Professional Documents
Culture Documents
- Mạch bạch huyết: là hệ thống ống chạy khắp cơ thể: mạng lưới bạch huyết phong phú
hơn mạch máu. Trong quá trình lưu chuyển suốt cơ thể, bạch huyết đi qua các hạch
huyết và lọc tại đó. Đến vùng cổ thì dổ vào tĩnh mạch dưới đòn và trở lại thành huyết
tương máu. 70% mạo mạch bạch huyết nằm ở gần/ dưới da (niêm mạc), 30% ở sâu,
chủ yếu bao quanh các cơ quan.
- Hạch bạch huyết: có hình tròn/hạt đậu, có khoảng 600-700 hạch, kích thước 1 - 1,5 cm,
phát triển cho đén 8-12 tuổi rồi teo dần ở gia đoạn dậy thì => Hạch bình thường không
sờ được.
2. Tiền sử:
- Cá nhân: tiền sử bệnh, sử dụng thuốc
- Gia đình: có người bị bệnh truyền nhiễm, bệnh lý hạch,…
- Xã hội: vùng dịch tể, nghề nghiệp liên quan
2. Khám hạch
Kỹ thuật và nguyên tắc:
- Khám cân cơ vùng khám phải chùn xuống
- Theo 1 thứ tự từ trên xuống: đầu, cổ, nách, bẹn,… gan, lách…
- Khi phát hiện hạch bệnh cần khám kỹ cơ quan liên quan và cùng cơ thể mà hạch đó
dẫn lưu.
- Khám hạch dưới cằm, dưới hàm: bn phải hơi cuối đầu để chùn cơ. Ngón cái tỳ lên má
bn, 4 ngón còn lại sờ nắn vùng dưới hàm để khám hạch.
Khám hạch:
- Nhìn: màu sắc da vùng hạch: có đỏ ko? Nếu hạch to nhiều có thể lồi lên dưới da.
- Sờ: dùng đầu các ngón tay (ko dc dùng 1 ngón)
4. Cận lâm sàng: Chỉ định theo hướng chẩn đoán lâm sàng
1. XN máu:
- CTM
- Chức năng gan
- VS
- Huyết thanh học:
o Tuberculin (lao)
o CDRL, BW (bệnh giang mai)
o Paul-Bunnell (mononucleosis) (bệnh BC đơn nhân nhiễm khuẩn do EBV)
o Kveim test (bệnh sarcoidose) _ a skin test used to detect sarcoidosis
5
- Nhiều leucoblaste
bệnh bạch cầu cấp
- Có từng cụm tb hình thái bất thường (ko phải là tb của hạch)
K di căn hạch
- Chọc dò xương ức: nếu nghi ngờ hạch trong bệnh UT máu
- Gỉai phẫu bệnh: mổ lấy hạch rồi đem làm GPB
- Viêm hạch chảy mủ: TC tại chỗ, toàn thân trầm trọng hơn.
Hạch cổ dính lại, trung tâm hơi mềm, lùng nhùng, hạch có mủ, xung quanh hạch viêm
phản ứng dò mủ.
ĐT = kháng sinh + rạch thoát mủ. Viêm cấp: tiến triển nhanh, lớn
ngay từ đầu (hôm trước hôm sau)
2. Phân loại theo giải phẫu học Vùng hạch dưới hàm gồm
1. Viêm tấy hạch dưới hàm nhiều thành phần mạch máu,
- Thường gặp nhất thần kinh, hạch.
- Khối sưng ấp đầy rãnh xương hàm dưới - Hạch: nằm dưới cơ
- Chẩn đoán phân biệt: hàm móng
o Viêm tuyến dưới hàm: sờ nắn sàn miệng bth - Tuyến dưới hàm: nằm ở
o Viêm mô tế bào: bề mặt xương, đáy hành lang bình thường bờ sau cơ hàm móng
Pp khám hạch dưới hàm: có cách khám bằng 2 ngón (1 trong – 1 ngoài miệng)
- Chẩn đoán xác định: tiêm tuberculin, chọc hút hạch để tìm BK, dựa vào tiền sử hoặc bị
nhiễm lao ở 1 vùng trên cơ thể (phổi, đường tiểu, màng não, xương)
- Chẩn đoán phân biệt: hạch thông thường do viêm nhiễm.
- Chẩn đoán: chọc hạch có xoắn trùng, phản ứng BW (1 loại test thường dùng để chẩn
đoán bệnh giang mai)
- Bệnh mèo quào: nhiễm khuẩn qua vết cắn, cào của mèo.
Tại chỗ nổi ban sẩn/loét, vài tuần sau sốt, nhức đầu, mệt mỏi, nổi hạch vùng sưng to,
đau, có thể mưng mủ. Hạch tồn tại rất lâu (2-6 tuần).
Bệnh tự lui, ko cần điều trị.
- Tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn: nghi ngờ do EBV, bn từ 16-30t
Bệnh nhân sốt, sưng hạch trong 5-6 ngày, đầu tiên sưng hạch cổ -> nách và bẹn, viêm
thanh quản và amidan, có thể nổi ban ở da. Gan to, lách to.
Ở miệng, viêm nướu cấp, viêm miệng kiểu herpex. Có những điểm xuất huyết ở khẩu
cái, là dấu hiệu chuẩn đoán sớm của bệnh trên lâm sàng. BC tăng 10,000-25,000, tỷ lệ
monocytes 40-80% (giá trị bth 1-4%).
Ranh giới giữa KC cứng và mềm có xuất huyết.
1. Hodgkin Lymphoma
Nguyên nhân chưa rõ
Lâm sàng:
- Nam > Nữ
- 50% bn có một hay một nhóm hạch, di động, ko đau, khá chắc, ở cổ hay trên đòn
- Hạch phát triển rất nhanh về kích thước – số lượng, lan nhanh sang vùng khác: cổ
trên đòn nách,bẹn
- 50-60% bn có hạch trung thất, mạc treo
- TC toàn thân, bệnh tiến triển thành từng đợt, mỗi đợt sốt, ngứa, đau, số lượng hạch
tăng rất nhiều, lách to.
- XN máu:
o VS tăng (xn đo tốc độ lắng HC)
o BC 10.000-20.000, đặc biệt bạch cầu N và E.
- Chẩn đoán xác định = sinh thiết hạch và GPB.
2. Non-lymphoma Hogkin
Gồm 1 nhóm lymphoma khác nhau về bệnh sử, lâm sàng và đáp ứng khác nhau với điều trị,
tiên lượng.
Dịch tễ gấp 4 lần Hodgkin
Nam > nữ
Lâm sàng:
- TC toàn thân: sốt kéo dài, ho, khó thở, đau ngực, đau chừng bụng, mệt mỏi, sụt cân
- Hạch sưng to bn khó thở, khó nuốt, đau tai
- 60-70% có hạch ngoại vi: hạch cổ, bẹn, nách, khuỷu tay và khá chắc
- Tốc độ phát triển của hạch phụ thuộc loại lymphoma và mức độ biệt hóa
- Vị trí ngoài hạch: lớn từ từ ko triệu chứng 1 thời gian trước khi có chẩn đoán
- Đầu cổ, vòng Waldeyer và mô lympho ở niêm mạc miệng
- ST nguyên phát ở miệng thường ko có triệu chứng, có thể loét niêm mạc bên trên
- Xương là vị trí nguyên phát: tiêu xương, răng lung lay, đau, sưng, tê môi, gãy xương
bệnh lý.
- Điều trị và tiên lượng phụ thuộc chẩn đoán mô học và khối lượng sang thương.
o Khám kỹ vòng Waldeyers và soi thanh quản
o Nội soi đường tiêu hóa trên
o Chọc dò tủy sống và khảo sát tb học dịch não tủy
o CT, MRI ngực bụng
o Siêu âm bụng
o Sinh thiết hạch
Mô học
Nhìn chung có 2 nhóm: dạng nang và dạng lan tỏa
- Dạng nang: tb ác tính sắp xếp thành nang đều đặn trong hạch và ở vị trí ngoài hạch
- Dạng lan tỏa: tb bất thường ko tụ tập mà lan tỏa đồng đều trong hạch hay vị trí ngoài
hạch + cấu trúc của hạch bị xóa.
Chẩn đoán:
- Bạch cầu tăng 20.000-200.000 trong đó lympho bào tăng nhiều (dữ dội)
- Hút tủy xương >30% lympho bào nguyên bào
10
Lâm sàng
- Đốm đỏ: đốm đỏ hoặc tím trên da do giảm tiểu cầu xuất huyết dưới da
- Nhức đầu: dữ dội, đi kèm hiện tượng đổ mồ hôi, da dẻ xanh xao
- Đau xương: một trong những dấu hiệu chính, xuất hiện ở khớp xương chân, đầu gối,
cánh tay, lưng
- Hạch to, không đau
- Xanh xao, mệt mỏi (thiếu máu)
- Chảy máu cam (giảm tiểu cầu)
- Sốt cao thường xuyên: dễ nhiễm trùng, vết thương khó lành
- Đau bụng: do gan to, lách to
Lâm sàng
- 40-60 tuổi
- GĐ đầu: hạch nhỏ, rắn, di động, ko đau, tiến triển chậm
- GĐ sau: hạch phát triển nhanh, to, da phủ nông màu hồng tím, hạch rất cứng (=đá), ít
hoặc ko di động. Thường là hạch to dưới góc hàm, dưới cơ nhị thân.
