You are on page 1of 24

Chương I: Chủ nghĩa duy vật biện chứng

Câu 1: Phân tích những điều kiện, tiền đề ra đời của chủ Nghĩa Mác ?
Hay
Tại sao nói chủ nghĩa Mác ra đời là một tất yếu lịch sử ?
\\ tuỳ vào loại câu hỏi mà sẽ thêm các đoạn này hay không.

Nói chủ nghĩa Mác-leenin ra đời là một tấy yếu lịch sử, trên hai lý do chính điều kiện kinh tế
xã hội và tiền đề lý luận.

Điều kiện kinh tế xã hội:

- Chủ nghĩa Marx ra đời vào những năm 40 của thế kỷ XIX. Đây là thời kỳ phương thức
sản xuất tư bản chủ nghĩa ở các nước Tây Âu phát triển mạnh mẽ trên nền tảng của cuộc
cách mạng công nghiệp được thực hiện đầu tiên ở nước Anh ở cuối thế kỷ XVIII.

- Với địa vị thống trị của Công nghiệp phương Tây, đã dẫn đến những mâu thuẫn sâu
sắc giữa giai cấp lực lượng sản suất (LLSX) mang tính xã hội hoá và (QHSX) mang tính tư bản.

Kết luận: với sự phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đã nảy sinh ra sự
mâu thuẫn giai cấp giữa LLSX và QHSX hay nói cách khác dẫn đến sự mâu thuẫn giai cấp, đấu
tranh giữa tư bản và vô sản. Sau nhưng lần đấu tranh giai cấp thất bại, và đi tìm hiểu nguyên
nhân. Đó chính là do sự thiếu lý luận cách mạng khoa học. Chính Mác cũng đã tham gia
những cuộc đấu tranh này. Đáp ứng nhu cầu thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản đề ra,
chủ nghĩa Mác ra đời (mang tính tất yếu lịch sử).

Các cuộc đấu tranh giai cấp có thể kể đến như:


Cuộc khởi nghĩa của thợ dệt Lyon 1831,1834;
Phong trào hiến chương ở Anh cuối những năm 30 thế kỷ XIX.

Tiền đề lý luận:

Chủ nghĩa Marx ra đời dựa trên sự kế thừa tinh hoa di sản lý luận của nhân loại trong đó
trực tiếp là triết học cổ điển Đức, Kinh tế chính trị học cổ điển Anh và Chủ nghĩa xã hội
không tưởng Anh và Pháp.

Bắt đầu từ Triết học cổ điển Đức, với sự kế thừa có phê phán từ hai hai nhánh chủ yếu gồm:

+ P.Hêghen thuộc chủ nghĩa duy tâm, Ông là người đã phát triển phương pháp luận biện
chứng, một trong những yếu tố quan trọng của chủ nghĩa Marx-Lenin sau này. Tuy nhiên
ông đã sử dụng thế giới quan duy tâm để giải thích câu hỏi: khởi nguyên của vũ trụ.

+ Loius Feuerbach chủ nghĩa duy vật nhưng ông đã nhìn nhận bằng phương pháp luận siêu
hình, dẫn đến duy tâm trong xã hội; duy vật không triệt để.
Kế thừa phép biện chứng trong triết học của Hê-ghen trên cơ sở lọc bỏ yếu tố duy tâm thần
bí; kế thừa tính duy vật trong triết học của Feuerbach để xây dựng nên chủ nghĩa duy vật
biện chứng.

Kinh tế chính trị cổ điển Anh:

Với các đại biểu tiêu điểm như Adam Smith, D.Ricado. Nhờ nghiên các tư tưởng kinh tế của
các đại biểu , Mác đã kế thừa các học thuyết có giá trị, góp phần tích cực vào sự hình thành
quan niệm duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác.

Chủ nghĩa xã hội không tưởng Anh:


với các đại biểu như H. Xanh Ximoong, S. Phurie, R. Owen…đã trở thành tiền đề lý luận
quan trọng, giúp Mác đặt nên móng trong xây dựng mô hình Xã Hội, xây dựng lý luận khoa
học về chủ nghĩa xã hội.

Tiền đề khoa học tự nhiên:

Tổng kết những thành tựu khoa học của nhân loại, nhất là ba thành trong khoa học tự
nhiên:

- Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng.


- Học thuyết tế bào của Slaiden.
- Học thuyết tiến hoá của Darwin.

//3 nhân tố khách quan trên để ra đời chủ nghĩa Mác và nhân tố chủ quan là Mác và
Ăngghen. Thế nên CN Mác Ăng Ghen là 1 tất yếu lịch sử.

Câu 2: Có thể nói CNDVBC của C.Mác và Ăngghen là phép cộnng biện chứng của G. Hêghen à
chủ nghĩa duy vật của Louis FeuerBach không ? Tại sao ?

+ Không
+ Giới thiệu các đại biểu:

Hê ghen là người đầu tiên trong lịch sử nhân loại xây dựng phép biện chứng 1 cách hệ
thống, hoàn chỉnh, khoa học và logic, nhưng ông là nhà triết học duy tâm khách quan., ông
cho rằng khởi nguyên của thế giới không phải là vật chất mà là “ý niệm tuyệt đối” .

Coi tinh thần thế giới là cái có trước, vật chất là sự thể hiện, sự biểu hiện cụ thể của tinh
thần thế giới, là cái có sau. Tính phong phú, đa dạng của thế giới hiện thực là kết quả của sự
vận động và sáng tạo của “ý niệm tuyệt đối” – một thực thể khách quan với con người.

Cho nên Mác kế thừa phép biện chứng trong triết học của Hê ghen trên cơ sở loại bỏ các
yếu tố duy tâm thần bí để xây dựng nên phép biện chứng duy vật.
Loius feuerbach là một nhà triết học duy vật nhưng lại là duy vật không triệt để. Không triệt
để ở việc; Louis FeuerBach về tự nhiên có phép biện chứng là duy vật siêu hình, có nghĩa là
cắt toàn bộ các mối liên kết bên ngoài đối với sự vật hiện tượng được nghiên cứu, từ đó lại
dẫn đến sự duy tâm trong nghiên cứu về mặt xã hội. Mác đã kế thừa, xây dựng chủ nghĩa
duy vật triệt để; “tự nhiên duy vật biện chứng” và “xã hội duy vật biện chứng”.

Sự hình thành của chủ nghĩa duy vật biện chứng là qua quá trình kế thừa nhưng có phê
phán loại bỏ cái cũ, tạo nên cái mới đúng đắn và hợp lý hơn. Không phải là phép cộng biện
chứng đơn giản nên không thể coi phép BCDV là phép cộng giữa biện chứng của Hêghen và
tư tưởng duy vật của Feuerbach được.

Câu 3: trình bày nội dung vấn đề cơ bản của triết học.

Khái niệm: Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới, về bản
thân con người và vị trí của con người trong thế giới đó.

Định nghĩa của Anghen về vấn đề cơ bản của triết học: “ vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học,
đặc biệt là của triết học hiện đại, là mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại.” giữa ý thức và vật
chất, giữa con người và giới tự nhiên.

Vấn đề cơ bản của triết học bao gồm hai mặt:


+ Giữa ý thức và vật chất: cái nào có trước, cái nào có sau ? Cái nào quyết định cái nào?
+ Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không ?.

Việc giải quyết mặt thứ nhất trong vấn đề cơ bản của triết học đã chia triết học thành hai
trường phái lớn: chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm. Việc giải quyết mặt thứ hai trong
vấn đề cơ bản của tiết học chia quan điểm về nhận thức thành hai phái: Khả tri luận – thừa
nhận khả năng nhận thức của con người; bất khả tri – phủ nhận khả năng đó.

Tại sao vấn đề trên lại là vấn đề cơ bản của triết học:

- Những hiện tượng chúng ta gặp hàng ngày dù là hiện tượng vật chất tồn tại bên
ngoài ý thức , hoặc là hiện tượng tinh thần tồn tại trong ý thức , không có bất kỳ hiện tượng
nào nằm ngoài hai lĩnh vực ấy.
-
- Bất kỳ trường phái triết học nào cũng phải đề cập và trực tiếp hay gián tiếp giải quyết
mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, giữa tồn tại và tư duy.
-
- Kết quả của việc giải quyết vấn đề đó quyết định sự hình thành thế giới quan và
phương pháp luận của nhà nghiên cứu, xác định bản chất các trường phái triết học đó.
-
- Đây là vấn đề chung, mãi mãi tồn tại cùng con người và xã hội loài người.

