sinh lời của vốn, để ROE
cao thì tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu phải cao, số vòng quay tài sản cao và số
nhân vốn chủ sở hữu cao. Từ đó đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
của từng nhân tố góp phần đẩy nhanh tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu.
1.3.3.3. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí.
Chi phí là những khoản mà doanh nghiệp phải hao tốn để tạo ra được
doanh thu mà mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Phân tích hiệu quả sử dụng chi
phí có ý nghĩa rất quan trọng, giúp các nhà quản trị nhận định mức độ chi phí sử
dụng là tiết kiệm hay lãng phí để từ đó có những giải pháp điều chỉnh phù hợp.
Chi phí của doanh nghiệp gồm: Giá vốn hàng bán, Chi phí bán hàng, Chi phí
quản lý doanh nghiệp, Chi phí tài chính và Chi phí khác.
1.3.4. Phân tích rủi ro tài chính.
Trong hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng tồn tại cả rủi ro kinh
doanh và rủi ro tài chính, hai loại rủi ro này lại có quan hệ mật thiết với nhau.
Nếu doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực có rủi ro kinh doanh thấp thì sẽ dễ
dàng nhận vay vốn nhiều hơn nên thường có rủi ro tài chính cao; ngược lại,

Trang | 16
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực có rủi ro kinh doanh cao thì sẽ không dễ
dàng để đi vay nên có rủi ro tài chính thấp. Việc xem xét hai loại rủi ro này là
cơ sở để doanh nghiệp quyết định đầu tư và huy động vốn kinh doanh. Trong
khuôn khổ luận văn, tác giả chỉ đề cập tới rủi ro tài chính, do rủi ro này mang
tính khách quan và xuất phát từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Rủi ro tài chính là phần rủi ro của chủ sở hữu phải gánh chịu ngoài phần
rủi ro kinh doanh cơ bản do doanh nghiệp sử dụng vốn từ các khoản nợ. Để
phân tích rủi ro tài chính, chúng ta thường đề cập tới độ lớn đòn bẩy tài chính.
Độ lớn của đòn bẩy tài chính (DFL) là tỷ lệ thay đổi của lợi nhuận sau
thuế hoặc lợi nhuận trên cổ phiếu (EPS) khi có sự thay đổi của lợi nhuận trước
thuế và lãi vay (EBIT), được tính như sau:

Độ lớn của đòn bẩy tài chính bằng một nếu doanh nghiệp không sử dụng
các khoản vay nợ. Khi đó EBIT tăng 100% thì EPS cũng tăng 100% không có
rủi ro tài chính. Khi doanh nghiệp càng nhiều nợ vay thì độ lớn đòn bẩy tài
chính càng cao, mức độ rủi ro tài chính càng lớn. Tuy nhiên, khi đã huy động
vay nợ và hoạt động của doanh nghiệp có lãi tức là doanh nghiệp đã tận dụng
được sức mạnh của nguồn vốn vay nợ tác động vào sự thay đổi của sức sinh lời
của tài sản cũng như tăng thêm sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu. Như vậy, có thể
rút ra những nhận định như sau:

- Khi sức sinh lời của tài sản nhỏ hay có nhiều biến động, thời điểm này
cần ưu tiên sử dụng nguồn tài trợ từ vốn chủ sở hữu nhằm tăng khả
năng thanh khoản và góp phần ổn định tài chính.
- Khi sức sinh lời của tài sản lớn và ổn định thì nên huy động thêm các
nguồn vốn vay nợ để khai thác ưu thế do sự tăng lên của đòn bẩy tài
chính.

Trang | 17
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ NAM HÀ NỘI
2.1. Tổng quan về Tổng Công ty Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị Nam Hà
Nội.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Tổng Công ty Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị Nam Hà Nội tiền thân là
Công ty TNHH Thành Mỹ được thành lập ngày 26 tháng 03 năm 2004 với
những ngành nghề chính ban đầu là xây dựng, khai thác và chế biến đá, mua
bán vật liệu xây dựng... Với số vốn điều lệ ban đầu là 2.500.000.000 đồng.
Ngày 30 tháng 06 năm 2006 Công ty TNHH Thành Mỹ thay đổi đăng ký
kinh doanh tăng vốn điều lệ lên 26.000.000.000 đồng và đăng ký thêm ngành
nghề kinh doanh là kinh doanh bất động sản, kinh doanh khách sạn, nhà hàng,
dịch vụ ăn uống, kinh doanh siêu thị và cho thuê văn phòng, sản xuất kinh
doanh chế biến hàng lâm sản, kinh doanh xuất nhập khẩu.
Ngày 27 tháng 11 năm 2007 Công ty TNHH Thành Mỹ được đổi tên
thành Công ty Cổ phần Thành Mỹ đồng thời tăng vốn điều lệ lên
58.000.000.000 đồng.
Ngày 25 tháng 01 năm 2010 Công ty chính thức đổi thành Tổng Công ty
Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị Nam Hà Nội theo giấy phép đăng ký kinh
doanh số 0700.222.689 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Nam cấp với số vốn
điệu lệ là 58.900.000.000 đồng, đánh dấu một bước thay đổi mới trong tiến trình
phát triển mới của Tổng Công ty.

Trang | 18
Ngày 08 tháng 02 năm 2010, Tổng Công ty Đầu tư Phát triển Nhà và Đô
thị Nam Hà Nội tổ chức đại hội đồng cổ đông thường niên quyết định niêm yết
cổ phiếu của Tổng Công ty trên sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX).
Ngày 13 tháng 07 năm 2010, Tổng Công ty Đầu tư Phát triển Nhà và Đô
thị Nam Hà Nội chính thức niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
(HNX) – Mã chứng khoán: NHA.
Ngày 10 tháng 05 năm 2011, Tổng Công ty Đầu tư Phát triển Nhà và Đô
thị Nam Hà Nội chính thức niêm yết bổ sung 2.450.000 cổ phiếu trên HNX, đưa
Tổng số vốn Điều lệ của Tổng Công ty lên 88.350.000.000 đồng.
Ngày 15 tháng 01 năm 2015, Tổng Công ty Đầu tư Phát triển Nhà và Đô
thị Nam Hà Nội chính thức phát hành bổ sung 265.000 cổ phiếu trên HNX (phát
hành cổ phiếu thưởng cho CBCNV theo chương trình lựa chọn người lao
động), đưa Tổng số vốn Điều lệ của Tổng Công ty lên 91.000.000.000 đồng.
Ngày 28 tháng 01 năm 2015, Tổng Công ty Đầu tư Phát triển Nhà và Đô
thị Nam Hà Nội chính thức phát hành bổ sung 2.500.000 cổ phiếu trên HNX
(phát hành cổ phiếu thông qua đợt chào bán riêng lẻ), đưa Tổng số vốn Điều lệ
của Tổng Công ty lên 116.000.000.000 đồng.
Ngày 19 tháng 05 năm 2015 Tổng Công ty Đầu tư Phát triển Nhà và Đô
thị Nam Hà Nội thay đổi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần 3 số
0700.222.689 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Nam cấp với số vốn Điều lệ là
116.000.000.000 đồng, đồng thời thay đổi người đại diện theo pháp luật của
Tổng công ty.
Ngày 06 tháng 07 năm 2017, Tổng Công ty Đầu tư Phát triển Nhà và Đô
thị Nam Hà Nội chính thức phát hành bổ sung  1.159.997 cổ phiếu trên HNX
(phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu), đưa Tổng
số vốn Điều lệ của Tổng Công ty lên 127.599.970.000 đồng.
Ngày 10 tháng 5 năm 2018, Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị
Nam Hà Nội chính thức phát hành bổ sung 2.041.528 cổ phiếu trên HNX (phát
hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu), đưa Tổng số vốn
Điều lệ của Tổng công ty lên 148.015.250.000 đồng.
Ngày 16 tháng 7 năm 2018, Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị
Nam Hà Nội chính thức phát hành bổ sung 250.000 cổ phiếu trên HNX (phát
Trang | 19
hành cổ phiếu thưởng cho cán bộ công nhân viên trong Tổng công ty), đưa
Tổng số vốn Điều lệ của Tổng công ty lên 150.515.250.000 đồng.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức.


SƠ ĐỒ CƠ CẤU BỘ MÁY CÔNG TY

 Đại Hội đồng cổ đông


Trang | 20
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Tổng Công
ty, quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn được Điều lệ Tổng
Công ty và Pháp luật liên quan quy định. Đại hội đồng cổ đông có các quyền và
nhiệm vụ sau:

- Thông qua, sửa đổi, bổ sung Điều lệ.


