Professional Documents
Culture Documents
Bài 17
Bài 17
II. THỰC DÂN PHÁP TIẾN ĐÁNH BẮC KÌ LẦN THỨ II. CUỘC KHÁNG CHIẾN Ở BẮC KÌ VÀ II. THỰC DÂN PHÁP TIẾN ĐÁNH BẮC KÌ LẦN THỨ II. CUỘC KHÁNG CHIẾN Ở BẮC KÌ VÀ
TRUNG KÌ TRONG NHỮNG NĂM 1882 – 1884. TRUNG KÌ TRONG NHỮNG NĂM 1882 – 1884.
1. Quân Pháp đánh chiếm Hà Nội và các tỉnh Bắc Kì lần thứ hai (1882 – 1883) 1. Quân Pháp đánh chiếm Hà Nội và các tỉnh Bắc Kì lần thứ hai (1882 – 1883)
* Nguyên nhân: - Từ những năm 70 của thế kỉ XX, nước Pháp chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. * Nguyên nhân: - Từ những năm 70 của thế kỉ XX, nước Pháp chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.
Yêu cầu về thị trường, nguyên liệu, nhân công và lợi nhuận đặt ra cấp thiết => Thực dân Pháp ráo riết xúc Yêu cầu về thị trường, nguyên liệu, nhân công và lợi nhuận đặt ra cấp thiết => Thực dân Pháp ráo riết xúc
tiến âm mưu xâm lược toàn bộ Việt Nam. tiến âm mưu xâm lược toàn bộ Việt Nam.
* Thủ đoạn: * Thủ đoạn:
- Phái gián điệp ra Bắc điều tra tình hình bố phòng của Việt Nam. - Phái gián điệp ra Bắc điều tra tình hình bố phòng của Việt Nam.
- Vu cáo triều đình nhà Nguyễn vi phạm Hiệp ước Giáp Tuất để lấy cớ kéo quân ra Bắc. - Vu cáo triều đình nhà Nguyễn vi phạm Hiệp ước Giáp Tuất để lấy cớ kéo quân ra Bắc.
* Hành động xâm lược * Hành động xâm lược
- Ngày 03/04/1882, Đại tá Ri-vi-e đổ bộ lên Hà Nội. - Ngày 03/04/1882, Đại tá Ri-vi-e đổ bộ lên Hà Nội.
- Ngày 25/4/1882, Pháp gửi tối hậu thư cho Hoàng Diệu, yêu cầu giao thành trong ba tiếng đồng hồ. Chưa - Ngày 25/4/1882, Pháp gửi tối hậu thư cho Hoàng Diệu, yêu cầu giao thành trong ba tiếng đồng hồ. Chưa
hết hạn, quân Pháp đã nổ súng chiếm thành, sau đó chiếm mỏ than Hồng Gai, Quảng Yên, Nam Định. hết hạn, quân Pháp đã nổ súng chiếm thành, sau đó chiếm mỏ than Hồng Gai, Quảng Yên, Nam Định.
2. Nhân dân Hà Nội và các tỉnh Bắc kì kháng chiến 2. Nhân dân Hà Nội và các tỉnh Bắc kì kháng chiến
- Quan quân triều đình và Tổng đốc Hoàng Diệu anh dũng chiến đấu bảo vệ thành Hà Nội. Khi thành mất, - Quan quân triều đình và Tổng đốc Hoàng Diệu anh dũng chiến đấu bảo vệ thành Hà Nội. Khi thành mất,
Hoàng Diệu tự vẫn. Triều Nguyễn hoang mang, cầu cứu nhà Thanh. Hoàng Diệu tự vẫn. Triều Nguyễn hoang mang, cầu cứu nhà Thanh.
- Nhân dân ta dũng cảm chiến đấu chống Pháp: - Nhân dân ta dũng cảm chiến đấu chống Pháp:
+ Các sĩ phu không tuân lệnh triều đình, tiếp tục tổ chức kháng chiến. + Các sĩ phu không tuân lệnh triều đình, tiếp tục tổ chức kháng chiến.
+ Quân dân ta tích cực chiến đấu, gây cho Pháp nhiều khó khăn, tiêu biểu là trận Cầu Giấy lần hai + Quân dân ta tích cực chiến đấu, gây cho Pháp nhiều khó khăn, tiêu biểu là trận Cầu Giấy lần hai
(19/5/1883). (19/5/1883).
Bài 21: Phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân Việt Nam trong những năm cuối thế kỉ XIX Bài 21: Phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân Việt Nam trong những năm cuối thế kỉ XIX
I. PHONG TRÀO CẦN VƯƠNG BÙNG NỔ I. PHONG TRÀO CẦN VƯƠNG BÙNG NỔ
1. Cuộc phản công quân Pháp của phái chủ chiến tại Kinh thành Huế và sự bùng nổ của phong trào Cần 1. Cuộc phản công quân Pháp của phái chủ chiến tại Kinh thành Huế và sự bùng nổ của phong trào Cần
Vương. Vương.
a. Cuộc phản công quân Pháp của phái chủ chiến tại Kinh thành Huế. a. Cuộc phản công quân Pháp của phái chủ chiến tại Kinh thành Huế.
