You are on page 1of 6

HÌNH THỨC NHÀ NƯỚC

I. Hình thức Nhà nước là gì?


Hình thức nhà nước là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn rất quan
trọng. Kết quả của việc tiến hành sự thống trị về chính trị phụ thuộc
phần lớn vào việc giai cấp thống trị tổ chức thực hiện quyền lực nhà
nước theo hình thức nào.
Hình thức nhà nước là cách tổ chức quyền lực nhà nước và những
phương pháp để thực hiện quyền lực nhà nước.
Nói cách khác, hình thức nhà nước là một khái niệm chung được hình
thành từ ba yếu tố cụ thể là hình thức chính thể, hình thức cấu trúc và
chế độ chính trị.
II. Yếu tố tạo thành:
1) Hình thức chính thể:
Khái niệm: là cách thức và trình tự lập ra cơ quan quyền lực Nhà nước
tối cao của một quốc gia.
Có hai loại hình thức chính thể:
o Chính thể quân chủ: là hình thức chính thể mà quyền lực tối cao tập
trung toàn bộ hoặc một phần vào tay người đứng đầu nhà nước
theo quy tắc truyền ngôi, thừa kế.
Chính chủ quân chủ còn được chia thành 2 dạng cơ bản:
 Quân chủ tuyệt đối: vua, hoàng đế có quyền lực vô hạn
Ví dụ: thời nhà Đinh, Tiền Lê, đầu nhà Lý,…
 Quân chủ hạn chế là người đứng đầu chỉ nắm giữ 1 phần (ngoài ra
hình thức chính chủ này cũng được gọi là hình thức chính thể quân
chủ lập hiến)
Ví dụ: Vương quốc Anh, Nhật, …
o Chính thể cộng hòa: là hình thức chính thể mà quyền lực thuộc về 1
cơ quan được bầu ra trong một thời gian nhất định (theo nhiệm kỳ)
Được chia thành hai hình thức:
 Cộng hoà dân chủ: quyền tham gia bầu cử thuộc về các tầng lớp
nhân dân
 Cộng hòa quý tộc: tồn tại trong các nhà nước chủ nô. Chỉ có giới quý
tộc mới được tham gia bầu cử. Thế nhưng hình thức này hiện nay
không còn tồn tại nữa.
2) Hình thức cấu trúc:
Khái niệm: là cách tổ chức nhà nước thành các đơn vị hành chính –
lãnh thổ và xác lập mối quan hệ giữa các đơn vị này với nhau cũng như
các cơ quan nhà nước ở trung ương.
Có hai hình thức cấu trúc chủ yếu là:
o Nhà nước đơn nhất: chủ quyền chung, các cơ quan thống nhất từ
trung ương đến địa phương. Các đơn vị hành chính trong nhà nước
đơn nhất chịu sự quản lý chặt chẽ của các cơ quan nhà nước ở trung
ương và hệ thống pháp lý cũng phải thống nhất.
Ví dụ: Đại Hàn Dân Quốc, Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
Cộng hòa dân chủ nhân dân Trung Hoa, …
o Nhà nước liên bang: có 2 hay nhiều nước thành viên hợp lại, mỗi
tiểu bang có hệ thống cơ quan nhà nước và hệ thống pháp luật riêng
nhưng không được trái với các nguyên tắc được qui định trong Hiến
pháp và pháp luật liên bang
Ví dụ: Hợp chủng quốc Hoa kỳ, Cộng hòa Liên bang Đức, Cộng
hòa Liên bang Nga, …
3) Chế độ chính trị:
Khái niệm là tổng thể các phương pháp, thủ đoạn mà các cơ quan nhà
nước sử dụng để thực hiện quyền lực
Chế độ chính trị có quan hệ chặt chẽ với bản chất của nhà nước, với
nội dung hoạt động của nó và đời sống chính trị xã hội nói chung.
Trong lịch sử xã hội có giai cấp và nhà nước, giai cấp thống trị sử
dụng nhiều biện pháp, phương pháp để thực hiện quyền lực nhà nước,
nhìn chung có thể phân các phương pháp, biện pháp này thành hai loại
chính: phương pháp dân chủ và phương pháp phản dân chủ, tương
ứng với hai phương pháp này có chế độ chính trị dân chủ và chế độ
chính trị phản dân chủ.
o Đối với Phương pháp dân chủ: được hiểu là nhân dân tham gia vào
các hoạt động của cơ quan nhà nước
- Dân chủ thực sự - giả hiệu
- Dân chủ rộng rãi- hạn chế
- Dân chủ trực tiếp- gián tiếp…
Ví dụ như chế độ dân chủ trong nhà nước tư sản là biểu hiện cao độ của
chế độ dân chủ hình thức, còn chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa là dân
chủ thực sự và rộng rãi.
o Còn Đối với phương pháp phản dân chủ: thể hiện tính chất độc tài,
nhân dân không được tham gia vào việc tổ chức, quản lý của cơ quan
nhà nước
Như vậy, hình thức nhà nước là sự hợp nhất của ba yếu tố: hình thức
chính thể, hình thức cấu trúc nhà nước và chế độ chính trị. Ba
yếu tố này có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại chặt
chẽ với nhau, thực hiện quyền lực chính trị của giai cấp thống trị,
phản ánh bản chất của nhà nước.
Đặc điểm Chế độ dân chủ Chế độ phản dân chủ
Việc tổ chức, hoạt Có quyền tham gia Không có quyền tham gia
động của các cơ quan
nhà nước, bàn bạc,
thảo luận và quyết
định những vấn đề
quan trọng của nhà
nước.
Phương thức để lập ra Chủ yếu là bầu cử Phương thức độc đoán (cha truyền con nối,
cơ quan tối cao của chiếm đoạt quyền hành, nhân dân không
quyền lực nhà nước được tham gia)