Cho dù hạch ko quá to (mới) cũng phải nạo sạch dự phòng
11
Mục tiêu:
1. Xác định nguyên nhân, nguồn gốc mô, tế bào
2. Tuổi, giới, vị trí thường gặp
3. Mô tả dấu hiệu điển hình
Các thể lâm sàng thường gặp
Chẩn đoán phân biệt
Mối liên hệ giữa ST và bệnh toàn thân/di truyền
4. Mô tả vi thể cơ bản
5. Mô tả sinh lý bệnh của ST
6. Điều trị và tiên lượng
1. U sợi kích thích (u sợi chấn thương, tăng sản sợi do phản ứng)
Irritation fibroma, traumatic fibroma, reactive fibrous hyperplasia
- Bệnh căn: do chấn thương lặp đi lặp lại (răng bén nhọn,…)
- Có thể phát triển từ u hạt sinh mủ
- Nam = nữ, tuổi 40-60
- Vị trí: má, môi, lưỡi, nướu
- Tổn thương dạng hòn (nodule), ko đau, màu sắc của niêm mạc bình thường.
- Bề mặt nhẵn, có thể sừng hóa or loét do chấn thương.
- Thường ko có cuốn
- Tăng trưởng rất chậm, <3-4cm
- Không hóa ác
Vi thể: mô đệm sợi dày đặc, có một ít lymphocyte, không có mạch máu. Không vỏ bao,
biểu mô teo.
12
- Tổn thương dạng hòn¸ nhỏ, thường phân thùy, mặt nhẵn or sần sùi.
- Thường <5mm
- Điều trị: phẫu thuật
- Cuộn mô sợi: không đau, thường phân thùy. Có thể có loét chấn thương ở đáy của
khe. Có nhiều khối song song nhau và vùng tăng sinh nhú dọc theo bờ tổn thương.
- Phát triển các khối mô song song, có thể bị loét do chấn thương liên tục
- Không hóa ác
Vi thể: giống u sợi kích thích nhưng có nhiều tb viêm mạn tính hơn trong mô đệm, có thể có
tăng sinh biểu mô bề mặt, loét bề mặt.
4. Tăng sản dạng nhú do viêm (tăng sản dạng nhú ở khẩu cái: bệnh u nhú do
hàm giả)
inflammatory papillary hyperplasia
- Bệnh căn: chấn thương lặp đi lặp lại do nền hảm giả, đặc biệt những người mang hàm
giả lúc ngủ
- Thường kèm nhiễm candida
- Có thể ở người ko mang hàm giả với vòm khẩu cái cao or suy giảm miễn dịch
- Nữ = 2 nam
- Tuổi: trung niên/ lớn tuổi
- Vị trí: khẩu cái cứng (dưới hàm giả) nhiều sần lan tỏa, ko đau, tập trung đường giữa
Vi thể: mồi sần giống như u sợi kích thích nhỏ, tổn thương sớm bao gồm mô hạt phu với các tế
bào viêm mạn tính
- Lưu ý: tăng sản giả ung thư biểu mô có thể trông giống carcinom tb gai
- Tăng tưởng liên tục, không giới hạn, thậm chí sau khi thay hàm giả mới
- Ko hóa ác
- Điều trị: phẫu thuật hay loại bỏ bằng laser/ đốt điện
- Thay hàm giả
- Các tổn thương sớm có thể biến mất khi ngưng đeo hàm giả vài tuần
- Khối chắc, ko đau, phân thùy. Có thể phá hủy xương bên dưới
- Có thể tăng trưởng đến kích thước đáng kể, phá hủy xương¸ nhưng tính chất tại chỗ,
ko di xa.
14
Vi thể:
- mô đệm sợi với nhiều tế bào hình thoi xếp thành các bó
- ko có vỏ bao, gồm các tb trưởng thành
- U hạt thai nghén (pregnency tumor): u hạt sinh mủ ở gai nướu phụ nữ mang thai, có
thể nhiều tổn thương, có thể hết sau sinh
- U lợi hạt (epulis granulomatosum): u hạt sinh mủ ở ổ răng lành thương kém sau nhổ
răng
- Khối đỏ, ko đau, bề mặt phân thùy, thường loét, thường <2cm
- Có thể co lại theo thời gian
- Có thể trở thành u sợi kích thích
Vi thể: tổ chức hạt phủ với các tb viêm mạn và cấp
- Điều trị: phẫu thuật. Đối với u hạt thai nghén thì chờ đến lúc thai phụ sinh xong
- Có thể tái phát nếu nguyên nhân ko được loại bỏ (nhiễm trùng, chấn thương)
9. U sợi sinh xương ngoại biên (u sợi sinh xương/xê măng ngoại biên)
Peripheral ossifying fibroma
- Bệnh căn: tăng sinh tổ chức sợi do viêm, có khả năng sinh xương hay xê măng
- Nữ chiếm 2/3 – thanh niên và người trẻ
- Vị trí: gai nướu (phải ở vị trí này)
- Khối chắc, ko đau, đỏ hay hồng, có thể phân thùy, có thể loét
- Thường cản quang
- Thường <2cm, có khi 3cm
Vi thể: các tb hình thoi nguyên thủy trong mô đệm sợi. Có sự tạo thành xương chưa trưởng
thành do osteoblasts
- Điều trị: phẫu thuật + nạo đáy tổn thương
- Tái phát 15%
Vi thể: mô đệm sợi chưa trưởng thành với các tế bào đa nhân khổng lồ.
