You are on page 1of 26

BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM

KHOA SINH HỌC VÀ MÔI TRƯỜNG



BÀI TIỂU LUẬN

MÔN: VI SINH MÔI TRƯỜNG

ĐỀ TÀI: ỨNG DỤNG QUÁ TRÌNH TĂNG TRƯỞNG LƠ LỬNG CỦA VI SINH
VẬT TRONG XỬ LÝ NƯỚC

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 2 năm 2022


1
DANH SÁCH HÌNH

Hình 3.1. Phương pháp xử lý nước thải bằng bùn vi sinh


Hình 3.2. Quá trình chuyển hóa chất bẩn của bùn vi sinh
Hình 3.3. Công nghệ UNITANK
Hình 3.4. Bể SBR hoạt động với chu kỳ 5 pha
Hình 3.5. Nguyên lý hoạt động bể SBR
Hình 3.6. Mương oxy hóa
Hình 3.7. Quá trình Ludzack - Ettinger
Hình 3.8. Quá trình Ludzack – Ettinger cải tiến (MLE)
Hình 3.9. Quá trình khử nito cung cấp theo bậc
Hình 3.10. Quá trình Bardenpho (4 bậc)
Hình 3.11. Công nghệ A/O

2
DANH SÁCH BẢNG

Bảng 1.1. Chức năng của vi khuẩn trong bùn hoạt tính

3
MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................6
1. Lý do chọn đề tài:...........................................................................................6
2. Mục đích của đề tài:.......................................................................................6
PHẦN NỘI DUNG.......................................................................................................6
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG.........................................................................6
1.1. Định nghĩa bùn hoạt tính:..............................................................................6
1.2. Thành phần cấu tạo:......................................................................................6
1.3. Quá trình hình thành:....................................................................................7
1.4. Vai trò của bùn hoạt tính trong xử lý nước thải:.........................................8
CHƯƠNG 2: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ PHÂN LOẠI BÙN HOẠT TÍNH
..................................................................................................................................... 10
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng:.................................................................................10
2.2. Phân loại bùn hoạt tính:...............................................................................11
CHƯƠNG 3: QUÁ TRÌNH BÙN HOẠT TÍNH......................................................12
3.1. Bể bùn hoạt tính (bùn sinh học) trong quá trình xử lý nước thải:...............12
3.2. Nguyên lý công tắc:.........................................................................................12
3.3. Các dạng ứng dụng quá trình bùn hoạt tính:................................................15
3.3.1. Bùn hoạt tính – còn gọi bằng Aerotank:..................................................15
3.3.2. Bể bùn hoạt tính tiếp xúc - ổn định:.........................................................15
3.3.3. Bể UNITANK:...........................................................................................16
3.3.4. Bể phản ứng dạng mẻ SBR:......................................................................18
`3.3.5. Mương oxy hóa:.......................................................................................20
3.4. Các quá trình khử nitrat, khử ntio:...............................................................22
3.4.1. Quá trình Ludzack – Ettinger:.................................................................22
3.4.2. Quá trình Ludzack – Ettinger cải tiến (MLE):.......................................22
3.4.3. Quá trình khử nito cung cấp theo bậc:....................................................23
3.4.4. Quá trình khử nito bùn hoạt tính 2 bậc (với nguồn cacbon bên ngoài):
.............................................................................................................................. 23
3.4.5. Quá trình Bardenpho (4 bậc):......................................................................24

4
3.4.6. Quá trình Phoredox (A/O):.......................................................................24
3.4.7. Quá trình A2/O:.........................................................................................25
3.4.8. UTC (University of Cape Town):.............................................................25
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................26

5
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Lý do chọn đề tài: “Ứng dụng quá trình tăng trưởng lơ lửng của vi sinh vật trong
xử lý nước thải” vì hiện nay vấn nạn ô nhiễm nguồn nước là vấn đề vô cùng cấp bách
nhất của các nước phát triển cũng như là các nước đang phát triển, công nghệ này
được áp dụng trên nhiều nước do có nhu cầu bảo trì, năng lượng thấp và nhìn chung là
ít liên quan đến công nghệ. Ngoài ra nó còn phù hợp để xử lý một phần nào đó nước
thải ở trong một cộng đồng có quy mô nhỏ, hộ gia đình do khả năng vận hành đơn
giản, ít gặp phải sự cố và có khả năng khôi phục tốt. Và cũng nhằm giúp cho tất cả mọi
người hiểu thêm về công dụng và cấu tạo của nó trong quá trình xử lý nước thải, từ
đây giúp cho mọi người dễ dàng tiếp cận hơn đối với quá trình xử lý nước thải để đưa
chúng vào và áp dụng trong đời sống thực tiễn.
2. Mục đích của đề tài:
Nhằm giúp hiểu rõ tường tận được tầm quan trọng của việc xử lý nước thải trong
đời sống cũng như trong các quá trình sản xuất công nghiệp hiện đại. Và còn giúp
chúng ta hiểu hơn về cấu tạo và bộ máy vận hành của quá trình tăng trưởng lơ lửng
của vi sinh vật trong quá trình xử lý nước thải. Ngoài ra, còn giúp hiểu hơn về tầm
quan trọng của các quá trình xử lý nước thải trong các hoạt động công nghiệp.

PHẦN NỘI DUNG


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. Định nghĩa bùn hoạt tính:
Bùn hoạt tính (hay còn gọi là bùn vi sinh hoạt tính) là một quy trình xử lý nước
thải và nước thải công nghiệp sử dụng không khí và khối sinh vật học bao gồm 2 loài
là vi khuẩn và động vật nguyên sinh. Còn là nơi tụ hợp các vi sinh vật, vi khuẩn có khả
năng giữ ổn định chất hữu cơ hiếu khí được tạo lập nên trong quá trình sinh hóa hiếu
khí khi xử lý nước thải theo kiểu phương pháp sinh học. Chúng là các bông cặn (có
kích thước từ 3 – 150um), màu nâu sẫm, chứa đựng các chất hữu cơ hấp thụ từ nước
thải, đây cũng là nơi trú ngụ và phát triển của vô vàn các vi sinh vật, vi khuẩn khác.
1.2. Thành phần cấu tạo:

6
Bùn sinh học là tập hợp các cá thể sinh vật (còn gọi là quần thể sinh vật), vi sinh
vật bao gồm: vi khuẩn, nấm, Protozoa, tích trùng và các loài động vật không xương
sống, động vật bậc cao khác (giun, dòi, bọ). Bùn có hình thù dạng bóng, nó sở hữu
màu nâu xám.
Chúng bao gồm những sinh vật sống kết lại ở dưới dạng hạt hoặc dưới dạng bông
với trọng tâm là các chất nền rắn lơ lửng (40%). Chất nền trong bùn hoạt tính có thể
lên đến 90% là phần chết rắn của rêu, tảo và các phần sót lại rắn khác nhau
Các hạt bông cặn này khi được xáo trộn và thổi khí vào sẽ từ từ sẽ trở nên to lớn
lên do hấp phụ nhiều hạt rắn lơ lửng nhỏ bé, tế bào vi sinh vật, nguyên sinh động vật
và các chất độc. Những hạt bông khi bị tạm ngừng thổi khí vào hay là cả khi các cơ
chất kiệt quệ, chúng sẽ lắng xuống tạo nên bùn hoạt tính. Khi bùn sinh học chìm
xuống thì tại lúc đó sẽ được gọi là “bùn già” khi đó bùn hoạt tính bị hạ xuống đáng kể.
Hoạt tính của bùn có thể được hoạt hóa trở lại bằng cách cung cấp đầy đủ chất dinh
dưỡng và chất hữu cơ cấp thiết.
Vi khuẩn là nhóm vi sinh vật đặc biệt quan trọng nhất trong việc phân hủy các
hợp chất hữu cơ và là thành phần cấu tạo thiết yếu của bùn hoạt tính. Bản chất của hợp
chất hữu cơ trong nước thải sẽ khẳng định được vi khuẩn của loại nào là chủ đạo.
1.3. Quá trình hình thành:
Trong toàn bộ quá trình phát triển sinh khối, vi sinh vật tiến hành đồng bộ, hấp
thụ, bẻ gãy liên kết của các chất dinh dưỡng có trong nước thải. Các vi sinh vật sinh
sản bằng cách nhân đôi tế bào là cốt yếu. Một mặt khác, quá trình sinh sản của vi sinh
vật không cần nhất thiết phải đến bất tận mà còn tùy thuộc vào nhiều nhân tố khác
nhau như: thức ăn, độ pH, nhiệt độ… Do đó, khi một trong những nhân tố được kể ở
phía trên không được thuận lợi thì quá trình sinh sản nhất định sẽ dừng lại.
Vi khuẩn bám dính vào những chất lơ lửng trong nước để trú ngụ, sinh sản và
phát triển sau đó dần dần hình thành nên các hạt bông bùn được gọi là bùn hoạt tính. 
Vi sinh vật tiếp tục phát triển lớn mạnh hơn nhờ vào khả năng hấp thụ trên bề mặt và
oxy hóa các chất hữu cơ xuất hiện trong nước thải rồi chìm lại xuống dưới phía đáy bể,
từ đó xóa bỏ các chất độc có hại ra khỏi nguồn nước và sẽ biến mặt nước trở nên trong
xanh hơn.

7
Vi sinh vật có thể sinh sản bằng cách sinh sản giới tính, nảy mầm, nhưng chính
yếu chúng sinh sản bằng cách phân đôi tế bào. Tuy nhiên, việc sinh sản này cũng sẽ
ngừng lại khi thức ăn kiệt quệ, chỉ số pH và nhiệt độ thay đổi ra ngoài giá trị tối ưu.
Tăng trưởng sinh khối của bùn sinh học bước qua 4 giai đoạn như sau:
- Giai đoạn tăng trưởng chậm: ở giai đoạn này các loại vi sinh vật cần thời gian để
làm quen với môi trường dinh dưỡng. Nhưng mà, giai đoạn này tương đối ngắn
hơn giai đoạn phát triển chậm của số lượng vi khuẩn.
- Giai đoạn tăng trưởng sinh khối theo logarit: tốc độ trao đổi chất và tăng trưởng
của vi khuẩn phụ thuộc vào khả năng xử lý chất nền của vi khuẩn. Ở tại giai đoạn
này, vi sinh vật dùng chất dinh dưỡng và tăng trưởng sinh khối.
- Giai đoạn tăng trưởng chậm dần: quá trình tăng sinh khối giảm thấp xuống tức là
tốc độ tăng sinh khối giảm dần do chất dinh dưỡng của môi trường kiệt quệ.
- Giai đoạn hô hấp nội bào: nồng độ các chất dinh dưỡng cho tế bào kiệt quệ, vi
khuẩn phải thực hành trao đổi chất bằng chính các nguyên sinh chất có trong tế
bào. Sinh khối giảm xuống dần do chất dinh dưỡng còn lại trong tế bào đã chết
và khuyếch tán ra bên ngoài để cung cấp cho tế bào sống.
1.4. Vai trò của bùn hoạt tính trong xử lý nước thải:
Bùn hoạt tính được dùng khá rộng rãi trong xử lý nước thải để loại bỏ các chất
độc hại có trong nước và được đưa vào áp dụng cho cả nước thải sinh hoạt và nước
thải trong sản xuất (bột giấy, giấy, thực phẩm có hàm lượng chất hữu cơ cao cần phân
hủy sinh học) nhằm đáp ứng yêu cầu về mức chuẩn nước thải đầu ra.
Cơ chế hoạt động của bùn vi sinh trong việc xử lý nước thải căn bản sẽ như sau:
Các vi sinh trong bùn hoạt tính sẽ dùng chất hữu cơ trong nước làm dinh dưỡng, phân
hủy chất độc hại có trong nước (Nitơ, Amoni…) thành nước, CO 2 và các hợp chất
khác, sau khi phân hủy các chất rắn lơ lửng phần còn lại sẽ chìm xuống trong nước.
Vi khuẩn trong quá trình làm sạch nước thải của bùn hoạt tính được chia thành 8
nhóm như sau:
- Alkaligenes – Achromobacter
- Pseudomanas
- Enterobacteriaceae
- Athrobacter baccillus