Nội dung vấn đề cơ bản của triết học:

Mặt thứ nhất: giữa vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau ? cái nào quyết định
cái nào:
+ Những người nghiên cứu trên cơ sở vật chất có trước, ý thức có sau; vật chất quy định ý
thức. Nhất nguyên duy vật:

- Cổ đại: khoa học tự nhiên chưa phát triển nên còn mang tính ngây thơ tự phát. Có
thể kể đến như:
Talet: Nước.
Anaximen: không khí.
Anaximandro: apayron.
Democrit: Nguyên tử.

- Thế kỷ thứ 17-18: máy móc siêu hình do vị trí thống trị của sự phát triển cơ học.
-
- CNDVBN: gây dựng trên nền phát triển khoa học tự nhiên, hoàn thiện và khắc phục
những nhược điểm; cung cấp công cụ cho việc nghiên cứu khoa học và thực tiễn cách mạng.

+ Những người nghiên cứu trên cơ sở ý thức có trước vật chất có sau, vật chất quyết định
bởi ý thức. Nhất nguyên duy tâm:

- Chủ quan: ý thức là tính thứ nhất, phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực;
mọi sự vật hiện tượng chỉ là phức hợp cảm giác của cá nhân, chủ thế.

- Khách quan: thừa nhận tính thứ nhất của ý thức, nhưng đó là thứ tinh thần khách
quan có trước và tồn tại độc lập với con người. Thực thể tinh thần khách quan này thường
mang tên gọi khác nhau như: ý niệm; tinh thần tuyệt đối,…

-
Về bản chất là giống nhau; hình thức và biểu hiện thì có sự khác nhau.

+Nhị nguyên: không cái náo có trước, cái nào có sau nhưng khi đến điểm về cái gì sinh ra tư
duy và vật chất thì lại dẫn dần đến duy tâm.

Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức thế giới hay không ?

+ Khả tri luận: con người có khả năng nhận thức được thế giới:

Đa số những nhà chủ nghĩa DV và chủ nghĩa Duy tâm đều đồng tình con người có khả năng
nhận thức được sự vật hiện tượng và thế giới.

+ Bất khả tri: là hướng tiêu cực hoá của hoài nghi luận; phủ nhận khả năng nhận thức được
bản chất sự vật hiện tượng của con người.

Chính thực tiễn con người đã bác bỏ thuyết bất khả tri một cách triệt để nhất.
Tóm lại, VĐ CB của triết học là vđ giữa tư duy và tồn tại, giữa khả tri và bất khả tri, dựa vào
cách giải quyết vấn đề này mà TH được chia ra thành các trường phái khác nhau

Câu 4: Tại sao vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại hay quan hệ giữa vật chất và ý thức
được xem là vấn đề cơ bản của triết học ??

Ở trên câu 3
- Nêu định nghĩa về vấn đề cơ bản của triết học, nếu là câu 6 điểm thì phải nêu cả nội
dung vấn đề cơ bản của triết học.
- Giải thích tại sao lại là vấn đề cơ bản của triết học.

Câu 5: Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin và rút ra ý nghĩa khoa học của định nghĩa ?

Quan điểm về vật chất trong lịch sử triết học DV trước Mác.
+ Thời kỳ cổ đại: Đồng nhất vật chất với hình dạng vật chất cụ thể.
Talet: Nước.
Anaximen: không khí.
Anaximandro: Apayron.
Democrit: nguyên tử.

Nhận xét: quan điểm vật chất mang tính trực quan cảm tính nhưng vẫn chống lại quan điểm
CNDT và tôn giáo.

+ thời kỳ cận đại: Đồng nhất vật chất với thuộc tính của vật chất. (là khối lượng)
Nhận xét: mang tính máy móc siêu hình.

Đi vào sai lầm bế tắc khi khoa học tự nhiên không có sự phát triển.
Với sự phát hiện ra tia X, hiện tượng phóng xạ, điện tử và sự thay đổi của khối lượng điện
tử, vv…
Định nghĩa vật chất của Lênin:
- Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người
trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ
thuộc vào cảm giác.
Gồm những nội dung:
- Vật chất là một phạm trù triết học: : vật chất được nhận thức dưới góc độ triết học
chứ không phải của các khoa học cụ thể. Hơn nữa đây là nhận thức dưới hình thức phạm
trù, nghĩa là chỉ ra các đặc trưng, những đặc tính căn bản phổ biến của vật chất. Không đồng
nhất vật chất với hình dạng cụ thể của vật chất.
-
- Vật chất chỉ thực tại khách quan: là tất cả những gì tồn tại bên ngoài, độc lập ý thức
con người nhưng con người có thể cảm nhận được.
-
- Được đem lại cho ta trong cảm giác: Vật chất tồn tại dưới dạng vật thể cụ thể,, hiện
thực tác động trực tiếp hay gián tiếp lên giác quan, gây lên cảm giác.
-
- Ý thức con người là sự phản ánh đối với vật chất, còn vật chất là cái được ý thức
phản ánh.
Ý nghĩa khoa học của định nghĩa:
- Giải quyết, triệt để hai mặt trong vấn đề cơ bản của triết học.
-
- Khắc phục hạn chế sai lầm của chủ nghĩa duy vật siêu hình về phạm trù của vật chất.
-
- Cơ sở để xây dựng và phân biệt vật chất trong lĩnh vực đời sống xã hội.
-
- Cung cấp căn cứ nhận thức khoa học để xác định những gì thuộc về vật chất, tạo lập
cơ sở lý luận cho việc xây dựng quan điểm duy vật về lịch sử.

Câu 6: So sánh quan điểm vật chất trong lịch sử Triết học duy vật trước C. Mác với quan
điểm vật chất của Leenin.

Quan điểm triết học duy vật trước Mác:

- Thời kỳ cổ đại: khoa học chưa phát triển, các nhà triết học nhận thức về thới giới
một cách trực quan và cảm tính.

Ví dụ: Talet: đồng nhất vật chất với nước


Anaximen: không khí.
Anaximandro: Apayron.

Tiến bộ nhất là Democrit với thuyết nguyên tử.

Tuy mang tính trực quan và cảm tính nhưng vẫn chống lại quan điểm của CNDT & TG.
Trung cổ cận đại: không có nhiều bước tiến cho CNDV.
Thời kỳ cận đại: đồng nhất vật chất với thuộc tính của vật chất.

Là thời kỳ phát triển của khoa học thực nghiệm, cơ học phổ biến của Niuton.
Nhưng vẫn lâm vào bế tắc khi không có sự phát triển của khoa học tự nhiên.

Định nghĩa vật chất của Lê nin: (có nên nêu những thành tựu khoa học tự nhiên ??)

Vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác.

Thông qua định nghĩa cho ta thấy, vật chất là tất cả những gì tồn tại bên ngoài, độc lập với ý
thức con người dù con người đã nhận thức được hoặc chưa nhận thức được. Do đó đã khắc
phục những hạn chế, quan niệm về vật chất của các nhà khoa học trước Mác.

Câu 7: Sự phân biệt giữa vật chất và ý thức là tuyệt đối hay tương đối? Tại sao?

Tuyệt đối nhưng cũng mang tính tương đối.


Định nghĩa vật chất của Leenin ( Như trên).

*Khái niệm về YT: Là sự phản ánh có tính năng động sáng tạo của bộ não người về thế giới
KQ, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.

*Nhận xét:

-VC là những gì tồn tại độc lập với ý thức của con người
- YT là sự phản ánh thế giới khách quan hay vật chất thông qua bộ óc của con người

*Trả lời: Sự phân biệt là cả tương đối và tuyệt đối

- Là tuyệt đối vì dưới góc độ nhận thức luận- nhận thức nguồn gốc và bản chất của sự vật
hiện tượng: VC là tính thức nhất, YT là tính thứ hai, VC là cái có trước, YT có sau, VC quyết
định YT. VC là cái được phản ánh còn YT là cái phản ánh VC theo quan điểm của chủ nghĩa
duy vật.

Và được hiểu ngược lại theo theo quan điểm của chủ nghĩa duy tâm.

*giải thích theo định nghĩa của Leenin.

 VC và YT là hai phạm trù đối lập nhau.