Hồng cầu thoát mạch. Tế bào trung mô hình thoi.
- Điều trị: phẫu thuật + nạo đáy tổn thương. Tái phát 10%
- Lưu ý: tổn thương lớn hoặc số lượng nhiều hoặc tái phát
có thể là u nâu trong cường tuyến.
11. U mỡ (lipoma)
- Bệnh căn: tân sinh lành tính tb mỡ, vài trường hợp là do tăng trưởng
- Thường gặp nhất trong cơ thể nhưng ko thường gặp trong miệng
- Tuổi: trung niên
- Vị trí: má, ngách hàng lang
- Khối mềm, màu vàng, ko cuống, ko đau
- Lớn chậm, thường <3cm
Vi thể: các tb mỡ trưởng thành với các bè collagen. Có thể thâm nhiễm vào trong mô đệm xung
quanh
- Điều trị: phẫu thuật, không tái phát ngoại trừ dạng thâm nhiễm
Đau nhức bất chợt có thể do bội nhiễm sưng nóng đỏ đau
hóa ác
Đánh kháng sinh, kháng viêm nếu hết thì nó là bội nhiễm
16. U bao dây thần kinh ngoại biên ác tính (sacrom sợi thần kinh, schwannoma
ác) malignant peripheral nerve sheath tumor
- Khối chắc, bề mặt phủ bình thường, ko đau
Vi thể: các tế bào hình thoi loạn sản. một ít dây thần kinh có thể nhận ra được
- Điều trị: phẫu thuật triệt để
- Tỉ lệ sống 5 năm 40-50%
Vi thể: sợi thần kinh ngoằn ngoèo bện vào nhau, bao bó sợi thần kinh (perineurium) dày với các
khoang (khoang giả) xung quanh chúng
- Neuroma ở miệng có kích thước nhỏ (<5mm)
- U thần kinh ở miệng không hóa ác
- Điều trị tổn thương ở miệng, ko cần điều trị ngoại trừ mục đích phẫu thuật
- Điều trị các vấn đề toàn thân và u
18. U ngoại bì thần kinh melanin ở trẻ thơ (u nguyên bào võng mạc)
Melanotic neuroectodermal tumor of infancy
- Bệnh căn: tân sinh các tb mao thần kinh (neural crest)
- Rất hiếm
- Trẻ nhũ nhi, sơ sinh
- Xương ở răng trước hàm trên
- Khối phồng, màu xanh đen, lớn nhanh, ko đau
- Thường phá hủy xương bên dưới
- Tăng vanillymandelic acid (VMA) trong nước tiểu do u ở miệng
Vi thể: 2 loại tế bào
- Nguyên bào thần kinh (neuroblastic cell): nhỏ, hình tròn, màu đen
- Tế bào dạng biểu mô (epitheoid cell): lớn, lắng động melanin
- Có thể đạt kích thước đáng ngại và phá hủy nhiều xương ổ răng
- Hiếm có thể ác tính
- Điều trị: phẫu thuật. tái phát 15%
Vi thể: các tế bào lớn hình đa giác, bào tương chứa hạt. Giống u tb hạt nhưng khác về hóa
mô miễn dịch.
- Điều trị: phẫu thuật. ko tái phát
- Các tổn thương nhỏ co lại và thường biến mất. ko cản trở mọc răng
- U nội mô mạch máu “hemangioendothelioma”: là 1 tân sinh mạch máu trung gian giữa
hemangioma và angiosacroma
- Dát mạch máu ko thay đổi suốt đời. Có thể có ở giác mạc màu đỏ.
- Tổn thương ở miệng có thể gây chảy máu
- Điều trị: liệu pháp laser có thể làm giảm sắc màu rượu vang
- Tổn thương trong miệng được điều trị với dung dịch làm xơ hóa
Erosive type
- GPB: cận sừng hoá, tăng sừng hóa, tăng lớp gai. TB đáy phình to (thoái hóa lỏng), thâm
nhiễm tb lympho T
- Miễn dịch học huỳnh quang
- Bệnh căn:
o Thuốc/ hóa chất: lichen gọi là lichenoid
o Di truyền, chủng tốc
o Stress: giải tỏa được thì điều trị tốt hơn
27
- Biến thể:
o Preleukoplakia
o Leukokeratosis nicotina palati
o Tobacco lesion (smokeles) đáy hành lang môi má
o Snuff dipper’s lesion: ST ở người hút bằng tẩu
- Điều trị: loại bỏ kích thích, bội nhiễm, theo dõi đình kỳ, sử dụng dẫn xuất vitamin A:
retinoic acid, beta caroten (viên quả gấc); cryotherapy, laser therapy
- GPB: biểu hiện mô bề mặt tăng cận sừng hóa, gai biểu mô dài, mô liên kết chứa nhiều
mao mạch bị phình tiến sát đến đáy biểu mô và bị thâm nhiễm nhiều tế bào viêm mạn.