- Thông qua kế hoạch phát triển công ty, thông qua Báo cáo tài chính
hàng năm, báo cáo của HĐQT, Ban kiểm soát và của Kiểm toán viên.
- Quyết định số Thành viên HĐQT.
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Thành viên HĐQT, Ban kiểm soát.
- Các quyền khác được quy định tại Điều lệ Tổng Công ty.
 Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị của Tổng Công ty có 05 thành viên,
có toàn quyền nhân danh Tổng Công ty để quyết định các vấn đề liên quan đến
mục đích, quyền lợi của Tổng Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền Đại
hội đồng cổ đông. HĐQT có các quyền sau:
- Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy của Tổng Công ty.
- Quyết định chiến lược đầu tư, phát triển của Tổng Công ty trên cơ sở
các mục đích chiến lược do ĐHĐCĐ thông qua.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, giám sát hoạt động của Ban Tổng
Giám đốc.
- Kiến nghị sửa đổi bổ sung Điều lệ, báo cáo tình hình kinh doanh hàng
năm, Báo cáo tài chính, quyết toán năm, phương án phân phối lợi
nhuận và phương hướng phát triển, kế hoạch phát triển sản xuất kinh
doanh và ngân sách hàng năm trình ĐHĐCĐ.
- Triệu tập, chỉ đạo chuẩn bị nội dung và chương trình cho các cuộc họp
ĐHĐCĐ.
- Đề xuất việc tái cơ cấu lại hoặc giải thể Tổng Công ty.
- Các quyền khác được quy định tại Điều lệ.
 Ban Kiểm soát
BKS do ĐHĐCĐ bầu ra gồm 03 thành viên, thay mặt cổ đông để kiểm
soát mọi hoạt động quản trị và điều hành sản xuất kinh doanh của Tổng Công
Trang | 21
ty. BKS chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ và Pháp luật về những công việc thực
hiện theo quyền và nghĩa vụ như:
- Kiểm tra sổ sách kế toán và các Báo cáo tài chính của Tổng Công ty,
kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các hoạt động sản xuất kinh doanh
và tài chính Tổng Công ty, kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết,
quyết định của HĐQT.
- Trình ĐHĐCĐ báo cáo thẩm tra các báo cáo tài chính của Tổng Công
ty, đồng thời có quyền trình bày ý kiến độc lập của mình về kết quả
thẩm tra các vấn đề liên quan tới hoạt động kinh doanh, hoạt động của
HĐQT và Ban Tổng Giám đốc.
- Yêu cầu HĐQT triệu tập ĐHĐCĐ bất thường trong trường hợp xét
thấy cần thiết.
- Các quyền khác được quy định tại Điều lệ.
 Ban Giám đốc
Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, chịu sự giám sát của Hội
đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản
trị và trước Pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Phó
Tổng giám đốc có trách nhiệm hỗ trợ Tổng Giám đốc điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh của Tổng Công ty. Tổng Giám đốc là người đại diện theo Pháp
luật của Tổng Công ty. Ban Giám đốc có nhiệm vụ:
- Tổ chức điều hành, quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
Tổng Công ty theo nghị quyết của ĐHĐCĐ, quyết định của HĐQT,
Điều lệ Tổng Công ty và tuân thủ Pháp luật.
- Xây dựng và trình HĐQT các quy chế quản lý điều hành nội bộ, kế
hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính hàng năm và dài hạn
của Tổng Công ty.
- Đề nghị HĐQT quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ
luật đối với Phó giám đốc, Kế toán trưởng.
- Ký kết, thực hiện các hợp đồng theo quy định của Pháp luật.
- Báo cáo HĐQT về tình hình hoạt động, kết quả sản xuất kinh doanh,
chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ, HĐQT và Pháp luật về những sai
phạm gây tổn thất cho Tổng Công ty.
Trang | 22
- Thực hiện các nghị quyết của HĐQT và ĐHĐCĐ, kế hoạch kinh
doanh và kế hoạch đầu tư của Tổng Công ty đã được HĐQT và
ĐHĐCĐ thông qua.
- Các nhiệm vụ khác được quy định tại Điều lệ.
 Chức năng các phòng ban
 Phòng Tổ chức hành chính
- Xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy Tổng Công ty, xây dựng kế hoạch đào
tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề cho CBCNV;
thực hiện chính sách, chế độ tiền lương và các chế độ khác đối với người lao
động; quản lý, điều hành công tác hành chính của Tổng Công ty.
- Xây dựng nội quy, quy chế, quy định quản lý nội bộ trong Tổng Công
ty.
- Tham mưu cho Giám đốc việc bố trí, sắp xếp lao động các phòng ban,
chi nhánh và xí nghiệp của Tổng Công ty cho phù hợp với tính chất công việc
phù hợp với luật lao động được nhà nước ban hành.
- Quản lý, lữu trữ hồ sơ của cán bộ công nhân viên, giải quyết những vấn
đề phát sinh về quyền lợi cũng như chính sách của người lao động trong quá
khứ và hiện tại.
- Phòng thực hiện các chức năng và điều hành mọi hoạt động theo sự chỉ
đạo, quản lý trực tiếp của Ban giám đốc Tổng Công ty.
 Phòng Kế hoạch
- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh trong ngắn hạn và dài hạn của
Tổng Công ty.
- Lập kế hoạch bố trí, sắp xếp lao động thực hiện các công việc sản xuất
của Tổng Công ty.
- Lập kế hoạch tài chính cho từng dự án của Tổng Công ty.
 Phòng sản xuất kinh doanh
- Là phòng tham mưu chức năng tổng hợp của Tổng Giám đốc trong lĩnh
vực quản lý kế hoạch, đầu tư, đấu thầu, tìm kiếm việc làm, chọn thầu phụ, giá
cả, hợp đồng kinh tế, thanh quyết toán các hợp đồng kinh tế, giao khoán, hạch
toán nội bộ và thực hiện các việc khác khi giám đốc giao nhiệm vụ.

Trang | 23
- Là phòng nghiệp vụ quản lý tài sản vật tư thiết bị của Tổng Công ty.
Tham mưu cho tổng giám đốc quản lý và khai thác máy móc thiết bị. Tổ chức
cung ứng vật tư chính và vật tư thi công phục vụ các công trình.
- Soạn thảo các văn bản về kỹ thuật thi công của công trình.
- Thiết kế tổ chức thi công công trình, hạng mục công trình.
- Chỉ đạo lập hồ sơ hoàn công các công trình.
- Tham gia chỉ đạo thi công các công trình, hạng mục công trình
- Chủ trì giám sát, quản lý kỹ thuật, chất lượng, tiến độ, an toàn lao động
các công trình, hạng mục công trình.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi Tổng Giám đốc giao nhiệm vụ.
 Phòng Tài chính - Kế toán
- Tổng hợp, ghi chép lại các số liệu, tình hình tài chính của Tổng Công ty;
báo cáo trực tiếp lên Ban giám đốc; thông qua tình hình tài chính giúp Tổng
Giám đốc chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty;
- Thực hiện chế độ báo cáo theo định kỳ, thực hiện tốt các yêu cầu kiểm toán,
thanh tra tài chính của các cấp có thẩm quyền.
- Phản ánh chính xác, trung thực, đầy đủ, kịp thời, rõ ràng và dễ hiểu toàn
diện các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty trên nguyên tắc
kế toán độc lập về nghiệp vụ.
2.1.3. Kết quả kinh doanh trong những năm gần đây.

 Năm 2015:
Tổng Công ty Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị Nam Hà Nội đạt doanh thu
trên 148,6 tỷ đồng, đạt mức lợi nhuận trước thuế là trên 17 tỷ đồng, mức lợi
nhuận sau thuế đạt hơn 13,2 tỷ đồng.
 Năm 2016:
Tổng Công ty Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị Nam Hà Nội đạt doanh thu
trên 149,6 tỷ đồng, đạt mức lợi nhuận trước thuế là trên 20 tỷ đồng, mức lợi
nhuận sau thuế đạt hơn 16 tỷ đồng.
 Năm 2017:
Tổng Công ty Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị Nam Hà Nội đạt doanh thu
trên 92,39 tỷ đồng, đạt mức lợi nhuận trước thuế là trên 29,55 tỷ đồng, mức lợi

Trang | 24
nhuận sau thuế đạt hơn 23,22 tỷ đồng.