- Sự phân biệt là tương đối vì trong lĩnh vực hiện thực khách quan, YT chẳng qua là
sự phản ánh thế giới KQ vào trong bộ não người
=> YT phụ thuộc vào VC, không tách rời VC, không có VC thì không có YT

=> VC và YT có mối quan hệ biện chứng với nhau, YT có thể tác động trở lại VC theo
2 hướng thúc đẩy và kìm hãm …

VD: chính vì những suy nghĩ, những ý tưởng mà hiện chúng ta hiện mới có thế giới với các
công nghệ và khoa học phát triển như ngày nay. Xét về mặt kìm hãm thì có thể lấy ví dụ về
những hủ tục lạc hậu vẫn còn tồn tại ở một số nơi, dù căn nguyên cho những hủ tục ấy đã
mất nhưng do sự bảo thủ trì trệ của ý thức con người mà chúng vẫn còn tồn tại đến tận bây
giờ.

Câu 8: Tại sao vận động là phương thức tồn tại của vật chất ?

*Định nghĩa vận động của Ăng ghen:


“Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất, tức được hiểu là một phương thức tồn tại của vật
chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình
diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”
Theo quan điểm của Ăng ghen, vận động không chỉ thuần túy là sự thay đổi vị trí mà là mọi
sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ; vật chất luôn gắn liền với vận động và chỉ
thông qua vận động mà các dạng cụ thể của vật chất mới biểu hiện được sự tồn tại của
mình.

*Vì sao vận động là phương thức tồn tại của VC:

- VC tồn tại bằng cách vận động, thông qua vận động mà biểu hiện sự tồn tại của mình,

VD: Một người nếu không bao giờ ra ngoài mà chỉ ở trong nhà thì không ai biết đến sự tồn
tại của người này. Người này phải ra ngoài giao lưu, tức là có vận động thì mọi người mới
biết đến được.

- Vận động được thừa nhận là phương thức tồn tại của vật chất, thuộc tính cố hữu của
vật chất:

+ VĐ gắn liền với vật chất, chỉ khi nào VC mất đi thì VĐ mới mất đi, mà VC tồn tại vĩnh viễn,
không do ai sinh ra cũng ko tự mất đi mà chỉ chuyển từ dạng này sang dạng khác => Vì thế
mà VĐ cũng không bao giờ mất đi, chỉ chuyển từ dạng này sang dạng khác, bằng chứng cho
khẳng định trên là ĐL bảo toàn và chuyển hóa năng lượng, ví dụ khi sản xuất thủy điện,
nước vận động, nhưng sức nước chỉ chuyển từ dạng cơ năng sang dạng điện năng nghĩa là
chỉ thay đổi hình thức vận động của mình mà thôi.

+ Nguồn gốc vận động là bên trong sự vật hiện tượng, là kết quả của sự đấu tranh giữa các
mặt đối lập trong sự vật hiện tượng

+ Trong sự tồn tại của mình, mỗi sự vật có thể gắn liền với nhiều hình thức vận động như
hoá học, sinh học, xã hội luôn luôn tác động và chuyển hoá lẫn nhau. Tuy nhiên, bản thân sự
tồn tại của sự vật đó bao giờ cũng đặc trưng bằng một hình thức vận động cơ bản.

Ngoài ra ta còn có định nghĩa đứng im:

Định nghĩa đứng im: là trạng thái đặc biệt của vận động, đó là vận động trong thế cân bằng,
ổn định; vận động chưa làm thay đổi căn bản về chất, về vị trí, hình dáng, kết cấu của sự vật.

Câu 9: Đứng im có phải là một hình thức vận động hay không ? Tại sao ?

*Định nghĩa vận động của Ăng ghen


=> Tuy nhiên CNDVBC không phủ nhận đứng im
*Định nghĩa đứng im: là trạng thái đặc biệt của vận động, đó là vận động trong thế cân
bằng, ổn định; vận động chưa làm thay đổi căn bản về chất, về vị trí, hình dáng, kết cấu của
sự vật

VD: một vật đứng yên chẳng qua là do sự cân bằng về lực tác dụng lên vật
*Đứng im là tương đối vì hiện tượng này chỉ xảy ra trong 2 trường hợp
Hiện tượng đứng im tương đối chỉ xảy ra trong một mối quan hệ nhất định, chứ không phải
trong mọi quan hệ cùng 1 lúc
VD: xe 1 với xe 2 là đứng im nhưng với xe 3 lại là chuyển động
Hiện tượng đứng im tương đối chỉ xảy ra đối với một hình thái vận động trong 1 lúc nào đó,
chứ không phải với mọi hình thái vận động trong cùng 1 lúc.
VD: Một người đang đứng im tại một vị trí thì chỉ là đứng im về mặt cơ học, còn về sinh lý
hóa thì vẫn đang vận động không ngừng
*Đứng im chỉ là tạm thời vì nó chỉ xảy ra trong khoảng thời gian nhất định, ngay trong
khoảng thời gian đó cũng đang nảy sinh những nhân tố mới để phá vỡ sự đứng im ban đầu
⇒ Kết luận: Đứng im cũng là một hình thức , trạng thái đặc biệt của vận động.

Câu 10: Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc và bản chất của ý thức?

Nguồn gốc và bản chất của ý thức:

• Nguồn gốc tự nhiên:

Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ não con người.

Bộ não là sản phẩm của quá trình phát triển của thế giới vật chất, có cấu trúc phức tạp.

Bộ não là “khí quan” vật chất của ý thức, ý thức là chức năng phản ánh của bộ não.

Phản ánh là thuộc tính chung của mọi dạng vật chất.

- Phản ánh:
K/n: Là sự tái tạo những đặc điểm của dạng vật chất này ở dạng vật chất khác trong quá
trình tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng.

Các hình thức phản ánh:

+ Phản ánh lý hoá.

+ Phản ánh sinh vật:


- Tính kích thích.
- Tính cảm ứng.
- Tâm lý động vật.
+ Phản ánh ý thức: là hình thức phản ánh cao nhất, đặc trưng riêng ở con người, có sự khác
biệt về chất, quá trình phản ánh có sự chọn lọc thông tin, xử lý thông tin và tạo ra tri thức
mới, năng động sáng tạo.

* Nguồn gốc XH
- Có hai yếu tố cấu thành nên nguồn gốc XH: lao động và ngôn ngữ
- Lao động:
K/n: Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên nhằm
thay đổi tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của mình.
Vai trò
+Bằng lao động, con người tác động vào sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan (TGKQ)
từ đó con người nhận thức và phản ánh những hiện tượng nhất định, hiện tượng ấy tác
động lên bộ óc người tạo ra các tri thức => ý thức

+Bằng lao động, người và bộ óc người hoàn thiện hơn, làm cho YT ngày càng phát triển:
Vượn người – con người; bộ não động vật – bộ não con người, tâm lý động vật – ý thức con
người.

+ Chế tạo ra những phương tiện thiết bị, thiết bị để nối dài các giác quan của con người,
giúp nhận thức và phản ánh sự vật hiện tượng.
- Ngôn ngữ:
K/n: là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung ý thức, lớp vỏ vật chất
tư duy.
Công cụ, phương tiện để tư duy, lưu giữ và truyền bá tri thức, thành tự và kinh nghiệm mà
con người đạt được.
+Phản ánh bản chất bên trong của SVHT, tư duy trừu tượng của con người phát triển=> Tóm
lại, nguồn gốc TN và XH là đk cần và đủ nhưng xét cho cùng lao động vẫn là yếu tố trực tiếp
và quan trọng nhất
** Bản chất của ý thức
ĐN: Ý thức là sự phản ánh năng động sáng tạo của bộ óc người về thế giới bên ngoài, là hình
ảnh chủ quan của thế giới khách quan

Tính tích cực, chủ động, sáng tạo của YT: YT có khả năng tạo ra tri thức mới về sự vật,
Trao đổi thông tin giữa chủ thể và khách thể, mô hình hoá thông tin, hiện thực hoá thông tin
bằng cách hành động, đưa nó vào thực tiễn.

YT là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: YT là hình ảnh về thế giới KQ, bị thế giới
KQ quy định nhưng nó lại được phản ánh thông qua bộ óc người nên có tính chủ quan.
YT là một hiện tượng XH và mang bản chất XH: Sự ra đời và tồn tại của YT gắn liền hoạt
động thực tiễn nên chịu sự chi phối của quy luật tự nhiên, XH.