8
- Cytophaga – Flavobacterium
- Pseudomanas – Vibrio aeromonas
- Achrobacter
- Hỗn hợp các vi khuẩn khác; Ecoli, Micrococus
Nước thải có chứa protein sẽ dễ kích thích các loài vi khuẩn như: Alcaligenes,
Flavobacterium và Baccillus phát triển. Trong khi đó, nếu nước thải chứa thành phần
các hợp chất hydrat cacbon hoặc cacbua hydro thì suy ra sẽ kích thích Pseudomanas.
Có một khoảng thời gian người ta cho rằng, bùn hoạt tính xuất hiện nên do vi khuẩn
Zoogloea Ramigera. Nhưng khi trở về sau, người ta nói rằng tất cả các loài vi khuẩn
đóng vai trò chính, còn Zoogloea Ramigera đóng vai trò phụ đối với thành phần bùn
hoạt tính.
Nấm - loài được xem là không muốn có mặt trong bùn hoạt tính. Nhưng đôi khi ở
một điều kiện nhất định vẫn thấy nấm. Nếu nước thải chứa hydro cacbon với nồng độ
cao, hay xuất hiện chất hữu cơ lạ, pH thấp, thiếu chất dinh dưỡng thì sẽ kích thích nấm
phát triển. Phần nhiều loài nấm có khuynh hướng tạo dưới dạng chỉ và ngăn chặn lại
việc tạo bông và làm bùn khó lắng. Một số loại nước thải công nghiệp tạo nấm nhưng
không phải như Fusarium, là loại nấm tạo bùn có khả năng lắng thuộc dạng bình
thường.
Protozoa chỉ đóng một vai trò đó chính là vai trò gián tiếp trong việc ổn định –
phân hủy chất hữu cơ. Khi nồng độ chất hữu cơ thấp, tạo điều kiện cho động vật
nguyên sinh phát triển và chiếm xu thế chủ đạo trong bùn hoạt tính. Khi nhiều quần
thể vi khuẩn bơi lội tự do sẽ kích thích Ciliates bơi tự do. Khi quần thể vi khuẩn trở
nên nghèo nàn, Ciliates bơi tự do nhường chỗ cho Ciliates tiêm mao phát triển.
Rotier thường ít nhìn thấy trong bùn hoạt tính. Chúng chỉ phát triển theo xu thế
chủ đạo khi các loài Protozoa khác đã không còn giàu như trước nữa. Chúng có thể ăn
các mẫu bông bùn có kích thước lớn. Suy ra, loài Rotiers được coi là loài chỉ thị cho
biết hệ sinh học đã ổn định rồi.
Mỗi loại nước thải sẽ có một đặc thù và thành phần riêng biệt. Do đó, tùy vào
thành phần chất hữu cơ có trong nước thải sẽ quyết định nên vi khuẩn nào sẽ đóng vai
trò chủ đạo trong bùn hoạt tính.

9
Các vi khuẩn Chức năng trong bùn hoạt tính
Pseudomanas Loại cacbon hydrat và khử nitrat
Achrobacter Loại cacbon hydrat
Baccillus Phân hủy protein và khử nitrat
Cytophaga Phân hủy các chất polyme
Zoogloea Hình thành các chất keo tụ
Acinetobacter Tích lũy polyphotphat
Nitrosomonas Nitrat hóa
Micrococus Nitrat hóa
Bảng 1.1. Chức năng của vi khuẩn trong bùn hoạt tính

CHƯƠNG 2: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ PHÂN LOẠI BÙN HOẠT TÍNH
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng:
Nguồn thức ăn: khi nước thải được đưa vào trong nhà máy xử lý sẽ được cung
cấp cho một lượng thức ăn nhất định và phù hợp cho vi sinh vật cần cho việc tăng
trưởng và sinh sản của chúng. Thực phẩm này đa phần là các chất hữu cơ. Việc trộn
lẫn các hợp chất hữu cơ càng nhiều thì càng dễ dàng hơn trong việc cho các vi sinh vật
có thể hấp thụ. Khi đó, sĩ số và hàng loạt các loại chất hữu cơ trong các nhà máy xử lý
tác động đến việc tăng trưởng của vi sinh vật, tác động đến tổng lượng BOD5 và BOD
hòa tan được cho phép nhà máy vận hành có thể xác định sĩ số và loại thức ăn cho các
vi sinh vật.
Dòng chảy: nước thải chảy đến sẽ được đưa vào nhà máy xử lý ở một tốc độ nhất
định cho phép các vi sinh vật có được một khoảng thời gian đủ để tiêu hóa lượng thức
ăn và lắng xuống một cách thích hợp. Dòng nước vào nếu ở mức cao có thể làm rút
ngắn được thời gian cần thiết cho việc xử lý đầy đủ nguồn nước thải. Dòng nước chảy
nếu vượt mức cho phép (ở mức quá cao) sẽ rửa trôi sạch vi sinh vật ra khỏi nhà máy
thông qua việc lắng.
Nhiệt độ: tất cả các phản ứng sinh học và phản ứng hóa học đều bị liên lụy bởi
nhiệt độ. Ở nhiệt độ thấp (lạnh), tốc độ tăng trưởng của các vi sinh vật chậm và nhanh
hơn nhiều so với việc khi ở nhiệt độ ấm hơn. Đa số, các vi sinh vật tăng trưởng tốt

10
nhất ở mức nhiệt độ vừa phải là từ khoảng 10 - 25ºC. Nhiệt độ bồn sục khí nên thường
xuyên hay luôn luôn đo và ghi chép lại một cách cẩn thận.
pH: các phản ứng sinh học và hóa học bị liên lụy bởi pH. Môi trường pH ở giữa
mức 6,0 - 9,0 là môi trường lý tưởng cho các vi sinh vật phát triển. pH thấp (axit) hoặc
pH cao (kiềm) sẽ làm ảnh hưởng không tốt (xấu) đến việc tăng trưởng vi sinh vật và sự
sinh tồn của chúng. Các nhà vận hành nên làm một việc đó là đo pH nước và sục khí ở
vùng lưu vực để bảo đảm điều kiện pH phù hợp để đáp ứng được.
Các chất dinh dưỡng: vi sinh vật cần chất dinh dưỡng như nitơ, phốt pho và một
vài loại kim loại cho sự trao đổi chất của chúng. Hầu như nước thải đến và về tới nhà
máy xử lý, đặc biệt là nước thải sinh hoạt, chứa đựng siêu nhiều các chất dinh dưỡng
vi lượng. Tỷ số giữa BOD5 với nitơ (N) và phốt pho (P) nên ít nhất 100: 5: 1. Nước
thải khi được đưa vào trong thì nên được đo để có thể xác định tỷ lệ chất dinh dưỡng.
Độc tố: nước thải trong khoảng thời gian được đưa vào trong nhà máy xử lý có
thể sẽ còn chứa các vật liệu hay là các hợp chất độc hại đối với các loài vi sinh vật.
Còn tùy thuộc vào nồng độ của các chất độc hại, vi sinh vật có thể sẽ bị tiêu diệt hay là
tỷ lệ trao đổi chất của chúng bị ảnh hưởng theo chiều hướng không tốt, do đó làm suy
giảm hiệu suất nhà máy.
2.2. Phân loại bùn hoạt tính:
Bùn sinh học được phân chia thành 3 loại, mỗi loại sở hữu đặc tính và màu sắc
khác nhau tùy vào từng loại nước thải:
Bùn hoạt tính hiếu khí:
- Loại bùn này có một màu vàng nâu, bùn lơ lửng dưới dạng hỗn dịch và khi bắt
đầu chìm xuống thì tạo nên những bông bùn.
Bùn hoạt tính yếm khí
- Bùn loại này có một màu nâu sẫm hơn và bông bùn có kích thước có phần to
hơn, tốc độ lắng xuống cũng có phần nhanh hơn so với bùn vi sinh hiếu khí. Bên
trong bông bùn sinh học yếm khí có chứa đựng các bọt khí (khí Nito – NO 2), sau
khi lắng khoảng 30 phút thì các bọt khí này sẽ lớn dần lên và làm cho các bông
bùn nổi lên trên bề mặt.
Bùn hoạt tính kỵ khí

