You are on page 1of 12

***/ Kiểm tra chất lượng đất đắp ở mỏ Kết quả khảo sát bằng m

Khối lượng riêng 4195:1995 a/Lớp đất 1:


Độ ẩm 4196:1995 Lớp đất 1 là lớp đất trồng
Giới hạn dẻo, giới hạn chảy 4197:1995 trung bình là 1.0 m.
Thành phần hạt 4198:1995 b/Lớp đất 2:
Lớp đất 2 là lớp sét pha m
Độ chặt tiêu chuẩn AASHTO T180-D m. Các chỉ tiêu cơ lý như
=> Mật độ thí nghiệm đối với các chỉ tiêu trên: khi lựa chọn mỏ đất, định kỳ sử W
dụng 2000m3 đất, các lớp đất khác nhau hoặc YC TVGS trưởng (%)
***/Kiểm tra độ chặt các lớp đất đắp W
Khối lượng thể tích bằng phương pháp dao đai 22 TCN 02-71 (g/cm3)
Khối lượng thể tích bằng phương pháp rót cát 22 TCN 346-06 k
Độ ẩm 4196:1995 (g/cm3)
=> Mật độ thí nghiệm: 100-200 m3 hoặc 800m2 đất đắp sau khi đầm nén xong 

hoặc YC của TVGS trưởng N
***/ Kiểm tra chất lượng lu lèn nền đào (%)
Khối lượng thể tích bằng phương pháp dao đai 22 TCN 02-71 G
Khối lượng thể tích bằng phương pháp rót cát 22 TCN 346-06 (%)
Độ ẩm 4196:1995 39
=> Mật độ thí nghiệm: 100-200 m3 hoặc 800m2 đất đắp sau khi đầm nén xong 1.76
hoặc YC của TVGS trưởng 1.26
2.67
Các bạn tham khảo thêm: 1.129
Quy trình kiểm tra cấp phối : 52.8
92.6
-Đo độ chặt K :800m2/1 mẫu.(còn đất đồi thì:400m2/1 mẫu) Wnh
-Chỉ số CBR:2000m2/1 mẫu. Wd
-Đo mô đuyn đàn hồi E: 20 điểm /km Id
-Thành phần hạt :150m3/1 điểm. Is
-Kích thước hình học :3 mặt cắt /1 km a1-2
Cám ơn bạn bkdn_X3 đã cho mình biết thêm thông tin, nhưng mình muốn biết rõ C
hơn thông tin đó nằm trong TC bao nhiêu hay TCVN bao nhiêu để có thể áp 
dụng vào trong quá trình nghiệm thu nền móng.Bạn có thể cho mình biết cụ thể 41.3
29.9
thông tin được không? 11.4
0.79
0.069
Cái này thì trong quy trình TCVN4447-87 và 22TCN304-03 đã có nói cụ thể rồi 0.143
đấy. 1305
Hơn nữa, với mỗi dự án, tùy theo quy mô người ta cũng có quy định riêng cho Mô đun đàn hồi được xá
từng chỉ tiêu (phần này thường nằm trong mục: Tiêu chuẩn kỹ thuật của dự (kg/cm2)
án). c/Lớp đất 3:
Thông thường người ta tính tấn suất kiểm tra như sau: Lớp đất 3 là lớp đất bùn,
- Kiểm tra nguồn gốc, các chỉ tiêu cơ lý của vật liệu ... :tính theo m3 vật liệu đưa trình (-8 m  -11 m)
vào sử dụng d/Lớp đất 4:
Lớp đất 4 là lớp sét pha,
- Kiểm tra sản phẩm ( đo K, đo E...): tính theo m2 hoặc m dài đoạn thi công. trung bình 13.6 m phân b
như sau:
W
(%)
W
(g/cm3)
k
(g/cm3)


N
(%)
G
(%)
31
1.8
1.33
2.68
(g/cm )