Câu 11:

· Khái niệm vật chất : vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản
ánh và tồn tại không phụ thuộc vào cảm giác.

· Khái niệm ý thức : ý thức là thuộc tính của 1 dạng vật chất có tổ chức cao là bộ não người,
là chức năng của bộ não, là kết quả hoạt động sinh lý thần kinh của bộ não.

· Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:

- Vai trò của vật chất đối với ý thức:

+ Vật chất quyết định nội dung ý thức, ý thức là sự phản ánh của vật chất.

+ Vật chất quyết định sự biến đổi, phát triển của ý thức.
+ Vật chất quyết định khả năng phản ánh sáng tạo ý thức. Vật chất là nhân tố quyết định
phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức trong hoạt động thực tiễn.

- Vai trò của ý thức với vật chất:

+ Trong mối quan hệ với vật chất, ý thức có sự tác động trở lại vật chất thông qua hoạt
động thực tiễn của con người.

+ Sự tác động trở lại của ý thức đối vs vật chất diễn ra theo 2 hướng tích cực và tiêu cực.
Nếu ý thức phản ánh đúng đắn hiện thực khách quan là nhân tố quan trọng có tác dụng thúc
đẩy hoạt động thực tiễn của con người, làm cho con người hoạt động đúng và thành công,
ngược lại ý thức phản ánh không đúng hiện thực khách quan sẽ kìm hãm hoạt động thực
tiễn làm cho con người hoạt động sai và thất bại.

Câu 12: nằm trong câu 2

Hoàn thành được sự không triệt để.

B1: chỉ ra sự không triệt để trong chủ nghĩa duy vật của Feuerbach.
B2: Gt tại sao không triệt để và cách khắc phục của Mác để xây dựng nên chủ nghĩa duy vật
triệt để trong cả mặt xã hội và tự nhiên.

Chương II

Câu 1: Phân tích nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và ý nghĩa phương pháp luận ?
1.Khái niệm:
- Mối liên hệ là một khái niệm chỉ sự ràng buộc, tác động, quy định, chuyển hóa lẫn
nhau giữa các sv, hiện tượng hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sv, hiện tượng trong thế
giới.
- Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật,
hiện tượng. đồng thời cũng chỉ mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng, của thế giới và
có trong mọi không gian và thời gian.
- VD về mối liên hệ phổ biến: Những quan hệ phổ biến nhất là những mối liên hệ tồn tại ở
mọi sự vật, hiện tượng của thế giới như qh giữa các mặt đối lập, chất và lượng,...

Khi nói về khái niệm: đối chiếu với quan điểm siêu hình thì chỉ nhìn được những mối quan
hệ bên ngoài, còn với quan điểm biện chứng thì lại định nghĩa được mối liên hệ, ràng buộc,
quy định lẫn nhau; tác động qua lại giữa những SVHT.
2. Tính chất mối liên hệ:
- Tính khách quan:
+ Bản chất SVHT được hình thành biến đổi, bộc lộ thông qua mối liên hệ phổ biến.

- Tính phổ biến:


Mối liên hệ mang tính phổ biến thể hiện:

+ Nó diễn ra ở tất cả các SVHT trong TN-XH-TD; giữa ba yếu tố tự nhiên, xã hội và tư
duy cũng có mối liên hệ.
+ bất cứ SV nào cũng liên hệ với SVHT khác; bao gồm những yếu tố cấu thành những
mối liên hệ bên trong nó.

(mối liên hệ giữa cung và cầu là mối liên hệ phổ biến, tức cũng là mối liên hệ chung, nhưng
mối liên hệ đó được thể hiện cụ thể khác nhau, có tính chất đặc thù tuỳ theo từng loại thị
trường hàng hoá, tuỳ theo thời điểm thực hiện... Khi nghiên cứu cụ thể từng loại thị trường
hàng hoá, không thể không nghiên cứu những tính chất riêng có (đặc thù) đó. Nhưng dù
khác nhau bao nhiêu thì chúng vẫn tuân theo những nguyên tắc chung của mối quan hệ
cung cầu.) nhớ được bao nhiêu thì ghi.

- Tính đa dạng, phong phú:


+ Bên trong – bên ngoài.
+ Bản chất – Không bản chất.
+ Trực tiếp – gián tiếp.
=> Đều là tương đối.

3. Ý nghĩa phương pháp luận:


Sau khi nghiên cứu mối liên hệ phổ biển người ta rút ra những quan điểm toàn diện
với những yêu cầu như sau:
Trên quan điểm toàn diện:
- Phải xem xét tất cả các mặt các yếu tố các mối liên hệ và các khâu trung gian các
SVHT.
- Phân biệt đánh giá được vị và cai trò của mối liên hệ, tránh giàn trải, bình quân.
- Xem xét sự vật hiện trong tính chỉnh thể của nó và giải quyết sự vật phải đảm bảo
tính đồng bộ.
Lưu ý: tránh được ba quan điểm sai lầm
- quan điểm phiến diện một chiều.
- Chủ nghĩa triết trung
- Nguỵ biện.
Trên quan điểm lịch sử:
Khi xem sét đánh giá sự vật hiện tượng phải đặt SVHT vào đúng không gian, thời gian
SVHT tồn tại.

Câu 2: Phân tích nội dung nguyên lý về sự phát triển và ý nghĩa phương pháp luận ?
1. Khái niệm phát triển theo quan điểm biện chứng: Sự phát triển là một quy trình vận
động của sự vật theo khuynh hướng đi lên từ trình độ thấp đến trình độ cao, từ chưa hoàn
thiện đến hoàn thiện.
+ Phát triển là khuynh hướng chung mang tính phổ biến TN- XH -TD.

So sánh với quan điểm siêu hình:


+ phát triển chỉ là sự tăng giảm đơn thuần về mặt số lượng, không có sự thay đổi về chất của
sự vật; coi sự phát triển là quá trình tiến hoá liên tục, không trải qua những bước quanh co
phức tạp.

2. Tính chất cơ bản:


- Tính khách quan của sự phát triển biểu hiện trong nguồn gốc của sự vận động và
phát triển. Đó là quá trình bắt nguồn từ bản thân sự vật, hiện tượng, là quá trình giải quyết
mâu thuẫn của sự vật, hiện tượng đó. Nguồn gốc sự phát triển nằm bên trong sự vật, là sự
đấu tranh giữa các mặt đối lập, lượng - chất…

- Tính phổ biến của phát triển được thể hiện ở các quá trình phát triển diễn ra ở mọi
lĩnh vực tự nhiên, xã hội, tư duy; trong tất cả mọi sự vật, hiện tượng và trong mọi quá trình,
mọi giai đoạn của sự vật, hiện tượng đó.

- Tính đa dạng, phong phú của phát triển: Mỗi sự vật, hiện tượng có quá trình phát
triển khác nhau. tồn tại ở không gian, thòi gian khác nhau, sự vật phát triển sẽ khác nhau.

- Tính kế thừa: kế thừa những tích cực của cái cũ, cải biến phù hợp với cái mới.

- Tính phức tạp: Sự phát triển không theo đường thẳng mà quanh co, có lúc tụt lùi,
thậm chí đổi chiều hướng của sự vật, hiện tượng. Khuynh hướng phát triển xoáy trôn ốc,
thấp đến cao, tư duy đơn giản đến phức tạp, kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.

3. Ý nghĩa phương pháp luận:


Quan điểm phát triển đòi hỏi khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến đối lập
với sự phát triển, nhìn sự vật theo khuynh hứơng của sự phát triển.

Quan điểm phát triển đòi hỏi nhận thức và giải quyết bất cứ vấn đề gì trong thực
tiễn. một mặt cần đặt sự vật, hiện tượng theo khuynh hướng đi lên của nó. Mặt khác, con
đường của sự phát triển là một quá trình biện chứng, cần phải có một quan điểm lịch sử cụ
thể trong việc nhận thức và giải quyết vấn đề của thực tế. Khi xem xét một sự vật thì cần đặt
nó trong một không gian, thời gian nhất định.

Câu 3 Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù cái chung cái riêng và ý nghĩa phương
pháp luận ?
1. Khái niệm:

- Cái riêng là một phạm trù triết học chỉ một sự vật, hiện tượng, quá trình nào đó tồn
tại với tư cách một chỉnh thể độc lập với cái khác.
- Cái chung là một phạm trù triết học chỉ những mặt, những thuộc tính được lặp đi
lặp lại ở nhiều sự vật, hiện tượng.