11
- Bùn hoạt tính kỵ khí có màu đen và trong suốt quá trình phân hủy các chất thải,
loại bùn này sẽ hình thành nên khí đốt metan (CH 4) trong hình thù ngọn lửa màu
xanh vô cùng đặc trưng khi đốt. Trong bùn hoạt tính kỵ khí cũng được chia thành
2 loại:
 Bùn kỵ khí lơ lửng (kỵ khí tiếp xúc): nó được tạo thành nhờ có máy khuấy trộn
tạo thành dòng lơ lửng trong bể.
 Bùn hạt (kỵ khí dòng chảy ngược UASB): bông bùn có kích thước to, lắng
xuống tương đối nhanh, bùn có hình dạng dưới dạng hạt – những hạt này nếu ở
hữu kích thước càng lớn (vượt mức) thì chứng minh một điều rằng là vi sinh vật
phát triển tốt.
CHƯƠNG 3: QUÁ TRÌNH BÙN HOẠT TÍNH
3.1. Bể bùn hoạt tính (bùn sinh học) trong quá trình xử lý nước thải:
Bể bùn hoạt tính là một công trình điển hình nhất về làm sạch bằng phương pháp
sinh học. Nó cho phép tự điều chỉnh lượng nước với bất kì nồng độ chất hữu cơ mà
chúng ta muốn – từ nồng độ cao đến nồng độ thấp và ngược lại.
Bắt đầu ở đầu thế kỷ 20 đến nay, quá trình xử lý nước thải bằng bùn hoạt tính
được phát triển ở các quốc gia đã có khá nhiều sự thay đổi về mặt cơ bản đã và đang
được hoàn chỉnh, phát triển theo hướng về các mặt như: nghiên cứu, thiết kế, cấu tạo
và quản lý.
3.2. Nguyên lý công tắc:
Bể bùn hoạt tính là bể bùn có hình dạng hình chữ nhật dài trên bề mặt bằng
phẳng. Nước thải chảy vào bể được hòa lẫn vào nhau và trộn với bùn hoạt tính tuần
hoàn. Để cung cấp lượng oxy cho vi sinh vật – bùn hoạt tính và khuấy trộn đều tất cả
hỗn hợp, người ta dùng thiết bị chuyên về mặt khuấy trộn sử dụng bằng phương pháp
dùng không khí nén hoặc bằng cơ khí.
Thông thường, không khí nén sẽ được dẫn dắt vào một phía của bể bùn hoạt tính.
Nước chảy vào đầu bể và sẽ đi ra ở phía cuối bể. Bể Aerotank trộn là khi người ta dẫn
nước và phân chia nước dọc đứng theo cạnh dài và dẫn ra theo cạnh đối diện. Thời
gian dòng nước lưu lại trong bể thường thường từ 2 giờ đến 12 giờ .

12
Hình 3.1. Phương pháp xử lý nước thải bằng bùn vi sinh
Bề mặt bùn sinh học sẽ hấp phụ các chất bẩn ở trong nước thải. Cường độ của cả
quá trình hấp phụ rất mạnh, nhất là ở trong những giây phút đầu sau khi nước thải và
bùn tiếp xúc với nhau. Trong khoảng thời gian đó, nồng độ của nước thải giảm xuống
quá một nửa. Nhờ men Permeaza những chất hữu cơ dưới dạng đã được tan thì sẽ đưa
vào trong tế bào của vi khuẩn. Trong lúc đó, các chất bẩn được phân giải và tái tạo
chất mới của tế bào. Những chất hữu cơ có kích thước phân tử lớn dưới tác dụng của
men ngoại bào sẽ phân chia thành những phân tử bé hơn để xâm chiếm vào tế bào. Các
tính chất sau: trạng thái bùn hoạt tính, thành phần tính chất nước thải, tỷ lệ giữa nồng
độ chất bẩn và nồng độ bùn hoạt tính… sẽ làm ảnh hưởng tới lượng và tỷ lệ giữa các
chất hấp phụ trên bề mặt tế bào và các chất hấp phụ vào bên trong tế bào.
Bùn hoạt tính - các chất lơ lửng không có cách nào tan được trong nước cũng
được hấp phụ lên trên bề mặt của tế bào. Một phần những chất này cùng với vi khuẩn
là nguồn thức ăn cho Protozoa, giun bọ. Dưới ảnh hưởng của tác dụng bởi men vi
khuẩn biến chuyển một phần khác chịu thành chất tan và được vi khuẩn đồng hóa.
Trong thành phần của bùn hoạt tính bao giờ cũng còn sót lại một lượng nhất định chất
lơ lửng chưa kịp chuyển hóa và phân giải vì quá trình khoáng hóa các chất lơ lửng diễn
ra với tốc chậm hơn so với các chất tan.
Sau khi thoát khỏi bùn hoạt tính, hỗn hợp nước và bùn qua bể lắng 2. Ở đó, bùn
sinh học đông tụ lại và lắng xuống. Nước trong và sạch, chứa cực kỳ ít chất hữu cơ,
sau khi được khử trùng sẽ đổ ra nguồn nước sông hồ. Bùn sinh học lắng xuống đa

13
phần sẽ được tuần hoàn trở lại bể bùn sinh học, còn một phần gọi là bùn hoạt tính dư
được tiếp tục đưa đi xử lý.
Phải cho bùn hoạt tính tuần hoàn trở về vì phải giữ nồng độ bùn trong bể bùn
hoạt tính ở mức ổn định, chỉ xả lượng bùn dư – tương đương với lượng tăng sinh khối
không cần thiết cho quá trình mà thôi.