2.2. Phân tích khái quát báo cáo tài chính tại Tổng Công ty Đầu tư Phát
triển Nhà và Đô thị Nam Hà Nội.
2.2.1. Phân tích bảng CĐKT tại Tổng Công ty Đầu tư Phát triển Nhà và Đô
thị Nam Hà Nội.
Phân tích khái quát về tài sản và nguồn vốn là căn cứ vào các số liệu phản
ánh trên bảng cân đối kế toán để so sánh tổng tài sản và tổng nguồn vốn giữa số
cuối năm của năm sau so với số của năm trước để thấy được quy mô vốn mà
đơn vị sử dụng trong kỳ cũng như khả năng sử dụng vốn từ các nguồn vốn khác
nhau của doanh nghiệp.

Trang | 25
Trang | 26
Qua bảng cân đối kế toán, ta thấy tổng tài sản của doanh nghiệp có xu
hướng tăng giảm qua các năm 2015, 2016 và 2017. Tổng tài sản năm 2017 tăng
so với năm 2016 là 14.516 triệu đồng, tương ứng với 10.10%. Nguyên nhân chủ
yếu là do tài sản ngắn hạn năm 2017 tăng nhanh so với 2016, làm cho tổng tài
sản tăng là 24.962 triệu đồng, tương ứng với 109.24%, trong khi tài sản dài hạn
có mức độ giảm với tỷ trọng giảm năm 2017 so với năm 2016 là 14.32%, làm
cho giá trị tổng tài sản giảm là 8.64 triệu đồng. Như vậy, có thể thấy rằng quy
mô của Công ty có xu hướng mở rộng nhưng theo xu hướng chuyển dịch dần
tăng tài sản ngắn hạn, giảm tài sản dài hạn, tuy nhiên tài sản dài hạn vẫn chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, năm 2015 chiếm 75.65%, năm 2016 là 84.10%
và năm 2017 là 69.78%. Chính vì vậy mà tỷ trọng của tài sản cố định nói riêng
cũng như tỷ trọng tài sản dài hạn nói chung vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
tài sản.
Tài sản ngắn hạn của Công ty tăng giảm qua các năm cả về giá trị và tỷ
trọng, cụ thể năm 2015 giá trị là 44.615 triệu đồng với tỷ trọng 24.35% thì năm
2016 giá trị giảm còn 22.851 triệu đồng, tỷ trọng là 15.90% đến năm 2017 giá
trị là 47.813 triệu đồng, tỷ trọng là 30.22%. Có sự tăng giảm như trên là do sự
biến động của các chỉ tiêu trong tài sản ngắn hạn.
Các khoản phải thu ngắn hạn năm 2015, giá trị là 23.587 triệu đồng, tỷ
trọng trên tổng tài sản là 12.88%, năm 2016 giá trị là 20.270 triệu đồng tương
ứng tỷ trọng là 14,11% thì năm 2017 giá trị là 26.185 triệu đồng, tỷ trọng là
16.55%. Riêng so sánh năm 2017 với 2016, giá trị của các khoản phải thu ngắn
hạn tăng làm cho tổng tài sản tăng tương ứng 5.915 triệu đồng, tỷ lệ tăng là
29.18%. Kết quả này cho thấy sự nỗ lực trong việc duy trì mối quan hệ khách
hàng của công ty tuy nhiên cũng có rủi ro liên quan đến khả năng thu hồi công
nợ và công ty đang trong tình trạng bị chiếm dụng vốn.
Hàng tồn kho của công ty có tỷ trọng tăng giảm qua các năm trong tổng
tài sản. Năm 2015, giá trị hàng tồn kho là 17.423 triệu đồng, tỷ trọng 9.51% thì
đến năm 2016, không có giá trị hàng tồn kho. So sánh năm 2017 với năm 2016

Trang | 27
cũng cho thấy, giá trị tăng hàng tồn kho là 19.850 triệu đồng tương ứng với tỷ
trọng tăng là 12.55%.
Tài sản dài hạn của công ty có tỷ trọng tăng giảm qua các năm là do sự
tăng giảm của tài sản cố định trên tổng tài sản. Nếu như năm 2015, tỷ trọng tài
sản cố định là 49.64%, thì đến năm 2016 tỷ trọng tăng lên đến 60.13%, giá trị
cũng giảm qua năm 2017 với tỷ trọng là 57.55%, năm 2017 so với năm 2016
tăng 4.652 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ tăng là 5.38%.
Tổng nguồn vốn của Công ty cũng tăng giảm qua các năm. Năm 2017 là
158.222 triệu đồng so với năm 2016 là 143.706 đồng tăng 14.516 triệu đồng hay
tăng 10.10%, và năm 2015 là 183.187 triệu đồng so với năm 2016 giảm 39.481
triệu đồng hay giảm 21.55%. Nguyên nhân là do biến động của các khoản mục
sau:
* Nợ phải trả của Công ty năm 2016 là 10.545 triệu đồng (chiếm 7.34%)
so với năm 2017 là 7.194 triệu đồng (chiếm 4.55%) giảm 3.351 triệu đồng hay
giảm 31.78%, năm 2016 so với năm 2015 là 59.351 triệu đồng (chiếm 32.40%)
giảm 48.806 triệu đồng hay giảm 82.23%.
Mặc dù trị số các khoản nợ phải trả giảm qua các năm, nhưng lại tăng giá
trị của vốn chủ sở hữu. Do đó chênh lệch tỷ trọng của các khoản nợ phải trả vào
năm 2017 giảm so với năm 2016 là 2.79%, năm 2016 so với năm 2015 giảm
25.06%. Trong khi đó chênh lệch tỷ trọng của vốn chủ sở hữu năm 2017 tăng
2.79% so với năm 2016; năm 2016 so với năm 2015 tăng 25.06%
Qua phân tích cơ cấu nguồn vốn ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ
trọng cao và có xu hướng tăng, chứng tỏ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính
của công ty cao, mức độ phụ thuộc về mặt tài chính đối với bên ngoài thấp .
2.2.2. Phân tích bảng BCKQHĐKD tại Tổng Công ty Đầu tư Phát triển Nhà
và Đô thị Nam Hà Nội.
Báo cáo kết quả kinh doanh cung cấp thông tin về doanh thu , chi phí và
lợi nhuận trong một kì hoạt động của doanh nghiệp. Căn cứ vào Báo cáo kết quả
kinh doanh các đối tượng quan tâm có thể đánh giá về kết quả và hiệu quả hoạt
động sau mỗi thời kì, trên cơ sở đó dự báo về tương lai của DN.

Trang | 28
Báo cáo kết quả kinh doanh giúp các đối tượng quan tâm nhận diện rõ
ràng các mối quan hệ cơ bản trong hoạt động kinh doanh , từ đó dự báo về lợi
nhuận cũng như dòng tiền trong tương lai của DN. Để đứng vững và phát triển
trong hoạt động kinh doanh, một doanh nghiệp cần tạo ra đủ tiền để mua sắm
các tài sản mới cũng như thay thế các tài sản cũ để duy trì và mở rộng năng lực
hoạt động của mình , trong đó lợi nhuận là một nhân tố quan trọng trong bức
tranh tài chính tổng thể và là một nguồn chủ yếu để tạo tiền cho DN.
Bên cạnh đó, Báo cáo kết quả kinh doanh còn giúp các đối tượng quan
tâm đánh giá mức độ đóng góp cho xã hội của DN. Một DN tạo ra lợi nhuận tức
là DN đó đã sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội.

Trang | 29
Trang | 30
- Doanh thu:
Doanh thu thuần bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ là nguồn doanh thu
chính mang lại trị cốt lõi cho công ty. Đây là nguồn chiếm tỷ trọng chủ yếu
trong cơ cấu doanh thu của công ty. Điều này cho thấy doanh thu thuần là
nguồn chủ yếu đóng góp vào tổng doanh thu và sự biến động của nó ảnh hưởng
rất lớn đến tổng doanh thu của công ty hay nói cách khác sự tăng trưởng của
doanh thu thuần bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ có sự tác động mạnh đến sự
tăng trưởng của doanh thu. Từ bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh ta
thấy doanh thu thuần có sự biến đổi là tăng giảm qua các năm từ năm 2015 đến
2017. Năm 2016 tăng so với năm 2015 với tốc độ tăng là 0.69%, tăng 1.027
triệu đồng. Đến năm 2017 doanh thu giảm với tốc độ 38.28%, tương ứng giảm
là 57.296 triệu đồng, do giá vốn hàng hóa giảm 64,210 triệu đồng tương đương
cới giảm 53.34% và tỉ trọng 2017 giảm 19.63% so với 2016 ( giá vốn giảm =>
giảm giá bán hàng hóa => tăng tính cạnh tranh ) . Giá vốn hàng bán năm 2016
giảm 5,865 triệu đồng tương đương với giảm 4,65% và tỉ trọng 2016 so với
2015 giảm 4.5%.
Dựa vào bảng cơ cấu doanh thu các hoạt động trong tổng doanh thu của
công ty, ta thấy doanh thu hoạt động tài chính là khoản thu nhập không đáng kể,
chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu tổng doanh thu, tuy nhiên nó cũng ành
hưởng nghiêm trọng đến kết quả kinh doanh của công ty bởi nó phản ánh về
tình hình tài chính của công ty. Doanh thu tài chính được hình thành chủ yếu từ
lãi tiền gởi, lãi cho vay, lãi chênh lệch tỷ giá, cổ tức lợi nhuận được chia, lãi bán
hàng trả chậm và từ hoạt động khác. Năm 2016 doanh thu hoạt động tài chính là
4 triệu đồng, giảm 10 triệu đồng (tương ứng 71.43%) so với năm 2015. Năm
2017 doanh thu hoạt động tài chính vẫn giữ nguyên so với năm 2016. Điều này
cho thấy công ty trong thời kỳ tập trung nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh chủ chốt của công ty và chưa tập trung vào hoạt động tài chính.
- Lợi nhuận:
Về tình hình lợi nhuận thì có sự tăng mạnh qua các năm. Lợi nhuận sau
thuế là chỉ tiêu quan trọng nhất nói lên hiệu quả hoạt động kinh doanh của công