- Cái đơn nhất là một phạm trù chỉ những nét, những mặt, những thuộc tính chỉ tồn
tại ở một sự vật, hiện tượng, không lặp lại ở các sự vật, hiện tượng khác
2. Mối quan hệ biện chứng
- Quan điểm duy vật biện chứng đều khẳng định cái chung, cái riêng và cái đơn nhất
tồn tại khách quan và có mối quan hệ biện chứng với nhau được thể hiện:

+ Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng và thông qua cái riêng để biểu hiện sự tồn tại
của mình. Vì cái chung là thuộc tính nằm trong cái riêng.

+ Cái riêng tồn tại trong mối liên hệ với cái chung. Không bao giờ có cái riêng tồn tại
thuần túy, tách rời với cái chung. Mặt khác, trong quá trình tồn tại của rất nhiều cái riêng thì
trong quá trình chúng tồn tại và tác động lẫn nhau tất yếu xuất hiện cái chung.

+ Cái riêng là toàn bộ vì cái riêng là một chỉnh thể độc lập với cái khác, bao chứa cả
cái chung và cái đơn nhất. Cái chung là bộ phận vì cái chung là một thuộc tính tồn tại trong
cái riêng
+ Cái riêng là cái phong phú vì ngoài cái chung còn cái đơn nhất. và nó phản ánh bản
chất của sự vật. Cái chung là cái sâu sắc vì nó là những thuộc tính được lặp đi lặp lại ở nhiều
sv, hiện tượng, phản ánh bản chất của sự vật và những mối liên hệ ổn định.Cái chung là cái
gắn liền với bản chất, quy đinh phương hướng tồn tại và phát triển của cái riêng
+ Trong những điều kiện nhất định, cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa
được cho nhau. Khi cái chung biến thành cái đơn nhất: cái cũ đã lỗi thời, cần thay thế. khi
cái đơn nhất chuyển thành cái chung: xu hướng cái mới ra đời và phát triển.
3. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Muốn biết được cái chung, cái bản chất thì phải xuất phát từ cái riêng, các sự vật,
hiện tượng đơn lẻ. Nhưng khi vận dụng thực tiễn phải đi từ cái chung
- Khi vận dụng cái chung vào cái riêng, ta phải cụ thể hóa cái riêng trong từng hoàn
cảnh cụ thể
- Trong hoạt động thực tiễn, tạo điều kiện cho cái chung, cái đơn nhất chuyển hóa
lẫn nhau nếu có lợi cho con người.

Câu 4(6đ) Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù nguyên nhân kết quả và ý nghĩa
phương pháp luận ?
1. Khái niệm:
- Nguyên nhân là một phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa sự vật này với sự vật khác
hoặc giữa những mặt trong 1 sự vật gây ra một sự biến đổi nhất định nào đó.
- Kết quả là một phạm trù chỉ sự biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn nhau giữa sự vật này
với sự vật khác hoặc những mặt trong một sự vật
2. Tính chất:
- Tính khách quan: mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân sự vật, không phụ thuộc
vào ý thức của con người.
- Tính phổ biến: mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và xã hội đầu có nguyên nhân nhất
định gây ra, chỉ có điều nguyên nhân đó đã được nhận thức hay chưa mà thôi
- Tính tất yếu: một nguyên nhân nhất định, trong những điều kiện hoàn cảnh nhất định sẽ
gây ra kết quả tương ứng với nó.
3. Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:
- Nguyên nhân và kết quả tồn tại khách quan và có quan hệ biện chứng với nhau:
+ Nguyên nhân sinh ra kết quả nên nguyên nhân có trước kết quả có sau. tuy nhiên không
phải quan hệ trước sau về mặt quan hệ thời gian nào cũng là mối quan hệ nhân quả mà
chúng phải có quan hệ sản sinh.
+ Mối quan hệ nhân quả rất phức tạp. Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả, 1 kết
quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra. các nguyên nhân có thể cùng chiều dẫn đến kết
quả nhanh chóng hoặc ngược chiều để dẫn hạn chế hoặc triệt tiêu kết quả.
+ Kết quả có thể tác động ngược trở lại nguyên nhân theo hai hướng: thúc đẩy sự vận động
của nguyên nhân(hướng tích cực) hoặc kìm hãm, cản trở sự vận động của nguyên
nhân(hướng tiêu cực).
+ Giữa nguyên nhân kết quả trong những điều kiện nhát định có thể chuyển hóa được cho
nhau. trong mối quan hệ này có thể là kết quả nhưng trong mối quan hệ khác lại là nguyên
nhân. Chuỗi nhân quả là vô tận, không có bắt đầu và cũng không có kết thúc. Một hiện
tượng được xem là nguyên nhân hay kết quả bao giờ cũng ở trong mối quan hệ cụ thể
4. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong hoạt động nhận thức thực tiễn phải bắt đầu từ việc tìm nguyên nhân của vđề.
- Phân loại nguyên nhân để giải quyết kết quả đúng đắn
- Tận dụng kết quả đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác dụng,
nhằm đạt được mục đích đề ra

Câu 5: có thể đồng nhất quan hệ hàm số với quan hệ nhân quả được không? tại sao?
1. Khái niệm:
- Khái niệm nguyên nhân, kết quả
- Khái niệm hàm số: Quan hệ hàm số y = f(x) là một quan hệ phụ thuộc. Với mỗi giá trị của x
ta có một giá trị duy nhất tương ứng của y
2. không thể đồng nhất quan hệ hàm số với quan hệ nhân quả vì:
- Quan hệ giữa nguyên nhân - kết quả là quan hệ sản sinh. không phải chỉ là quan hệ trước
sau về mặt thời gian mà là quan hệ sản sinh lẫn nhau.
+ Quan hệ hàm số là quan hệ phụ thuộc đơn thuần, không có sự trước sau về mặt thời gian,
cũng không phải là quan hệ sản sinh
- Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả nhưng với mỗi x ta chỉ lấy được một giá trị
của y.
- Kết quả có thể tác động ngược lại nguyên nhân: thúc đẩy hoặc cản trở sự vận động của
nguyên nhân. quan hệ hàm số không có quan hệ này, y không thể tác động ngược trở lại x
- Nguyên nhân, kết quả có thể chuyển hóa lẫn nhau. trong quan hệ hàm số không có điều
này.

Câu 6: Trình bày nội dung quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về Lượng thành sự thay
đổi của chất và ngược lại. Ý nghĩa và phương pháp luận trong thực tiễn.
* Vị trí, vai trò của quy luật: là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật,
vạch ra cách thức của sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
* Chất
- Khái niệm: là một phạm trù triết học, chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện
tượng, là sự thống nhất hữu cơ giữa các thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với cái khác.
- Bản chất: + Chất được tạo thành từ các thuộc tính khách quan vốn có của sự vật
+ Chất là tổng hộp nhiều thuộc tính, có những thuộc tính cơ bản và thuộc tính không
cơ bản nhưng chỉ có thuộc tính cơ bản mới tạo thành chất của sự vật. SỰ phân biệt thuộc
tính cơ bản và không cơ bản chỉ là tương đối. Một sự vật có nhiều chất tùy thuộc vào các
quan hệ cụ thể.
+ Chất còn chịu sự quy định bởi cấu trúc và phương thức liên kết giữa các thuộc tính cấu
thành nên nó nên rất ổn định.
* Lượng:
- Khái niệm: là một phạm trù triết học chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về mặt
số lượng, quy mô, trình độ và nhịp điệu phát triển của sự vật, hiện tượng.
- Bản chất: + Lượng tồn tại khách quan
+ Có thể biểu hiện được bằng những con số cũng có thể biểu hiện được bằng những thuật
ngữ trừu tượng
+ Lượng biểu thị số lượng, quy mô, nhịp điệu, trình độ, kích thước...
+ Lượng có những yếu tố biểu hiện cái bên trong và cả bên ngoài của sự vật, hiện tượng
+ Một sự vật có thể tồn tại nhiều loại lượng khác nhau.
Như vậy, chất và lượng là hai phương diện khác nhau của cùng một sự vật, hiện tượng đều
tồn tại khách quan tuy nhiên sự phân biệt giữa chất và lượng trong quá trình nhận thức chỉ
có ý nghĩa tương đối.
* Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng:
- Lượng thay đổi dần dần dẫn đến sự thay đổi về chất: Lượng tích lũy dần dần vượt quá giới
hạn độ tại điểm nút làm chất cũ mất đi, chất mới xuất hiện, chất mới quy định một lượng
mới, lượng mới tích lũy vượt quá giới hạn độ tại điểm nút tạo thành chất mới… Quá trình
này diễn ra liên tục làm cho sự vật đi từ thấp đến cao bằng cách tích lũy tạo thành phương
thức cơ bản, phổ biến của các quá trình vận động, phát triển trong tự nhiên, xã hội và tư
duy.
+ Độ là khoảng giới hạn về lượng mà sự tích lũy của lượng chưa làm thay đổi chất của sự
vật, hiện tượng.
+ Điểm nút là điểm mà tại điểm đó chất mới ra đời
+ Bước nhảy là sự thay đổi từ chất cũ sang chất mới. (có thể dần dần hay đột biến, toàn bộ
hay cục bộ)
- Chất mới ra đời tác động trở lại lượng.
+ Chất mới tác động ngược trở lại lượng, quy định 1 lượng mới làm biến đổi kết cấu, quy
mô, trình độ, nhịp điệu vận động và phát triển của sự vật và hiện tượng, Làm thay đổi giới
hạn độ, điểm nút, tạo ra một lượng mới làm thay đổi giới hạn độ, điểm nút, tạo ra một
lượng mới của sự vật
* Ý nghĩa phương pháp luận;
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải coi trọng 2 mặt chất và lượng của sự vật
- Theo quy luật phải tích lũy đủ về lượng xong mối có sự thay đổi về chất nên tránh khuynh
hướng nôn nóng, muốn đốt cháy giai đoạn (chưa đủ về lượng mà đã thay đổi chất), khuynh
hướng bảo thủ, trì trệ(tích lũy đủ lượng mà không thực hiệ bước nhảy).
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy.
Câu 7: Sự phân biệt giữa chất và lượng là tương đối hay tuyệt đối?