* Nguyên nhân: * Nguyên nhân:
- Phong trào đấu tranh phản đối hai hiệp ước Hác-măng và Pa-tơ-nốt của nhân dân Việt Nam diễn ra sôi - Phong trào đấu tranh phản đối hai hiệp ước Hác-măng và Pa-tơ-nốt của nhân dân Việt Nam diễn ra sôi
nổi. Phái chủ chiến trong triều đình Huế vẫn nuôi hi vọng giành lại chủ quyền từ tay Pháp. nổi. Phái chủ chiến trong triều đình Huế vẫn nuôi hi vọng giành lại chủ quyền từ tay Pháp.
- Phái chủ chiến (do Tôn Thất Thuyết đứng đầu) dựa vào sự ủng hộ của quần chúng nhân dân để tích cực - Phái chủ chiến (do Tôn Thất Thuyết đứng đầu) dựa vào sự ủng hộ của quần chúng nhân dân để tích cực
chuẩn bị chống Pháp: chuẩn bị chống Pháp:
+ Phế bỏ những ông vua có biểu hiện thân Pháp, trừ khử những người không cùng chí hướng. + Phế bỏ những ông vua có biểu hiện thân Pháp, trừ khử những người không cùng chí hướng.
+ Tích trữ lương thảo, khí giới,... + Tích trữ lương thảo, khí giới,...
- Hành động quyết liệt của phái chủ chiến đã kiến cho thực dân Pháp lo sợ => Pháp tìm mọi cách tiêu diệt - Hành động quyết liệt của phái chủ chiến đã kiến cho thực dân Pháp lo sợ => Pháp tìm mọi cách tiêu diệt
phái chủ chiến → mâu thuẫn giữa phái chủ chiến và thực dân Pháp lên đến đỉnh điểm. phái chủ chiến → mâu thuẫn giữa phái chủ chiến và thực dân Pháp lên đến đỉnh điểm.
* Diễn biến: * Diễn biến:
- Đêm mùng 4 rạng sáng 5/7/1885, Tôn Thất Thuyết cho quân tấn công Pháp tại Đồn Mang Cá và Tòa - Đêm mùng 4 rạng sáng 5/7/1885, Tôn Thất Thuyết cho quân tấn công Pháp tại Đồn Mang Cá và Tòa
Khâm sứ. Khâm sứ.
- Quân Pháp nhất thời hoảng loạn, sau ki củng cố tinh thần, Pháp tiến hành phản công chiếm lại Hoàng - Quân Pháp nhất thời hoảng loạn, sau ki củng cố tinh thần, Pháp tiến hành phản công chiếm lại Hoàng
thành. thành.
* Kết quả: thất bại, Tôn Thất Thuyết buộc phải đưa vua Hàm Nghi ra sơn phòng Tân Sở. * Kết quả: thất bại, Tôn Thất Thuyết buộc phải đưa vua Hàm Nghi ra sơn phòng Tân Sở.
b. Sự bùng nổ của phong trào Cần Vương. b. Sự bùng nổ của phong trào Cần Vương.
- Cuộc phản công của phái chủ chiến trong tại kinh thành Huế thất bại, Tôn Thất Thuyết buộc phải đưa vua - Cuộc phản công của phái chủ chiến trong tại kinh thành Huế thất bại, Tôn Thất Thuyết buộc phải đưa vua
hàm Nghi ra sơn phòng tân Sở (Quảng Trị). hàm Nghi ra sơn phòng tân Sở (Quảng Trị).
- Tại sơn phòng Tân Sở, ngày 13/7/1885, Tôn Thất Thuyết lấy danh vua Hàm Nghi xuống “chiếu Cần - Tại sơn phòng Tân Sở, ngày 13/7/1885, Tôn Thất Thuyết lấy danh vua Hàm Nghi xuống “chiếu Cần
Vương” → làm bùng lên một phong trào yêu nước chống xâm lược sôi nổi – phong trào Cần Vương. Vương” → làm bùng lên một phong trào yêu nước chống xâm lược sôi nổi – phong trào Cần Vương.
2. Các giai đoạn phát triển của phong trào Cần vương 2. Các giai đoạn phát triển của phong trào Cần vương
a. Giai đoạn từ năm 1885 đến năm 1888. a. Giai đoạn từ năm 1885 đến năm 1888.
- Lãnh đạo: Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết, văn thân, sĩ phu yêu nước. - Lãnh đạo: Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết, văn thân, sĩ phu yêu nước.
- Lực lượng: đông đảo nhân dân, có cả dân tộc thiểu số. - Lực lượng: đông đảo nhân dân, có cả dân tộc thiểu số.
- Địa bàn: rộng lớn, khắp Bắc và Trung Kì. - Địa bàn: rộng lớn, khắp Bắc và Trung Kì.
