Professional Documents
Culture Documents
LÚA GẠO
MÔN QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG
GVHD: TS. Lê Thị Minh Hằng
Thành viên: Nguyễn Quang Minh
Trần Thị Như Quỳnh
Thái Thị Thương
Võ Thị Tuyết Trinh
Nguyễn Ngọc Như Ý
Nh ó m 1 0
4 5 k 0 2 . 2
Chuỗi cung ứng lúa gạo 1
MỤC LỤC
Nhóm 10_45K02.2
Chuỗi cung ứng lúa gạo 2
LỜI MỞ ĐẦU
Lịch sử của việc xuất khẩu lúa gạo của Việt Nam đã có từ 100 năm trước nhưng
trải qua nhiều biến động, gián đoạn. Nghiên cứu này đề cập đến việc xuất khẩu từ sau
năm 1975, năm Việt Nam thống nhất đất nước. Việt Nam chính thức xuất khẩu gạo
trở lại từ năm 1989 và duy trì liên tục cho đến nay. Trong 21 năm, tổng lượng gạo
xuất khẩu khoảng 77 triệu tấn, với trị giá gần 22 tỷ USD. Xuất khẩu gạo đã làm thay
đổi mức giá, thay đổi cơ chế thu mua lương thực của những năm 80, mang lại nhiều
lợi ích cho người nông dân. Nhờ đó nghề trồng lúa đã phát triển mạnh mẽ có mức gia
tăng trung bình 5,5% trong suốt thập niên 90. Xuất khẩu gạo Việt Nam đã có những
đóng góp quan trọng vào kinh tế đất nước, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia,
tham gia vào an ninh lương thực toàn cầu, là một trong 10 mặt hàng chính có kim
ngạch xuất khẩu lớn của VN trong nhiều năm qua.
Quảng Ngãi là tỉnh có nền nông nghiệp phát triển khá ổn định. Ngoài hàng chục
nghìn ha cây trồng chính như ngô, mì, khoai lang và cây công nghiệp ngắn ngày thì
cây lúa được coi là cây lương thực chính có giá trị kinh tế lớn, với diện tích canh tác
hằng năm khoảng hơn 36 nghìn ha.
Nhóm 10_45K02.2
Chuỗi cung ứng lúa gạo 3
Nhóm 10_45K02.2
Chuỗi cung ứng lúa gạo 4
Nhóm 10_45K02.2
Chuỗi cung ứng lúa gạo 5
Nhóm 10_45K02.2
Chuỗi cung ứng lúa gạo 6
Nhóm 10_45K02.2
Chuỗi cung ứng lúa gạo 7
IV. MÔ TẢ 3 DÒNG
1. Mô tả dòng vật chất
Nhóm 10_45K02.2
Chuỗi cung ứng lúa gạo 8
Dòng dịch chuyển vật chất Dòng dịch chuyển Vận tải
Tiêu dùng/để giống
Nông dân để lại lúa để tiêu dùng
hoặc làm giống cho mùa vụ tiếp
theo.
Nông dân
Nhà cung cấp giống - Đường bộ.
Các nhà cung cấp lúa giống cho các - Nông dân mua giống từ
hộ nông dân. nhà cung cấp giống và tự
Nông dân vận chuyển về.
- Đường bộ.
Nông dân
- Nông dân sẽ chịu trách
Sau khi thu hoạch lúa, nông dân đem
nhiệm vận chuyển lúa từ
lúa đến nhà máy xay xát để lấy gạo
nhà đến nhà máy xay xát và
về tiêu dùng.
vận chuyển gạo từ nhà máy
Nhà máy xay xát
xay xát về nhà.
Nhóm 10_45K02.2
Chuỗi cung ứng lúa gạo 9
Nhóm 10_45K02.2
Chuỗi cung ứng lúa gạo 10
Nhóm 10_45K02.2
Chuỗi cung ứng lúa gạo 11
Nông dân
- Trao đổi thông tin về số lượng lúa cần mua và bán, giá thị trường
của lúa gạo. Thảo luận, quyết định mức giá có thể mua bán.
Thương lái
Nông dân
- Trao đổi thông tin về số lượng lúa có thể cung cấp cho nhà máy
xay xát.
- Thời gian và số lượng lúa mà nhà máy có thể nhận để thực hiện
xay xát. Thảo luận giá cả, chi phí xay xát.
Nhà máy xay xát
Nông dân
- Cung cấp thông tin về khối lượng lúa gạo bán ra mua vào
- Các loại gạo, chất lượng gạo và mức giá từng loại.
- Mức giá thị trường, mức giá quyết định bán ra mua vào của hai
bên.
Khách hàng cá nhân
Nông dân - Khối lượng lúa gạo cần cung cấp và có thể cung cấp.
- Số lượng sản phẩm lúa gạo theo từng loại.
- Mức giá theo từng loại.
- Nguồn gốc, xuất xứ và chất lượng sản phẩm.
