Professional Documents
Culture Documents
TCR được trình diện KN( KN ngoại sinh) như thế nào?
2 tế bào tiếp xúc với nhau: 1 bên là tb T hỗ trợ (TH) , 1 bên là tế bào
trình diện KN có các thụ thể ( protein bề mặt)thực hiện chức năng của tế bào
TH (có CD4 ): chức năng CD4 là gắn kết với phân tử MHC lớp II, nhìn
vào 1 phần của phân tử MHC II
TH (có TCR ):chức năng TCR là nhìn KN ( KN này phải được trình
diện cùng phân tử MHC II) TCR nhìn cùng 1 lúc 2 phần: peptid( trên bề mặt
MHC II) và MHC II, nếu thiếu 1 trong 2 thì không nhận dạng được
Peptid từ bên ngoài màng tbvào tb trình diện KN bằng hiện tượng
nhập nội bào ( tùy thuộc kích cỡ KN mà ẩm bào hay thực bào), KN này sẽ được
xử lý thành những mảnh nhỏtrình diện lên màng tb cùng phân tử MHC II
Chỉ kích thích TH mà ko kích thích lympho T khác
Hàn Hồng Nguyên- SH08A1
TCR( nhìn peptid và MHC II) và CD4( nhìn MHC II) cùng phát tín
hiệu đi vào trong tế bàokích thích tb TH hoạt động
Tuy nhiên, TCR có phần xuyên màng (phần trong bào tương) ngắn so
với các phần khác, để tín hiệu được truyền sâu vào trong TCR phải kết hợp với
CD3 (CD3 có phần bên trong bào tương dài hơn)giúp truyền tín hiệu, kích thích
từ ngoài vào trong tế bào( cụ thể là nhân tb), lúc đó tb sẽ sản xuất ra 1 số protein
đáp ứng kích thích từ bên ngoài
CD28, CD45, CD22, B7 cũng là các peptid màng tb nhưng sự liên kết của
những peptid này không đặc hiệu. Vai trò: để cố định, gắn 2 tế bào 1 cách chắc
chắn hơn( do cơ thể luôn di động) và đủ thời gian kích hoạt các thụ thể. Nếu
không có các peptid này thì 2 tb gắn với nhau rất lỏng lẻo, không đủ thời gian tiếp
xúc để kích thích đã bung rakích thích không hiệu quả. Đó là TH được kích hoạt
bởi tb trình diện KN như thế nào
TCR được trình diện KN( KN nội sinh) như thế nào?
Khi TCD8 tiếp xúc với tb đích (target cell)( tb mục tiêu bị bệnh cần phải
tiêu diệt). Tế bào đích này là KN nội sinh(KN được tạo ra từ bên trong nhân)
trình diện MHC I bên trong tế bào, sẽ được xử lý, trình diện lên màng tb cùng
MHC Inhận dạng bởi TCR.
TCR nhìn MHC I và peptid lạ, TCD8 nhìn MHC I, kích hoạt T gây độc,
sau đó biến đổi thành T sát thủtiêu diệt tb đích (nhiễm bệnh)
Tuy nhiên, TCR có phần xuyên màng (phần trong bào tương) ngắn so
với các phần khác, để tín hiệu được truyền sâu vào trong TCR phải kết hợp với
CD3 (CD3 có phần bên trong bào tương dài hơn)giúp truyền tín hiệu, kích thích
từ ngoài vào trong tế bào( cụ thể là nhân tb), lúc đó tb sẽ sản xuất ra 1 số protein
đáp ứng kích thích từ bên ngoài
Các thụ thể không đặc hiệu trên tb T gây độc và tb đích giúp 2 tb dính
lại chắc chắn với nhau
TCR gây độc nhận diện đặc hiệu MHC I
Câu hỏi đặt ra: TCR và CD8 có gắn được với MHC II hay không?
Có vì :
Trong tb có nhân bình thường luôn có MHC I, vì nó là tb trình diện
KN( tb răng, tb lympho B, tb đại thực bào) nên có thêm MHC II.
Hàn Hồng Nguyên- SH08A1
Tế bào T hỗ trợ hay T gây độc đều có khả năng bị bệnh. Bất kể tb đích
nào có hay không có MHC II, nhưng có MHC I là T sát thủ đến giết.