- Cuộc đấu tranh tiêu biểu: khởi nghĩa của Mai Xuân Thưởng ở Bình Định, Đề đốc Tạ Hiện (Thái Bình), - Cuộc đấu tranh tiêu biểu: khởi nghĩa của Mai Xuân Thưởng ở Bình Định, Đề đốc Tạ Hiện (Thái Bình),
Nguyễn Thiện Thuật (Hưng Yên), ... Nguyễn Thiện Thuật (Hưng Yên), ...
- Cuối năm 1888, do sự phản bội của Trương Quang Ngọc, vua Hàm Nghi rơi vào tay giặc. Nhà vua đã - Cuối năm 1888, do sự phản bội của Trương Quang Ngọc, vua Hàm Nghi rơi vào tay giặc. Nhà vua đã
hiên ngang cự tuyệt mọi sự dụ dỗ của Pháp, chịu án lưu đày sang An-giê-ri (Bắc Phi). hiên ngang cự tuyệt mọi sự dụ dỗ của Pháp, chịu án lưu đày sang An-giê-ri (Bắc Phi).
b. Giai đoạn từ năm 1888 đến 1896 b. Giai đoạn từ năm 1888 đến 1896
- Lãnh đạo: văn thân, sĩ phu yêu nước. - Lãnh đạo: văn thân, sĩ phu yêu nước.
- Địa bàn: Thu hẹp, quy tụ dần thành các trung tâm lớn, chuyển trọng tâm hoạt động lên vùng trung du và - Địa bàn: Thu hẹp, quy tụ dần thành các trung tâm lớn, chuyển trọng tâm hoạt động lên vùng trung du và
miền núi. miền núi.
- Cuộc đấu tranh tiêu biểu: khởi nghĩa Hùng Lĩnh do Cao Điển và Tống Duy Tân lãnh đạo, khởi nghĩa - Cuộc đấu tranh tiêu biểu: khởi nghĩa Hùng Lĩnh do Cao Điển và Tống Duy Tân lãnh đạo, khởi nghĩa
Hương Khê do Phan Đình Phùng và Cao Thắng lãnh đạo…. Hương Khê do Phan Đình Phùng và Cao Thắng lãnh đạo….
- Năm 1896, phong trào Cần Vương chấm dứt. - Năm 1896, phong trào Cần Vương chấm dứt.
* Tính chất của phong trào: là phong trào yêu nước chống thực dân Pháp mang ý thức hệ phong kiến, thể * Tính chất của phong trào: là phong trào yêu nước chống thực dân Pháp mang ý thức hệ phong kiến, thể
hiện tính dân tộc sâu sắc. hiện tính dân tộc sâu sắc.
II. MỘT SỐ CUỘC KHỞI NGHĨA TIÊU BIỂU TRONG PHONG TRÀO CẦN VƯƠNG VÀ PHONG II. MỘT SỐ CUỘC KHỞI NGHĨA TIÊU BIỂU TRONG PHONG TRÀO CẦN VƯƠNG VÀ PHONG
TRÀO ĐẤU TRANH TỰ VỆ CUỐI THẾ KỶ XIX TRÀO ĐẤU TRANH TỰ VỆ CUỐI THẾ KỶ XIX
1. Khởi nghĩa Bãi Sậy 1. Khởi nghĩa Bãi Sậy
- Người lãnh đạo: Nguyễn Thiện Thuật và Đốc Tít. - Người lãnh đạo: Nguyễn Thiện Thuật và Đốc Tít.
- Địa bàn chiến đấu: Nghĩa quân hoạt động khắp các huyện Văn Lâm, Văn Giang, Khoái Châu, Yên Mĩ của - Địa bàn chiến đấu: Nghĩa quân hoạt động khắp các huyện Văn Lâm, Văn Giang, Khoái Châu, Yên Mĩ của
tỉnh Hưng Yên. tỉnh Hưng Yên.
- Diễn biến chính: khởi nghĩa Bãi Sậy diễn ra trong những năm 1883 - 1892, trải qua 2 giai đoạn: - Diễn biến chính: khởi nghĩa Bãi Sậy diễn ra trong những năm 1883 - 1892, trải qua 2 giai đoạn:
+ Từ 1883 đến 1885: đây là giai đoạn chuẩn bị lực lượng, xây dựng căn cứ, rèn đúc vũ khí.... của nghĩa + Từ 1883 đến 1885: đây là giai đoạn chuẩn bị lực lượng, xây dựng căn cứ, rèn đúc vũ khí.... của nghĩa
quân. quân.
+ Từ 1885 – 1892: nghĩa quân bước vào giai đoạn chiến đấu quyết liệt, đẩy lui nhiều cuộc tấn công xâm + Từ 1885 – 1892: nghĩa quân bước vào giai đoạn chiến đấu quyết liệt, đẩy lui nhiều cuộc tấn công xâm
lược của thực dân Pháp. lược của thực dân Pháp.
+ Để đối phó với nghĩa quân Bãi Sậy, thực dân Pháp đã tập trung lực lượng bao vây, cô lập căn cứ Bãi Sậy + Để đối phó với nghĩa quân Bãi Sậy, thực dân Pháp đã tập trung lực lượng bao vây, cô lập căn cứ Bãi Sậy
và căn cứ Hai Sông. và căn cứ Hai Sông.