N
(%)
G
(%)
31
1.8
1.33
2.68
1.015
50.1
91.3
Wnh
Wd
Id
Is
a1-2
C

37.4
29.7
7.7
0.63
0.032
0.099
16019
Mô đun đàn hồi được xá
(kg/cm2)
e/Lớp đất 5:
Lớp đất 5 là lớp sét phà m
trung bình 5 m phân bố t
như sau:
 
W
(%)
W
(g/cm3)
k
(g/cm3)


n
(%)
G
(%)
29.2
1.74
1.25
2.63
1.081
51.8
92.8
Wnh
Wd
Id
Is
a1-2
C

33.4
27.4
6.4
0.61
0.03
0.146
17012
Mô đun đàn hồi được xá
(kg/cm2)
f/Lớp đất 6 :
Lớp đất 6 là lớp cát bụi m
27.4
6.4
0.61
0.03
0.146
17012
Mô đun đàn hồi được xá
(kg/cm2)
f/Lớp đất 6 :
Lớp đất 6 là lớp cát bụi m
trung bình 9 m phân bố t
như sau:
Thành phần hạt

Góc nghỉ
Hệ số
đều hạt
0.250.5
0.10.25
0.050.1
0.010.05
Khô
ướt
5%
60%
23%
12%
2,67
3801
23051
2.4
 w =1.84 (g
 
g/Lớp đất 7:
Lớp đất 7 là lớp cuội sỏi c
Các chỉ tiêu cơ lý như sau
 =2.1 (g/cm2); E0 = 400
Thành phần hạt

Hệ số
đều hạt
0.52
0.250.5
0.10.25
0.050.1
25%
18%
7%
3%
2.69
5
 
Kết quả xuyên tĩnh:
Lớp đất
Chiều dày
(m)
qc
(T/m2)

k
qp=k.qc
qs=qc/
1. Sét dẻo
5.8
20
40
0.35
0.35
0.5
2. Bùn
3
8
qs=qc/
1. Sét dẻo
5.8
20
40
0.35
0.35
0.5
2. Bùn
3
8
30
0.4
3,2
0.267
3. Sét pha
13.6
461
40
0.35
161.4
11.525
4. Sét dẻo mềm
5
384
40
0.35
134.4
9.6
5. Cát bụi
9
642
100
0.4
256.8
6.42
6. Cuội sỏi
30
1500
60
0.2
300
25
Các hệ số k và  tra bảng
cọc khoan nhồi.
 
Kết quả khảo sát bằng máy khoan:
a/Lớp đất 1:
Lớp đất 1 là lớp đất trồng, đất lấp chưa liền thổ có chiều dày
trung bình là 1.0 m.
b/Lớp đất 2:
Lớp đất 2 là lớp sét pha màu nâu gụ có chiều dày trung bình 5.8
m. Các chỉ tiêu cơ lý như sau:
W
(%)
W
(g/cm3)
k
(g/cm3)


N
(%)
G
(%)
39
1.76
1.26
2.67
1.129
52.8
92.6
Wnh
Wd
Id
Is
a1-2
C

41.3
29.9
11.4
0.79
0.069
0.143
1305
Mô đun đàn hồi được xác định theo công thức: E 0 = = 30
(kg/cm2)
c/Lớp đất 3:
Lớp đất 3 là lớp đất bùn, xác thực vật dày trung bình 3 m từ cao
trình (-8 m  -11 m)
d/Lớp đất 4:
Lớp đất 4 là lớp sét pha, dẻo cứng màu nâu gụ có chiều dày
trung bình 13.6 m phân bố trên toàn mặt bằng. Các chỉ tiêu cơ lý
như sau:
W
(%)
W
(g/cm3)
k
(g/cm3)


N
(%)
G
(%)
31
1.8
1.33
2.68
(g/cm )