Hình 3.2. Quá trình chuyển hóa chất bẩn của bùn vi sinh
Bùn hoạt tính lắng xuống ở bể lắng 2 còn chứa khá nhiều chất chưa được chuyển
hóa. Trước khi tuần hoàn trở về bể, bùn hoạt tính sẽ được người ta cho tái sinh.
Tái sinh bùn hoạt tính bao gồm làm thoáng và sục khí vào bùn mà không cho
thêm bất kì chất bẩn vào nữa. Khi đó, các chất hữu cơ đã hấp phụ và hấp phụ chưa kịp
chuyển hóa trước đây thì sẽ bị oxy hóa. Khi nước thải chứa các chất chậm trong quá
trình oxy hóa, nghĩa là có chứa các chất bền vững thì cần thực hiện ngay việc tái sinh
và khi đó sẽ tiết kiệm được nhiều dung tích chung của bể hoạt tính, tránh được hiện
tượng yếm khí trong bể. Hay ngay cả khi nước thải chứa các chất dễ bị oxy hóa nên
người ta cũng thực hiện tái sinh. Ở bể tái sinh, nồng độ bùn rất cao, tới 4 – 8 g/l gấp 3
– 4 lần nồng độ bùn hoạt tính ở bể hoạt tính (1,5 – 2,5 – 3 g/l).
Người ta có thể làm sạch nước thải với 2 mức độ: hoàn toàn hoặc không hoàn
toàn. Trong bể diễn ra cả hai quá trình hấp phụ và oxy hóa là làm sạch hoàn toàn. Còn
xử lý không hoàn toàn là nước thải sau khi ra khỏi bể lắng 2 sẽ có nồng độ BOD toàn
phần rất thấp (< 15 – 25 mg/l). Nếu vượt quá giới hạn đó thì chỉ diễn ra một giai đoạn
hấp phụ thôi . Kiểu bể bùn hoạt tính, chế độ công nghệ, thành phần hóa học của nước

14
thải… đều sẽ ảnh hưởng tới sự hình thành bùn hoạt tính và các quần thể vi sinh vật
hiện có trong bể.
3.3. Các dạng ứng dụng quá trình bùn hoạt tính:
3.3.1. Bùn hoạt tính – còn gọi bằng Aerotank:
Quá trình sinh học xảy ra qua 3 giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1: bùn hoạt tính sẽ được hình thành và phát triển. Cơ chất và chất dinh
dưỡng trong lúc này đang rất phong phú nhưng sinh khối bùn còn khá ít. Theo
thời gian, quá trình thích nghi của vi sinh vật sẽ tang lên, chúng sinh trưởng rất
mạnh theo cấp số nhân, sinh khối bùn tăng mạnh. Vì vậy, lượng oxy được tiêu
thụ trong cuối giai đoạn này tăng dần và rất cao. Tốc độ tiêu thụ oxy vào cuối
giai đoạn này nhiều khi gấp 3 lần ở giai đoạn 2. Tốc độ phân hủy chất bẩn hữu cơ
cũng tăng dần lên.
- Giai đoạn 2: vi sinh vật phát triển ổn định ở giai đoạn này hoạt lực enzyme đạt
tối đa và kéo dài trong thời gian tới. Tốc độ phân hủy chất hữu cơ cũng đạt tối đa,
phân hủy nhiều chất hữu cơ nhất. trong một thời gian dài tốc độ tiêu thụ oxy gần
như không thay đổi.
- Giai đoạn 3: tốc độ tiêu thụ oxy có chiều hướng giảm dần nhưng sau đó sẽ tăng
lên. Tốc độ phân hủy các chất hữu cơ cũng giảm dần và quá trình Nitrat hóa ammoniac
xảy ra. Sau cùng, nhu cầu tiêu thụ oxy lại giảm và kết thúc quá trình làm việc của
Aerotank .
Hệ thống của bể bùn hoạt tính gồm các loại sau đây:
 Bể bùn hoạt tính truyền thống,
 Bể bùn hoạt tính tiếp xúc - ổn định,
 Bể bùn hoạt tính thông khí kép dài,
 Bể bùn hoạt tính thông khí cao có khuấy đảo hoàn chỉnh,
 Bể bùn hoạt tính chọn lọc.
3.3.2. Bể bùn hoạt tính tiếp xúc - ổn định:
Hệ thống này phân chia bể phản ứng thành 2 vùng là:
 Vùng tiếp xúc là nơi diễn ra quá trình chuyển hóa các vật chất hữu cơ
trong nước thải đầu vào. Trong vùng này, thời gian tiếp xúc từ 20 – 60
phút sẽ phụ thuộc lưu lượng dòng vào. Dòng bùn tái sinh thường sẽ

15
chiếm 25 – 75% dòng nước thải đầu vào để xử lý. Và thể tích của vùng ổn
định đã chiếm từ 50 – 60% tổng thể tích với thời gian lưu nước thường từ
0,5 giờ – 2 giờ, trong khi thể tích vùng tiếp xúc là 30 – 35% của tổng thể
tích chung, với thời gian lưu nước là 4 giờ – 6 giờ tùy thuộc vào dòng
chảy bùn hoạt tính tuần hoàn. Hiệu quả xử lý của cả hệ thống này thường
đạt 85 – 95% khả năng loại bỏ BOD 5 và các chất rắn lơ lửng khỏi nước
thải xử lý.
 Vùng ổn định là nơi tuần hoàn bùn hoạt tính từ thiết bị lọc được sục khí để
ổn định những vật chất hữu cơ. Do nồng độ chất rắn lơ lửng trong nước
khá cao so với trong bể ổn định dẫn đến tổng thể tích bể phản ứng sinh
hóa (vùng tiếp xúc và ổn định) có thể chênh lệch nhỏ hơn .Cũng giống
như ở lại bể bùn kiểu truyền thống. Trong khi vẫn duy trì thời gian lưu
bùn như cũ và được sử dụng để có thể vừa làm giảm thể tích bể phản ứng
có thể làm gia tăng khả năng lưu trữ của bể bùn truyền thống.

Bể bùn tiếp xúc - ổn định thường dùng trong xử lý nước thải sinh hoạt chứa nhiều
hợp chất hữu cơ dưới dạng các phân tử chất rắn.

3.3.3. Bể UNITANK:
Cấu tạo đơn giản nhất của hệ thống Unitank là một khối bể hình chữ nhật được
chia thành 3 ngăn và 3 ngăn này thông thủy nhau bằng cửa mở ở phần tường chung.
Kích thước mỗi ngăn là 20,5m x 20,5m x 5m, mực nước được giữ ở mức 4,5m. Có
một máy sục khí bề mặt công suất 75kW và cách khuấy trong mỗi ngăn và hai ngăn
ngoài có thêm hệ thống máng chảy tràn nhằm thực hiện cả hai chức năng: vừa là bể
Aerotank (sục khí) và là bể lắng. Nước thải được đưa vào từng ngăn xử lý theo máng
tràn ra ngoài cùng bùn sinh học dư. Hoạt động của bể gồm hai pha : pha chính và hai
pha trung gian.
Pha chính thứ nhất:
- Nước thải được nạp vào ngăn A. Lúc này ngăn A đang sục khí. Nước thải vào sẽ
được hòa trộn cùng với bùn hoạt tính.