Trang | 31
ty về mặt tài chính và quản trị. Tổng lợi nhuận bị ảnh hưởng bởi tổng chi phí và
tổng doanh thu. Năm 2015 lợi nhuận sau thuế đạt 13.253 triệu đồng, chiếm
8.91% trong doanh thu thuần. Đến năm 2016 thì lợi nhuận sau thuế tăng đạt
16.349 triệu đồng, chiếm 10.92% trong tổng doanh thu, tốc độ tăng năm 2016
so với năm 2015 là 23.36%. Đến năm 2017 thì lợi nhuận sau thuế tăng lên là
23.255 triệu đồng, với tốc độ tăng so với năm 2016 là 42.24%. Sở dĩ có sự tăng
mạnh về lợi nhuận là do xu hướng chung của nền kinh tế năm 2017, kinh tế
trong nước cũng như nước ngoài có nhiều thuận lợi, tạo lợi nhuận kinh doanh
cho công ty. Nguyên nhân chủ yếu của việc năm 2017 lợi nhuận của công ty
tăng như vậy là do giảm được chi phí lãi vay với mức giảm 473 triệu đồng
tương ứng giảm 100% so với năm 2016, khi nền kinh tế thuận lợi, ngân hàng
bắt đầu giảm lãi suất giảm bớt gánh nặng về lãi vay cho doanh nghiệp.
Lợi nhuận gộp, lợi nhuận thuần , lợi nhuận trước và sau thuế năm 2016
tăng so với 2015 cụ thể :
- Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 6,892 triệu đồng
tương đương với tăng 30.74% và tỉ trọng 2016 so với 2015 tăng 4.5%
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng 3,429 triệu đồng tương
ứng với tăng 19.86% và tỉ trọng 2016 tăng 2.21% so với 2015
- Lợi nhuận trước thuế tăng 3,682 triệu đồng tương ứng với tăng 21.64%
và tỉ trọng 2016 tăng 2.38% so với 2015
- Lợi nhuận sau thuế tăng 3,096 triệu đồng tương ứng với tăng 23.36% và
tỉ trọng 2016 tăng 2.01% so với 2015
=>> Doanh thu và lợi nhuận đều tăng chứng tỏ rằng hiệu quả hoạt động sản
xuất của công ty năm 2016 cao hơn so với năm 2015 . Ngoài ra chi phí tài chính
cụ thể là chi phí lãi vay giảm 513 triệu đồng tương đương với giảm 52.03% và tỉ
trọng 2016 giảm 0.35% so với 2015 chúng tỏ rằng doanh nghiệp đã giảm việc
vay nợ từ bên ngoài làm cho việc sử dụng vốn của doanh nghiệp đã đạt hiệu
quả.
Năm 2017 tuy lợi nhuận sau thuế cũng trên 40% so với năm 2016 nhưng
doanh thu lại giảm mất 38.28%, làm ảnh hưởng ít nhiều đến lợi nhuận của

Trang | 32
doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2016 tăng 3.966 triệu đồng,
tương ứng với 94.81% so với năm 2015, năm 2017 giảm 18.69% so với năm
2016, đây là vấn đề công ty cần quan tâm để giảm bớt chi phí cho doanh nghiệp.
Như vậy có thể thấy cả 3 năm 2015, 2016 và 2017 lợi nhuận sau thuế liên tục
tăng nhanh. Tuy vậy cũng cần nghiên cứu lợi nhuận tăng là do đâu, những
nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi đó và tình hình về giá vốn hàng bán ở doanh
nghiệp ra sao. Đồng thời doanh nghiệp cũng cần có biện pháp nâng cao doanh
thu hoạt động tài chính trong những năm tiếp theo.
Doanh thu giảm 2017 có thể do một vài yếu tố từ môi trường bên ngoài .
Năm 2017 là năm bùng nổ về đất đai và các sản phẩm liên quan do đó sự cạnh
tranh của các công ty rất khốc liệt vì vậy doanh thu 2017 giảm so với 2016 là
điều hiển nhiên . Tuy doanh thu giảm nhưng lợi nhuận thu về của công ty trước
và sau thuế vẫn cao chứng tỏ rằng công ty vẫn duy trì hoạt động kinh doanh tốt .
Ngoài ra chi phí lãi vay của doanh nghiệp bằng 0 chứng tỏ rằng doanh nghiệp
không còn phải vay tiền từ bên ngoài mà mọi hoạt động đều trích từ tiền công
ty =>> việc sử dụng cốn đạt hiệu quả cao , tự chủ được tài chính.
2.3. Phân tích tỷ số tài chính tại Tổng Công ty Đầu tư Phát triển Nhà và Đô
thị Nam Hà Nội.
2.3.1. Phân tích khả năng thanh toán tại Tổng Công ty Đầu tư Phát triển
Nhà và Đô thị Nam Hà Nội.
Phân tích khả năng thanh toán là phân tích về các khoản phải thu và tình
hình thanh toán các khoản phải trả và tình hình chi trả. Tình hình tài chính của
doanh nghiệp chịu ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến tình hình thanh toán. Để
thấy rõ tình hình tài chính của công ty hiện tại và trong tương lai, cần đi sâu
phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán của công ty. Khả năng thanh toán của
doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các khoản có khả năng thanh
toán trong kỳ với các khoản phải thanh toán trong kỳ đồng thời thể hiện rõ nét
chất lượng công tác tài chính. Tại một thời điểm nếu doanh nghiệp không đủ
khả năng thanh toán đó sẽ là dấu hiệu đầu tiên của khó khăn tài chính, còn nếu
nghiêm trọng hơn có thể đưa doanh nghiệp đến phá sản. Vì vậy, khả năng thanh

Trang | 33
toán là một chỉ tiêu quan trọng trong phân tích tài chính doanh nghiêp, nó sẽ
phản ánh rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ
sở đó giúp cho doanh nghiệp tìm ra nguyên nhân và đưa ra các giải pháp nhằm
hạn chế mức độ rủi ro của doanh nghiệp.
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn / Nợ ngắn hạn
=>> Hệ số này cho biết một đồng nợ ngắn hạn doanh nghiệp thanh toán được
bao nhiêu đồng . Hệ số < 1 doanh nghiệp mất khả năng than toán . Hệ số >= 1
doanh nghiệp có khả năng thanh toán
Hệ số thanh toán nhanh = (Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho)/ Nợ ngắn
hạn
=>> Hệ số này cho biết khả năng của doanh nghiệp trong việc thanh toán ngay
các khoản ngắn hạn . Hệ số > 1 doanh nghiệp có khả năng thanh toán . Hệ số <
1 doanh nghiệp mất khả năng thanh toán
Hệ số thanh toán tức thời =Tiền và các khoản tương đương tiền/Nợ ngắn
hạn
=>>Hệ số này cho biết khả năng bù đắp nợ ngắn hạn bằng số tiền đang có của
DN . Hệ số > 0.5 đẫn đến việc lãng phí vốn .
Bảng Phân tích khả năng thanh toán giai đoạn 2015 – 2017.

