You are on page 1of 7

Họ và tên: Nguyễn Hoàng Hải

MSSV:20184088

Bài tập lý thuyết chương 1 Hệ Phân tán


Câu 1:
Mô hình các hệ thống tìm kiếm cũng là 1 hệ phân tán
Các máy độc lập, không phụ thuộc lẫn nhau
Kết nối lẫn nhau bằng mạng nội bộ hoặc internet
Làm một nhiệm vụ chung là tìm kiếm
Cung cấp dịch vụ thống nhất về cách thức truy cập:
VD: google gõ thông tin cần tìm vào ô tìm kiếm

Câu 2:
Tính chia sẻ tài nguyên của hệ phân tán có khả năng giảm chi phí, tăng tính sẵn
sàng và hỗ trợ làm việc nhóm vì
Các tài nguyên có thể truy cập được, kết nối người dùng với tài nguyên, cho phép
người dùng được truy cập tài nguyên từ xa, hoặc chia sẻ tài nguyên một cách hiệu
quả và có kiểm soát, giảm chi phí thiết bị giúp cho data center tận dụng hết hiệu
năng
Tuy vậy, vì nhiều người có thể truy cập từ xa và chia sẻ cho người khác dẫn đến
rủi ro về an toàn thông tin và dữ liệu, các hệ thống cũng chưa có những biện pháp
tránh rủi ro và xâm nhập thông tin nên hoàn toàn có thể bị tấn công

Câu 3:
Tính trong suốt giấu các tiến trình và tài nguyên phân tán một cách vật lý trên
nhiều máy tính, nhờ vậy giúp che giấu được các khuyết điểm của hệ thống đối với
người sử dụng để người sử dụng làm việc một cách thống nhất và trơn tru. Chính
vì che giấu các khuyết điểm của hệ thống khiến cho hệ thống khi gặp vấn đề sẽ
khó phát hiện ở phía người dùng hơn, yêu cầu phải cân bằng hiệu năng và độ
trong suốt
Câu 5:
DOS NOS
OS OS gắn chặt với hệ thống OS trên các máy tính cục
phần cứng bộ
Nhiệm vụ Cung cấp 1 giao diện Cung cấp dịch vụ cho các
chung cho tất cả người máy tính cục bộ khác
dùng
Vai trò một hệ thống có các hệ điều hành chuyên
thành phần được đặt dụng cho một thiết bị
trên các máy tính nối mạng như router, thiết bị
mạng khác nhau, giao chuyển mạch hoặc tường
tiếp và phối hợp hành lửa.
động của chúng bằng
cách pass message cho
nhau.

Tính chất Distributed Operating hỗ trợ các máy trạm,


System cung cấp chia sẻ chia sẻ cơ sở dữ liệu,
tài nguyên. chia sẻ ứng dụng và file,
truy cập máy in với nhiều
Loại hệ thống này có khả máy tính trong một
năng chịu lỗi. mạng qua các cơ chế như
UDP, TCP, socket, …
Chi phí giao thức có thể
chi phối chi phí tính toán.

Tính trong suốt Tính trong suốt cao Tính trong suốt thấp

Câu hỏi 6: Mô hình kiến trúc phân tầng OSI

Application Layer – Tầng Ứng dụng

 Chức năng tầng Ứng dụng: là lớp trên cùng, xác định giao diện giữa các đối
tác, người sử dụng, chất lượng dịch vụ, đồng thời xác định cả quyền riêng
tư hay có bất kì một ràng buộc nào về cú pháp dữ liệu hay không. Tầng
Application chỉ cung cấp một nền tảng làm việc cho ứng dụng bên trên.
 Khi các đối tượng ứng dụng AE (Application Entity) được thiết lập, nó sẽ kết
nối với đến các phần tử dịch vụ ứng dụng ASE (Application Service
Element). Trong mỗi đối tượng ứng dụng có thể gồm một hoặc nhiều các
phần tử dịch vụ ứng dụng. Các phần tử dịch vụ này được kết hợp trong môi
trường của thực thể ứng dụng bằng việc sử dụng các liên kết gọi là đối
tượng liên kết đơn SAO (Single Association Object). Đối tượng liên kết SAO
điều khiển việc truyền thông, cho phép tuần tự hóa các sự kiện truyền
thông.
 Tầng Application có các dịch vụ ứng dụng cho các tác vụ email, chuyển tệp,
cho các phần mềm. Telnet, FTP là 2 ứng dụng tồn tại ở tầng này.
 Ví dụ ứng dụng ở tầng Application: WWW, Telnet, HTTP, FTP, NFS, SNMP.

