Câu hỏi: Trình bày nội dung của Triết lý kinh doanh?
Giải thích mô hình 3P
Nội dung của triết lý kinh doanh:
Sứ mệnh: - Sứ mệnh kinh doanh là một bản tuyên bố “lý do tồn tại” của doanh nghiệp, còn gọi là quan điểm, tôn chỉ, nguyên tắc, mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là lời tuyên bố mô tả doanh nghiệp là ai, doanh nghiệp làm những gì, làm vì ai và làm như thế nào. - Thực chất của nội dung này trả lời cho các câu hỏi : + Doanh nghiệp của chúng ta là gì? + Doanh nghiệp muốn thành một tổ chức như thế nào? + Công việc kinh doanh của chúng ta là gì? + Tại sao doanh nghiệp tồn tại? (Vì sao có công ty này?). + Doanh nghiệp của chúng ta tồn tại vì cái gì? + Doanh nghiệp có nghĩa vụ gì? Doanh nghiệp sẽ đi về đâu? + Doanh nghiệp hoạt động theo mục đích nào? - Các yếu tố cơ bản khi xây dựng sứ mệnh + lịch sử: khi một doanh nghiệp được thành lập mới đều có lý do tại sao doanh nghiệp đó được thành lập, thành lập vì cái gì, vì ai? + Năng lực đặc biệt: với những người đứng đầu có năng lực tốt như khả năng huy động nhân lực, tài chính, tầm nhìn tốt, có khẳ năng vươn ra các trị trường ngoài thế giới việc xác định sứ mênh doanh nghiệp có khả năng bổ sung sứ mệnh cụ thể. + Môi trường của doanh nghiệp (tổ chức): môi trường bên ngoài cũng ảnh hưởng lớn đến việc xác định sứ mệnh doanh nghiệp. - Đặc điểm một bản tuyên bố sứ mệnh. + Tập trung vào thị trường chứ không phải sản phẩm cụ thể: Những doanh nghiệp xác định nhiệm vụ theo sản phẩm họ làm ra gặp trở ngại khi sản phẩm và công nghệ bị lạc hậu. Khách hàng của một tổ chức có ý nghĩa rất quan trọng, sự mong muốn và thoã mãn nhu cầu của khách hàng quyết định nhiệm vụ, mục đích của nó + Khả thi: sứ mệnh của doanh nghiệp phải định hướng cho doanh nghiệp vươn tới những cơ hội mới, phù hơp với năng lực của doanh nghiệp. + Cụ thể: Bản tuyên bố sứ mệnh phải cụ thể và xác định phương hướng, phương châm chỉ đạo để ban lãnh đạo lựa chọn các phương án hành động, không được quá rộng và chung chung. Mục tiêu. - Khái niệm: + Mục tiêu là kết quả mong muốn đạt được sau một quá trình hoạt động + Mục tiêu của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng hay trạng thái mà doanh nghiệp muốn đạt được sau một quá trình hoạt động/ sau khi thực hiện kế hoạch - Phân loại mục tiêu: + Các mục tiêu của doanh nghiệp: mục tiêu và kinh tế, mục tiêu xã hội, mục tiêu phát triển bền vững … + Sự phân cấp của các mục tiêu + Kết hợp mục tiêu ngắn hạn và mục tiêu dài hạn; mục tiêu bộ phận và mục tiêu tổng thể - Nguyên tắc thiết lập mục tiêu: mô hình SMART +[S] Specific (cụ thể, rõ ràng): Muốn đạt được thành tích gì? Muốn có cái gì? Thu nhập ra sao? Tăng trưởng như thế nào? +[M] Measurable (có thể đo đếm được): Con số cụ thể là bao nhiêu? +[A] Achievable (khả thi): Có khả thi hay không? Mục tiêu có quá thấp hay không? +[R] Realistic (thực tế): Có phù hợp với tình hình thực tế hay không? Cạnh tranh có quá khôc liệt hay không? +[T] Timebound (Có kì hạn): Thời hạn hoàn thành là khi nào? Thời gian đó có hợp lý hay không? - Công cụ thực hiện mục tiêu: chiến lược. + Chiến lược là chương trình hành động tổng quát giúp đạt được các mục tiêu. + Nội dung của một bản chiến lược: o Mục tiêu chiến lược o Phân tích về môi trường (bên trong và bên ngoài) o Các nguồn lực cần sử dụng o Chính sách trong thu hút, sử dụng, điều phối các nguồn lực, o Các hoạt động triển khai, kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh + Chiến lược tác động đến các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh, các hoạt động của doanh nghiệp. + Các loại chiến lược của doanh nghiệp: o Chiếc lược công