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

Tổng tài sản 183,187 143,706 158,222

Tài sản ngắn hạn 44,615 22,851 47,813

Tiền và các khoản


436 2,581 1,778
tương đương tiền

Hàng tồn kho 17,423 0 19,850

Nợ ngắn hạn 59,351 10,545 7,194

Nợ phải trả 59,351 10,545 7,194

Trang | 34
Hệ số thanh toán nợ
0.75 2.17 6.65
ngắn hạn

Hệ số thanh toán
0.46 2.17 3.89
nhanh

Hệ số thanh toán tức


0.01 0.24 0.25
thời

Khả năng thanh toán tổng quát của Công ty trong 3 năm liên tiếp đều lớn
hơn 1, Chứng tỏ tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp đủ để thanh toán các
khoản nợ hiện tại của doanh nghiệp và tất cả các khoản huy động bên ngoài đều
có tài sản đảm bảo. Như vậy Công ty có thừa khả năng thanh toán; có tình hình
tài chính rất khả quan.
Năm 2015, hệ số thanh toán nợ ngắn hạn của công ty ở mức dưới 1,
chứng tỏ Khả năng thanh toán của DN là không tốt, tài sản ngắn hạn của DN
không đủ để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và các khoản nợ đến hạn phải
trả, tiền của doanh nghiệp chủ yếu là đầu tư vào các dự án mang tính chất dài
hạn do đó doanh nghiệp mất khả năng thanh toán. Tuy nhiên chỉ tiêu này đã
tăng dần trong các năm sau, lên 2.17 (năm 2016) và 6.65 (năm 2017). Điều này
cho thấy DN có khả năng thanh toán các khoản nợ vay và ngày một đảm bảo
khả năng chi trả, tình hình tài chính có thể được đánh giá là tốt dần lên. Doanh
nghiệp có khả năng thanh toán cao do nợ ngắn hạn của doanh nghiệp giảm
mạnh so với năm 2015 làm cho tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp đủ chi trả
cho nợ ngắn hạn phải trả của doanh nghiệp . Tiền của doanh nghiệp chuyển dần
từ đầu tư dài hạn qua ngắn hạn .
Khả năng thanh toán nhanh của Công ty trong năm 2015 có hệ số thanh
toán nhanh là 0,46 được ở mức cho phép, có thể doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn
trong việc thanh toán công nợ, vì vào lúc cần doanh nghiệp có thể buộc phải sử
dụng các biện pháp bất lợi như bán các tài sản với giá thấp để trả nợ. Tuy nhiên

Trang | 35
hệ số này có phù hợp hay không còn phụ thuộc vào kỳ hạn thanh toán món nợ
phải thu phải trả trong kỳ của doanh nghiệp. Năm 2016 hệ số này tăng lên 2.17
và năm 2017 hệ số thanh toán nhanh là 3.89. Điều này chứng tỏ khả năng thanh
toán của Công ty không tốt vì tiền và các khoản tương đương tiền bị ứ đọng,
vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Đối với khả năng thanh toán tức thời, ta có thể thấy hệ số khả năng thanh
toán tức thời của công ty trong 3 năm đều ở mức rất thấp dưới 0,5, điều này
chứng tỏ Công ty có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ. Trong những
thời điểm cấp bách, hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn khó có thể
chuyển nhanh chóng sang tiền để đáp ứng kịp những khoản nợ đến hạn. Công ty
cần có những biện pháp tăng khả năng thanh toán tức thời để đảm bảo việc kinh
doanh.
2.3.2. Phân tích cơ cấu tài chính tại Tổng Công ty Đầu tư Phát triển Nhà và
Đô thị Nam Hà Nội.
Phân tích cơ cấu tài chính nhằm đánh giá khái quát khả năng tự tài trợ về
mặt tài chính của doanh nghiệp, xác định mức độ độc lập và tự chủ tài chính
trong sản xuất kinh doanh hoặc những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải
trong việc khai thác sử dụng nguồn vốn. Không những thế doanh nghiệp còn kết
hợp xem xét sự biến động và cơ cấu phân bổ của nguồn vốn với các chính sách
tài trợ của doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh mà doanh nghiệp đạt được, để
từ đó có thể dự đoán những thuận lợi, khó khăn trong tương lai mà doanh
nghiệp sẽ gặp phải. Chính điều đó đã đem lại hiệu quả lớn trong việc phân tích
cơ cấu và sự biến động nguồn vốn của doanh nghiệp.
Các chỉ số phân tích cơ cấu tài chính :
Tỉ số nợ = ( tổng tài sản - VCSH ) / tổng tài sản
Tỉ số này biết 1 đồng tài sản có bao nhiêu đồng nợ . Thông thường tỉ số nợ nhỏ
hơn 0.5 là tốt
Tỉ số nợ trên VCSH = tổng số nợ / VCSH

Trang | 36
Tỉ số này cho biết mối quan hệ giữ vốn đi vay và vốn chủ sở hữu . Phản ánh khả
năng tự chủ tài chính của công ty . Thông thường tỉ số này nhỏ hơn hoặc bằng 1
thì công ty có khả năng tự chủ và ngược lại .
Hệ số khuếch đại VCSH = tổng tài sản / VCSH
Hệ số này cho biết 1 dồng VCSH có bao nhiêu đồng tài sản . Thông thường hệ
số này nhỏ hớn hoặc bằng 2 . Nếu hệ số này lớn hơn 2 sẽ gây nên sự bất ổn cho
doanh nghiệp.

Bảng Phân tích cơ cấu tài chính giai đoạn 2015 – 2017.

2016/2015 2017/2016

Chỉ tiêu 2015 2016 2017 Chênh Chênh


% %
lệch lệch

Tổng tài sản 183,187 143,706 158,222 -39481 -21.55 14516 10.1

VCSH 123,836 133,161 151,028 9325 7.53 17867 13.42

Tổng nợ 59,351 10,545 7,194 -48806 -82.23 -3.351 -31.78

Tỉ số nợ 0.32 0.07 0.05 -0.25 -78.13 -0.02 -28.57

Tỉ số nợ so
0.48 0.08 0.05 -0.4 -83.33 -0.03 -37.5
với VCSH

Hệ số khuếch
1.48 1.08 1.05 -0.4 -27.03 -0.03 -2.78
đại VCSH

 Tỉ số nợ

Trang | 37
- Giai đoạn 2015- 2016 : Tỉ số nợ trong giai đoạn này đều nhỏ hơn 0.5 chứng tỏ
doanh nghiêp có nền tảng tài chính vững chắc đủ khả năng tự thanh toán các
khoản nợ của công ty . Tỉ số nợ của năm 2016 giảm 0.4 lần tương ứng với giảm
83.33% do tổng tài sản năm 2016 giảm 39,481 triệu đồng tương ứng với giảm
21.55% so với năm 2015 , tổng nợ giảm 48.806 triệu đồng tương ứng với giảm
82.23% và VCSH năm 2016 tăng 9325 triệu đồng so với năm 2015 tương ứng
với 7.53% . Điều này chứng tỏ nợ 2016 của doanh nghiệp đã giảm so với năm
2015
- Giai đoạn 2016-2017 : Tỉ số nợ ở giai đoạn này rất nhỏ chứng tỏ nền tài chính
của doanh nghiệp rất mạnh và chắc và hầu như doanh nghiệp đã trả gần hết nợ.
Tỉ lệ nợ của năm 2017 giảm 0.02 lần tương ứng với giảm 28.57% do tổng tài
sản tăng 14516 triệu đồng tương ứng với tăng 10.1% và tổng nợ giảm 3361 triệu
đồng tương ứng với giảm 31.78 % . Nợ của doanh nghiệp ở mức thấp

 Tỉ số nợ so với VCSH

- Giai đoạn 2015-2016 : Tỉ số nợ so với VCSH đều nhỏ hơn 1 chứng tỏ doanh
nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao . Tỉ số nợ so với VCSH năm 2016 giảm
0.4 lần so với năm 2015 tương ứng với giảm 83.33% do tổng nợ giảm 48.806
triệu đồng tương ứng với giảm 82.23% và VCSH năm 2016 tăng 9325 triệu
đồng so với năm 2015 tương ứng với 7.53% . Trong giai đoạn này doanh nghiệp
đã cải thiện khả năng tự chủ tài chính của công ty . Các khoản chi ra hầy hết đều
sử dụng tiền của công ty là chính ues vay từ phía bên ngoài
- Giai đoạn 2016-2017 : Tỉ số nợ so với VCSH đều nhỏ hơn 1 chứng tỏ doanh
nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao . Tỉ số nợ so với VCSH năm 2017 giảm
0.03 lần so với năm 2016 tương ứng với giảm 37.5% do tổng nợ giảm 3.351
triệu đồng tương ứng với giảm 31.78% và VCSH năm 201 tăng 17867 triệu
đồng so với năm 2016 tương ứng với 13.42% . Trong giai đoạn này doanh
nghiệp đã cải thiện khả năng tự chủ tài chính của công ty . Các khoản chi ra hầu
hết đều sử dụng tiền của công ty là chính hạn chế vay từ phía bên ngoài

Trang | 38
 Hệ số khuếch đại VCSH

Hệ số khuếch đại VCSH đều nhỏ hơn 2 chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động
ổn định . Tài sản so với VCSH không quá chênh lệch nhau tạo nên sự ổn định
trong hoạt động của doanh nghiệp
2.3.3. Phân tích hiệu quả hoạt động tại Tổng Công ty Đầu tư Phát triển Nhà
và Đô thị Nam Hà Nội.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh không chỉ cho ta biết việc kinh
doanh của doanh nghiệp đang ở trình độ nào mà nó còn là cơ sở để các nhà
quản trị xem xét, đánh giá và tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, các nhà quản trị sẽ có các biện pháp
thích hợp nhằm tăng doanh thu, giảm chi phí, giúp doanh nghiệp kinh doanh đạt
hiệu quả cao.