Presentation Layer – Tầng trình bày


Tầng thứ hai kế tiếp tầng ứng dụng là tầng trình bày, tầng này nhận lấy các dữ liệu
từ tầng ứng dụng.
Chức năng: giải quyết các vấn đề liên quan đến các cú pháp và ý nghĩaa của thông
tin được truyền. Diễn giải thông tin người sử dụng phù hợp với thông tin làm việc
của mạng và ngược lại.
Trên thực tế, thông tin biểu diễn các ứng dụng nguồn và ứng dụng đích có thể
khác nhau bởi các ứng dụng được chạy trên các hệ thống khác nhau. T
ầng Presentation cũng giống như với tầng ứng dụng, chúng chuyển hóa các dữ
liệu nhận được thành các dữ liệu. Chúng cũng định đạng, mã hóa rồi gửi các dữ
liệu qua mạng, độc lập với các vấn đề. Lớp này rất quan trọng vì dữ liệu cần phải
được cấu trúc chuẩn thì mới đối tượng khác mới có thể hiểu được.

Session Layer – Tầng phiên

 Ngay từ các tầng đầu, bạn đã thấy từ session được lặp lại nhiều lần. Ở tầng
Session này nó cho phép người dùng có thể sử dụng các máy khác nhau
thiết lập, đồng bộ và duy trì phiên truyền thông giữa họ. Hiểu theo cách
đơn giản hơn thì Tầng phiên thiết lập “các giao dịch” giữa các thực thể đầu
cuối.
 Ứng dụng phiên cung cấp liên kết giữa 2 đầu cuối sử dụng dịch vụ phiên,
sao cho đồng bộ được việc trao đổi dữ liệu đến khi kết thúc thì giải phóng
liên kết. Sử dụng thẻ Token để tiến hành việc truyền dữ liệu, đồng bộ hóa,
hủy bỏ liên kết trong cả truyền đồng thời hay luân phiên. Thiết lập các điểm
đồng bộ hóa trong hội thoại. Khi xảy ra sự cố có thể khôi phục hội thoại bắt
đầu từ một điểm đồng bộ hóa đã thỏa thuận.

Ví dụ ứng dụng ở tầng Session: NFS, SQL, RPC, NetBios Names.


Transport Layer – Tầng vận chuyển
Đây là tầng cao nhất có liên quan đến các giao thức trao đổi dữ liệu trong các hệ
thống mở, tham gia vào việc kiểm soát truyền dữ liệu End-to-End. Còn chức năng
chủ yếu của 3 tầng dưới tầng vật lý, tầng liên kết dữ liệu và tầng mạng là để phục
vụ việc truyền dữ liệu giữa các tầng liền nhau.
Chức năng: chia gói tin lớn thành các gói nhỏ trước khi gửi đi, đánh số gói tin để
đảm bảo thông tin truyền đi theo thứ tự mong muốn. Đây là lớp cuối phải chịu
trách nhiệm về độ an toàn của việc truyền dữ liệu đi. Chính vì thế mà giao thức
tầng vận chuyển phụ thuộc rất nhiều vào tầng mạng.
Tầng này còn có thể thực hiện việc ghép kênh một vài liên kết vào chung một liên
kết nối giúp giảm giá thành.

 Ví dụ ứng dụng ở tầng Transport: TCP, UDP, SPX.

Network Layer – Tầng mạng


Chức năng: thực hiện việc chọn routing để các gói tin nguồn tới đích trong cùng
một mạng hoặc khác mạng. Routing này có thể là cố định, cũng có thể thể được
định nghĩa khi bắt đầu trao đổi, hay cũng có thể đường đi là động cho phép thay
đổi theo từng tập tin tùy vào trạng thái của mạng.
Không chỉ có vây, một chức năng cực kì quan trọng khác của tầng Network đó là
kiểm soát việc tắc nghẽn. Với trường hợp có quá nhiều gói tin đến đi cùng một
lúc, trên cùng 1 đường sẽ bị nghẽn thì Network sẽ giao tiếp các mạng để đưa gói
tin từ mạng này qua mạng khác chuyển tới đích cuối cùng.

 Ví dụ ứng dụng ở tầng Network: IP, IPX.

Data Link Layer – Tầng liên kết


Chức năng: Đương nhiên là tầng liên kết thì nhiệm vụ của nó là xây dựng nên các
mối liên kết, duy trì, hủy bỏ các liên kết dữ liệu đồng thời tiến hành việc kiểm soát
lỗi, kiểm soát lưu lượng.