- Điều trị: nhẹ, ko cần điều trị. Nặng: corticoid thoa tại chỗ, dẫn xuất vitamin D,A và thuốc
làm tan sừng, có thể dùng methrotrexate hay cyclosporine (độc tb) toàn thân or liệu
pháp cực tím.
- GPB: tăng cận sừng hóa, thoái hóa bớt ở lớp biểu mô, tầng lớp gai dài các gai biểu mô.
Có sự tụ tập bạch cầu đa nhân trung tính là hủy hoại lớp nông của biểu mô gây dạng
tổn thương ban đỏ và teo.
- Điều trị: không cần điều trị (chỉ đt triệu chứng được), nếu bn có đau rát thì chỉ định thoa
corticoid tại chỗ như gel flucinoide hoặc betamethasone, bổ sung kẽm đường toàn thân.
30
Pemphigus vulgaris:
- Chỉ có dạng này gặp trong miệng
- Thường xảy ra sớm và khó lành
- Tỉ lệ bệnh mới rất thấp, có khả năng gây tử vong
- Các thể thể tự thân phá hủy thành phần của các cầu liên bào (desmosomes) mất kết
dính các tế bào biểu mô những khe hở trong lớp biểu mô tạo mụn và bóng nước.
- Dấu chứng Nikolsky: chùi, cạo trên da/niêm mạc làm cho lớp biểu mô tách rời ra, hình
thành bóng nước hoặc làm chợt da niêm
- LS:
o >50 tuổi
o Vị trí: thường gặp ở khẩu cái, niêm mạc môi, má, bụng lưỡi, nướu
o Miệng: chợt, loét bờ rách, rải rác
o Có tiền sử bóng nước, tuy nhiên do rất dễ vỡ nên ít ghi nhận được lúc thăm
khám
o Khoảng 50% có ST miệng trước khi tổn thương ngoài da và có khi xuát hiện cả
năm trước khi bị ở da
o Biểu hiện ngoài da: bóng nước tồn tại vài giờ hay vài ngày rồi vỡ ra
vết chợt màu đỏ
o Có thể gây viêm kết mặc mắt 2 bên nhưng ko để sẹo như pemphigoid
- GPB:
o Có sự bong tróc lớp biểu mô ngay phía trên màng đáy, có khi toàn bộ lớp biểu
mô bị mất chỉ chừa lại một dãy tế bào đáy gọi là hình ảnh đá bia mộ
(tumbstone) khi vỡ ra để lại vớt chợt, bị hoại tử có mùi rất hôi
o Lớp tb gai bị rụng ra gọi là hiện tượng tiêu lớp gai (acantholysis)
o Có hình ảnh từng tế bào riêng lẻ bị thu tròn lại (tb Tzanck)
Pemphigus acutus
- TC toàn thân: sốt cao, triệu chứng mất nước, albumin niệu, bệnh nhân tử vong sau 6
tuần
- Dấu chứng Nikolsky ở vùng ko có bóng nước
- Bóng nước lớn, chứa dịch máu mủ, vỡ, vùng da niêm tươm máu, bội nhiễm, đau nhức
Pemphigus vegetans
- Niêm mạc miệng - sinh dục, hậu môn
- Bóng nước vỡ tăng sinh dạng nhú tụ mủ, mùi hôi
- Bệnh tiến triển từng cơn có thể gây tử vong
- Chẩn đoán: miễn dịch huỳnh quang, tế bào Tznack
- Điều trị: corticoid
32
8.2 Pemphigoid:
- Bệnh mạng tính tạo bóng nước ở niêm mạc do kháng thể tự thân gắn vào một trong
những thành phần của màng đáy.
- LS: tương tự như pemphigus nhưng khác GPB và tiên lượng
- Khi bệnh ảnh hưởng đến kết mạc sẹo mù lòa nếu không điều trị kịp thời
- ST ở miệng ít có xu hướng làm sẹo
- LS:
o 50-60 tuổi, nữ > 2 nam
o Vị trí: miệng, mũi, thực quản, thanh quản, niêm mạc âm đạo và da
o Bóng nước có thể thấy trong miệng vì nóc của bóng dày. Khi vỡ tạo vết chợt
loét màu đỏ gây đau rát, tồn tại nhiều tuần – tháng
o Miệng: nếu ở nướu (trước đây) xem là viêm nướu tróc vảy.