Tế bào T gây độc cũng giết tb T gây độc khác (nếu tb này bị bệnh)
bào gắn vào 1 tb nào đó, trên tb đó có thụ thể của cytokine đógiúp tb đó thực
hiện chức năng, tùy thuộc thụ thể:
Thụ thể nằm trên tb đã tiết cytokine: cytokine tiết ra, tác dụng lên
chính tb đó hiện tượng tự tiết
Thụ thể nằm trên tb lân cận của tb tiết cytokinehiện tượng cận tiết
Cả 2 đều có nồng độ tiết ra rất thấp
1.2. Khuếch tán miễn dịch vòng (single radial immunodffusion/ manci
method)( khuyếch tán miễn dịch đơn)
Môi trường agarđun sôiđể nguộitạo thành thạchkhoét 1 giếng nhỏ,
lấy thạch ra, cho KN vào, nồng độ KN ở giếng cao nhất, sau đó khuếch tán ra
Hàn Hồng Nguyên- SH08A1
xung quanh sau 1 thời gian hình thành đường kết tủa. Đường kết tủa trong
thạch(không trong suốt, hơi đục )kết luận có phản ứng xảy ra.
Kháng thể (kháng huyết thanh )được hòa tan vào thạch đun lỏng ở nhiệt độ
700C , trộn đều ( vì nếu cho vào lúc sôi, bản chất KT là protein, KT sẽ biến tính,
không thể cho vào lúc nguội vì thạch đã đông).
Hỗn hợp thạch-kháng huyết thanh được đổ rải đều lên một phiến kính đặt
trên mặt phẳng ngang. Sau khi thạch đôngđục các lỗ tròn trên thạch và cho KN
cần đoKN sẽ khuyếch tán theo hướng ly tâm từ các lỗ ra vùng thạch có chứa
KT(kháng huyết thanh) xung quanhTự KN và KT sẽ khuếch tán tìm chỗ tương
đồng. Bởi vì nồng độ KT (kháng huyết thanh trong thạch) cố định KN trong lỗ
khuyếch tán thì nồng độ giảm dần cho đến khi có tỷ lệ thích hợp với nồng độ KT
trong thạch thì một vòng kết tủa sẽ hình thành.
Nếu tăng nồng độ KN: sau 1 thời gian, tại gần giếng, nồng độ KN vẫn cao
hơn vị trí tương đồng ban đầuvị trí tương đồng mới càng đi xa giếng. Nếu giảm
nồng độ KN: sau 1 thời gian, tại gần giếng, nồng độ KN vẫn thấp hơn vị trí tương
đồng ban đầuvị trí tương đồng mới sẽ gần giếng.
Ứng dụng kỹ thuật này để định lượng, định tính KN
Có thể dùng pp này để xác định được nồng độ chất thử. Sự tương quan giữa
nồng độ KN cho vào với đường kính kết tủa là phương trình tuyến tính. VD:Trên
1 thạch lớn đã có KT, khoét 6 giếng(1,2,3,u1,u2,u3)( giếng 1,2,3 cho những nồng
độ KN khác nhau mà đã biết trước nồng độxác định được đường kết tủa nối
lại thành đường biểu diễn tuyến tính. Khi biết được đường kính u2 đo được
nồng độ giếng u2( xem hình)
Đây là cơ sở để định lượng KN,( nếu là KT thì làm ngược lại)
Hàn Hồng Nguyên- SH08A1
Hình: Đường chuẩn dùng trong định lượng protein đặc hiệu(KN) bằng
khuyếch tán đơn
Lỗ 1-3 chứa nồng độ, chuẩn đã biết của loại protein(KN) muốn đo. Trên trục tọa
độ là đường chuẩn đã được vẽ. QC = quality control, kiểm tra chất lượng.
Hình: Sơ đồ minh họa hình ảnh điện di miễn dịch hỏa tiễn.
