Professional Documents
Culture Documents
Business Analyst Và Project Manager, Product Owner
Business Analyst Và Project Manager, Product Owner
Theo nhiều bạn chia sẻ, trách nhiệm của một Business Analyst và Project
Management, Product Owner có thể chồng chéo lên nhau, gây ra sự bối rối
trong quá trình đưa ra lựa chọn nghề nghiệp tương lai.
Để làm rõ vấn đề này, mình xin chia sẻ một chút về định nghĩa chính xác và ứng
dụng của Business Analyst và Project Management, Product Owner. Qua đó,
tìm ra những điểm giống và khác nhau giữa ba khái niệm để biết được rằng
chúng ta sẽ cần những kỹ năng gì để phát triển trong từng lĩnh vực.
1. Business Analyst
Theo IIBA (International Institute of Business Analysis), Viện Phân tích Nghiệp vụ
Quốc tế : Business Analyst là “Người có mối liên kết giữa các bộ phận để hiểu cấu
trúc, chính sách và hoạt động của một tổ chức và đề xuất các giải pháp cho phép
tổ chức đạt được các mục tiêu của mình”. Nói cách khác, Business Analyst có thể
được định nghĩa là cầu nối giữa các vấn đề kinh doanh với giải pháp công nghệ.
Họ giúp cải thiện cách thức vận hành kinh doanh, giảm thiểu chi phí hoạt động,
sử dụng hiệu quả nhất nguồn lực có giới hạn, và hỗ trợ cho khách hàng tốt hơn.
Trách nhiệm chính của Business Analyst là giải quyết các yêu cầu và có thể được
phân loại thành 2 phần:
Dưới đây là một số điểm quan trọng cần được tập trung đối với các yêu cầu:
● Các yêu cầu phải được tài liệu hóa. Đó có thể là tài liệu Word, PowerPoint,
mock-ups, prototypes, mô hình, Lưu đồ.
● Các yêu cầu cung cấp lộ trình thay đổi, tức là các yêu cầu giúp chúng ta so
sánh Trạng thái hiện tại với Trạng thái tương lai.
● Yêu cầu cần dễ hiểu, rõ ràng, cấu trúc tốt, dễ thực hiện, dễ kiểm tra.
● Business Analyst có trách nhiệm hiểu rõ yêu cầu và tối đa hóa giá trị trong
giải pháp của mình.
Nhìn chung, các doanh nghiệp rất trân trọng giá trị của một Business Analyst có
thể hỗ trợ họ những vấn đề đang tồn đọng, đặc biệt là trong thời đại ngày càng
phụ thuộc vào dữ liệu & công nghệ hiện nay.
2. Project Manager
Theo nghĩa rộng nhất, các Project Manager (PM) là người chịu trách nhiệm lập
kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo hoàn thành các dự án cụ thể cho một công ty. Họ
phải đảm bảo các dự án này đúng thời hạn, ngân sách trong phạm vi đã rào
trước.
Bằng cách giám sát các dự án phức tạp từ khi bắt đầu đến khi hoàn thành, PM có
tiềm năng định hình quỹ đạo của công ty, giúp giảm chi phí, tối đa hóa hiệu quả
và tăng doanh thu.
Nhiệm vụ chính xác của một PM sẽ phụ thuộc vào lĩnh vực, công ty mà họ đang
làm việc cùng và loại dự án mà PM được giao nhiệm vụ giám sát. Nhưng nhìn
chung, tất cả các PM đều chia sẻ rằng trách nhiệm của họ về những gì thường
được gọi là “vòng đời dự án”, bao gồm những trọng điểm chính như sau:
3. Product Owner
Product Owner là người “sở hữu” sản phẩm. Họ chịu trách nhiệm giải quyết các
vấn đề liên quan đến sản phẩm và end-user, đồng thời vận hành, cải tiến sản
phẩm để đạt được mục tiêu kinh doanh của công ty.
