Professional Documents
Culture Documents
Flash Memory
Flash Memory
MEMORY
gọi là bộ nhớ không bay hơi) sử dụng cho
việc lưu trữ cho chuyển dữ liệu giữa máy
tính cá nhân (PC) và các thiết bị kỹ thuật số
NOR FLASH
Source
Bit Line Line Trong NOR Flash, một đầu của mỗi ô
nhớ được kết nối với đường nguồn và
đầu kia trực tiếp với một dòng bit
Kiến trúc NOR Flash cung cấp đủ các
đường địa chỉ để ánh xạ toàn bộ
Memory Cell
phạm vi bộ nhớ. Điều này mang lại lợi
thế về khả năng truy cập ngẫu nhiên
và thời gian đọc ngắn, điều này lý
tưởng cho việc thực thi mã.
NOR FLASH
Tốc độ đọc nhanh hơn NAND
Chậm trong việc viết và xóa một data mới
Các ô nhớ rộng hơn
Chi phí đắt hơn
Types of Flash Memory
NAND FLASH
Bit Line
NAND Flash được thiết kế để kết nối
từng ô bộ nhớ theo chiều ngang
NAND Flash có kích thước ô nhỏ hơn
nhiều và tốc độ ghi và xóa cao hơn
Source Line
Types of NAND FLASH
Quad-level cell
3D NAND
Types of NAND FLASH
Quad-level cell
3D NAND
Types of NAND FLASH
Quad-level cell
3D NAND
Types of NAND FLASH
3D NAND
Types of NAND FLASH
Quad-level cell
3D NAND
NAND FLASH
Nhanh trong việc viết và xóa một data mới
Tốc độ đọc chậm
Chi phí rẻ hơn
Kích thước dung lượng bộ nhớ cao hơn
NOR FLASH NAND FLASH
NOR flash cũ hơn NAND flash mới hơn
trong kiến trúc NOR flash, chúng được Trong kiến trúc NAND flash, các khối xóa
kết nối song song. được kết nối tuần tự
Tốc độ đọc của NOR nhanh hơn Tốc độ đọc của NAND chậm hơn
Tốc độ ghi và xóa của NOR chậm hơn Tốc độ ghi và xóa của NAND nhanh hơn
NOR chỉ có thể duy trì khoảng 10.000- NAND có thể trải qua 100.000-1.000.000
100.000 chu kỳ ghi xóa chu kỳ ghi xóa
SOLID-STATE DRIVE
What is SSD ?
SSD ( solid-state drive) là thiết bị lưu trữ cho phép đọc, ghi và
lưu trữ dữ liệu vĩnh viễn mà không cần nguồn điện liên tục.
Không giống như ổ cứng HDD, thiết bị lưu trữ SSD không có bộ
phận chuyển động và thời gian truy cập gần như tức thì. Với
SSD, dữ liệu được lưu trữ trong các vi mạch, giúp tốc độ xử lý
nhanh hơn. SSD có kích thước nhỏ hơn so với HDD và thậm chí
có thể được gắn trực tiếp vào bo mạch chủ
What is SSD ?
SSD phụ thuộc vào bộ nhớ dựa trên flash, với NOR và NAND là
hai loại flash phổ biến nhất. Hầu hết các ổ SSD sử dụng bộ nhớ
flash NAND vì nó ghi nhanh hơn và kích thước nhỏ hơn NOR.
How does
SSD works ?
Ổ cứng SSD phục vụ mục đích
tương tự như ổ cứng: chúng lưu
trữ dữ liệu và tệp để sử dụng lâu
dài. Sự khác biệt là SSD sử dụng
một loại bộ nhớ được gọi là "bộ
nhớ flash", tương tự như RAM.
Tuy nhiên, không giống như RAM
xóa dữ liệu của nó bất cứ khi nào
máy tính tắt nguồn, dữ liệu trên
SSD vẫn tồn tại ngay cả khi mất
nguồn.
SSD sử dụng một mạng lưới các tế
bào điện để gửi và nhận dữ liệu một
cách nhanh chóng. Các lưới này được
tách thành các phần được gọi là
"trang" (page) và các trang này là
nơi dữ liệu được lưu trữ. Các trang
được nhóm lại với nhau để tạo thành
"khối" (block)
Ổ SSD chỉ có thể ghi vào một trang
trống trong một khối. Trong ổ cứng
HDD, dữ liệu có thể được ghi ở bất cứ
vị trí nào trên đĩa vào bất cứ lúc nào.
Điều này có nghĩa là dữ liệu sẽ bị ghi
đè dễ dàng hơn. Các ổ SSD không
thể ghi đè trực tiếp dữ liệu lên từng
trang riêng lẻ, chúng chỉ ghi dữ liệu
lên trang trống trong một khối.
How to write
a new data in
SSD ?
Tìm một block có đủ các page được đánh dấu là “không
sử dụng”
Ghi lại page chứa dữ liệu cần thiết trong block vào
trong bộ nhớ
Viết lại các page cần thiết vào block mới đặt lại
Các ước tính hiện tại đưa ra giới hạn tuổi thọ cho SSD là khoảng
Các nhà sản xuất sử dụng 3 yếu tố khác nhau 10 năm, mặc dù tuổi thọ trung bình của SSD ngắn hơn. Đây là
để ước tính tuổi thọ trung bình của SSD: tuổi yếu tố chính quyết định thời điểm mà SSD ngừng hoạt động.
của SSD, tổng số terabyte được ghi theo thời
gian (TBW), số lần ghi vào ổ đĩa mỗi ngày Tổng số Terabyte được ghi theo thời gian (TBW)
(DWPD).
TBW ước tính số lần ghi thành công mà bạn có thể mong đợi một
ổ đĩa sẽ thực hiện trong suốt thời gian hoạt động của nó, thông
số này thường được các nhà sản xuất quy định sẵn. Nếu một
SSD có TBW là 150, nghĩa là nó có thể ghi 150 TB dữ liệu. Sau khi
đạt ngưỡng đó, có thể bạn cần phải thay thế một ổ mới.
DWPD đo lường số lần người dùng có thể ghi đè dung lượng lưu
trữ có sẵn trong ổ đĩa mỗi ngày trong thời gian hoạt động của
nó. Ví dụ: nếu một ổ SSD có dung lượng 200 GB và được bảo
hành 5 năm, người dùng có thể ghi 200 GB vào ổ mỗi ngày trong
thời gian bảo hành trước khi nó bị lỗi.
SSD LifeTime
Cách tính số lượng ghi lên ổ mỗi ngày (DWPD)
Đối với một ổ SSD DC400 dung lượng 1,8TB, TBW là 1432TB
với thời hạn bảo hành giới hạn 5 năm, con số sẽ là
Tiết kiệm năng lượng và kích thước nhỏ Dung lượng lưu trữ ít hơn.
hơn
Nếu bạn có câu hỏi hãy gửi cho chúng tôi! Hy vọng bạn sẽ học được thêm điều mới mẻ.