16
 Sự tích lũy là các hợp chất hữu cơ được hấp thụ và phân hủy một phần
quá trình này. Hỗn hợp bùn lỏng (nước + bùn) từ ngăn A sẽ chảy qua
ngăn B để tiếp tục được sục khí.
 Sự tái sinh là bùn sẽ phân hủy nốt các chất hữu cơ đã được hấp thụ ở
ngăn A, quá trình này.
 Cuối cùng, hỗn hợp bùn lỏng tới ngăn C, ở đây không sục khí và không
khuấy trộn mà trong điều kiện tĩnh lặng, các hạt bùn từ từ lắng xuống do
trọng lực, còn nước trong sẽ được thu ra từ máng tràn. Bùn sinh học còn
dư được loại bỏ tại ngăn C. Để tránh cho sự việc lôi cuốn bùn từ ngăn A,
B và tích lũy ở ngăn C, chiều hướng dòng chảy sẽ được thay đổi sau 120
phút – 180 phút (sự chuyển pha).
Pha trung gian thứ nhất:
- Mỗi pha chính được tiếp nối nhau bằng một pha trung gian. Pha này có chức
năng là chuyển đổi ngăn sục khí thành ngăn lắng. Nước thải được đưa (nạp) vào
ngăn B và cả hai ngăn A, C đều đang trong quá trình lắng. Trong thời gian này,
pha chính tiếp theo (với hướng dòng chảy ngược lại) được chuẩn bị, đảm bảo cho
sự phân tách tốt và đảm bảo dòng ra sạch.
Pha chính thứ hai:
- Pha này tương tự như pha chính thứ nhất nhưng là với dòng chảy ngược lại.
Nước thải được nạp vào ngăn C, chảy qua B và sẽ tới A. Ngăn A bây giờ sẽ đóng
vai trò là ngăn lắng không sục khí, không khuấy trộn.
Pha trung gian thứ hai:
- Pha này đối nghịch đối với pha trung gian thứ nhất. Ngăn sục khí C bây giờ sẽ
chuyển thành ngăn lắng khác với pha trên trong khi ngăn A đang ở phần cuối của
quá trình lắng và ngăn B sục khí. Pha này chuẩn bị cho hệ thống bước vào pha
chính thứ nhất và bắt đầu một chu trình mới.

17
Hình 3.3. Công nghệ UNITANK
3.3.4. Bể phản ứng dạng mẻ SBR:
Bể phản ứng dạng mẻ SBR (SBR là từ viết tắt của cụm từ Sequencing batch
reactor) là hệ thống xử lý nước thải theo kiểu làm đầy và xả cạn với bùn hoạt tính.
Quá trình xảy ra trong bể SBR tương tự như trong bể bùn hoạt tính hoạt động
liên tục và tất cả xảy ra trong cùng một bể.
Bể SBR sẽ được đi vào hoạt động theo một chu kỳ bao gồm 5 pha:
Pha làm đầy:
- Nước thải sẽ được bơm trong khoảng từ 1 giờ - 3 giờ vào bể SBR, bể sẽ hoạt
động phản ứng theo quy trình phản ứng bằng mẻ nối tiếp nhau. Tùy theo mục
tiêu xử lý và hàm lượng BOD đầu vào mà thay đổi linh hoạt quá trình làm đầy
như:  làm đầy – tĩnh, làm đầy – hòa trộn, làm đầy – sục khí.
Pha sục khí:
- Quá trình sục khí này sẽ giúp cung cấp oxy cho nước và khuấy trộn đều hỗn hợp
chất có bên trong bể. Tạo một điều kiện vô cùng thuận lợi cho toàn bộ quá trình
phản ứng sinh hóa giữa nguồn nước thải với bùn hoạt tính.

18
- Trong quá trình sục khí, quá trình Nitrat hóa có thể được thực hiện, sẽ chuyển
Nitơ từ dạng N-NH3 sang dạng N – NO2 và chúng sẽ nhanh chóng được chuyển
sang dạng N – NO3. 
Pha lắng:
- Trong pha này sẽ ngăn không cho nước thải chảy vào bể SBR, không thực hiện
thổi khí, không khuấy trộn hỗn hợp nhằm mục đích lắng trong nước, quá trình
này sẽ diễn ra trong môi trường tĩnh (không có tí ảnh hưởng nào từ bên ngoài)
hoàn toàn. Song đó, cũng là khoảng thời gian diễn ra của quá trình khử Nitơ
trong bể với thời gian diễn ra là khoảng 2 giờ. Kết quả của quá trình này là sẽ tạo
ra được 2 lớp nước tách ở phía trên và lớp phần cặn lắng chính (phần lớp bùn ở
dưới).
Pha xả cạn:
- Lượng nước nổi, lươngj nước lớp trên sẽ được thoát ra khỏi bể SBR và lượng
nước này sẽ không chứa bất cứ lượng bùn hoạt tính nào vì bùn đã lắng hết.
Pha chờ:
- Chờ đợi để nạp mẻ mới, thời gian chờ đợi sẽ phụ thuộc vào thời gian vận hành 4
pha trên và dựa vào số lượng bể, thứ tự nạp nước vào nguồn bể.
Bằng cách tính toán làm bể SBR một cách khoa học thì đây sẽ là một loại bể
mang lại hiệu quả cao nhất. Nước thải sau khi được xử lý sẽ trở nên an toàn về vệ sinh,
bảo đảm về chất lượng và sạch sẽ hơn.
Tóm tắt: Bể SBR sẽ được hoạt động theo một chu kỳ tuần hoàn gồm 5 pha: Làm
đầy, sục khí, lắng, xả cạn và nghỉ.

19
Hình 3.4. Bể SBR hoạt động với chu kỳ 5 pha

Hình 3.5. Nguyên lý hoạt động bể SBR

`3.3.5. Mương oxy hóa:


Mương oxy hóa là dạng bể Aerotank cải tiến, khuấy trộn hoàn chỉnh hơn. Xáo
trộn đều đều bùn hoạt tính. Vận tốc trong mương: lớn hơn 3 m/s, tránh cặn lắng. Hình
dạng: elip, tròn, lục giác… Sâu từ 0,7 – 1m. Đáy và bờ làm từ bê tông cốt thép hoặc
đất gia cố.