Các quyết định quan thông qua các cuộc thảo Nhân dân hoặc đại diện của họ không thế
trọng của nhà nước luận, bàn bạc của nhân dân tham gia thảo luận
hoặc đại diện của họ và Có trường hợp các cơ quan nhà nước được
quyết định theo đa số. hình thành bằng bầu cử, nhưng sau đó các
quyết định quan trọng của nhà nước lại chỉ
do một người hoặc một nhóm nhỏ bàn bạc và
quyết định,
quyền tự do chính trị: Nhân dân được quyền bầu cử nhân dân không được thừa nhận trong pháp
và ứng cử vào các cơ quan luật hoặc bị hạn chế, bị chà đạp nghiêm trọng
đại diện của nhà nước, bởi chính nhà nước, bởi những người cầm
quyền, cai trị
Các chế độ dân chủ rộng rãi, dân chủ có những biến dạng cực đoan như chế độ độc
hạn chế, dân chủ thực sự, tài, chế độ phát xít, chế độ phân biệt chủng
dân chủ hình thức, dân chủ tộc, chế độ diệt chủng...
trực tiếp, dân chủ gián tiếp...
Cái dưới mục III không đọc cái dưới nhỡ cô hỏi thì mình dựa
vào đó trả lời nhá mấy chế
III. Nhà nước Việt Nam có hình thức như thế nào?
1) Hình thức chính thể nhà nước CHXHCN VN
- Quyền lực tối cao, cơ cấu, trình tự thành lập,... có sự tham gia của
nhân dân vào việc thiết lập các cơ quan này
- Chính thể Nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, thông
qua nguyên tắc bầu cử bình đẳng, phổ thông, trực tiếp và bỏ phiếu kín
nhân dân đã bỏ phiếu bầu ra cơ quan đại diện của mình (Quốc hội,
HĐND các cấp).
- Chính thể cộng hòa dân chủ của Nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam có nhiều đặc điểm riêng khác với cộng hòa dân chủ
tư sản.
- Chính thể Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam qua Hiến pháp
khẳng định việc tổ chức quyền lực Nhà nước phải đặt dưới sự lãnh
đạo của Đảng cộng sản Việt Nam.
- Nguyên tắc tổ chức quyền lực Nhà nước theo nguyên tắc tập quyền
XHCN nhưng có sự phân công, phân nhiệm rạch ròi giữa các cơ
quan.
- Chính thể Nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam được tổ
chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Chính thể Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam mang bản chất giai
cấp công nhân, mục tiêu xây dựng CNXH.
- Trong chính thể Nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam,
Mặt trận tổ quốc và các tổ chức xã hội có vai trò quan trọng.
2) Hình thức cấu trúc nhà nước CHXHCN VN
- Là sự tổ chức nhà nước theo đơn vị hành chính lãnh thổ và tính chất
quan hệ giữa các bộ phận cấu thành nhà nước, TW với địa phương.
- Là nhà nước đơn nhất. Là nhà nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất
và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng
trời.
- Là nhà nước thống nhất của các dân tộc trên lãnh thổ VN. Nhà nước
thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, giữ gìn và phát huy phong
tục, tập quán của dân tộc.
3) Chế độ chính trị của nước CHXHCN VN
- Là hình thức tổng quát nhất của chính trị và dân chủ, gồm: Nhà nước,
các đảng phái, các đoàn thể, các tổ chức xã hội chính trị tồn tại và
hoạt động trong khuôn khổ pháp luật hiện hành, được chỉ định theo tư
tưởng giai cấp cầm quyền, nhằm tác động vào các quá trình kinh tế -
xã hội với mục đích duy trì và phát triển thiết chế đó.
- Là nhà nước của dân, do dân, vì dân.
- Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối | hợp, kiểm
soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp
và tư pháp.
- Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm
soát giữa các cơ quan Nhà nước trongviệc thực hiện các quyền lập
pháp, hành pháp, tư pháp.
- Chính sách đại đoàn kết và đường lối dân tộc nước CHXHCN Việt
Nam
- Chính sách đại đoàn kết và đường lối dân tộc là những vấn đề lớn của
cách mạng Việt Nam, một trong những nội dung quan trọng phản ánh
bản chất của chế độ chính trị nước chxh chủ nghĩa Việt Nam.
- Chính sách đối ngoại của nước CHXHCN Việt Nam
- Bảo vệ tổ quốc và xây dựng một nước Việt Nam dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

You might also like