- Kết quả: cuối năm 1889, Nguyễn Thiện Thuật phải lánh sang Trung Quốc; Đốc Tít phải ra hàng. Phong - Kết quả: cuối năm 1889, Nguyễn Thiện Thuật phải lánh sang Trung Quốc; Đốc Tít phải ra hàng. Phong
trào tiếp tục duy trì trong một thời gian nữa rồi tan rã vào năm 1892. trào tiếp tục duy trì trong một thời gian nữa rồi tan rã vào năm 1892.
2. Khởi nghĩa Ba Đình 2. Khởi nghĩa Ba Đình
- Người lãnh đạo: Phạm Bành và Đinh Công Tráng. - Người lãnh đạo: Phạm Bành và Đinh Công Tráng.
- Địa bàn chiến đấu: căn cứ địa Ba Đình (xây dựng ở ba làng Mậu Thịnh, Thượng Thọ, Mĩ Khê – thuộc - Địa bàn chiến đấu: căn cứ địa Ba Đình (xây dựng ở ba làng Mậu Thịnh, Thượng Thọ, Mĩ Khê – thuộc
huyện Nga Sơn, Thanh Hóa). huyện Nga Sơn, Thanh Hóa).
=> Đánh giá: => Đánh giá:
+ Điểm mạnh: Là một căn cứ kiên cố với các công sự vững chắc; được tổ chức chặt chẽ với sự liên kết và + Điểm mạnh: Là một căn cứ kiên cố với các công sự vững chắc; được tổ chức chặt chẽ với sự liên kết và
yểm trợ lẫn nhau. yểm trợ lẫn nhau.
+ Điểm yếu: dễ dàng bị thực dân Pháp tập trung lực lượng để bao vây, cô lập. Khi bị kẻ địch cô lập, nghĩa + Điểm yếu: dễ dàng bị thực dân Pháp tập trung lực lượng để bao vây, cô lập. Khi bị kẻ địch cô lập, nghĩa
quân không có con đường rút lui an toàn. quân không có con đường rút lui an toàn.
- Diễn biến chính: - Diễn biến chính:
+ Tháng 12/1866, thực dân Pháp tập trung 500 quân, mở cuộc tấn công vào căn cứ Ba Đình, nhưng thất bại. + Tháng 12/1866, thực dân Pháp tập trung 500 quân, mở cuộc tấn công vào căn cứ Ba Đình, nhưng thất bại.
+ Đầu năm 1887, Pháp lại huy động 2500 quân bao vây căn cú Ba Đình. + Đầu năm 1887, Pháp lại huy động 2500 quân bao vây căn cú Ba Đình.
+ Nghĩa quân Ba Đình đã chiến đấu anh dũng chống trả kẻ thù trong suốt 34 ngày đêm. Đến 20/1/1887, + Nghĩa quân Ba Đình đã chiến đấu anh dũng chống trả kẻ thù trong suốt 34 ngày đêm. Đến 20/1/1887,
nghĩa quân buộc phải mở đường máu, rút chạy lên Mã Cao. nghĩa quân buộc phải mở đường máu, rút chạy lên Mã Cao.
- Kết quả: thực dân Pháp sau khi chiếm được căn cứ, đã triệt hạ và xóa tên ba làng Mậu Thịnh, Thượng - Kết quả: thực dân Pháp sau khi chiếm được căn cứ, đã triệt hạ và xóa tên ba làng Mậu Thịnh, Thượng
Thọ, Mỹ Khê ra khỏi bản đồ hành chính. Thọ, Mỹ Khê ra khỏi bản đồ hành chính.
3. Khởi nghĩa Hương Khê (1885 – 1896) 3. Khởi nghĩa Hương Khê (1885 – 1896)
- Người lãnh đạo: Phan Đình Phùng và Cao Thắng. - Người lãnh đạo: Phan Đình Phùng và Cao Thắng.
- Địa bàn: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình. - Địa bàn: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình.
- Diễn biến chính: - Diễn biến chính:
+ Từ năm 1885 đến 1888: là giai đoạn chuẩn bị lực lượng, xây dựng căn cứ, chế tạo vũ khí, tích trữ lương + Từ năm 1885 đến 1888: là giai đoạn chuẩn bị lực lượng, xây dựng căn cứ, chế tạo vũ khí, tích trữ lương
thực,... của nghĩa quân. thực,... của nghĩa quân.
+ Từ năm 1888 đến 1896, nghĩa quân bước vào giai đoạn chiến đấu quyết liệt, mở các cuộc tập kích, đẩy + Từ năm 1888 đến 1896, nghĩa quân bước vào giai đoạn chiến đấu quyết liệt, mở các cuộc tập kích, đẩy
lùi quân địch, chủ động tấn công nhiều trận lớn. lùi quân địch, chủ động tấn công nhiều trận lớn.
Lược đồ khởi nghĩa Hương Khê Lược đồ khởi nghĩa Hương Khê
- Kết quả: Thất bại. - Kết quả: Thất bại.