N
(%)
G
(%)
31
1.8
1.33
2.68
1.015
50.1
91.3
Wnh
Wd
Id
Is
a1-2
C

37.4
29.7
7.7
0.63
0.032
0.099
16019
Mô đun đàn hồi được xác định theo công thức: E 0 = = 64
(kg/cm2)
e/Lớp đất 5:
Lớp đất 5 là lớp sét phà màu ghi đen, dẻo mềm, có chiều dày
trung bình 5 m phân bố trên toàn mặt bằng. Các chỉ tiêu cơ lý
như sau:
 
W
(%)
W
(g/cm3)
k
(g/cm3)


n
(%)
G
(%)
29.2
1.74
1.25
2.63
1.081
51.8
92.8
Wnh
Wd
Id
Is
a1-2
C

33.4
27.4
6.4
0.61
0.03
0.146
17012
Mô đun đàn hồi được xác định theo công thức: E 0 = = 36
(kg/cm2)
f/Lớp đất 6 :
Lớp đất 6 là lớp cát bụi màu xám tro, chặt vừa, có chiều dày
27.4
6.4
0.61
0.03
0.146
17012
Mô đun đàn hồi được xác định theo công thức: E 0 = = 36
(kg/cm2)
f/Lớp đất 6 :
Lớp đất 6 là lớp cát bụi màu xám tro, chặt vừa, có chiều dày
trung bình 9 m phân bố trên toàn mặt bằng. Các chỉ tiêu cơ lý
như sau:
Thành phần hạt

Góc nghỉ
Hệ số
đều hạt
0.250.5
0.10.25
0.050.1
0.010.05
Khô
ướt
5%
60%
23%
12%
2,67
3801
23051
2.4
 w =1.84 (g/cm2); E0 = 110 (kg/cm2);  = 300
 
g/Lớp đất 7:
Lớp đất 7 là lớp cuội sỏi chặt, sâu đến 90 m vẫn chưa kết thúc.
Các chỉ tiêu cơ lý như sau:
 =2.1 (g/cm2); E0 = 400 (kg/cm2);  = 360
Thành phần hạt

Hệ số
đều hạt
0.52
0.250.5
0.10.25
0.050.1
25%
18%
7%
3%
2.69
5
 
Kết quả xuyên tĩnh:
Lớp đất
Chiều dày
(m)
qc
(T/m2)

k
qp=k.qc
qs=qc/
1. Sét dẻo
5.8
20
40
0.35
0.35
0.5
2. Bùn
3
8
qs=qc/
1. Sét dẻo
5.8
20
40
0.35
0.35
0.5
2. Bùn
3
8
30
0.4
3,2
0.267
3. Sét pha
13.6
461
40
0.35
161.4
11.525
4. Sét dẻo mềm
5
384
40
0.35
134.4
9.6
5. Cát bụi
9
642
100
0.4
256.8
6.42
6. Cuội sỏi
30
1500
60
0.2
300
25
Các hệ số k và  tra bảng C1- Tiêu Chuẩn Xây Dựng 205-1998 cho
cọc khoan nhồi.
 