o Cần phân biệt với lichen chợt
- Có 2 dạng:
Bullous pemphigoid:
- Người cao tuổi 60-80 tuổi
- Dạng bóng nước ở da (nách, bẹn, bụng) và có thể ở niêm mạc miệng
- GPB: có sự tách rời giữa biểu mo bề mặt và mô liên kết bên dưới
- Miễn dịch huỳnh quang trực/gián tiếp có ít kháng thể tự thân trong tuần hoàn
BMMP:
- Nữ 50 tuổi
- Chỉ có ở niêm mạc mắt, miệng
- Tổn thương miệng: bóng nước nhỏ, vàng chảy máu, tồn tại lâu ở khẩu cái, nướu, niêm
mạc má, hay tái phát, lành để lại sẹo (mắt mù)
- GPB: bóng nước lớp dưới biểu mô
- Miễn dịch huỳnh quang trực tiếp chẩn đoán
- Chẩn đoán sai biệt: viêm nướu tróc vảy, lichen chợt, pemphigus
- Điều trị: corticoid
- GPB: thâm nhiễm tế bào viêm ở các gai bì tiết dịch gây bong tróc dưới lớp biểu mô
- Điều trị: Dapsone (thuốc điều trị phong cùi)
9. Loạn sản
9.1 Hồng sản
- Là mảng đỏ như nhung, ko có đặc điểm lân sàng/ bệnh học của bệnh khác
- Nguy cơ ung thư hóa rất cao, có hể đã là carcinoma in site
- GPB: dyskeratosis, acanthosis anaplasia, dysplasia, carcinoma
- Điều trị: sinh thiết định kỳ
- Triệu chứng toàn thân: sốt, suy nhược, nhiễm trùng, suy hô hấp (TC nhiễm độc nặng)
- Diễn tiến theo mùa/năm, có chu kỳ
- Bệnh căn – sinh bệnh học:
o Phản ứng quá mẫn + hình thành phức hợp KN – KT ở các mạch máu nhỏ của lớp bì
o Nguyên nhân khơi mào: 2 loại chính
Nhiễm trùng: Herpes, Histoplasneosis (vi nấm hô hấp)
Thuốc: barbiturates, sulfonamides
- Điều trị: corticoid
2. Bệnh collagen
- Khó nói, nhau, nuốt, nghe, mô sợi kéo từ trụ trước amidan đến khẩu cái mềm;
niêm mạc má có bề mặt đỏ trắng lẫn lộn, lưỡi teo, cử động khó, môi chúm lại, há miệng
giới hạn, bệnh lan xuống thực quản
- GPB:
o Biểu mô: teo/ tăng sinh/ chuyển sản sừng hóa
o Mô liên kết: tích tụ collagen dưới màng đáy, giảm tuần hoàn, xơ hóa dần dần đến
các lớp sâu
- Nguyên nhân:
o Di truyền
o Tác nhân gây nhiễm virus
o Carcinogens: thuốc lá, trầu
o Dinh dưỡng: thiếu sắt
o Rối loạn đáp ứng miễn dịch
o Tự miễn
37
Không có loại vi khuẩn đặc hiệu gây nhiễm trùng răng miệng, mà thường là do kết hợp nhiều
loại vi khuẩn khác nhau (5-8 loại); nhiễm khuẩn đơn độc hiếm gặp. Sự kết hợp hiệp đồng của
các ck hiếu khí – kỵ khí trong hầu hết các loại nhiễm trung răng miệng là >60%.
VK kỵ khí có 2 nhóm chính:
- Cầu khuẩn kỵ khí gram (+) chiếm khoảng 1/3 nhiễm trùng do răng, gồm: Streptococcus và
Peptostreptococcus kỵ khí
- Trực khuẩn hình que kỵ khí gram (-) có trong nhiễm trùng do răng, trong đó Provotella,
Porphyromonas spp. Chiếm 75% và Fusobacterum chiếm 25%
Cách thức hiệp đồng có sự xâm nhập của các vi khuẩn hiếu khí (Aerobic treptococcus spp.)
vào sâu trong mô, vi khuẩn xâm nhập càng sâu thì độc tính càng cao viêm mô tế bào. Các vi
khuẩn kỵ khí lúc đó cũng sẽ phát triển và oxy hóa tại chỗ thấp nên các vi khuẩn kỵ khí trở nên
nổi bật hơn áp xe, vi khuẩn kỵ khí là tác nhân gây bệnh chính.
III. Sinh bệnh học và diễn tiến
Nhiễm trùng từ chóp chân răng xuyên qua xương ổ răng
xương vỏ mô mềm và các cấu trúc lân cận nhiễm khuẩn lan rộng tử vong (do nhiễm
độc, nhiễm khuẩn toàn thân)
Sự lan truyền nhiễm khuẩn phụ thuộc 3 yếu tố chính:
1. Sức đề kháng của bệnh nhân: tinh trạng bệnh lý toàn thân như tiểu đường, suy dinh dưỡng,
bệnh ác tính hay 1 số thuốc sử dụng như hóa trị, thuốc ức chế miễn dịch, sử dụng
corticosteroid kéo dài
2. Độc tính vi khuẩn gây bệnh
3. Giải phẫu học vùng nhiễm khuẩn: 2 yếu tố chính gồm
3.1 Bề dày xương ổ bao quanh chân răng, vị trí của chóp chân răng so với lớp vỏ
xương ngoài hoặc trong, nhiễm trùng tiến triển về phía ngoài/ vào trong.
