Professional Documents
Culture Documents
Tương phản nối tiếp: Tương phản nối tiếp là sự thay đổi cường độ và chất lượng của
cảm giác dưới ảnh hưởng của một kích thích cùng loại xảy ra trước đó. Ví dụ: Nhúng tay
phải vào chậu nước lạnh và nhúng tay trái vào chậu nước nóng. Sau đó nhúng cả hai bàn
tay vào chậu nước ấm thì thấy bàn tay phải nóng hơn, còn bàn tay trái thì mát dịu đi.
Hiện tượng loạn cảm giác: Là hiện tượng do sự kết hợp khá vững chắc giữa một số
cảm giác đến mức khi gây cảm giác này sẽ làm xuất hiện cảm giác khác. Ví dụ: Khi lấy hai
thanh nứa (hay hai miếng kính) cọ sát vào nhau ta sẽ cảm thấy “ghê người”. Ở đây kích
thích thính giác đã gây ra cảm giác cơ thể.
1.2. Tri giác
1.2.1. Khái niệm tri giác
a. Định nghĩa tri giác
Tri giác là quá trình tâm lý phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính của sự vật,
hiện tượng khi chúng đang trực tiếp tác động vào các giác quan.
b. Đặc điểm của tri giác
Tri giác được hình thành và phát triển trên cơ sở những cảm giác nhưng tri giác không
phải là phép cộng đơn giản của các cảm giác mà là sự phản ánh cao hơn so với cảm giác.
Do vậy tri giác cũng có những đặc điểm giống với cảm giác nhưng cũng có những đặc
điểm khác với cảm giác.
Hình minh họa 3: Quy luật về tính lựa chọn của tri giác
Tính lựa chọn của tri giác phụ thuộc vào các yếu tố khách quan và chủ quan. Nhóm
các yếu tố khách quan bao gồm đặc điểm của vật kích thích (cường độ, nhịp điệu vận động,
sự tương phản...); đặc điểm của các điều kiện bên ngoài khác (khoảng cách từ vật đến ta,
độ chiếu sáng của vật...); sự tác động bằng ngôn ngữ của người khác... Nhóm các yếu tố
chủ quan gồm: Nhu cầu, hứng thú, tình cảm, xu hướng của cá nhân, vốn kinh kiệm sống...
c. Quy luật về tính có ý nghĩa của tri giác
Khi tri giác sự vật hiện tượng một cách có ý thức thì có thể gọi được tên sự vật đó
và có thể xếp sự vật đang tri giác vào một nhóm sự vật hiện tượng xác định, cũng có
thể khái quát chúng bằng một từ xác định… Con người có được khả năng đó là nhờ tri
giác luôn gắn liền với quá trình tư duy, với sự hiểu biết về bản chất của sự vật.
Nếu tri giác được càng nhiều thuộc tính, nhiều bộ phận của đối tượng thì quá trình
tri giác càng có ý nghĩa hơn. Ở đây kinh nghiệm sống có vai trò rất quan trọng đối với
tính ý nghĩa của tri giác, đặc biệt là vai trò của ngôn ngữ. Trong quá trình dạy học khi
giáo viên sử dụng đồ dùng trực quan cần phải chú ý đến qui luật này giúp học sinh tri
giác một cách đầy đủ, sâu sắc hơn.
- Phản ánh thuộc tính bản chất, mối liên hệ - Phản ánh cái chưa có trong kinh
và quan hệ mang tính quy luật của sự vật - nghiệm của cá nhân
hiện tượng.
- Tính bất định của tình huống có vấn đề - Tính bất định của tình huống có
Khác nhau
không cao vấn đề đề cao
- Giải quyết tình huống có vấn đề bằng cách - Giải quyết tình huống có vấn đề
suy lý, logic bằng cách chắp ghép, kết dính...từ
biểu tượng đã có
Ví dụ: Đang đi trên đường, bất chợt gặp một người, đứng trò chuyện, sau 15-20 phút
nhận ra đó là người quen cách đây 20 năm về trước.
Nhận lại có thể có nhiều mức độ: Từ cảm giác quen quen mơ hồ đối với những sự
vật hiện tượng đang được tri giác đến khi nhận ra rõ đối tượng tri giác.
+ Bản thân các sự vật hiện tượng: Nếu ít thay đổi →sự nhận lại nhanh, còn nếu có
quá nhiều thay đổi - nhận lại diễn ra chậm.
Tuy nhiên: Trong sự nhận lại nhiều khi vẫn nhận lại sai (gọi là ngộ nhận), nguyên
nhân do:
+ Do sự hiểu biết về đối tượng quá ít.
+ Do những lần tri giác trước đây không nắm được thành phần chính của đối tượng.
“Là quá trình làm xuất hiện lại trong não những hình ảnh của sự vật hiện tượng
con người đã tri giác trước đây, mà hiện tại sự vật hiện tượng đó không còn trực tiếp tác
động vào giác quan và não nữa”.
Ví dụ: + Khi đi thi nhớ lại kiến thức có liên quan câu hỏi thi làm bài được tốt.
+ Trên giảng đường nhớ lại giọng nói, hình ảnh thầy cô hồi phổ thông v.v.
* Nhớ lại chính là tiêu chuẩn, thước đo xác định, đánh giá trí nhớ của con người cao
hay thấp.
Nhớ lại không chủ định ( còn gọi là sực nhớ): Là sự nhớ lại một cách tự nhiên (sực
nhớ, bất chợt) một vấn đề nào đó khi cá nhân gặp một hoàn cảnh cụ thể, không cần xác
định nhiệm vụ nhớ lại.
Nhớ lại có chủ định ( hồi tưởng): Là sự nhớ lại một cách tự giác, chịu sự chi phối
của nhiệm vụ cần nhớ lại. Hay nói khác đi: Là sự tái hiện lại những hình ảnh của quá khứ
cùng với thời gian và địa điểm một cách cụ thể.
Ví dụ: Trên giảng đường: mô tả được ngôi nhà thời thơ ấu sinh ra và lớn lên, mô tả được
dòng sông quê hương, bố mẹ, thầy cô thuở thơ ấu v.v.