Nền đất yếu và các biện pháp xử lý
1. Nền đất yếu và các biện pháp xử lý
Nền đắp trên đất yếu là một trong những công trình xây dựng thường gặp. Cho đến nay ở nước ta, việc x
trên đất yếu vẫn là một vấn đề tồn tại và là một bài toán khó đối với người xây dựng, đặt ra nhiều vấn đề p
được nghiên cứu xử lý nghiêm túc, đảm bảo sự ổn định và độ lún cho phép của công trình.
Nền đất yếu là nền đất không đủ sức chịu tải, không đủ độ bền và biến dạng nhiều, do vậy không thể xây
trình. Đất yếu là một loại đất không có khả năng chống đỡ kết cấu bên trên, vì thế nó bị lún tuỳ thuộc vào
bên trên.
Khi thi công các công trình xây dựng gặp các loại nền đất yếu, tùy thuộc vào tính chất của lớp đất yếu, đặ
của công trình mà ngư¬ời ta dùng phương pháp xử lý nền móng cho phù hợp để tăng sức chịu tải của nề
lún, đảm bảo điều kiện khai thác bình th¬ường cho công trình.
Trong thực tế xây dựng, có rất nhiều công trình bị lún, sập khi xây dựng trên nền đất yếu do không có nhữ
lý hiệu quả, không đánh giá chính xác được các tính chất cơ lý của nền đất để làm cơ sở và đề ra các giả
móng phù hợp. Đây là một vấn đề hết sức khó khăn, đòi hỏi sự kết hợp chặt chẽ giữa kiến thức khoa học
thực tế để giải quyết, giảm được tối đa các sự cố, hư hỏng của công trình khi xây dựng trên nền đất yếu.
2. Một số đặc điểm của nền đất yếu
Thuộc loại nền đất yếu thường là đất sét có lẫn nhiều hữu cơ; Sức chịu tải bé (0,5 - 1kg/cm2); Đất có tính
(a>0,1 cm2/kg); Hệ số rỗng e lớn (e > 1,0); Độ sệt lớn (B>1); Mô đun biến dạng bé (E<50kg/cm2);>0,8, du
3. Các loại nền đất yếu chủ yếu và thường gặp
- Đất sét mềm: Gồm các loại đất sét hoặc á sét t¬ương đối chặt, ở trạng thái bão hòa nước, có cường độ
- Đất bùn: Các loại đất tạo thành trong môi trư¬ờng nư¬ớc, thành phần hạt rất mịn, ở trạng thái luôn no nư
rất lớn, rất yếu về mặt chịu lực;
- Đất than bùn: Là loại đất yếu có nguồn gốc hữu cơ, đ¬ược hình thành do kết quả phân hủy các chất hữu
đầm lầy (hàm lượng hữu cơ từ 20 -80%);
- Cát chảy: Gồm các loại cát mịn, kết cấu hạt rời rạc, có thể bị nén chặt hoặc pha loãng đáng kể. Loại đất
trọng động thì chuyển sang trạng thái chảy gọi là cát chảy;
- Đất bazan: là loại đất yếu có độ rỗng lớn, dung trọng khô bé, khả năng thấm nước cao, dễ bị lún sụt.
4. Các biện pháp xử lý nền đất yếu
Kỹ thuật cải tạo đất yếu thuộc lĩnh vực địa kỹ thuật, nhằm đư¬a ra các cơ sở lý thuyết và phư¬ơng pháp t
thiện khả năng tải của đất sao cho phù hợp với yêu cầu của từng loại công trình khác nhau.
Với các đặc điểm của đất yếu như¬ trên, muốn đặt móng công trình xây dựng trên nền đất này thì phải có
kỹ thuật để cải tạo tính năng chịu lực của nó. Nền đất sau khi xử lý gọi là nền nhân tạo.
Việc xử lý khi xây dựng công trình trên nền đất yếu phụ thuộc vào điều kiện như¬: Đặc điểm công trình, đ
đất... Với từng điều kiện cụ thể mà người thiết kế đư¬a ra các biện pháp xử lý hợp lý. Có nhiều biện pháp
gặp nền đất yếu nh¬ư:
- Các biện pháp xử lý về kết cấu công trình
- Các biện pháp xử lý về móng
- Các biện pháp xử lý nền
4.1- Các biện pháp xử lý về kết cấu công trình