20
Mương oxy hóa có thể kết hợp với quá trình xử lý nito làm thoáng bằng sục khí
hay thiết bị cơ học.
Phương pháp sử dụng mương oxy hóa cũng na ná (tương tự) như phương pháp xử
lý của bể Aerotank nên là khi bùn hoạt tính phát triển, vi sinh vật hiếu khí sẽ sử dụng
oxy nhằm bẻ đứt gãy các liên kết của các chất hữu cơ gây ô nhiễm, phát triển sinh khối
và hạ thấp nồng độ các chất gây ô nhiễm.
Nhằm hiệu quả đạt được đúng như dự định (tăng hiệu quả) của quá trình oxy hóa
dọc mương oxy hóa thì trong suốt quá trình chuyển động của nước thải cần phải khuấy
trộn thật đều để cung cấp đủ nguồn oxy.
Nguyên lý vận hành của mương oxy hóa:
- Tại khu vực đầu máy thổi khí: với mật độ oxy khá lớn, có sự tiếp xúc tốt giữa
bùn và các vi sinh vật hiếu khí sẽ trực tiếp phân hủy các chất hữu cơ; giảm COD,
BOD5, quá trình Nitrat hóa gốc NH4+ thành gốc NO3-.
- Tại khu vực khuấy trộn: với hoạt động khuấy đảo xuyên suốt của máy khuấy thì
hỗn hợp bùn và nước thải có sự tiếp xúc tốt nhất nên quá trình phản ứng diễn ra
dữ dội, mãnh liệt.
Sau khi nước thải chảy ra khỏi mương oxy hóa, đưa đi khỏi bể chứa nước và bùn
thải, được chuyển sang bước cuối cùng, nước sạch được tách ra khỏi, sau đó một
lượng bùn nhất định được đưa lên đầu mương oxy hóa để nhằm tăng khối lượng bùn
trong nước thải khi đưa vào mương. Đối với một số loại nước thải, hạn chế như nước
thải cao su, thủy sản ô nhiễm chất hữu cơ cao (COD, BOD hoặc TOC) và chất dinh
dưỡng (TN hoặc TP), mương oxy hóa được lựa chọn như một đơn giản quy trình có
thể xử lý cả chất hữu cơ và chất dinh dưỡng.

Hình 3.6. Mương oxy hóa


21
3.4. Các quá trình khử nitrat, khử ntio:
3.4.1. Quá trình Ludzack – Ettinger:
Khái niệm đầu tiên về quá trình khử nitơ thiếu khí sinh học (BNR) là chu trình
khí-hiếu khí (Ludzack-Ettinger, 1962). Có 2 quá trình là quá trình nitrat hóa và khử
nitrat diễn ra trong cùng một lỗ hổng. Quá trình nitrat hóa thành vùng hiếu khí và nitrat
hình thành trong vùng hiếu khí được tái chế thành vùng thiếu khí thông qua một tuyến
bùn hoàn thành (RAS). Quá trình khử nitơ xuất hiện trong vùng thiếu khí trước đó. Sở
hữu nguồn cần thiết cho quá trình khử nitơ đến từ đầu dòng nước. Hiệu quả khử nitơ
tổng thể quá trình là một hàm của dòng bùn tuần hoàn. Tuy nhiên, quy trình được áp
dụng với tuần hoàn tốc độ, hoạt động tăng cường lên để ngăn từ quá trình khử nitơ nổi
trong thứ hai.

Đầu vào Đầu vào


Thiếu khí Hiếu khí

Bùn tuần hoàn


Bùn thải
Hình 3.7. Quá trình Ludzack - Ettinger
3.4.2. Quá trình Ludzack – Ettinger cải tiến (MLE):
Barnard (1973) đã sửa chữa và cải tiến quá trình của Ludzack – Ettinger bằng
một cách đó là cung cấp đường tuần hoàn nội bộ (IR), để nitrat hóa được dẫn trực tiếp
đến khu vực vùng thiếu khí từ khu vực vùng hiếu khí. Tốc độ nitrat và hiệu quả khử
nito đều tăng.
Tỉ số lưu lượng tuần hoàn nội bộ khoảng từ 2 đến 4.
Với BOD vào và thời gian tiếp xúc đủ, nồng độ NO 3-N đầu ra trung bình khoảng
từ 4 đến 7 mg/L khi xử lý nước thải sinh hoạt, TN<10 mg/L.
Tỉ số BOD/TKN 4:1 trong nước thải đầu vào thường đủ để làm giảm nitrat bởi
quá trình tiền anoxic. Thời gian lưu nước của bể thiếu khí cho quá trình MLE khoảng
từ 2 đến 4 giờ.

22
Khi khu vực vùng thiếu khí được chia thành 3 đến 4 bậc theo dãy, tốc độ khử
nitrat tăng và thể tích V khu vực vùng khử nitrat hóa bé hơn so với quá trình Ludzack
– Ettinger. Tuần hoàn nội bộ

Bể lắng 2
Đầu vào Đầu vào
Thiếu khí Hiếu khí

Bùn tuần hoàn Bùn thải

Hình 3.8. Quá trình Ludzack – Ettinger cải tiến (MLE)


3.4.3. Quá trình khử nito cung cấp theo bậc:
Những khu vực vùng tiền thiếu khí cũng có thể được ứng dụng trong quá trình
BNR cung cấp theo bậc.
Quá trình BNR cung cấp theo bậc đối xứng thiếu/hiếu khí thông thường được
ứng dụng.
Lưu lượng đầu vào có thể phân phối cho 4 phần như sau: 15:35:30:20.
Phần lưu lượng đến vùng thiếu/hiếu khí cuối cùng là tới hạn vì nitrat sinh ra
trong khu vực vùng hiếu khí từ lưu lượng đó sẽ không bị khử, và do đó khu vực vùng
này sẽ quyết định nồng độ NO3-N đầu ra sau cùng.
Nồng độ nitrat đầu ra có thể <8 mg/L.

