Professional Documents
Culture Documents
TRÌNH BÀY
CÂU 1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
a) Khái niệm
Mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật
hiện tượng hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật hiện tượng trong thế giới.
Ví dụ:
+ Mối liên hệ giữa ong và hoa
+ Mối liên hệ giữa mèo và chuột
Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật, hiện
tượng của thế giới, đồng thời cũng dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều SV – HT.
Trong đó những mối liên hệ phổ biến nhất là những mối liên hệ tồn tại ở nhiều SV – HT.
Ví dụ:
+ MLH tất nhiên và ngẫu nhiên
+ MLH nội dung và hình thức
b) Nội dung
Khách quan: mối liên hệ của các sự vật là khách quan vốn có của mọi SV - HT. Tổn tại
độc lập và không phụ thuộc vào ý thức của con người.
Ví dụ:
Sự tự thích nghi với môi trường ở sinh vật
Động thực vật ở sa mạc có khả năng dự trữ nước để tránh mất nước.
Phổ biến: Mối liên hệ qua lại, quy định, chuyển hoá lẫn nhau và tách biệt nhau không
những diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, trong xã hội, trong tư duy, mà còn
diễn ra đối với các mặt, các yếu tố, các quá trình của mỗi sự vật, hiện tượng.
Đa dạng, phong phú: Các sự vật hiện tượng trong thế giới là đa dạng nên mối liên hệ
giữa chúng cũng đa dạng. Vì vậy khi nghiên cứu các mối liên hệ cần phân loại mối liên hệ
một cách cụ thể.
Ở mỗi giai đoạn, thời kì, không gian khác nhau thì lại có mối liên hệ khác nhau có thể là
trực tiếp hoặc gián tiếp.
Ví dụ:
Các loài chim, thú, cá đều có mối liên hệ với nước. Tuy nhiên, loài cá có mối liên hệ
với nước khác với chim và thú.
c) Ý nghĩa phương pháp luận
Khi nghiên cứu mối liên hệ phổ biến cần phải có quan điểm toàn diện, quan điểm lịch sử
cụ thể:
+ Quan điểm toàn diện:
Phải xem xét mọi mặt, mọi mối liên hệ
Khi xem xét một sự vật, hiện tượng cần đặt chúng trong các mối liên hệ với sự vật,
hiện tượng khác, cũng như các mối liên hệ giữa các mặt của chúng để rút ra đc tính chất và có
biện pháp phù hợp để tác động vào sự vật, hiện tượng.
Trong rất nhiều mối liên hệ phải rút ra mối liên hệ chung nhất.
Tránh quan điểm chủ quan, duy ý chí.
Tránh xem xét các sự vật hiện tượng một cách dàn trải, cào bằng, tránh việc triết trung
mối liên hệ.
+ Quan điểm lịch sử – cụ thể:
Khi xem xét các sự vật hiện tượng phải đặt chúng trong điều kiện lịch sử, không gian
và các mối liên hệ phù hợp để có cái nhìn khách quan nhất.
Cần phải xem xét quá trình phát sinh, hình thành và phát triển của sự vật hiện tượng.
Cần phân chia sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng thành các giai đoạn để
có cách tác động phù hợp.
CÂU 2: Nguyên lý về sự phát triển
A. Khái niệm
Phát triển dùng để chỉ quá trình vận động đi lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn. Quá trình đó vừa diễn ra dần dần, vừa nhảy vọt làm cho sự vật, hiện tượng cũ
mất đi, sự vật, hiện tượng mới về chất ra đời.
Nguồn gốc của sự phát triển nằm ở những mâu thuẫn bên trong của sự vật, hiện tượng.
Ví dụ:
Quá trình phát triển của xã hội: công xã nguyên thủy => chiếm hữu nô lệ => phong
kiến=> tư bản cn=> xhcn
B. Nội dung
Khách quan: Phát triển là thuộc tính vốn có, bắt nguồn từ bản thân các sự vật, hiện
tượng nhằm giải quyết mâu thuẫn của chính sự vật hiện tượng, nó không phụ thuộc vào ý
thức của con người. Vì vậy, phát triển là thuộc tính tất yếu, khách quan.
Ví dụ:
Trứng – sâu-kén-bướm –trứng
Phổ biến: Quá trình phát triển diễn ra trong mọi sự vật, hiện tượng trong mọi lĩnh vực tự
nhiên, xã hội, tư duy con người. Diễn ra trong tất cả mọi sự vật, hiện tượng, trong mọi quá
trình, mọi giai đoạn. Trong mỗi quá trình biến đổi đã bao hàm khả năng dẫn đến sự ra đời cái
mới, phù hợp với quy luật khách quan.
Ví dụ:
- Tư nhiên: từ vô sinh đến hữu sinh
- Xã hội: công xã nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản, cnxh
- Tư duy: từ đơn giản đến phức tạp
Đa dạng, phong phú: Sự phát triển không giống nhau ở các sự vật, hiện tượng khác
nhau. Trong điều kiện không gian, thời gian khác nhau sự phát triển cũng khác nhau.
Ví dụ:
- Virut thời gian tồn tại ngắn, nhưng khả năng sinh sản nhanh.
- Con người thời gian phát triển lâu hơn, qua nhiều giai đoạn, nhiều mối quan hệ.
C. Ý nghĩa phương pháp luận
Khi xem xét các sự vật, hiện tượng cần đặt trong sự tự vận động, biến đổi theo khuynh
hướng đi lên của nó, từ quá khứ, hiện tại đến tương lai.
Cần phân chia quá trình phát triển thành các giai đoạn, từ đó có các phương pháp nhận
thức và cách tác động phù hợp nhằm thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển.
Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần tránh quan điểm bảo thủ, trì trệ, quan điểm
chủ quan, nóng vội,…