You are on page 1of 3

Lớp thú

Số loài và phân bố
Gần 70% trong tổng số 334 loài còn tồn tại ở lục địa Úc (đất liền, Tasmania, New Guinea và
các đảo lân cận). 30% còn lại được tìm thấy ở châu Mỹ - chủ yếu ở Nam Mỹ, 13 ở Trung Mỹ
và một ở Bắc Mỹ, phía bắc Mexico

Kangaroo ( chuột túi) {tên khoa học: Macropus}


Sống: đồng cỏ châu Đại Dương
Đặc điểm của kangaroo trưởng thành:
+ Cao tới 2m.

+ Chiều cao: Khoảng 1.6 mét.

+ Cân nặng: Khoảng 91 kg.

+ Mặt dài, răng dẹt và rộng để nhai cỏ.

+ Tay ngắn.

+ Túi được bọc lông là nơi ở của kanguru con.

+ Có chi sau khỏe để nhảy nhanh. Nó có thể nhảy với vận tốc 40 – 50km/h, có thể
nhảy cao đến 3m, nhảy càng cao càng tiết kiệm năng lượng.

+ Tầm nhìn của mắt: 300 độ.

+ Đuôi dài lông dày để giữ thăng bằng.

+ Tuổi đời: Khoảng 23 năm.

Sinh sản:
+ Thông thường, chúng sinh ra mỗi lứa một con

+ Đẻ con. Con sơ sinh chỉ lớn bằng hạt đậu, Lúc sinh, chuột con có màu đỏ, chưa
có mắt và tai rất nhỏ, dài khoảng 3cm, nặng khoảng 0,8 đến 1 gam không thể tự bú
mẹ, sống trong túi da ở bụng mẹ.

+ Vú có tuyến sữa, vú tự tiết sữa và tự động chảy vào miệng của thú con.
+ Cách cho con bú: bú thụ động
+. Chúng bò đến túi của mẹ để bú rồi ở đó trong khoảng 8 tháng. Sau khi ra ngoài,
chúng vẫn phải bú sữa mẹ đến 1 tuổi

Hoạt động sống và thức ăn


Kangaroo là một số loài động vật dễ thích nghi với mọi môi trường sống, có sức
khỏe tốt. Chuột túi thường có thói quen dành cả ngày để nghỉ ngơi trong những
bóng râm, chỉ đến đêm và sáng sớm chúng mới di chuyển và đi kiếm ăn. Vào những
tháng mát trời, chúng có thể kiếm ăn cả ngày. Thức ăn của chúng chủ yếu là nấm,
các loài cây, sâu bọ,...

Tự vệ

Khi gặp nguy hiểm, kangaroo thường dựa cơ thể lên trên chiếc đuôi vững chắc của
nó, dùng hai chân sau với móng nhọn sắc để đá tung kẻ thù lên hoặc ôm chặt lấy kẻ
thù bằng hai chân trước, ôm đến nghẹt thở hoặc nhấn xuống nước rồi dìm cho đến
chết.
Các đại diện khác:
chuột túi wallaby

Koala

gấu túi mũi trần

You might also like