3.2 Vị trí nơi lớp vỏ xương bị phá thủng và chỗ bám cơ quyết định nhiễm khuẩn sẽ tiến
triển về phía đáy hành lang hay ra mô mềm quanh hàm và các khoang tế bào lân
cận, gây tình trạng viêm tấy ở mô tế bào
39
Hàm trên:
- Nhiễm trùng răng trên thường khởi đầu là 1 áp xe ở đáy hành lang
- Nhiễm trùng răng cửa bên hàm trên và chân trong RCL1 áp xe ở khẩu cái
- Nhiễm trùng chóp chân ranh nanh quá dài nhiễm trùng khoang nanh
- Nhiễm trùng RCL hàm trên nhiễm trùng khoang má
-
Hàm dưới:
- Nhiễm trùng răng cửa, răng nanh, RCN áp xe ở đáy hành lang
- RCL1 có thể tiến triển về phía ngoài/trong, RCL2 và RCL3 đa số tiến triển vào trong
- Nhiễm trùng tiến triển và trong trên hoặc dưới cơ hàm móng nhiễm khuẩn khoang dưới
lưỡi (sublingual space) or khoang dưới hàm (submandibular space)
- Khối sưng có thể khỏi hẵn sau vài ngày điều trị đúng hoặc tụ mủ trong các khoang mô tế
bào quanh hàm, hình thành ổ áp xe khu trú (bán cấp: giai đoạn này có thể ngay từ đầu)
lan đến các cấu trúc giải phẫu lân cận nhiễm khuẩn lan toả thứ phát ở các khoang mô
tế bào vùng cổ mặt.
- VMTB mãn tính thường gặp trong VMTB tấy không được điều trị đúng.
- LS: khối sưng khu trú, không đau, hơi di động
- Có thể có những đợt viêm cấp do chấn thương tại chỗ, do bùng phát cấp của ổ nhiễm
nguyên phát chưa được loại bỏ (răng nguyên nhân)
- Thường bắt đầu với triệu chứng toàn thân trầm trọng như sốt cao, rét run, mệt nhọc, buồn
nôn, mất ngủ,..
- Tại chỗ: sưng lan tỏa, vùng cổ mặt, da phủ trắng nhạt hay hồng, đau, căng bóng sờ cứng
như gỗ. Nếu không điều trị kịp thời dẫn đến tình trạng nhiễm khuẩn, nhiễm độc toàn thân,
bệnh nhân có thể tử vong trong vòng 24-48h. Hoặc thường gặp hơn, bệnh tiến triển dến giai
đoạn hoại tử mô và được thải trừ tự nhiên hay thải trừ qua đường rạch dẫn lưu, triệu chứng
tại chỗ và toàn thân ổn định dần.
41
3. Nhiễm khuẩn các khoang tế bào vùng hàm mặt (fascial spaces infections)
3.1 Hàm trên
Nhiễm trùng răng nanh và các răng cối lớn hàm trên thường phá thủng vỏ xương trên chỗ bám
của cơ mút, tiến triển trực tiếp ra mô mềm và khoang tế bào vùng mặt.
Nhiễm trùng khoang nanh (canine space infection)
- Khoang nanh là khoang ảo nằm giữa cơ nâng góc mép và cơ nâng môi trên.
- Nhiễm trùng từ răng nanh hàm trên tiến triển phá vỡ lớp vỏ xương mặt ngoài giữa chỗ bám
của cơ nâng góc mép phía dưới và cơ nâng môi trên phía trên lan tràn nhiễm khuẩn trực
tiếp vào khoang nanh.
- Khi khoang nanh bị nhiễm khuẩn gây sưng phù phần trước mặt, vùng dưới ổ mắt, lắp đầy
rãnh môi má mũi. Tiến triển có thể tạo áp xe và dò mủ ở góc trong dưới ổ mắt.
- Nhiễm trùng các răng hàm trên đôi khi tiến triển lên trên gây VMTB quanh ổ mắt, trong ổ
mắt hoặc viêm tăc tĩnh mạch xoang hang.
- VMTB quanh ổ mắt, trong ổ mắt ít gặp, triệu chứng điển hình gồm: viêm sưng đỏ, phù nề mi
mắt, tổn thương mạch máu – thần kinh trong ổ mắt, đây là nhiễm trùng nghiêm trọng cần
phải xử trí cấp cứu kịp thời và phối hợp nhiều chuyên khoa.
- Viêm tắc tĩnh mạch xoang hang là sự thành lập cục huyết khối trong xoang tĩnh mạch hang.