 Để thực hiện được chức năng này thì nó cần phải phân chia thông tin ra các
khung thông tin, truyền các khung theo đúng thứ tự, xử lý các thông tin xác
nhận từ máy nhận gửi về.
 Sắp xếp, tháo gỡ các khung thành chuỗi bit không cấu trúc để chuyển xuống
tầng vật lý. Tầng 2 bên thu thì thực hiện tái tạo chuỗi bit về lại các khung
thông tin.
 Trong quá trình xử lý, đường truyền vật lý có thể bị lỗi, vì thế mà tầng liên
kết phải giải kiểm soát lỗi, kiểm soát luồng, kiểm soát lưu lượng, ngăn
không để nút nguồn gây “nghẽn” làm giảm tốc độ xử lý dữ liệu.
 Trong các mạng quảng bá, tầng con MAC – Medium Access Sublayer điều
khiển việc duy trì nhập đường truyền

Ví dụ ứng dụng ở tầng Data Link: ATM, FDDI, IEEE 802.3/802.2, PPP, HDLC, IEEE
802.5/802.2

Physical Layer – Tầng vật lý

 Physical Layer trong cấu trúc mô hình OSI thì là tầng thấp nhất. Tại đây thì
các đối tượng thực hiện giao tiếp với nhau thông qua một đường truyền vật
lý.
 Chức năng: thực hiện xác định các chức năng, thủ tục về điện, cơ, quang
giúp kích hoạt, duy trì và giải phóng các kết nối vật lý giữa hệ thống mạng.
Dịch vụ các cơ chế về điện, hàm, thủ tục, … nhằm thực hiện việc kết nối các
phần tử của mạng thành một hệ thống bằng các phương pháp vật lý.
 Chức năng của tầng vật lý giúp đảm bảo cho các yêu cầu chuyển mạch hoạt
động, tạo ra các đường truyền cho chuỗi bit thông tin. Các chuẩn trong tầng
vật lý là các chuẩn xác định giao diện người sử dụng và môi trường mạng.
 Giao thức ở tầng vật lý chia ra làm 2 đó là: truyền dị bộ (Asynchronous) và
truyền đồng bộ (Synchronous).

Ví dụ ứng dụng ở tầng: V.35, V.24, FDDI, RJ45, Ethernet.


Câu 7:
Event Notification
Publisher có thể gửi đồng thời nhiều thông báo đến nhiều người nhận, đồng thời
gửi thông báo cho người dùng bất kể người dùng đang online hay không. Những
người dùng không online có thể đọc thông báo được gửi khi họ offline.

Câu 8: sự khác nhau giữa phân tán dọc và phân tán ngang

Phân tán dọc Phân tán ngang


Kiến trúc hệ thống
Kiến trúc tập trung Kiến trúc không tập trung

Ví dụ
Kiến trúc client-server mạng ngang hàng

Định nghĩa chia ứng dụng ra thành một client hay server có
các phần như giao diện, thể bị phân chia một
các thành phần xử lý và cách vật lý thành các
thành phần dữ liệu. Các phần bằng nhau, mỗi
phần khác nhau này có phần hoạt động trên
liên quan trực tiếp đến phần mà nó được chia sẻ
việc tổ chức logic của từ một tập dữ liệu hoàn
ứng dụng.  chỉnh.

Client và server không


phân biệt vai trò

Kết nối với nhau bằng


một mạng trên mạng hạ
tầng

Cơ chế đặc biệt cơ chế cân bẳng tải (nhân


bản một chức năng của
server lên nhiều máy).

Ưu điểm
Nhược điểm Có thể hay không lặp lại P2P nên yêu cầu kết nối
yêu cầu: client không của cả 2 phải ổn định
nhận được thông báo từ
phía server
Có nên sử dụng bộ nhớ
trạng thái
Câu 10:
Nhược điểm của topology với overlay network
virtual networks và physical network là các thực thể riêng biệt, có thể yêu cầu các
giải pháp đảm bảo dịch vụ, quản lý chính sách, cung cấp và các control points
riêng biệt.
Khi virtual networks phát triển quá mức, physical network không tự động thích
ứng với những thay đổi. Do đó, các giải pháp overlay-based yêu cầu
oversubscribed hoặc non-oversubscribed physical underlay network.
Cổng giữa virtual network với hệ thống và điểm dịch vụ mạng trên physical
network có thể phải chịu lưu lượng truy cập lớn. Nếu cổng phần mềm chạy trên
máy ảo hoặc thiết bị chuyên dụng không xử lý được, có thể cần hardware support
cho chức năng cổng trong các thiết bị chuyển mạch vật lý hoặc thiết bị dịch vụ
mạng. Một số chip chuyển mạch silicon dành cho doanh nghiệp gần đây hỗ trợ
chức năng cổng cho VXLAN.
Ví dụ, physical networks mất khả năng cung cấp các dịch vụ khác biệt dựa trên nội
dung của tiêu đề gói.

Câu 11:

Nếu trong tiến trình có tiến trình Pi+1 không trả lời được Pi thì sẽ dẫn tới treo
toàn bộ hệ thống
Hệ thống theo dạng đa tầng nên để gửi request và trả lời tốn nhiều thời gian và
qua nhiều bước trung gian

Câu 12: Giải thuật này vẫn chưa tối ưu vì một node có thể có nhiều node hàng
xóm nên việc định tuyến chưa được tốt.

You might also like