Đầu vào
Bể lắng 2
Đầu vào
Thiếu khí Hiếu khí Thiếu khí Hiếu khí

Bùn tuần hoàn


Bùn thải
Hình 3.9. Quá trình khử nito cung cấp theo bậc
3.4.4. Quá trình khử nito bùn hoạt tính 2 bậc (với nguồn cacbon bên ngoài):

23
Thường được áp dụng vào những năm 1970, thiết kế của đoạn thiếu khí cuối
cùng, cộng với cácbon nguồn (thường là metanol). Thời gian xử lý khí không quá dài
(<30 phút) trong vùng thiếu khí (1-3 giờ), sau đó khí nitơ được tách ra khỏi các bông
tạo ra hiếu khí và cải thiện chất lượng không khí. in the register. Metanol thường được
sử dụng làm chất nền vì nó thực hiện quá trình khử nitrat hiệu quả hơn các chất nền
khác về chi phí / đơn vị khử nitrat. Metanol tỷ lệ để khử nitrat là 3,0 - 4,0 g / g, thuộc
tính hòa tan trong ôxy hòa tan trong nước đầu vào và SRT của hệ thống thiếu khí. SRT
thường có một khối lượng lớn sinh ra được oxy hóa bởi quá trình hô hấp nội bào (tiêu
thụ nitrat), trong trường hợp này, Tỷ lệ đầu vào metanol / nitrat có thể thấp hơn.

3.4.5. Quá trình Bardenpho (4 bậc):


Phát triển và ứng dụng trên quy mô lớn ở Nam Phi vào giữa những năm 1970 và
thực hiện tại Hoa Kỳ vào năm 1978. Trong quá trình Bardenphorus, nitrat bị khử ở cả
hai vùng trước và sau khi thiếu oxy. Cư trú thời gian trong vùng thiếu khí bằng hoặc
lớn hơn Cư trú thời gian trong vùng hậu thiếu khí trước đây. Trong khí thiếu điều kiện,
nồng độ NO3-N khởi đầu nằm trong khoảng từ 5 đến 7 mg / l đến dưới 3 mg / l.
Barnard (1974) đã thử nghiệm một mô hình thí nghiệm về nước hoa có nồng độ cao và
nhận thấy rằng phốt pho cũng được loại bỏ đồng thời với quá trình khử nitơ. Do đó,
quy trình tên là sự kết hợp của 3 chữ cái đầu tiên của Barnard, denification và phốt pho

Tuần hoàn hỗn dịch


Đầu Bể lắng 2
vào Đầu ra
Thiếu khí Hiếu khí Thiếu khí Hiếu khí

Tuần hoàn dịch


Đầu ra
Hình 3.10. Quá trình Bardenpho (4 bậc)
3.4.6. Quá trình Phoredox (A/O):
Công nghệ dephosphoryl hóa sinh học bao gồm một vùng kỵ khí sau đó là
vùng hiếu khí. Barnard (1974) là người đầu tiên chỉ ra rằng để thực hiện quá trình
dephosphoryl hóa, cần có sự tiếp xúc kỵ khí giữa phần tiếp xúc kỵ khí, bùn hoạt tính

24
và nước thải đầu vào trước khi xử lý hiếu khí. Quá trình này được gọi là quá trình
Foredox.
Trong quá trình này không có quá trình nitrat hóa diễn ra, thời lưu nước và phần
kỵ khí từ 30 phút đến 1 giờ để cung cấp đủ điều kiện cho quá trình tích lũy sinh học
photpho vào tế bào vi sinh vật.
Bể lắng
Vào Ra
Bể kỵ khí Bể hiếu (Secondary
(Anaerobic) (Aerobic) Clarifier)

Bùn tuần hoàn


Bùn thải

Hình 3.11. Công nghệ A/O


3.4.7. Quá trình A2/O:
Quá trình A2/O là một cải tiến của quá trình A/O, nó có thêm một khu vực vùng
anoxi để khử nito.
Thời gian lưu nước trong vùng anoxic khoảng 1 giờ.
Sử dụng khu vực vùng anoxic này để hạn chế lượng nitrat tuần hoàn về vùng kỵ
khí.
3.4.8. UTC (University of Cape Town):
Quá trình sử dụng UTC được sử dụng nhằm giảm thiểu tối đa ảnh hưởng của
nitrat trong dòng vào vùng tiếp xúc khí, bởi vì nitrat có trong khu vực vùn lyk khí sẽ
ảnh hưởng đến hiệu quả của quá trình khử photpho. Quá trình UTC gần giống như
A2/O nhưng có 2 điểm khác biệt. Bùn tuần hoàn toàn được đưa về vùng thiếu khí thay
thế vì khu vực kỵ khí để giới hạn lượng nitrat đi vào khu vực vùng khí, do đó nâng cao
được hiệu quả kết quả tích lũy photpho trong giai đoạn khí.Dòng nội hoàn toàn bộ từ
khu vực khí về khu vực thiếu khí tạo tối ưu sự kiện cho quá trình lên men tuần khí và
tích lũy photpho trong giai đoạn khí.
Làm nồng độ bùn trong tuần lễ dòng hoàn thành bộ từ khu vực thiếu khí về khu
vực thấp khí khu vực nên thời gian lưu nước từ 1 - 2 giờ dài hơn trong quá trình A / O.
Tuần số tỷ lệ hoàn thành trong khoảng 2 lần lưu dòng vào.

25
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] 3 loại công nghệ sinh học hiếu khí, từ: https://tincay.com/3-loai-be-cong-nghe-
sinh-hoc-hieu-khi/

[2] Bùn hoạt tính là gì, từ: https://tincay.com/bun-hoat-tinh-la-gi/

[3] TS. Lê Hoàng Nghiêm, Các quá trình sinh học trong công nghệ môi trường, từ:
https://tailieu.vn/doc/bai-giang-cac-qua-trinh-sinh-hoc-trong-ky-thuat-moi-truong-
chuong-3-qua-trinh-bun-hoat-tinh-qua--2427716.html

[4] Hoàng Hà Nam, Bùn hoạt tính và sử dụng bùn hoạt tính trong xử lý nước thải, từ:
https://123docz.net/document/1926501-bun-hoat-tinh-va-su-dung-bun-hoat-tinh-trong-
xu-ly-nuoc-thai.htm

[5] Nguyễn Minh Trí, Quy trình bùn hoạt tính, từ: http://lamela.vn/chi-tiet-tin/bai-2.1-
quy-trinh-bun-hoat-tinh.html

[6] Bùn hoạt tính là gì? Vai trò và đặc điểm của bùn hoạt tính, từ:
https://thongtacconghanoi.net/bun-hoat-tinh/#Cac_yeu_to_anh_huong_den_chat_luon
g_bun_vi_sinh

[7] Xử lý nước thải bằng công nghệ SBR, từ: https://pvchem.com.vn/goc-tu-van/xu-ly-


nuoc-thai-bang-cong-nghe-sbr.html

[8] Mương oxy hóa là gì? Nguyên lý hoạt động như thế nào?, từ: https://monrun.vn/1-
muong-oxy-hoa-la-gi-nguyen-ly-hoat-dong-nhu-the-nao/

26

You might also like