Bảng Phân tích hiệu quả hoạt động giai đoạn 2015 – 2017.

Chỉ tiêu 2015 2016 2017

Vòng quay phải thu khách


12.12 8.10 4.25
hàng

Vòng quay hàng tồn kho 10.92 13.82 2.83

Vòng quay tài sản cố định 1.58 1.69 1.04

Vòng quay tổng tài sản 0.97 0.92 0.61

Vòng quay vốn chủ sở hữu 1.34 1.16 0.65

Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy năm 2015 cứ 1 đồng khoản phải thu thì
thu được 12.12 đồng doanh thu. Đến năm 2016 thì 1 đồng KPT thì thu được

Trang | 39
8.10 đồng doanh thu, giảm hơn năm 2015 là 4.02 vòng KPT. Đến năm 2017 thì
vòng quay KPT tiếp tục giảm xuống còn 4.25 vòng, giảm 3.85 vòng so với năm
2016. Điều này cho thấy tốc độ thu hồi các khoản PT của công ty chậm hơn qua
các năm, công ty cần phải cố gắng trong việc thu hồi các KPT của công ty.
Số vòng quay hàng tồn kho (HTK) là chỉ tiêu phản ánh số lần luân
chuyển hàng tồn kho bình quân trong kỳ. Số vòng quay càng cao thì chu kì kinh
doanh càng rút ngắn, lượng vốn bỏ vào HTK thu hồi càng nhanh. Điều này phản
ánh doanh nghiệp tổ chức và quản lý dự trữ tốt, hoạt động kinh doanh có hiệu
quả hay không. Qua bảng phân tích trên ta thấy vòng quay hàng tồn kho năm
2015 là 10.92 vòng. Năm 2016 vòng quay hàng tồn kho là 13.82 vòng và năm
2017 vòng quay hàng tồn kho giảm còn 2.83 vòng. Điều này cho thấy lượng
hàng tồn kho ngày càng cao, doanh nghiệp tổ chức và quản lý dự trữ chưa tốt,
hoạt động kinh doanh chưa có hiệu quả.
Qua bảng phân tích, vòng quay tài sản cố định năm 2015 là 1.58 vòng,
năm 2016 là 1.69 vòng, tăng 0.11 vòng so với năm 2015. Điều này cho thấy
công ty đang sử dụng tài sản cố định ngày càng hiệu quả hơn. Năm 2017 vòng
quay tài sản cố định là 1.04 vòng, giảm 0.65 vòng so với năm 2016. Điều này
chứng tỏ công ty chưa thực hiện hợp lí việc đầu tư tài sản cố định, làm giảm
hiệu quả sử dụng vốn cố định, công ty cần phải cố gắng cải thiện.
Số vòng quay tổng tài sản giảm dần nhưng số vòng quay này rất là thấp,
năm 2015 chỉ là đạt 0,97 vòng, năm 2016 đạt 0.92 vòng và năm 2017 đạt 0.61
vòng, cứ 1 đồng tài sản đầu tư của Công ty sẽ mang lại lần lượt là
0.97,0.92,0.61 đồng doanh thu thuần, chứng tỏ tài sản của công ty vận động
chậm, công ty không sử dụng được tối đa công suất của máy móc thiết bị, khả
năng quản lý tài sản của công ty là không tốt.
Số vòng quay vốn chủ sở hữu năm 2016 chậm hơn so với năm 2015. Chỉ
tiêu này ở năm 2016 là 1.16 vòng, năm 2015 là 1.34 vòng giảm 0,18 vòng,
nghĩa là cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư của Công ty sẽ mang lại 1.16 đồng
doanh thu thuần trong năm 2016 và mang lại 1.34 đồng doanh thu thuần trong

Trang | 40
năm 2015. Năm 2017 là 0.65 vòng mang lại 0.65 đồng doanh thu thuần. Chứng
tỏ khả năng quản lý vốn chủ sở hữu của công ty là không tốt.
2.3.4. Phân tích khả năng sinh lời tại Tổng Công ty Đầu tư Phát triển Nhà và
Đô thị Nam Hà Nội.
Lợi nhuận là mục đích cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi
nhuận càng cao, doanh nghiệp càng tự khẳng định vị trí và sự tồn tại của mình
trong nền kinh tế thị trường. Nhưng nếu chỉ thông qua số lợi nhuận mà doanh
nghiệp thu được trong thời kỳ cao hay thấp để đánh giá chất lượng hoạt động
sản xuất kinh doanh là tốt hay xấu thì có thể đưa chúng ta tới những kết luận sai
lầm. Bởi lẽ số lợi nhuận này không tương xứng với lượng chi phí đã bỏ ra, với
khối lượng tài sản mà doanh nghiệp đã sử dụng. Để khắc phục nhược điểm này,
các nhà phân tích thường bổ xung thêm những chỉ tiêu tương đối bằng cách đặt
lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh thu đạt được trong kỳ với tổng số vốn
mà doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh.

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ( ROS) = LNST / doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) = LNST / tổng tài sản
Tỷ suất lợi nhuận trên VCSH ( ROE) = LNST / VCSH

Bảng Phân tích khả năng sinh lời giai đoạn 2015 – 2017.

Chỉ tiêu 2015 2016 2017


Tỷ suất lợi nhuận trên
8.91 10.92 25.17
doanh thu (ROS - %)

Tỷ suất lợi nhuận trên


8.68 10.00 15.40
tổng tài sản (ROA - %)

Tỷ suất lợi nhuận trên


11.99 12.72 16.37
VCSH (ROE - %)

- Phân tích khả năng sinh lời của doanh thu

Trang | 41
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty năm 2015 là 8.91%, đến
năm 2016 tăng lên 10.92%, tốc độ tăng là 22.56%. Đến năm 2017 thì tỷ lệ này
tăng mạnh lên tới 25.17%. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của lợi nhuận cao hơn
tốc độ tăng của doanh thu. Điều này cho thấy công ty đang có chiều hướng phát
triển tốt. Khả năng sinh lời của doanh thu tăng dần qua các năm chứng tỏ hiệu
quả kinh doanh của công ty ngày càng tốt, công ty nên đẩy mạnh bán hàng để
tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.

- Phân tích khả năng sinh lời của tài sản

Năm 2015 một trăm đồng tài sản tạo ra 8.68 đồng lợi nhuận. Đến năm
2016 và 2017 tỷ số này tiếp tục tăng lần lượt là 10.00% và 15.40%. Điều này
chứng tỏ sự sắp xếp, phân bổ, sử dụng và quản lý tài sản của công ty hợp lý và
đạt hiệu quả cao.

- Phân tích khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu

Ta thấy năm 2015 khả năng sinh lời của VCSH là 100 đồng VCSH tạo ra
11.99 đồng lợi nhuận, đến năm 2016 tăng lên 12.72 đồng lợi nhuận và 2017
tăng lên được 16.37 đồng. Điều này cho thấy tình hình sử dụng vốn chủ sở hữu
vào đầu tư kinh doanh đã mang lại hiệu quả cao qua các năm. Do đó, công ty
cần phát huy hơn nữa để mang lại hiệu quả kinh doanh tốt hơn cho công ty.
2.4. Đánh giá thực trạng tài chính tại Tổng Công ty Đầu tư Phát triển Nhà
và Đô thị Nam Hà Nội.
2.4.1. Những thành tựu đạt được.
Tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp đủ để thanh toán các khoản nợ hiện
tại của doanh nghiệp, Công ty có thừa khả năng thanh toán, có tình hình tài
chính rất khả quan. Hệ số thanh toán ngắn hạn và hệ số thanh toán nhanh ở mức
trung bình và an toàn so với các doanh nghiệp cùng ngành cho thấy rằng Công
ty vẫn có những điều kiện để thanh toán các khoản nợ trong ngắn hạn. Công ty
đã có kế hoạch trả nợ vay một cách hợp lý và đúng hạn, đảm bảo uy tín trước
các ngân hàng và các cá nhân cho vay. Các hệ số về khả năng thanh toán
đều tăng qua các năm, chứng tỏ công ty cũng đã quan tâm đến khả năng thanh

Trang | 42
toán của mình, cho thấy công ty đảm bảo khả năng thanh toán trong ngắn hạn,
Công ty nên tăng cường chỉ tiêu này hơn nữa để đảm bảo tính ổn định cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, hứa hẹn trong thời gian tới hoạt động của Công ty sẽ
có kết quả tốt hơn.