Câu 8: Lấy ví dụ cụ thể, phân tích ví dụ đó the ppl được rút ra từ quy luật L-C

Câu 9: Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập. ý nghĩa
phương pháp luận”?
1. Vị trí, vai trò của quy luật: LÀ hạt nhân của phép biện chúng duy vật. Quy luật này vạch ra
nguồn gốc và động lực cơ bản phổ biến của sự vận động và phát triển. Đó chính là mâu
thuẫn khách quan vốn có của sự vật
2. Khái niệm:
- Mặt đối lập là những thuộc tính, khuynh hướng vận động trái ngược nhau, tồn tại khách
quan trong tự nhiên, xã hội hay tư duy
- Sự thống nhất giữa các mặt đối lập dùng để chỉ sự liên hệ, ràng buộc, sự quy định lẫn nhau
giữa các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia ra làm tiền đề tồn tại cho mình và chúng không
tách rời nhau => tương đối, luôn đứng im
- Đấu tranh chỉ khuynh hướng tác động, bài trừ và phủ định nahu của các mặt đối lập =>
tuyệt đối, luôn vận động.
- Mâu thuẫn chỉ sự liên hệ thống nhất đấu tranh và chuyển hoá giữa các mặt đối lập của một
sự vật, hiện tượng bao gồm các tính chất:
+ Mâu thuẫn có tính khách quan và phổ biến
+ Tính đa dạng và phong phú: mỗi sự vật, hiện tượng quá trình bao hàm nhiều loại mâu
thuẫn khác nhau: mâu thuẫn bên trong, bên ngoài, cơ bản- không cơ bản...trong lĩnh vực
khác nhau thì mâu thuẫn khác nhau vì vậy, vị trí, vai trò của các mâu thuẫn là không giống
nhau nên cách giải quyết khác nhau
3. Quá trình vận động của mâu thuẫn:
- Trong mâu thuẫn, các mặt đối lập vừa thống nhất với nhau, vừa đấu tranh với nhau
+ Thống nhất của các mặt đối lập là tương đối, tạm thời là địa bàn cho đấu tranh diễn ra.
+ Đấu tranh giữa các mặt đối lập là tuyệt đối. trong sự thống nhất đã có sự đấu tranh.
- Sự tác độgn qua lại dẫn đến chuyển hóa của các mặt đối lập là một quá trình. Khi hai mặt
đối lập của mâu thuẫn xung đột với nhau gay gắt và khi điều kiện đã chín muồi thì chúng sẽ
chuyển hóa lẫn nhau và mâu thuẫn được giải quyết. Mâu thuẫn cũ mất đi thì mâu thuẫn
mới được hình thành.
- Quá trình diễn ra liên tục làm cho sự vật, hiện tượng vận động và phát triển không ngừng
đi từ thấp đến cao mà nguồn gốc và độgn lực của sự phát triển là cuộc đấu tranh giữa các
mặt đối lập, là sự giải quyết các mâu thuẫn trong sự vật. Vì vậy, sụ liên hệ, tác động và
chuyển hóa giữa các mặt đối lập là nguồn gốc, động lực của sự phát triển.
- Lê nin nói: phát triển là cuộc đấu tranah giwuxa các mặt đối lập
4. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong hoạt động thực tiễn ta phải tôn trọng mâu thuẫn và phải phân tích đầy đủ các mặt
đối lập, nắm được bản chất và khuynh hướng phát triên của sự vật.
- Phân loại mâu thuẫn, phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn để có phương pháp giải quyết
phù hợp.
Câu 10: Lấy ví dụ cụ thể và phân tích ví dụ đó theo ppl được rút ra từ quy luật thống nhất và
đấu tranh giữa các mặt đối lập?
Câu 11: Trình bày vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. Ý nghĩa của nó trong quá trình học
tập của SV?
- Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử xã hội của
con người nhằm cải tạo tự nhiên xã hội.
- Hoạt động vật chất: con người sử dụng công cụ lao động tác động lên tự nhiên xã hội ,
khác hoạt động nhận thức
+ Mang tính lịch sử xã hội: do bị chi phối bởi thời gian và mang tính cộng đồng, hoạt động
của nhiều người
+ Là hoạt động có tính lịch sử cụ thể
+ Các hoạt động nhận thức thực tiễn có tính sáng tạo, có tính mục đích cải tạo tự nhiên,
hoàn thiện con người. Các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn bao gồm: hoạt động
sản xuất, họat động chính trị xã hội và thực nghiệm khoa học. Các hoạt động trên có mối
quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau. Trong đó hoạt động sản xuất đóng vai trò quyết
định nhất.
- Nhận thức là quá trình phản ánh tự giác, năng động, sáng tạo, tích cực thế giới khách quan
vào bộ não người trên cơ sở thực tiễn nhằm tạo ra tri thức mới về thế giới khách quan
- Bản chất:
+ Đối tượng : thế giới vật chất tồn tại khách quan độc lập với ý thức con người.
+ Con người có khả năng nhận thức thế giới vật chẩt
+ Nhận thức là quá trình biện chứng đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ lý
thuyết đến thực tiễn, đi từ biết ít đến biết nhiều, từ chưa biết đến biết và sản phẩm của quá
trình nhận thức là ttri thức
+ Thực tiễn là cơ sở chủ yếu và trực tiếp của quá trình nhận thức
- Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
+ Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức
Thế giới khách quan không tự bộc lộ ra bản chất của nó. Bản thân con người phải sử
dụng công cụ lao động tác động vào sự vật, hiện tượng để nó bộc lộ ra hết các thuộc tính,
quy luật, giá trị tính chất của con người nhận thức để hình thành nên tri thức nên không có
hoạt động thực tiễn thì không có hoạt động nhận thức
Bằng hoạt động thực tiễn, các giasc quan của con người ngày càng hoàn thiện hơn,
giúp cho khả năng nhận thưc của con người ngày càng tốt hơn
Hoạt động thực tiễn tạo ra phương tiện và công cụ giúp cho khả năng nhận thức của
con người ngày càng tốt hơn
+ Thực tiễn là động lực của nhận thức:
Thực tiễn đề ra yêu cầu, đòi hỏi cần nhận thức, đáp ứng nó để nhận thức có thể phát
triển, là động lực của nhận thức
+ Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
Những tri thức mà ta đạt được do quá trình nhận thức đem lại phải được áp dụng và
cải tạo thế giối, giúp cho hoạt động thực tiễn thành công => quá trình vật chất hóa các quy
luật, tính chất mà nhận thức đã đem lại.
+ thực tiễn và tiêu chuẩn kiểm tra chân lý.
Những tri thức mới thông qua nhận thức con người có được, để kiểm tra tính đúng
đắn của nó, phải được dựa vào thực tiễn. thực tiễn chính là thước đo giá trị những tri thức
mới đó, đồng thời thực tiễn bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa, phát triển và hoàn thiện nhận
thức.
* Liên hệ SV:

Câu 12: Tại sao nói trong các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn, hoạt động sản xuất
lại đóng vai trò quyết địinh nhất?
Câu 13: Tại sao CNDVBC khẳng định thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý

*Khái niệm thực tiễn và nhận thức


*Lí do:
TT là cơ sở của NT
Ngoài ra không còn cơ sở nào khác, TT là cơ sở duy nhất
TT cao hơn lý luận vì nó là điểm xuất phát cho hoạt động nhận thức tạo ra tri thức
TT là cơ sở cho NT vừa mang tính tương đối vừa mang tính tuyệt đối
Tuyệt đối ở chỗ ko còn cơ sở nào khác
Tương đối là vì TT càng ngày sẽ càng được bổ sung để kiểm tra tính đúng đắn của NT

Câu 14: Trình bày con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý
Câu 15: Phân tích mối quan hệ giữa hai giai đoạn nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính.

Chương 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử


Câu 1: Phân tích nội dung quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của LLSX, Đảng
CSVN đã vận dụng quy luật này như thế nào trong quá trình đổi mới nền kinh tế nước ta?
*Khái niệm lực lượng sản xuất
- Là mối quan hệ giữa con người và giới tự nhiên trong quá trình sản xuất VC, là tổng hợp
các yếu tố vật chất và tinh thần hợp thành sức mạnh thực tiễn cải biến giới tự nhiên phục vụ
mục đích của con người
- Kết cấu của LLSX:
Các yếu tố thuộc về người lao động (như năng lực, kỹ năng, tri thức,..)
Các tư liệu sản xuất gồm tư liệu lao động (công cụ lao động, các tư liệu phụ trợ khác) và đối
tượng lao động
- LLSX là nhân tố có tính sáng tạo, tính sáng tạo đó có tính lịch sử
- Trình độ phát triển của LLSX phản ánh trình độ chinh phục giới tự nhiên của con người
- Xét cho cùng thì vai trò của người lao động là quan trọng nhất, không có người lao động thì
không có tư liệu sản xuất
- Trình độ của lực lượng sản xuất thể hiện qua nhân tố công cụ lao động của tư liệu sản xuất
*Khái niệm về quan hệ sản xuất
- Là mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất VC
- Kết cấu của QHSX gồm:
Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất
Quan hệ trong tổ chức, phân công, quản lý lao động
Quan hệ trong phân phối kết quả của quá trình sản xuất đó
- Quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất có vai trò quyết định trong kết cấu của QHSX
*Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX
a, Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ thống nhất biện chứng, trong đó LLSX
quyết định QHSX và QHSX tác động trở lại LLSX
- LLSX và QHSX là hai mặt cơ bản, tất yếu của quá trình sản xuất, tồn tại thống nhất với
nhau, quy định lẫn nhau, trong đó LLSX quyết định QHSX. Tương ứng với trình độ nhất định
của LLSX thì đòi hỏi phải có QHSX phù hợp với trình độ đó trên cả 3 phương diện: sở hữu
TLSX, tổ chức quản lý sản xuất và phân phối kết quả
Lấy ví dụ về
- QHSX với tư cách là hình thức kinh tế xã hội của quá trình sản xuất luôn có khả năng tác
động trở lại sự vận động, phát triển của LLSX. Nếu QHSX phù hợp với trình độ phát triển của
LLSX sẽ thúc đẩy LLSX phát triển hơn nữa, nếu ngược lại không phù hợp thì sẽ kìm hãm LLSX
và nảy sinh mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX
b, LLSX và QHSX có khả năng chuyển hóa thành các mặt đối lập và phát sinh mâu thuẫn
- Sự phù hợp của QHSX đối với LLSX càng cao thì LLSX càng phát triển, nhưng chính sự phát
triển của LLSX này lại phá vỡ sự thống nhất, QHSX lúc này lại ko phù hợp với LLSX dẫn đến sự
kìm hãm sinh ra mâu thuẫn, khi mâu thuẫn quá gay gắt tất yếu sẽ dẫn đến chuyển hóa lẫn
nhau. Khi đó, LLSX quy định một QHSX mới tiến bộ hơn, quá trình trên lại tiếp tục làm cho
XH ngày càng phát triển

Câu 2: Tại sao nói công cụ lao động là yếu tố động nhất và cách mạng nhất trong LLSX?
*Khái niệm LLSX, nêu và phân tích kết cấu của LLSX
*Lý do
Lao động là quá trình con người không ngừng sử dụng các công cụ lao động => công cụ lao
động luôn luôn phải hoạt động => động
Người lao động và cả ông chủ luôn có nhu cầu đạt năng suất lao động cao và mất ít sức lao
động => Càng ngày càng tìm công cụ lao động tiên tiến hơn => Công cụ lao động là động, là
cách mạng vì luôn luôn thay đổi theo khuynh hướng tốt hơn, hiện đại hơn, con người hàng
ngày vẫn luôn tạo ra những công cụ lao động mới
CCLĐ là tiêu chuẩn để phân định các thời đại kinh tế khác nhau
Câu 3: Tại sao nói trong kết cấu của LLSX, người lao động là LLSX hàng đầu?
*Khái niệm LLSX, kết cấu LLSX
*Lý do:
- Con người là LLSX nguyên thủy, nếu không có sức lao động của con người thì không thể cải
tạo được tự nhiên và biến nó thành những giá trị, của cải vật chất phục vụ con người
- Người lao động là nhân tố quyết định các thành phần còn lại của lực lượng sản xuất, không
có người thì không có công cụ lao động và con người là nhân tố quyết định tư liệu sản xuất,
thể hiện trình độ chinh phục TN của con người
Câu 4: Như thế nào là sự phù hợp của và không phù hợp của QHSX với trình độ phát triển
của LLSX?
Câu 5: Tại sao nói ngày nay khoa học trở thành LLSX trực tiếp?
*Khái niệm, kết cấu của LLSX
*Nói qua về khoa học: Khoa học là hệ thống các tri thức của con người tạo ra trong quá trình
nhận thức để phục vụ mục đích cải tạo tự nhiên của con người
*Lý do:
KH là sản phẩm của nhận thức, sản xuất-khoa học-kinh tế là một vòng tròn khép kín, trong
quá trình sx VC đòi hỏi phải có những tri thức, những đúc kết kinh nghiệm phục vụ việc sx
lâu dài và tiến bộ, do đó khoa học hình thành và sau đó lại quay về phục vụ sx tạo ra kinh tế
Nhờ vào sự phát triển của KH mà người ta tạo ra nhiều ngành nghề mới để phục vụ cho sản
xuất
Ngày nay thời gian ứng dụng và kiểm tra cho một thành tựu khoa học rất nhanh tạo ra một
khối lượng lớn của cải vật chất cho XH
Câu 6: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT? Liên hệ với thực tiễn ở nước
ta?
*Khái niệm về CSHT: dùng để chỉ toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu KT của XH
- CSHT của một xã hội bao gồm những QHSX vật chất, có ít nhất 3 QHSX tồn tại trong 1 CSHT
(quan hệ sx tàn dư của XH cũ, quan hệ sx thống trị, mầm mống của quan hệ sx của XH mới),
tuy nhiên chỉ có QHSX thống trị chiếm vị trí chủ đạo và giữ vai trò đặc trưng cho chế độ kinh
tế của một XH nhất định. Trong một XH chỉ có một CSHT