4. Khởi nghĩa Yên Thế (1884 – 1913) 4. Khởi nghĩa Yên Thế (1884 – 1913)
a. Nguyên nhân: a. Nguyên nhân:
- Khi thực dân Pháp đánh chiếm Bắc kì, chúng đưa quân lên bình định cả vùng Yên Thế (Bắc Giang). Để - Khi thực dân Pháp đánh chiếm Bắc kì, chúng đưa quân lên bình định cả vùng Yên Thế (Bắc Giang). Để
bảo vệ cuộc sống của mình, nông dân yên Thế đã nổi dậy đấu tranh. bảo vệ cuộc sống của mình, nông dân yên Thế đã nổi dậy đấu tranh.
b. Các giai đoạn phát triển: b. Các giai đoạn phát triển:
* Giai đoạn thứ nhất, từ 1884 - 1892: * Giai đoạn thứ nhất, từ 1884 - 1892:
- Tại vùng Yên Thế có hàng chục toán quân chống Pháp hoạt động riêng lẻ, đặt dưới sự chỉ huy của các thủ - Tại vùng Yên Thế có hàng chục toán quân chống Pháp hoạt động riêng lẻ, đặt dưới sự chỉ huy của các thủ
lĩnh khác nhau, thủ lĩnh có uy tín nhất lúc đó là Đề Nắm. lĩnh khác nhau, thủ lĩnh có uy tín nhất lúc đó là Đề Nắm.
- Năm 1891, nghĩa quân của Đề Nắm làm chủ một vùng rộng lớn và mở rộng hoạt động sang Phủ Lạng - Năm 1891, nghĩa quân của Đề Nắm làm chủ một vùng rộng lớn và mở rộng hoạt động sang Phủ Lạng
Thương (vùng thành phố Bắc Giang ngày nay). Thương (vùng thành phố Bắc Giang ngày nay).
- Tháng 3-1892, Pháp huy động quân, ồ ạt tấn công vào căn cứ của nghĩa quân. Lực lượng nghĩa quân bị - Tháng 3-1892, Pháp huy động quân, ồ ạt tấn công vào căn cứ của nghĩa quân. Lực lượng nghĩa quân bị
tổn thất nặng, nhiều người bị địch bắt và giết hại, một số phải ra hàng. tổn thất nặng, nhiều người bị địch bắt và giết hại, một số phải ra hàng.
* Giai đoạn thứ hai, từ 1893 - 1897: * Giai đoạn thứ hai, từ 1893 - 1897:
- Sau khi Đề Nắm hi sinh, Hoàng Hoa Thám (Đề Thám) tập hợp những toán quân binh còn sót lại, mở rộng - Sau khi Đề Nắm hi sinh, Hoàng Hoa Thám (Đề Thám) tập hợp những toán quân binh còn sót lại, mở rộng
địa bàn hoạt động. địa bàn hoạt động.
- Trong bối cảnh khó khăn, Đề Thám phải giảng hòa với Pháp để có thời gian củng cố lực lượng. - Trong bối cảnh khó khăn, Đề Thám phải giảng hòa với Pháp để có thời gian củng cố lực lượng.
- Tháng 10-1894, theo thỏa thuận giữa hai bên, quân Pháp rút khỏi Yên Thế, Đề Thám được cai quản bốn - Tháng 10-1894, theo thỏa thuận giữa hai bên, quân Pháp rút khỏi Yên Thế, Đề Thám được cai quản bốn
tổng: Yên Lễ, Mục Sơn, Nhã Nam, Hữu Thượng. Nhưng sau đó Pháp bội ước, tổ chức tấn công lại (11- tổng: Yên Lễ, Mục Sơn, Nhã Nam, Hữu Thượng. Nhưng sau đó Pháp bội ước, tổ chức tấn công lại (11-
1895). Nghĩa quân phải chia nhỏ thành từng toán, trà trộn vào dân để hoạt động. 1895). Nghĩa quân phải chia nhỏ thành từng toán, trà trộn vào dân để hoạt động.
- Nhằm bảo toàn lực lượng, Đề Thám xin giảng hòa lần thứ hai (12-1897). Bề ngoài, Đề Thám tỏ ra phục - Nhằm bảo toàn lực lượng, Đề Thám xin giảng hòa lần thứ hai (12-1897). Bề ngoài, Đề Thám tỏ ra phục
tùng, nhưng bên trong thì ngấm ngầm chuẩn bị lực lượng chống Pháp. tùng, nhưng bên trong thì ngấm ngầm chuẩn bị lực lượng chống Pháp.
* Giai đoạn thứ ba từ 1898 - 1908: * Giai đoạn thứ ba từ 1898 - 1908:
- Tranh thủ thời gian hòa hoãn, Đề Thám cho nghĩa quân vừa sản xuất, vừa tích cực luyện tập quân sự - Tranh thủ thời gian hòa hoãn, Đề Thám cho nghĩa quân vừa sản xuất, vừa tích cực luyện tập quân sự
chuẩn bị chiến đấu. chuẩn bị chiến đấu.