Doanh nghiêp có nền tảng tài chính vững chắc, đủ khả năng tự thanh toán
các khoản nợ của công ty, có khả năng tự chủ tài chính cao, đảm bảo hoạt động
ổn định của doanh nghiệp. Công ty có cơ cấu tài sản dài hạn cao hơn tài sản
ngắn hạn cho thấy khả năng thanh toán dài hạn của công ty được đảm bảo hơn.
Trong khi đó, quy mô nguồn vốn của công ty cũng tăng lên do huy động vốn
của chủ sở hữu, cho thấy chính sách huy động vốn đã mang lại hiệu quả cao.
Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sinh lợi như ROA, ROE, ROS có xu
hướng tăng cho thấy khả năng sinh lời đã có cải thiện, mang lại hiệu quả cao.
2.4.2. Những vấn đề còn tồn tại.

Về khả năng thanh toán, hệ số thanh toán tức thời còn thấp, đây là tín
hiệu không tốt vì có thể dẫn đến các rủi ro khi thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn phát sinh các khoản phải trả. Các hệ số khả năng thanh toán của công ty
mặc dù đều tăng qua các năm nhưng vẫn ở mức thấp đặc biệt là khả năng thanh
toán tức thời.
Lượng hàng tồn kho còn cao, doanh nghiệp tổ chức và quản lý dự trữ
chưa tốt, hoạt động kinh doanh chưa có hiệu quả. Đi đôi với việc đẩy mạnh sản
xuất thì hoạt động tiêu thụ cũng cần phải đẩy mạnh để giải phóng hàng tồn kho.
Công ty không sử dụng được tối đa công suất của máy móc thiết bị, khả
năng quản lý tài sản và vốn chủ sở hữu của công ty không tốt. Vòng quay tài
sản còn nhỏ, cho thấy việc vận hành lại máy móc thiết bị sau khi sửa chữa vẫn
chưa đem lại kết quả tương xứng, do vậy phải có biện pháp để tăng năng suất và
tận dụng được công suất của máy móc, thiết bị.

Trang | 43
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP – KIẾN NGHỊ
3.1. Định hướng của công ty trong thời gian tới.
- Tập trung vào hoạt động cốt lõi: Để phát triển bền vững Công ty cần
phát triển hoạt động cốt lõi của mình là lĩnh vực bất động sản do đã có những
lợi thế nhất định về đối tác, đầu vào, đầu ra và các hướng chiến lược.
- Tối đa hóa lợi nhuận: Mục tiêu cuối cùng của Công ty là tạo ra lợi
nhuận, tập trung phát triển hoạt động kinh doanh trên từng khâu, từng giai đoạn
và tổng thể cả quá trình, chú trọng đạt lợi nhuận theo chiều sâu, tức là thu cả
gốc lẫn ngọn.
- Quản trị rủi ro: Nếu không quản lý tốt rủi ro xảy ra trong quá trình kinh
doanh sẽ không thể có hiệu quả lợi nhuận như mong muốn, vì vậy cần có chính

Trang | 44
sách quản trị chặt chẽ để hạn chế tối đa các thất thoát, rủi ro khi thực hiện các
chính sách như quản trị rủi ro ký kết hợp đồng, rủi ro nợ phải thu khó đòi,...
- Mở rộng hoạt động kinh doanh: Trước tiên là mở rộng kinh doanh trong
phạm vi hoạt động cốt lõi của Công ty, sau khi đã phát triển bền vững, quản trị
tốt, tối đa hóa lợi nhuận Công ty mới tiếp tục xem xét các hướng phát triển mới
và bổ sung thêm giá trị cốt lõi của mình. Mở rộng hoạt động kinh doanh cũng là
để tránh rủi ro phát triển một ngành nghề cụ thể do các vấn đề về chính sách.
- Mở rộng phát triển các định hướng kinh doanh khác để đón đầu quá
trình phục hồi nền kinh tế.
3.2. Giải pháp.
Việc nghiên cứu các biện pháp nhằm nâng cao khả năng tài chính của
doanh nghiệp là rất quan trọng và cần thiết. Nó sẽ đưa ra cho doanh nghiệp
những phương hướng giải quyết nhất định tùy thuộc vào từng trường hợp cụ
thể. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp nào nắm bắt và áp dụng một cách linh hoạt sẽ
mang lại hiệu quả kinh doanh cao.
 Tăng doanh thu
- Cần có bộ phận tiếp thị dự thầu, nghiên cứu tìm hiểu thị trường, tìm
hiểu nguồn nguyên vật liệu với giá cả hợp lý, chất lượng tốt để ký hợp đồng với
nhà cung cấp nhằm ổn định giá cả, giảm giá thành. Từ đó đưa ra giá đấu thầu
thấp nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công trình.
- Công ty nên quan tâm đến việc đào tạo nâng cao cho cán bộ công nhân
viên nhất là trong lĩnh vực tư vấn , thiết kế, giám sát công trình bởi đây là một
lĩnh vực đầy tiềm năng trong thị trường hiện nay.
 Quản lí tốt chi phí
Công ty phải sử dụng chi phí hợp lí, phải làm sao tốc độ tăng của chi phí
nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu. Như vậy lợi nhuận mới tăng lên được. Vì
vậy công ty cần phải:
- Xây dựng kế hoạch chi phí cụ thể, quản lí chặt chẽ tình hình thực hiện
chi phí theo kế hoạch, những chi phí nào vượt kế hoạch phải có sự chấp thuận
của cấp quản lý.

Trang | 45
- Tìm kiếm nguồn nguyên liệu giá cả hợp lí, chất lượng tốt, địa điểm
thuận lợi để tiết kiệm chi phí, giảm được phí vận chuyển nhằm hạ giá thành.
- Quản lí tốt tài sản, trang thiết bị văn phòng nhằm giảm chi phí sửa chữa,
mua sắm. Đồng thời thực hiện tốt chỉ thị tiết kiệm điện của chính phủ để giảm
chi phí.
- Sắp xếp lại bộ máy quản lý cho thích hợp với tình hình mới, phân công
đúng người, đúng việc, nâng cao ý thức trách nhiệm của từng cán bộ, công nhân
viên, hoàn thiện bộ máy quản lí. Như vậy mới giảm bớt được chi phí quản lí
doanh nghiệp nhằm gia tăng lợi nhuận cho công ty.
 Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định
- Cần theo dõi chặt chẽ, tổ chức hạch toán đầy đủ chính xác TSCĐ để
tránh hư hỏng mất mát tài sản cố định.
- Sử dụng triệt để thời gian công suất của mọi TSCĐ để nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản cố định.
- Cần lựa chọn đúng đắn trong việc đầu tư thêm tài sản cố định để tránh
tình trạng lãng phí. Và công ty nên giảm bớt tài sản cố định không dùng trong
hoạt động trực tiếp, đồng thời thanh lý những tài sản cũ kỹ, lạc hậu để tăng
thêm vốn. Như thế mới phát huy được hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
 Quản lý tiền mặt
Do tiền mặt chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng tài sản vì vậy công
ty cần có biện pháp sử dụng tiền mặt hợp lý tránh tình trạng thừa tiền dẫn đến
khả năng huy động vốn vào luân chuyển bị hạn chế, ảnh hưởng đến tốc độ chu
chuyển vốn. Đồng thời, nâng cao chất lượng dòng tiền:
- Lập dự báo ngân qũy và dự báo các khoản thu chi tiền một cách khoa
học
để có thể chủ động trong quá trình thanh toán trong kỳ.
- Xây dựng định mức dự trữ vốn tiền mặt một cách hợp lý, vừa đảm bảo
khả năng thanh toán bằng tiền mặt cần thiết trong kỳ để giữ uy tín, vừa đảm bảo
khả năng sinh lợi của số vốn tiền mặt nhàn rỗi.
 Khoản phải thu