Độ cao của cung tủa tỉ lệ thuận với nồng độ kháng nguyên. Tủa có thể nhìn thấy rõ
sau khi nhuộm. Các nồng độ chuẩn được dùng để vẽ đường chuẩn, từ đó tính được
các nồng độ chưa biết dựa vào chiều cao x đo được
Với 3 dãy giếng elisa: dùng giếng đáy chữ U( có điểm thấp nhất), ko
sử dụng đáy bằng( mọi điểm đều thấp nhất)
Dãy A(12 giếng): cho KN gắn lên mặt hồng cầu vào các giếng với
nồng độ không đổi.VD: nhỏ 1 giọt máu vào
Dãy B(12 giếng): cho KN gắn lên mặt hồng cầu vào các giếng với
nồng độ không đổi. VD: nhỏ 1 giọt máu vào
Dãy C(12 giếng): dãy đối chứng( mẫu trắng), cho KN gắn lên mặt
hồng cầu vào các giếng với nồng độ không đổi. VD: nhỏ 1 giọt máu vào
Sau đó cho KT (KT từ máu bệnh nhân( huyết thanh), máu này có thể
có KT hoặc ko có KT). Tỉ lệ máu được pha loãng với các nồng độ khác nhau:
1/10,1/20,1/40,1/80…cho vào lần lượt 12 giếng của dãy A( máu bệnh nhân A),
dãy B( máu bệnh nhân B). Máu pha loãng bằng nước muối sinh lý -pha loãng
huyết thanh( KT). Dãy C ko cho KT vào
Trộn đều KN,KT, sau 1-2 giờ, nếu:
Ko tạo mạng lướilắng xuống đáy( sử dụng đáy chữ U, đáy
bằng lắng đều ko phân biệt dc)
Tạo mạng lưới: có sự kết hợp KN trên hồng cầu với KT từ máu
bệnh nhânmáu bệnh nhân có KT chống KN trên hồng cầu đó
Tại chỗ nồng độ KT cao nhất (giếng 1): mẫu A ko có hiện
tượng ngưng kết, mẫu B có hiện tượng ngưng kết vì: mẫu A không có hiện tượng
tương đồng( hoặc KT quá nhiều, hoặc KN quá nhiều)cần pha loãng. Vì nồng
độ KN như nhau cả 2 dãy A và Bnồng độ KT dãy A cao hơn dãy B
Tại chỗ có nồng độ KT trung bình: mẫu A có hiện tượng ngưng
kết( tạo mạng lưới), mẫu B ko ngưng kết vì: lúc tại nồng độ này, mẫu B ko có KT
(quá loãng)
Cả 12 giếng của dãy C: KN trên mặt hồng cầu đều lắng xuống,
ko ngưng kết do ko có KT
Vì: Bên cạnh nhóm máu ABO, cơ thể vẫn còn có những nhóm máu
phụ khácmáu truyền vào là KN lạ, cần phải phù hợp với nhóm máu phụ. Khắc
phục bằng cách thiếu gì truyền đó, ko nhất thiết là truyền máu
Đối với những KN đã bị KT bao phủ thì khi cho KT vào nữa nó sẽ ko
tạo hiện tượng ngưng kết, như vậy để phát hiện dc KN, người ta sẽ cho KKT vào.
KKT sẽ liên kết với KT tạo hiện tượng ngưng kết.
2.3. Kỹ thuật ngưng kết gián tiếp
Tìm KT tự do
Đối với những KN chưa có KT bao phủ thì người ta sẽ cho KT tương
ứng vào trước, sau đó sẽ cho KKT vào để nó tạo ngưng kết với những KT đã bao
phủ KN. Kỹ thuật này phát hiện KN bằng KKT thông qua KT nên dc gọi là gián
tiếp
3. ELISA( enzyme linked immunosorben assay)
3.1. Nguyên lý:
Dùng để định lượng KN hoặc KT. Trong thử nghiệm luôn có thang chuẩn đi
kèm
Có nhiều loại men khác nhau:peroxydase…
Có nhiều loại cơ chất khác nhau thích hợp cho mỗi loại men
Do vậy kết quả phản ứng có nhiều màu sắc khác nhau và được phát hiện ở
những bước sóng khác nhau( đo OD xác định cường độ màu). Mật độ tương
quan giữa độ màu và OD tuân theo định luật tuyến tính.
Cho KN phủ lên 1 bề mặt nào đó của giếng ELISA. Rửa để loại
những KN tự do
Hàn Hồng Nguyên- SH08A1
Cho KT đặc hiệu với KN cần tìm vào. Ủ. Nếu KT nghi ngờ là KT đặc
hiệu cho KN này thì KT sẽ gắn lên KN. Rửa để loại trừ những KT tự do.
Cho KT thứ 2 có mang enzyme vào, KT này sẽ gắn lên KT thứ nhất.
Rửa để loại những KT tự do
Cho cơ chất vào, cơ chất sẽ nhờ enzyme của KT thứ 2 xúc tác pu tạo
màu
Dựa vào phức màu này so với thang chuẩn đã dựng ta sẽ định lượng
KT hoặc KN càng ít thì độ đậm càng ít và ngược lại
3.3. Thử nghiệm bánh mì cặp chả (sandwich ELISA)
(KN bị kẹp giữa 2 KT)
Cho KT phủ lên 1 bề mặt giếng. Rửa để loại KT tự do
Cho KN vào ủ, nếu KN nghi ngờ là KN đặc hiệu cho KT này thì sẽ
gắn lên đó. Rửa để loại KN tự do.
Cho tiếp KT đặc hiệu thứ 2 có mang enzyme vào gắn lên KN. Rửa để
loại trừ KT tự do
Cho cơ chất vào, cơ chất sẽ nhờ enzyme của KT thứ 2 xúc tác phản
ứng tạo màu
Dựa vào phức màu này so với thang chuẩn đã dựng, ta định lượng KN
Cường độ màu OD tỉ lệ thuận với lượng KT hoặc KN
Elisa sandwich KN
3.4. Thử nghiệm cạnh tranh (competitive ELISA)
Hàn Hồng Nguyên- SH08A1