Kết cấu công trình có thể bị phá hỏng cục bộ hoặc hoàn toàn do các điều kiện biến dạng không thỏa mãn
lệch quá lớn do nền đất yếu, sức chịu tải bé.
Các biện pháp về kết cấu công trình nhằm giảm áp lực tác dụng lên mặt nền hoặc làm tăng khả năng chịu
công trình. Ngư¬ời ta thư¬ờng dùng các biện pháp sau:
- Dùng vật liệu nhẹ và kết cấu nhẹ, thanh mảnh, nhưng phải đảm bảo khả năng chịu lực của công trình nh
làm giảm trọng lượng bản thân công trình, tức là giảm được tĩnh tải tác dụng lên móng.
- Làm tăng sự linh hoạt của kết cấu công trình kể cả móng bằng cách dùng kết cấu tĩnh định hoặc phân c
của công trình bằng các khe lún để khử được ứng suất phụ phát sinh trong kết cấu khi xảy ra lún lệch hoặ
đều.
- Làm tăng khả năng chịu lực cho kết cấu công trình để đủ sức chịu các ứng lực sinh ra do lún lệch và lún
các đai bê tông cốt thép để tăng khả năng chịu ứng suất kéo khi chịu uốn, đồng thời có thể gia cố tại các
xuất hiện ứng suất cục bộ lớn.
4.2- Các biện pháp xử lý về móng
Khi xây dựng công trình trên nền đất yếu, ta có thể sử dụng một số ph¬ương pháp xử lý về móng thư¬ờn
- Thay đổi chiều sâu chôn móng nhằm giải quyết sự lún và khả năng chịu tải của nền; Khi tăng chiều sâu
làm tăng trị số sức chịu tải của nền đồng thời làm giảm ứng suất gây lún cho móng nên giảm được độ lún
Đồng thời tăng độ sâu chôn móng, có thể đặt móng xuống các tầng đất phía dưới chặt hơn, ổn định hơn.
tăng chiều sâu chôn móng phải cân nhắc giữa 2 yếu tố kinh tế và kỹ thuật.
- Làm tăng khả năng chịu lực cho kết cấu công trình để đủ sức chịu các ứng lực sinh ra do lún lệch và lún
các đai bê tông cốt thép để tăng khả năng chịu ứng suất kéo khi chịu uốn, đồng thời có thể gia cố tại các
xuất hiện ứng suất cục bộ lớn.
4.2- Các biện pháp xử lý về móng
Khi xây dựng công trình trên nền đất yếu, ta có thể sử dụng một số ph¬ương pháp xử lý về móng thư¬ờn
- Thay đổi chiều sâu chôn móng nhằm giải quyết sự lún và khả năng chịu tải của nền; Khi tăng chiều sâu
làm tăng trị số sức chịu tải của nền đồng thời làm giảm ứng suất gây lún cho móng nên giảm được độ lún
Đồng thời tăng độ sâu chôn móng, có thể đặt móng xuống các tầng đất phía dưới chặt hơn, ổn định hơn.
tăng chiều sâu chôn móng phải cân nhắc giữa 2 yếu tố kinh tế và kỹ thuật.
- Thay đổi kích th¬ước và hình dáng móng sẽ có tác dụng thay đổi trực tiếp áp lực tác dụng lên mặt nền,
cải thiện được điều kiện chịu tải cũng như điều kiện biến dạng của nền. Khi tăng diện tích đáy móng thườ
được áp lực tác dụng lên mặt nền và làm giảm độ lún của công trình. Tuy nhiên đất có tính nén lún tăng d
sâu thì biện pháp này không hoàn toàn phù hợp.
- Thay đổi loại móng và độ cứng của móng cho phù hợp với điều kiện địa chất công trình: Có thể thay mó
móng băng, móng băng giao thoa, móng bè hoặc móng hộp; trường hợp sử dụng móng băng mà biến dạ
cần tăng thêm khả năng chịu lực cho móng; Độ cứng của móng bản, móng băng càng lớn thì biến dạng b
bé. Có thể sử dụng biện pháp tăng chiều dày móng, tăng cốt thép dọc chịu lực, tăng độ cứng kết cấu bên
sườn tăng cường khi móng bản có kích thước lớn.