Trang | 46
Theo dõi đánh giá các khoản nợ phải thu, tìm các biện pháp thu hồi nợ
thích hợp cho từng đối tượng. Lựa chọn phương thức thanh toán thuận lợi, an
toàn, tránh để bạn hàng từ chối thanh toán hay dây dưa trong thanh toán.
 Về hàng tồn kho
- Việc dự trữ vật tư phải có định hướng thích hợp, tránh tình trạng dự trữ
quá thừa hoặc quá thiếu.
- Đồng thời thường xuyên theo dõi giá cả thị trường để có biện pháp tăng
giảm dự trữ một cách hợp lí, tránh rủi ro cho đồng vốn kinh doanh, đảm bảo hài
hòa giữa dự trữ và sản xuất kinh doanh.
 Khoản nợ phải trả
Theo dõi chặt chẽ các khoản nợ phải trả ngắn hạn để có kế hoạch trả nợ
kịp thời, giữ vững uy tín của công ty.
 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Cần phải quản lý tài sản chặt chẽ và nâng cao trình độ sử dụng đồng vốn
của doanh nghiệp. Có các giải pháp cụ thể sau:
- Phân bổ nguồn vốn cho các loại tài sản hợp lý. Tổ chức công tác cấp
phát vốn kịp thời, thuận lợi cho hoạt động kinh doanh.
- Xây dựng kết cấu tài sản ở doanh nghiệp hợp lý, tương quan tỷ lệ giữa
tài sản lưu động và tài sản cố định phù hợp với tính chất hoạt động của từng loại
doanh nghiệp.
- Tổ chức tốt hoạt động sản xuất kinh doanh để không ngừng tăng giá trị
sản xuất, tăng doanh thu nhằm tăng sức sản xuất của đồng vốn.
- Thường xuyên phân tích đánh giá công tác quản lý vốn và hiệu quả sử
dụng đồng vốn, nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn và
đề xuất kịp thời các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.

 Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý

Cơ cấu vốn được coi là hợp khi phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất
kinh doanh và đạt được mục tiêu tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn. Để đạt được
cơ cấu vốn hợp lý thì Công ty cần xác định được nhu cầu về vốn tối thiểu cần

Trang | 47
thiết đáp ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo cho quá trình
kinh doanh của Công ty được tiến hành thường xuyên, liên tục, không bị gián
đoạn.

 Về công tác quản lý

Một trong những nhân tố quyết định sự thành công là công tác quản lý
của công ty. Nếu Công ty quản lý tốt, có hiệu quả thì sẽ đạt được những mục
tiêu đề ra cao nhất. Hoàn thiện công tác quản lý, sắp xếp và tổ chức bộ máy tinh
gọn, nâng cao năng lực điều hành của cán bộ quản lý thông qua tiêu chuẩn hoá
trách nhiệm và nhiệm vụ.
Xây dựng kế hoạch đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
quản lý cho đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ có tinh thần trách nhiệm đối với
công việc, nhạy bén với tình hình thị trường, năng động trong kinh doanh, biết
kết hợp hài hoà giữa yêu cầu đào tạo trường lớp và thực tiễn trong hoạt động
kinh doanh, kịp thời bổ sung nguồn cán bộ đủ năng lực đáp ứng được yêu cầu
đổi mới trong phương thức kinh doanh của công ty.
Hoàn thiện công tác hạch toán trong toàn Công ty bảo đảm chính xác, kịp
thời. Thực hiện các biện pháp quản lý nguồn vốn, kiểm tra việc sử dụng vốn
đúng mục đích. Các dự án đầu tư phải có phương án vay để vay vốn trung và
dài hạn, khắc phục việc dùng vốn ngắn hạn trong đầu tư.
Kiểm soát chặt chẽ, giải quyết dứt khoát vấn đề công nợ dây dưa, thường
xuyên đôn đốc thu hồi công nợ, đối chiếu và xác nhận công nợ hàng tháng, hàng
quý.
Giữ vững và phát triển mối quan hệ với ngân hàng, các tổ chức tài chính
để tăng cường nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh.
Tham gia hội chợ triển lãm quốc tế và qua đó công ty có thể tiếp thu được
những thông tin bổ ích và có thể tiếp cận công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại
cũng như tìm kiếm đối tác kinh doanh, khai thác tiềm năng có hiệu quả.
3.3. Kiến nghị.

 Đối với nhà nước

Trang | 48
Có chính sách, chế độ ưu đãi, khuyến khích hoạt động sản xuất kinh
doanh, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Nhà nước nên xem xét đến các doanh nghiệp nhà đang trên đường cổ
phần hoá như chính sách về vốn, thuế…
Kiến nghị với nhà nước, các ngành chức năng như: giao thông vận tải,
quản lý thị trường xuất nhập khẩu, thuế tăng cường kiểm tra giám sát các doanh
nghiệp khác để tạo ra sân chơi lành mạnh. Thiết lập cơ chế pháp lý cụ thể, rõ
ràng, chặt chẽ.
 Đối với công ty
- Công ty nên thành lập hệ thống quản lí chất lượng, gắn trách nhiệm cụ
thể cho mỗi cá nhân hay tập thể để có thể đẩy nhanh tiến độ thực hiện cũng như
đảm bảo chất lượng công ty.
- Đẩy mạnh phong trào thi đua, khen thưởng, không ngừng nâng cao đời
sống cán bộ công nhân viên.
- Định kì Công ty nên tiến hành phân tích tình hình tài chính để có thể
nhận biết kịp thời những mặt còn hạn chế, để có giải pháp xử lý kịp thời cũng
như phát huy những thế mạnh vốn có của công ty.
- Củng cố, tiếp thị nâng cao hình ảnh của công ty bằng chất lượng và kỹ
thuật và uy tín của công ty.
- Chủ động tìm nguồn vốn kinh doanh cho công ty bằng cách cố gắng sử
dụng các nguồn vốn chiếm dụng hợp pháp. Khuyến khích và yêu cầu khách
hàng trả tiền trước hoặc ứng trước một phần của hóa đơn.
- Tăng cường đào tạo về quản lý, nâng cao trình độ công nhân, đáp ứng
đầy đủ hơn nữa với những nhu cầu đổi mới như ngày nay.
- Thực hiện chính sách gắn quyền lợi và trách nhiệm với mỗi bộ phận cá
nhân, chính sách thưởng phạt minh bạch, phù hợp.
- Xem xét, bố trí lại cơ cấu lao động phù hợp, đúng người, đúng việc.
Kiên quyết xử lý nghiêm khắc với những cán bộ công nhân viên thiếu ý thức,
chuyên môn kém.

Trang | 49
- Nâng cao hơn năng lực, trình độ thực tiễn của cán bộ quản lý, sản xuất,
kỹ thuật, tác động trực tiếp đến nếp nghĩ cách làm của tổ sản xuất, đảm bảo hiệu
quả, tiết kiệm, đáp ứng được yêu cầu của nhà quản lý.
- Thực hiện tốt chính sách về khách hàng, thu hút những khách hàng lớn,
giữ chân khách hàng mới. Thực hiện việc phân tích tài chính một cách sâu sắc
và thường xuyên hơn thông qua một số chỉ tiêu phù hợp với mục đích phân tích.
- Việc phân tích tài chính của công ty nên giao cho các cán bộ có năng
lực, trình độ và chuyên môn, để đánh giá và đưa ra những nhận xét chính xác
nhất về tình hình tài chính của công ty và những kiến nghị giúp cho nhà quản trị
đưa ra các kiến nghị liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh.

Trang | 50
KẾT LUẬN
Tài chính là lĩnh vực rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp. Việc phân tích tài chính giúp cho chủ doanh nghiệp có
cái nhìn sâu sắc hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp mình. Qua đó nhìn
thấy được điểm mạnh, điểm yếu, hay tiềm lực chưa được khai thác, từ đó đưa ra
các quyết định tài chính đúng đắn nhằm mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp,
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Trong nền kinh tế đang hội nhập và cạnh tranh ngày càng quyết liệt, mỗi
doanh nghiệp cần xây dựng cho mình những hướng đi riêng, mục tiêu cuối cùng
là xây dựng để trường tồn. Do vậy, nâng cao năng lực tài chính là một trong
những mục tiêu chủ yếu mà doanh nghiệp cần hướng tới. Để thực hiện được
mục tiêu này và cung cấp cho các đối tượng quan tâm tới tình hình tài chính của
doanh nghiệp với độ tin cậy cao thì phân tích báo cáo tài chính của doanh
nghiệp đóng vai trò quan trọng đối với việc ra quyết định của các nhà đầu tư,
nhà cho vay, cổ đông, người lao động và nhà quản trị doanh nghiệp.

Trang | 51

You might also like