- Hệ thống QHSX của một XH nhất định đóng vai trò là cơ sở hình thành kết cấu kinh tế, làm
cơ sở hiện thực cho sự thiết lập một hệ thống KTTT của XH
*Khái niệm KTTT:
- Dùng để chỉ hệ thống kết cấu các hình thái YTXH về chính trị, pháp quyền, tôn giáo,.. cùng
với các thiết chế chính trị-xã hội tương ứng (nhà nước, chính đảng, tôn giáo,..) được hình
thành trên một CSHT nhất định
- Trong XH có giai cấp, hình thái ý thức chính trị, pháp quyền cùng hệ thống thiết chế, tổ
chức chính đảng và nhà nước là hai hình thức, thiết chế quan trọng nhất trong hệ thống
KTTT của XH
* Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT
a, CSHT giữ vai trò quyết định KTTT
- Mỗi một CSHT sinh ra một KTTT tương ứng, có tác dụng bảo vệ CSHT đó, vì:
CSHT là quan hệ về mặt VC, KTTT là quan hệ về mặt tinh thần, vì vậy mà CSHT quyết định
KTTT
Giai cấp nào thống trị về mặt kinh tế thì thống trị về mặt tinh thần
Tính chất mâu thuẫn trong CSHT quy định mâu thuẫn trong KTTT
Giai cấp nào nắm quyền sở hữu TLSX sẽ nắm được quyền lực chính trị, nhà nước
- Khi CSHT thay đổi thì KTTT cũng sẽ thay đổi theo
VD: khi PTSX TBCN phát triển, đòi hỏi tất yếu giai cấp TS phải đứng lên làm cách mạng lật đổ
CNPK để thành lập nhà nước bảo vệ chính mình
b, KTTT tác động trở lại CSHT
- Mỗi một KTTT được sinh ra sẽ làm chức năng bảo vệ, duy trì, phát triển CSHT sinh ra nó,
đồng thời xóa bỏ CSHT và KTTT cũ
- Trong KTTT, nhà nước và chính đảng giữ vai trò đặc biệt quan trọng, nó tác động trực tiếp,
mạnh mẽ đến các QHSX tức CSHT
- KTTT tác động CSHT theo hai hướng: nếu KTTT tác động cùng chiều với quy luật KT khách
quan => thúc đẩy, nếu ngược chiều => kìm hãm
- Nhưng nếu thổi phồng vai trò của KTTT chúng ta sẽ rơi vào CNDTCQ

Câu 7: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội?
*Khái niệm tồn tại xã hội:
- Dùng để chỉ phương diện sinh hoạt vật chất và các điều kiện sinh hoạt vật chất của XH
- Các yếu tố cơ bản tạo thành tồn tại XH bao gồm PTSX, các yếu tố thuộc về điều kiện tự
nhiên, địa lý và dân cư. Các yếu tố đó tồn tại trong mối quan hệ thống nhất biện chứng, tác
động lẫn nhau tạo thành điều kiện sinh tồn và phát triển của XH. Trong đó PTSX vật chất giữ
vai trò quyết định nhất
*Khái niệm ý thức XH:
- Là phương diện sinh hoạt tinh thần của đời sống XH, nảy sinh từ tồn tại XH trong những
giai đoạn phát triển nhất định
- Kết cấu của YTXH:
Căn cứ vào lĩnh vực phản ánh, YTXH bao gồm: YT chính trị, YT pháp quyền, YT triết học,...
Căn cứ vào trình độ phản ánh, YTXH gồm YTXH thông thường và YT lý luận
*Vai trò quyết định của tồn tại XH quyết định YTXH
- Tồn tại XH là nguồn gốc, cơ sở cho sự hình thành, cơ sở cho sự hình thành, phát triển của
YTXH. YTXH nảy sinh từ tồn tại XH, phát triển phụ thuộc vào TTXH

- TTXH là cái được phản ánh, YTXH là cái phản ánh, vì vậy TTXH giữ vai trò quyết định YTXH
- Khi TTXH biến đổi thì sớm hay muộn YTXH cũng biến đổi theo
*Tính độc lập tương đối của YTXH
- YTXH thường lạc hậu hơn so với tồn tại XH vì:
YTXH chỉ là sự phản ánh TTXH nên nó là cái đi sau, thậm chí phát triển chậm hơn TTXH và
phản ánh không kịp với tồn tại XH do TTXH còn có tính biến đổi nhanh
Do sức mạnh của phong tục, tập quán, truyền thống cũng như do tính bảo thủ trong tâm lý
và của YTXH.
YTXH luôn gắn với lợi ích của những giai cấp nhất định. Vì vậy, vì lợi ích mà nhiều người cố
níu giữ những tư tưởng lạc hậu, lỗi thời để cản trở sự tiến bộ
- YTXH có tính vượt trước TTXH
Có nghĩa là trong những điều kiện nhất định, tư tưởng con người, đặc biệt là các tư tưởng
khoa học, tiên tiến có thể vượt trước TTXH
- YTXH có tính kế thừa có chọn lọc
YTXH của thời đại sau bao giờ cũng kế thừa YTXH của thời đại trước. Tính kế thừa đó làm
cho lịch sử YTXH diễn ra liên tục
- Sự tác động qua lại giữa các hình thái YTXH: Ví dụ như hình thái chính trị, pháp luật, đạo
đức, tôn giáo, mỹ học,... chúng đều tác động lẫn nhau ở các khía cạnh nhất định
- Sự tác động trở lại của YTXH với TTXH: nếu YTXH phản ánh kịp thời và đúng đắn TTXH thì sẽ
thúc đẩy TTXH phát triển và ngược lại
Câu 8: Trình bày tính độc lập tương đối của YTXH, sinh viên đã phát huy tính độc lập tương
đối của YTXH như thế nào trong quá trình học tập?
*Khái niệm YTXH, TTXH
*Tính độc lập tương đối
Câu 9: Tại sao YTXH thường lạc hậu hơn TTXH?
*Khái niệm YTXH, TTXH
*YTXH thường lạc hậu hơn TTXH
Câu 10: Phân tích vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử và ý nghĩa phương pháp
luận của nó.
- Khái niệm quần chúng nhân dân: quần chúng nhân dân là bộ phận có cùng chung lợi ích
căn bản, bao gồm những thành phần, những tầng lớp và những giai cấp, liên kết lại thành
tập thể dưới sự lãnh đạo của một cá nhân, tổ chức, đảng phái nhằm giải quyết những vấn
đề kinh tế, chính trị, xã hội của một thời đại nhất định
- Quần chúng nhân dân là khái niệm mang tính lịch sử - cụ thể nhưng nhìn chung, quần
chúng nhân dân luôn bao gồm các bộ phận dân cư sau:
+ Là người lao động trực tiếp sản xuất của cải vật chất và tinh thần
+ Những bộ phận dân cư chống lại giai cấp áp bức, thống trị, đối kháng với quần chúng nhân
dân, chống lại sự áp bức bóc lột.
+ Là những giai cấp, tầng lớp thúc đẩy sự tiến bộ xã hội
- Vai trò của quần chúng nhân dân
+ Quan điểm phi Mác xít: chỉ có vua, chúa, hoàng đế mới quyết định …
Quan điểm tôn giáo : sự phát triển của ls do mệnh trời quyết định, tròi trao quyền đó cho
các cá nhân thực hiện

Quan điểm chủ nghĩa duy tâm: đề cao vai trò tư tưởng, tinh thần, cho rằng lý tính con người
điều khiển lịch sử. Nhưng không phải tất cả mọi người đều có lý tính lịch sử, chỉ có một số
người gọi là nhân vật lịch sử mới có lý tính ấy.
Quan điểm chủ nghĩa duy vật trước mác: đề cao vai trò của các vĩ nhân, còn quần chúng
nhân dân chỉ là công cụ, phương tiện để sai khiến.
+ Quan điểm duy vật ls: quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo chân chính ra lịch sử, lực
lượng quyết định sự phát triển của lịch sử.
Vì quần chúng nhân dân là những người sản xuất ra của cải vật chất, làm nền tảng
cho sự tồn tại và phát triển của xã hội
Quần chúng nhân dân là lực lượng và động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng và
cải cách xã hội
Quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra đời sống văn hóa và tinh thần, là nguồn
cảm hứng cho mọi sáng tạo nghệ thuật
Quần chúng nhân dân là người áp dụng các thành tựu KHKT
Vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân không bao giờ tách rời vai trò vĩ
nhân, lãnh tụ.
+ Xét từ kinh tế chính trị, từ hoạt động vật chất đến tinh thần thì quần chúng nhân dân luôn
đóng vai trò quyết định trong lịch sử tuy nhiên vai trò này được biểu hiện như thế nào thì
còn phụ thuộc vào những yếu tố khách quan và chủ quan như:Chế độ xã hội và trình độ dân
trí xã hội và giai cấp lãnh đạo
- Ý nghĩa phương pháp luận: từ sự phân tích vai trò dẫn đến bài học: lấy dân làm gốc.

You might also like