4.3- Các biện pháp xử lý nền đất yếu
Xử lý nền đất yếu nhằm mục đích làm tăng sức chịu tải của nền đất, cải thiện một số tính chất cơ lý của n
Giảm hệ số rỗng, giảm tính nén lún, tăng độ chặt, tăng trị số modun biến dạng, tăng cư¬ờng độ chống cắ
Đối với công trình thủy lợi, việc xử lý nền đất yếu còn làm giảm tính thấm của đất, đảm bảo ổn định cho k
Các biện pháp xử lý nền thông thư¬ờng:
- Các biện pháp cơ học: Bao gồm các phư¬ơng pháp làm chặt bằng đầm, đầm chấn động, phư¬ơng pháp
giếng cát, các loại cọc (cọc cát, cọc đất, cọc vôi...), phư¬ơng pháp thay đất, phương pháp nén trước, phư
kỹ thuật, phương pháp đệm cát...
- Các biện pháp vật lý: Gồm các ph¬ương pháp hạ mực n¬ước ngầm, phư¬ơng pháp dùng giếng cát, phư
thấm, điện thấm...
- Các biện pháp hóa học: Gồm các ph¬ương pháp keo kết đất bằng xi măng, vữa xi măng, phương pháp
phương pháp điện hóa...
4.4- Phư¬ơng pháp xử lý nền đất yếu bằng cọc cátkhác với các loại cọc cứng khác (bê tông, bê tông cốt t
tre...) là một bộ phận của kết cấu móng, làm nhiệm vụ tiếp nhận và truyền tải trọng xuống đất nền, mạng
làm nhiệm vụ gia cố nền đất yếu nên còn gọi là nền cọc cát.
Việc sử dụng cọc cát để gia cố nền có những ưu điểm nổi bật sau: Cọc cát làm nhiệm vụ như¬ giếng cát,
rỗng thoát ra nhanh, làm tăng nhanh quá trình cố kết và độ lún ổn định diễn ra nhanh hơn; Nền đất đ¬ược
thép tạo lỗ, sau đó lèn chặt đất vào lỗ làm cho đất đ¬ược nén chặt thêm, nước trong đất bị ép thoát vào c
làm tăng khả năng chịu lực cho nền đất sau khi xử lý; Cọc cát thi công đơn giản, vật liệu rẻ tiền (cát) nên
so với dùng các loại vật liệu khác. Cọc cát thường được dùng để gia cố nền đất yếu có chiều dày > 3m.
4.5- Phương pháp xử lý nền bằng cọc vôi và cọc đất - ximăng
Cọc vôi thường được dùng để xử lý, nén chặt các lớp đất yếu như: Than bùn, bùn, sét và sét pha ở trạng
Việc sử dụng cọc vôi có những tác dụng sau:
- Sau khi cọc vôi được đầm chặt, đường kính cọc vôi sẽ tăng lên 20% làm cho đất xung quanh nén chặt lạ
- Khi vôi được tôi trong lỗ khoan thì nó toả ra một nhiệt lượng lớn làm cho nước lỗ rỗng bốc hơi làm giảm
nhanh quá trình nén chặt.
- Sau khi xử lý bằng cọc vôi nền đất được cải thiện đáng kể: Độ ẩm của đất giảm 5 - 8%; Lực dính tăng lê
3lần.
Việc chế tạo cọc đất - ximăng cũng giống như đối với cọc đất - vôi, ở đây xilô chứa ximăng và phun vào đ
trước. Lưu ý sàng ximăng trước khi đổ vào xilô để đảm bảo ximăng không bị vón cục và các hạt ximăng c
< k =" 1" k =" 10">
5. Kết luận
Nền đất yếu có nhiều tác hại và nguy cơ gây mất an toàn cho các công trình xây dựng. Việc nghiên cứu n
xác định biện pháp xử lý phù hợp có một ý nghĩa quan trọng. Trong thực tế, cần căn cứ vào điều kiện địa
cụ thể để sử dụng các biện pháp xử lý về kết cấu công trình, các biện pháp xử lý về móng hay các biện p
hoặc sử dụng kết hợp tổ hợp nhiều biện pháp, giải pháp phù hợp có liên quan.
ến nay ở nước ta, việc xây dựng nền đắp
ng, đặt ra nhiều vấn đề phức tạp cần
ông trình.
ều, do vậy không thể xây dựng các công
ế nó bị lún tuỳ thuộc vào quy mô tải trọng