- Căn cứ Yên Thế trở thành nơi tụ hội của những nghĩa sĩ yêu nước từ khắp nơi kéo về (từ Hà Tĩnh, Nghệ - Căn cứ Yên Thế trở thành nơi tụ hội của những nghĩa sĩ yêu nước từ khắp nơi kéo về (từ Hà Tĩnh, Nghệ
An, Thanh Hóa, Hưng Yên, Hải Dương…) An, Thanh Hóa, Hưng Yên, Hải Dương…)
* Giai đoạn thứ tư từ 1909 - 1913: * Giai đoạn thứ tư từ 1909 - 1913:
- Nội năm 1908, thực dân Pháp mở cuộc tấn công nhằm tiêu diệt bằng được phong trào nông dân Yên Thế. - Nội năm 1908, thực dân Pháp mở cuộc tấn công nhằm tiêu diệt bằng được phong trào nông dân Yên Thế.
- Tháng 2-1913, khi Đề Thám bị sát hại, phong trào tan rã. - Tháng 2-1913, khi Đề Thám bị sát hại, phong trào tan rã.
c. Kết quả: Thất bại. c. Kết quả: Thất bại.
d. Nguyên nhân thất bại. d. Nguyên nhân thất bại.
- Tương quan lực lượng quá chênh lệch, không có lợi cho nghĩa quân. - Tương quan lực lượng quá chênh lệch, không có lợi cho nghĩa quân.
- Mang tính tự phát, chưa liên kết, tập hợp được lực lượng để phong trào thành phong trào đấu tranh - Mang tính tự phát, chưa liên kết, tập hợp được lực lượng để phong trào thành phong trào đấu tranh
trong cả nước. trong cả nước.
e. Ý nghĩa lịch sử: e. Ý nghĩa lịch sử:
- Tiêu hao sinh lực địch, làm chậm quá trình bình định của thực dân Pháp. - Tiêu hao sinh lực địch, làm chậm quá trình bình định của thực dân Pháp.
- Để lại nhiều bài học kinh nghiệm về phương thức hoạt động, tác chiến, xây dựng căn cứ.... - Để lại nhiều bài học kinh nghiệm về phương thức hoạt động, tác chiến, xây dựng căn cứ....
Bài 22: Xã hội Việt Nam trong cuộc khai thác lần thứ nhất của thực dân Pháp Bài 22: Xã hội Việt Nam trong cuộc khai thác lần thứ nhất của thực dân Pháp
1. Những chuyển biến về kinh tế 1. Những chuyển biến về kinh tế
a. Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp a. Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp
- Năm 1897, sau khi cơ bản bình định được Việt Nam bừng quân sự, thực dân Pháp tiến hành cuộc khai - Năm 1897, sau khi cơ bản bình định được Việt Nam bừng quân sự, thực dân Pháp tiến hành cuộc khai
thác thuộc địa lần thứ nhất ở Việt Nam. thác thuộc địa lần thứ nhất ở Việt Nam.
- Thời gian: 1897 – 1914. - Thời gian: 1897 – 1914.
- Chính sách khai thác: - Chính sách khai thác:
* Kinh tế: * Kinh tế:
+ Nông nghiệp: cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền. + Nông nghiệp: cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền.
+ Công nghiệp: tập trung vào việc khai mỏ (than, thiếc, kẽm,…); mở mang một số ngành công nghiệp + Công nghiệp: tập trung vào việc khai mỏ (than, thiếc, kẽm,…); mở mang một số ngành công nghiệp
nhé (điện, nước, bưu điện,...) nhé (điện, nước, bưu điện,...)
+ Độc chiếm thị trường Việt Nam. + Độc chiếm thị trường Việt Nam.
+ Phát triển giao thông vận tải nhằm phục vụ cho công cuộc khai thác và mục đích quân sự. + Phát triển giao thông vận tải nhằm phục vụ cho công cuộc khai thác và mục đích quân sự.
* Chính trị: Thi hành chính sách “chia để trị”: chia Việt Nam thành ba kì (Bắc Kì, Trung Kì và Nam Kì) * Chính trị: Thi hành chính sách “chia để trị”: chia Việt Nam thành ba kì (Bắc Kì, Trung Kì và Nam Kì)
với ba chế độ cai trị khác nhau. với ba chế độ cai trị khác nhau.
* Văn hóa: thực hiện chính sách văn hóa nô dịch, cổ súy cho các hủ tục, tệ nạn xã hội (cờ bạc, thuốc * Văn hóa: thực hiện chính sách văn hóa nô dịch, cổ súy cho các hủ tục, tệ nạn xã hội (cờ bạc, thuốc
phiện, mại dâm…),... phiện, mại dâm…),...
b. Chuyển biến về kinh tế b. Chuyển biến về kinh tế
- Tác động tiêu cực: - Tác động tiêu cực:
+ Tài nguyên vơi cạn. + Tài nguyên vơi cạn.
+ Nông nghiệp dẫm chân tại chỗ, không có sự phát triển. + Nông nghiệp dẫm chân tại chỗ, không có sự phát triển.
+ Công nghiệp phát triển nhỏ giọt, thiếu hẳn công nghiệp nặng. + Công nghiệp phát triển nhỏ giọt, thiếu hẳn công nghiệp nặng.