nghệ, sản xuất o Chiến lược tổ chức nhân sự o Chiến lược tài chính o Chiến lược marketing Hệ thống các gia trị - Khái niệm: + Giá trị của một doanh nghiệp là những niềm tin căn bản của những người làm việc trong doanh nghiệp. + Hệ thống các giá trị của doanh nghiệp xác định thái độ của doanh nghiệp với những đối tượng hữu quan như: người sở hữu, những nhà quản trị, đội ngũ những người lao động, khách hàng và các đối tượng khác có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. + Các thành viên trong doanh nghiệp dù là lãnh đạo hay người lao động đều có nghĩa vụ thực hiện các giá trị đã được xây dựng. - Hệ thống các gia trị: + hệ thống các giá trị bao gồm: o Giá trị cốt lõi của doanh nghiệp: là yếu tố quy định những chuẩn mực chung và là niềm tin lâu dài của một tổ chức. o Các nguyên lý hướng dẫn hành động, định hướng cho hành vi của tổ chức, có vai trò rất quan trọng trong nội bộ tổ chức. + có hai cách xây dựng hệ thống giá trị: o Các giá trị đã hình thành theo lịch sử, được các thế hệ lãnh đạo cũ lựa chọn hoặc hình thành một cách tự phát trong doanh nghiệp. o Các giá trị mới mà thế hệ lãnh đạo đương nhiệm mong muốn xây dựng để doanh nghiệp ứng phó với tình hình mới. Mô hình 3P Tổng quan chung: - Là một triết lý mang tính chất định vị con người trong 3P: People (con người), Product (sản phẩm), Profit (Lợi nhuận). - Hoạt động kinh doanh chỉ có thể thực hiện khi có đủ 3 yếu tố trên. Chính quan niệm khác nhau về ý nghĩa, vai trò của 3 yếu tố này - thể hiện qua việc sắp xếp thứ tự ưu tiên từng yếu tố -sẽ dẫn đến những thái độ, cung cách ứng xử khác nhau trong kinh doanh. 3 quan niệm về mô hình 3P: - Quan niệm thức nhất: Profit → Product → People + Đặt lợi nhuận lên mục đích hàng đầu, kế tiếp là sản phầm, sau cùng mới là con người. + Quan niệm này là tư duy của thời mà nghành kinh tế chính trị học còn ở buổi tích lũy sơ khai, lúc mà kinh tế thị trường còn hoang dại, khi mà luật pháp nhà nước còn chưa hoàn thiện. + Tư duy này dựa theo trên lập luận hễ có nhu cầu là có thị trường, mà quên mất nhu cầu có thể là nhu cầu thiết yếu hoặc nhu cầu mà doanh nghiệp tự tạo ra. + Không theo một cơ sở nào khác ngoài lợi nhuận, bất kì sự thay đổi nhu cẩu nào dẫn đến lợi nhuận là doanh nghiệp sẽ thay đổi theo hướng đó. + Biến mọi thứ thành mặt hàng kinh doanh, miễn sao thu được lợi nhuận càng cao càng tốt, bất kể đạo đức kinh doanh và nhân phẩm của mình - Quan niệm thứ hai: People → Product → Profit + Yếu tố con người được đặt vào vị trị quan trọng nhất, sau đó tới sản phẩm và cuối cùng là lợi nhuận. + Doanh nghiệp sẽ quan tâm hơn đối với khách hàng, đối tác cũng như công nhân viên của mình. Điều đó đem lại số khác hàng trung thành ngày càng tăng lên, năng suất lao động cũng như chất lượng sản phẩm sẽ được nâng cao. - Quan niệm thứ ba: Product → Profit → People + Đặt sản phẩm lên hàng đầu, lợi nhận đứng sau và cuối cùng là con người. + Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp về nguồn cầu, doanh nghiệp không thể buôn bán bất cứ mặt hàng gì có lợi nhuận như trước mà bắt đầu phải chọn lọc và chú trọng đến chất lượng của sản phẩm nhằm chuyê môn hóa và tăng cường thêm tinh cạnh tranh cho sản phẩm của mình + Con người vẫn đặt ở vị trí cuối cùng, doanh nghiệp luôn đặt cho minh câu hỏi: Làm như thế nào để tận dụng được sức lao động của con người một cách tối ưu nhất trong một tổ chức sản xuất được thiết kế hóa học nhất (Nghĩa là mang đến hiệu quả cao nhất về mặt kinh tế)? Làm thế nào để tăng “độ gian nở” của thị trường (nghĩa là tăng sức mua) để sản phẩm làm ra một cách khoa học nhất được tiêu thụ nhanh nhất.