chất của lớp đất yếu, đặc điểm cấu tạo


tăng sức chịu tải của nền đất, giảm độ

đất yếu do không có những biện pháp xử


m cơ sở và đề ra các giải pháp xử lý nền
giữa kiến thức khoa học và kinh nghiệm
dựng trên nền đất yếu.

5 - 1kg/cm2); Đất có tính nén lún lớn


é (E<50kg/cm2);>0,8, dung trọng bé

hòa nước, có cường độ thấp;


n, ở trạng thái luôn no nước, hệ số rỗng

ả phân hủy các chất hữu cơ có ở các

loãng đáng kể. Loại đất này khi chịu tải

ớc cao, dễ bị lún sụt.

uyết và phư¬ơng pháp thực tế để cải


khác nhau.
n nền đất này thì phải có các biện pháp
ân tạo.
: Đặc điểm công trình, đặc điểm của nền
p lý. Có nhiều biện pháp xử lý cụ thể khi

ến dạng không thỏa mãn: Lún hoặc lún

c làm tăng khả năng chịu lực của kết cấu

hịu lực của công trình nhằm mục đích


móng.
ấu tĩnh định hoặc phân cắt các bộ phận
ấu khi xảy ra lún lệch hoặc lún không

sinh ra do lún lệch và lún không đều bằng


hời có thể gia cố tại các vị trí dự đoán

p xử lý về móng thư¬ờng dùng như¬:


nền; Khi tăng chiều sâu chôn móng sẽ
ng nên giảm được độ lún của móng;
i chặt hơn, ổn định hơn. Tuy nhiên việc
sinh ra do lún lệch và lún không đều bằng
hời có thể gia cố tại các vị trí dự đoán

p xử lý về móng thư¬ờng dùng như¬:


nền; Khi tăng chiều sâu chôn móng sẽ
ng nên giảm được độ lún của móng;
i chặt hơn, ổn định hơn. Tuy nhiên việc

c tác dụng lên mặt nền, và do đó cũng


diện tích đáy móng thường làm giảm
ất có tính nén lún tăng dần theo chiều

ng trình: Có thể thay móng đơn bằng


g móng băng mà biến dạng vẫn lớn thì
càng lớn thì biến dạng bé và độ lún sẽ
ăng độ cứng kết cấu bên trên, bố trí các

t số tính chất cơ lý của nền đất yếu như:


ăng cư¬ờng độ chống cắt của đất...
, đảm bảo ổn định cho khối đất đắp.

hấn động, phư¬ơng pháp làm chặt bằng


ơng pháp nén trước, phương pháp vải địa

pháp dùng giếng cát, phương pháp bấc

xi măng, phương pháp Silicat hóa,

ác (bê tông, bê tông cốt thép, cọc gỗ, cọc


ng xuống đất nền, mạng lư¬ới cọc cát

hiệm vụ như¬ giếng cát, giúp nư¬ớc lỗ


anh hơn; Nền đất đ¬ược ép chặt do ống
ong đất bị ép thoát vào cọc cát, do vậy
vật liệu rẻ tiền (cát) nên giá thành rẻ hơn
ếu có chiều dày > 3m.

n, sét và sét pha ở trạng thái dẻo nhão.

t xung quanh nén chặt lại.


ỗ rỗng bốc hơi làm giảm độ ẩm và tăng

5 - 8%; Lực dính tăng lên khoảng 1,5 -

a ximăng và phun vào đất với tỷ lệ định


cục và các hạt ximăng có kích thước đều

dựng. Việc nghiên cứu nền đất yếu và


ăn cứ vào điều kiện địa chất công trình
về móng hay các biện pháp xử lý nền,

You might also like