+ Việt Nam trở thành thị trường cung cấp nguyên – nhiên liệu và thị trường độc chiếm của Pháp. + Việt Nam trở thành thị trường cung cấp nguyên – nhiên liệu và thị trường độc chiếm của Pháp.
- Tác động tích cực: - Tác động tích cực:
+ Phương thức sản xuất TBCN bước đầu được du nhập vào Việt Nam, nó mang lại nhiều tiến bộ hơn so + Phương thức sản xuất TBCN bước đầu được du nhập vào Việt Nam, nó mang lại nhiều tiến bộ hơn so
với phương thức sản xuất phong kiến ⇒ đưa tới sự chuyển biến cơ bản về bộ mặt kinh tế tại một số khu với phương thức sản xuất phong kiến ⇒ đưa tới sự chuyển biến cơ bản về bộ mặt kinh tế tại một số khu
vực (ví dụ: Hà Nội, Sài Gòn,...). vực (ví dụ: Hà Nội, Sài Gòn,...).
2. Những chuyển biến về xã hội 2. Những chuyển biến về xã hội
- Đời sống nhân dân lao động ngày càng đói khổ, cùng cực. - Đời sống nhân dân lao động ngày càng đói khổ, cùng cực.
- Các giai cấp cũ bị phân hóa: Giai cấp địa chủ phân hóa thành 2 bộ phận: Đại địa chủ; Địa chủ vừa và - Các giai cấp cũ bị phân hóa: Giai cấp địa chủ phân hóa thành 2 bộ phận: Đại địa chủ; Địa chủ vừa và
nhỏ. nhỏ.
- Xuất hiện các giai cấp, tầng lớp mới: - Xuất hiện các giai cấp, tầng lớp mới:
+ Giai cấp Công nhân. + Giai cấp Công nhân.
+ Tầng lớp Tư sản. + Tầng lớp Tư sản.
+ Tầng lớp tiểu tư sản thành thị. + Tầng lớp tiểu tư sản thành thị.
a, Địa chủ: a, Địa chủ:
- Một bộ phận địa chủ trở nên giàu có, dựa vào Pháp chiếm đoạt ruộng đất của nông dân. - Một bộ phận địa chủ trở nên giàu có, dựa vào Pháp chiếm đoạt ruộng đất của nông dân.
- Số địa chủ vừa và nhỏ bị đế quốc chèn ép nên vẫn có tinh thần chống Pháp. - Số địa chủ vừa và nhỏ bị đế quốc chèn ép nên vẫn có tinh thần chống Pháp.
b, Nông dân: b, Nông dân:
- Nông dân Việt Nam vốn đã khốn khổ vì thuế khóa, địa tô, phu phen tạp dịch, nạn cướp đất lập đồn - Nông dân Việt Nam vốn đã khốn khổ vì thuế khóa, địa tô, phu phen tạp dịch, nạn cướp đất lập đồn
điền, dựng nhà máy của Pháp. điền, dựng nhà máy của Pháp.
- Mất đất, họ đến các công trường, hầm mỏ và đồn điền xin việc. - Mất đất, họ đến các công trường, hầm mỏ và đồn điền xin việc.
- Nông dân Việt Nam là động lực cách mạng to lớn. - Nông dân Việt Nam là động lực cách mạng to lớn.
c, Công nhân: c, Công nhân:
- Nền công nghiệp thuộc địa làm nảy sinh ra tầng lớp công nhân Việt Nam, họ làm việc trong các hầm - Nền công nghiệp thuộc địa làm nảy sinh ra tầng lớp công nhân Việt Nam, họ làm việc trong các hầm
mỏ, đồn điền, các xí nghiệp …, số lượng ngày càng đông đảo, khá tập trung. mỏ, đồn điền, các xí nghiệp …, số lượng ngày càng đông đảo, khá tập trung.
- Lực lượng công nhân Việt Nam đầu thế kỉ XX còn non trẻ, đang ở trình độ “tự phát”, chủ yếu đấu tranh - Lực lượng công nhân Việt Nam đầu thế kỉ XX còn non trẻ, đang ở trình độ “tự phát”, chủ yếu đấu tranh
kinh tế, ngoài ra còn hưởng ứng các phong trào chống Pháp do các tầng lớp khác lãnh đạo. kinh tế, ngoài ra còn hưởng ứng các phong trào chống Pháp do các tầng lớp khác lãnh đạo.
d, Tư sản: Những người làm trung gian, đại lý, chủ thầu, chủ xưởng, số sĩ phu yêu nước chịu ảnh hưởng d, Tư sản: Những người làm trung gian, đại lý, chủ thầu, chủ xưởng, số sĩ phu yêu nước chịu ảnh hưởng
tư tưởng tư sản … là những lớp người đầu tiên của tư sản Việt Nam. tư tưởng tư sản … là những lớp người đầu tiên của tư sản Việt Nam.
e, Tầng lớp tiểu tư sản: gồm tiểu thương, tiểu chủ, viên chức, thầy giáo, nhà báo, học sinh, sinh viên … e, Tầng lớp tiểu tư sản: gồm tiểu thương, tiểu chủ, viên chức, thầy giáo, nhà báo, học sinh, sinh viên …
có ý thức dân tộc, tích cực tham gia vào vận động cứu nước. có ý thức dân tộc, tích cực tham gia vào vận động cứu nước.