Khách hàng tổ chức - Giá cả hai bên trao đổi để mua và bán.
Nhóm 10_45K02.2
Chuỗi cung ứng lúa gạo 12
Thương lái - Số lượng lúa gạo và loại lúa gạo cung cấp cho công ty lương
thực, yêu cầu loại gạo và số lượng của công ty đối với thương
lái.
- Giá mua bán trên thị trường, giá mua bán thảo luận cho từng
Công ty lương thực loại lúa gạo và số lượng.
Thương lái - Số lượng lúa gạo có thể cung cấp cho nhà máy xay xát và yêu
cầu thu mua.
- Loại lúa mà thương lái có, chất lượng, nguồn gốc.
- Giá mua bán lúa gạo.
Nhà máy xay xát
Nhà máy xay xát
- Số lượng lúa gạo có thể cung cấp cho thương lái.
- Loại gạo mà nhà máy xay xát có, chất lượng, nguồn gốc.
- Giá mua bán lúa gạo.
Thương lái bán buôn gạo
Thương lái bán buôn gạo - Số lượng gạo có thể cung cấp cho công ty lương thực, số lượng
và các yêu cầu của công ty lương thực.
- Loại gạo mà thương lái có, chất lượng, nguồn gốc, ngày tháng
sản xuất.
Công ty lương thực - Giá mua bán lúa gạo.
Thương lái bán buôn gạo - Số lượng gạo có thể cung cấp cho công ty lương thực, số lượng
và các yêu cầu của công ty lương thực.
- Loại gạo mà thương lái có, chất lượng, nguồn gốc, ngày tháng
sản xuất.
Đại lý bán sỉ - Giá mua bán lúa gạo.
Đại lý bán sỉ
- Thông tin về loại gạo và khối lượng gạo.
- Mức giá hai bên mua và bán.
- Nguồn gốc của gạo.
Công ty lương thực
Đại lý bán sỉ
- Thông tin về loại gạo và khối lượng gạo.
- Mức giá hai bên mua và bán.
- Nguồn gốc của gạo.
Tạp hóa
Tạp hóa
- Thông tin về loại gạo và khối lượng gạo.
- Mức giá thị trường.
- Nguồn gốc của gạo.
Nhóm 10_45K02.2
Chuỗi cung ứng lúa gạo 13
Nhóm 10_45K02.2
Chuỗi cung ứng lúa gạo 14
Nhóm 10_45K02.2
Chuỗi cung ứng lúa gạo 15
Nông dân
Nông dân đến nhà cung cấp giống để lựa chọn và mua giống. Nông
dân thanh toán trực tiếp.
Nhà cung cấp giống
Nông dân
Nông dân đến trực tiếp nhà cung cấp phân bón, thuốc BVTV để
mua và thanh toán cho họ.
Nhà cung cấp phân bón,
thuốc BVTV
Thương lái
Sau khi thu mua lúa từ nông dân, thương lái sẽ thanh toán cho nông
dân.
Nông dân
Nông dân
- Nông dân sau khi thu hoạch, chuyển lúa đến nhà máy xay xát để
xay gạo cho tiêu dùng. Sau đó thanh toán cho nhà máy xay xát.
- Nông dân chuyển lúa đến nhà máy xay xát. Nhà máy xay xát thu
mua lúa và thanh toán cho nông dân.
Nhà máy xay xát
Nhà máy xay xát
Nhà máy xay xát thu mua lúa của các thương lái và thanh toán cho
thương lái.
Thương lái trong tỉnh
Thương lái bán buôn gạo
Thương lái bán buôn gạo thu mua từ nhà máy xay xát rồi thanh toán
cho họ.
Nhà máy xay xát
Công ty lương thực
Công ty lương thực thu mua lúa của các thương lái, sau đó thanh
toán cho thương lái.
Thương lái trong tỉnh
Công ty lương thực
Công ty lương thực đến thu mua gạo từ nhà máy xay xát rồi thanh
toán cho họ
Nhà máy xay xát
Thương lái bán buôn gạo
Thương lái bán buôn gạo đến mua gạo của công ty lương thực sau
đó tiến hành thanh toán cho CTLT.
Công ty lương thực
Nhóm 10_45K02.2
Chuỗi cung ứng lúa gạo 16
Đại lý bán sỉ
Đại lý bản sỉ đặt mua gạo của công ty lương thực. Sau khi công ty
lương thực vận chuyển gạo đến thì đại lý bán sỉ sẽ thanh toán cho
công ty lương thực.
Công ty lương thực
Công ty lương thực khác
Công ty lương thực khác thu mua gạo từ công ty lương thực và
thanh toán cho họ.
Công ty lương thực
Siêu thị
Các siêu thị đặt mua gạo của công ty lương thực. Sau khi công ty
lương thực vận chuyển gạo đến thì siêu thị sẽ thanh toán cho công
ty lương thực.