Dù ở công ty product hay công ty outsourcing thì PO cũng là nhân tố quan trọng
nhất quyết định đến các tính năng của sản phẩm. Họ phải có tầm nhìn dài hạn,
phải hiểu rất rõ về sản phẩm của mình và luôn đặt mình vào vị trí của end-user
trước khi đưa ra quyết định. Công việc cơ bản của một PO thường là:
● Theo dõi “sức khỏe” của sản phẩm thông qua số liệu/phản hồi của user.
Từ đó tìm ra các vấn đề cần sửa chữa/cải tiến.
● Làm user research, bao gồm cả phỏng vấn trực tiếp user, để chắc chắn
những vấn đề nêu trên thực sự là vấn đề (không phải phỏng đoán).
● Đưa ra giải pháp. Kết hợp với UX Designer để vẽ wireframe, với UI
Designer để “khoác áo” cho thiết kế. Làm specifications để diễn giải thiết
kế cho đội ngũ phát triển (dev, QA).
● Lên timeline và kế hoạch release. Tùy vào quy mô của tính năng sản phẩm
mà có thể chia làm nhiều giai đoạn release nhỏ.
● Sau khi release, tiếp tục theo dõi các chỉ số, và lặp lại quy trình nói trên.
Trách nhiệm và nhiệm vụ thiết yếu nhất của PO đó là quản lý Product backlog do
mong muốn của khách hàng hiện nay về sản phẩm luôn thay đổi với mục tiêu
kinh doanh:
● Đảm bảo Product Backlog( danh sách chứa tất cả những thứ cần cho sản
phẩm) được hiển thị minh bạch và rõ ràng để cả nhóm biết sẽ làm việc gì
tiếp theo
● Đảm bảo nhóm hiểu các mục trong Product Backlog
● Thể hiện rõ ràng các hạng mục Product Backlog
● Sắp xếp thứ tự các items trong Product Backlog để đạt được mục tiêu và
kết quả tốt nhất
● Tối ưu hóa giá trị công việc mà nhóm thực hiện
II. Mọi quyết định phải dựa trên số liệu (data driven).
Người làm product đôi khi mắc bệnh “áp đặt”. Nghĩa là thiết kế sản phẩm dựa
trên mong muốn/ý thích của cá nhân chứ không phải nhu cầu thực tế của user.
Cho nên, nguyên tắc tối quan trọng trong phát triển sản phẩm là:
● Ý tưởng phải xuất phát từ thực tế nghiên cứu thị trường, phân tích dữ
liệu.
● Sau đó, phải phản biện ý tưởng một lần nữa thông qua nghiên cứu, phỏng
vấn trực tiếp user. Từ đó, chứng minh ý tưởng đó thực sự là một vấn đề
cần giải quyết, chứ không phải chỉ là một giả thuyết/suy đoán.
● Khi phỏng vấn user, nên áp dụng kĩ thuật “câu hỏi đuổi” (5 whys) để “đào”
thông tin.
III. Thiết kế cho mọi người, nhưng tập trung vào đối tượng trung cấp
(intermediates).
Nếu hướng đến người dùng sơ cấp (beginner), thì sản phẩm dễ khiến người dùng
trung/ cao cấp (intermediates/experts) cảm thấy nhàm chán, bị làm phiền.
Ngược lại, thiết kế đặt experts làm trọng tâm sẽ khiến beginner khó hiểu, khó sử
dụng.
Cho nên, mục tiêu của người thiết kế sản phẩm là hướng đến intermediates.
Đồng thời hỗ trợ beginner dần chuyển sang nhóm intermediates/experts.
Business Analyst:
● Thấu hiểu doanh nghiệp
● Làm rõ các chi tiết
● Luôn luôn đặt câu hỏi
● Hợp thức hóa
● Định lượng
● Lên các chiến lược cần thiết
● Thực hiện yêu cầu phi chức năng
Project Manager:
● Dự báo
● Lên kế hoạch và dự trù ngân sách
● Giám sát
● Quản lý rủi ro
● Quản lý tài nguyên
● Báo cáo
Product Owner
● Đảm bảo end-user đã hoàn thiện
● Chau chuốt Backlog
● Phối hợp chặt chẽ với team phát triển sản phẩm
● Ưu tiên kinh doanh
● Cam kết kinh doanh