Nhiễm khuẩn lan truyền theo đường tĩnh mạch qua 2 hệ:
o Hệ trước hay hệ mặt – mắt – xoang hang: Tĩnh mạch mặt – tĩnh mạch góc – tĩnh
mạch mắt rồi đến xoang tĩnh mạch hang.
o Hệ sau hay hệ chân bướm – xoang hang: tĩnh mạch sau hàm – đám rối chân bướm
rồi đến xoang tĩnh mạch hang.
- Nhiễm trùng khoang dưới lưỡi: thường ít hoặc không thấy sưng ngoài mặt nhưng sưng phủ
sàn miệng một bên. Tiến triển có thể gây sưng phù 2 bên sàn miệng, đẩy lưỡi lên trên.
- Nhiễm trùng khoang dưới hàm: khởi đầu sưng ở bờ dưới xương hàm dưới, tiến triển vào
trong đến cơ nhị thân, tiến triển ra sau đến xương móng
- Khi nhiễm khuẩn đồng thời khoang dưới cằm + khoang dưới lưỡi + khoang dưới hàm tạo
nên bệnh cảnh lâm sàng đặc biệt, gọi là Lugwig’s agina.
o Ludwig’s agina
- Ludwig’s agina là VMTB lan tỏa sàn miệng, tiến triển rất nhanh. Vùng sàn miệng sưng
nhanh, không giới hạn, sưng to 2 bên vùng dưới lưỡi, nếp dưới lưỡi bị đẩy lên như mào gà,
lưỡi bị đẩy lên trên gây nuốt khó, thở khó, nói khó, nhai không được, cứng hàm, nước bọt
chảy ra ngoài miệng, sàn miệng sờ cứng như gỗ.
- Ngoài mặt sưng vùng dưới cằm, dưới hàm 2 bên lan xuống vùng cổ, vùng trên đòn, đau và
giới hạn vận động cổ, da căng, sờ cứng như gỗ. Liên quan đến khoang bên và sau hầu,
có thể gây tắc nghẽn đường hô hấp do phù thanh quản.
- Triệu chứng toàn thân rõ rệt: sốt cao, thở nhanh, thở khó, mạch nhanh, rét run, suy nhược,
kiệt sức, mất ngủ, mê sảng,… nếu không được điều trị kịp thời bệnh nhân có thể tử vòng do
tình trạng nhiễm độc, nhiễm khuẩn huyết, ngạt thở do phù nề thanh môn.
Definitions
Important cavities, spaces, and structures in the head and neck. See ◘
Figs. 5.1, 5.2, and 5.3 for pictographic demonstrations of select neck spaces.
Fig. 5.1
Shown is a normal axial CT scan
with intravenous contrast
outlining the carotid sheath,
parapharyngeal, retropharyngeal,
parotid, and masticator spaces
Fig. 5.2
Shown is a normal axial CT scan
with intravenous contrast
outlining the spaces outlined in
Fig. 5.1 at a more inferior
position, now including the
peritonsillar spaces
Fig. 5.3
Shown is a normal axial CT scan
with intravenous contrast
outlining the carotid sheath,
retropharyngeal, sublingual, and
submandibular spaces
46
VIII. Dự phòng
- VSRM tốt
- Khám răng định kỳ để phát hiện và điều trị sớm bệnh lý răng miệng thường gặp như sâu
răng, nha chu.
48
2. Bệnh học
- Vi khuẩn xâm nhập vào hệ xương xốp, gây phản ứng viêm cấp và phù nề trong xương
tăng áp lực trong xương (gây đau dữ dội), chèn ép tuần hoàn thiếu máu cục bộ
xươg chết và tạo mủ.
- Mủ theo các ống trong xương (ống Haver) lan rộng và lan đến mảng xương, gây phồng
màng xương lỗ dò mủ ra ngoài da – niêm và gây áp xe phần mềm.
- Do cơ chế bảo vệ qua đường máu không còn, vi khuẩn tiếp tục tăng sinh viêm xương
tiếp tục tiến triển.
3. Phân loại:
Tùy theo cách thức và tiến triển của phản ứng viêm, gồm:
- Viêm cốt tủy xương hàm cấp
- Viêm cốt tủy xương hà mạn tính chảy mủ
- Viêm xương có tăng sinh màng xương (viêm xương Garé)
- Viêm xương tụ cốt
49
3.3 Viêm xương có tăng sinh màng xương (viêm xương Garé)
- Thường gặp ở bệnh nhân trẻ (trung bình 13 tuổi)
- Do viêm quanh chóp hay viêm thân răng, đặc biệt RCL1 hàm dưới
- Đau răng và đau trong xương hàm, vùng xương răng đau có khối sưng cứng ở bề mặt, da
phủ bình thường, khối sưng tồn tại trong nhiều tuần.
-
50
X-ray:
- Thấu quang chóp răng nguyên nhân
- Phản ứng tạo xương ở màng xương: những phiến xương cản quang xếp song song nhau
trên bề mặt vỏ xương: phản ứng màng xương dạng vỏ củ hành
Điều trị: nhổ răng nguyên nhân tự hết.