Công ty lương thực
Khách hàng tổ chức
Khách hàng tổ chức đặt mua gạo của công ty lương thực, sau khi
công ty lương thực vận chuyển gạo đến thì khách hàng sẽ thanh
toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Công ty lương thực
Đại lý bán sỉ - Thương lái bán buôn gạo phân phối gạo đến đại lý bán sỉ và nhận
tiền từ đại lý bán sỉ
- Đại lý bán sỉ mua gạo từ thương lái bán buôn gạo rồi thanh toán
Thương lái bán buôn gạo tiền cho họ
Tạp hóa
Đại lý bán sỉ phân phối gạo cho tạp hóa, tạp hóa mua gạo từ đại lý
bán sỉ rồi thanh toán tiền cho họ, đại lý bán sỉ nhận tiền từ tạp hóa.
Đại lý bán sỉ
Khách hàng cá nhân
Khách hàng cá nhân đến trực tiếp tạp hóa để mua gạo về tiêu dùng
và thanh toán cho tạp hóa, tạp hóa nhận tiền từ khách hàng cá nhân.
Tạp hóa
Khách hàng cá nhân
Khách hàng cá nhân đến siêu thị để mua gạo về tiêu dùng và thanh
toán trực tiếp cho siêu thị bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản cho
siêu thị.
Siêu thị
Nhóm 10_45K02.2
Chuỗi cung ứng lúa gạo 17
Nhóm 10_45K02.2
Chuỗi cung ứng lúa gạo 18
Nhóm 10_45K02.2
Chuỗi cung ứng lúa gạo 19
4. Nhà bán lẻ
Tạp hóa
Nhóm 10_45K02.2
Chuỗi cung ứng lúa gạo 20
5. Khách hàng
Khách hàng cá nhân
Nhóm 10_45K02.2
Chuỗi cung ứng lúa gạo 21
VII. ƯU, NHƯỢC ĐIỂM CỦA CHUỖI CUNG ỨNG LÚA GẠO Ở TỈNH
QUẢNG NGÃI
1. Ưu điểm
Chuỗi cung ứng lúa gạo trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi nhìn chung đã đáp ứng được
nhu cầu tiêu dùng của mặt hàng này trên khu vực, nguồn lực sản xuất cạnh tranh có
diện tích lớn, nguồn lao động nông nghiệp dồi dào.
2. Nhược điểm
Bán qua nhiều tác nhân trung gian trong chuỗi ngành hàng nên nông dân chịu rủi ro
và tổn thương lớn trong chuỗi ngành hàng.
• Đối với nông dân:
- Đó là một tập hợp rời rạc của hàng nghìn nông hộ sản xuất trên mảnh ruộng của
mình. Quảng Ngãi có hơn 300 nghìn hộ dân với hơn 2.700 ha đất canh tác.
- Do sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào thời tiết, mưa bão, lũ lụt nên nông
dân trở thành nhóm sản xuất rất dễ bị tổn thương. Biến đổi khí hậu là vấn đề lớn
và họ cũng là những người bị tác động rất mạnh. Thiếu hệ thống bảo hiểm rủi ro,
giao thông đi lại khó khăn, thiếu vốn, thiếu tài sản, trình độ học vấn thấp và thiếu
khả năng tiếp cận tín dụng. Nông dân là người chịu tác động mạnh nhất khi các
yếu tố đầu vào tăng giá, họ cũng là nạn nhân của sự lạm phát tăng vọt. Khi giá lúa
tăng, họ cũng không phải là người được hưởng lợi trọn vẹn, nhưng khi giá lúa sụt
giảm thì thiệt hại của họ lại rất lớn.
• Đối với thương lái:
- Thương lái là một từ chung để chỉ một nhóm kinh doanh lúa gạo với đặc điểm là
hộ kinh doanh gia đình, phương tiện kinh doanh chính cũng là phương tiện vận
chuyển chủ yếu bằng xe tải dựa vào vốn của gia đình hoặc vay mượn khác. Họ đi
đến khắp các thôn xóm mua lúa của nông dân chuyên chở đến các nhà máy xay
xát. Hơn 95% lúa gạo do nông dân làm ra được thương lái mua và vận chuyển đến
các nhà máy xay xát, sau đó giao lại các công ty kinh doanh.
- Do hoạt động này, người nông dân ngày càng tách rời với công ty lương thực, công
ty lương thực thì cũng chẳng có mối quan hệ gì với nông dân. Thương lái đã trở
thành lực lượng trung gian, nắm được thông tin và mối quan hệ ở cả 2 đầu nên đã
trở thành lực lượng không thể thiếu trong tổ chức vận hành như của thị trường lúa
gạo ở Việt Nam hiện nay.
Nhóm 10_45K02.2
Chuỗi cung ứng lúa gạo 22
Nhóm 10_45K02.2
Chuỗi cung ứng lúa gạo 23
Nhóm 10_45K02.2