Bài 23: Phong trào yêu nước và cách mạng ở Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến chiến tranh thế giới Bài 23: Phong trào yêu nước và cách mạng ở Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến chiến tranh thế giới
thứ nhất (1914 thứ nhất (1914
1. Phan Bội Châu và xu hướng bạo động 1. Phan Bội Châu và xu hướng bạo động
- Phan Bội Châu (1867 – 1940) quê ở huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. Ngay từ thủa thiếu thời, Phan Bội - Phan Bội Châu (1867 – 1940) quê ở huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. Ngay từ thủa thiếu thời, Phan Bội
Châu đã sớm có lòng yêu nước. Ông tham gia hoạt động cách mạng từ rất sớm. Châu đã sớm có lòng yêu nước. Ông tham gia hoạt động cách mạng từ rất sớm.
* Chủ trương cứu nước: * Chủ trương cứu nước:
- Độc lập dân tộc là điều kiện tiên quyết để đi tới cường phú; muốn đất nước giàu mạnh thì trước hết phải - Độc lập dân tộc là điều kiện tiên quyết để đi tới cường phú; muốn đất nước giàu mạnh thì trước hết phải
giành được độc lập, tự do. giành được độc lập, tự do.
- Dùng bạo lực để giành độc lập.
* Hoạt động tiêu biểu:
+ Tổ chức Phong trào Đông Du:
- Tháng 5-1904, tại Quảng Nam, Phan Bội Châu lập Hội Duy tân, chủ trương: đánh đuổi giặc Pháp,
giành độc lập; hiết lập một chính thể quân chủ lập hiến ở Việt Nam.
- Hội Duy tân tổ chức phong trào Đông du, đưa thanh niên sang học tập tại các trường của Nhật Bản.
- Tháng 8-1908, Nhật Bản câu kết với thực dân Pháp ở Đông Dương, trục xuất lưu học sinh Việt Nam ⇒
Phong trào Đông du tan rã.
+ Thành lập và lãnh đạo tổ chức Việt Nam Quang phục hội:
- Tháng 6-1912, tại Quảng Châu (Trung Quốc), Phan Bội Châu tập hợp những người cùng chí hướng,
tuyên bố giải tán Duy tân hội, thành lập Việt Nam Quang phục hội.
- Chủ trương của Việt Nam quang phục hội: “Đánh đuổi giặc Pháp, khôi phục nước Việt Nam, thành lập
nước Cộng hòa Dân quốc Việt Nam”.
- Hoạt động tiêu biểu của Việt Nam Quang phục hội: cử người bí mật về nước để trừ khử những tên thực
dân đầu sỏ.
⇒ Hoạt động của Việt Nam Quang phục hội trong buổi đầu đã đạt được một số kết quả nhất định, khuấy
động được dư luận trong và ngoài nước.
- Pháp tăng cường khủng bố, nhiều người bị bắt và bị giết. Ngày 24/12/1913, Phan Bội Châu bị giới quân
phiệt Trung Quốc bắt giam ⇒ cách mạng Việt Nam trải qua những ngày khó khăn.
2. Phan Châu Trinh và xu hướng cải cách
- Phan Châu Trinh quê ở phủ Tam Kì, tỉnh Quảng Nam.
* Chủ trương cứu nước: cứu nước bằng biện pháp cải cách nâng cao dân trí, dân quyền, dựa vào Pháp để
đánh đổ ngôi vua và bọn phong kiến hủ bại.
* Hoạt động tiêu biểu:
- Năm 1906, Phan Châu Trinh và nhóm sĩ phu tiến bộ ở Quảng Nam mở cuộc vận động Duy tân ở Trung
Kì.
+ Kinh tế: cổ động chấn hưng thực nghiệp, lập hội kinh doanh; phát triển nghề làm vườn, thủ công,...
+ Văn hóa – giáo dục: mở trường dạy học theo lối mới (dạy chữ Quốc ngữ, dạy các môn học mới, thay
thế cho Tứ thư, Ngũ kinh của Nho học...); vận động cải cách trang phục và lối sống.
⇒ Tư tưởng Duy tân khi đi vào quần chúng đã vượt qua khuôn khổ ôn hòa, biến thành cuộc đấu tranh
quyết liệt, điển hình là phong trào chống thuế năm 1908 ở Trung Kì.
- Phong trào đang phát triển sâu rộng thì bị thực dân Pháp đàn áp dữ dội. Phan Châu Trinh bị bắt và bị
đày ra Côn Đảo. Năm 1911, chính quyền thực dân đưa ông sang Pháp. Suốt những năm sống ở Pa-ri,
Phan Châu Trinh vẫn theo đường lối cải cách, kêu gọi thực hiện dân quyền, cải thiện dân sinh.