Professional Documents
Culture Documents
MSV: 2151040034
Lớp tín chỉ: K41.7
Lớp hành chính: TTĐPT K41
BÀI KIỂM TRA GIỮA KÌ
MÔN LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC THỂ CHẤT
Câu hỏi: Anh (Chị) hãy phân tích sơ lược lịch sử phát triển của thể dục thể thao.
Cơ sở sinh lí của hoạt động thể lực. Cho ví dụ minh họa?
Bài làm
1. Sơ lược lịch sử phát triển của thể dục thể thao trên thế giới và Việt Nam.
1.1 THỂ DỤC THỂ THAO THẾ GIỚI TRONG CÁC THỜI KÌ LỊCH SỬ.
1.1.1 Sự ra đời của thể dục thể thao
TDTT ra đời cùng với sự ra đời của xã hội loài người, dưới sự tác động của môi
trường và mối quan hệ cộng đồng, đòi hỏi phải đấu tranh sinh tồn vì cuộc sống như
đi, đứng, chạy, nhảy.....
Đây là nhân tố khách quan và ý thức chủ quan (săn, bắn, hái, lượm...), luôn gắn
chặt với lao động sản xuất để tồn tại. TDTT như là một bộ phận nền văn hóa chung
của loài người. Thời kỳ đầu sử dụng các công cụ thô sơ. Qua thời gian, họ biết phối
hợp các hành vi vận động của từng cá nhân làm tăng vị thế và uy lực, GDTC được
phát triển thông qua các bài tập sức mạnh, nhanh, bền, mềmdẻo, khéo. Sự kiên trì và
nổ lực ý chí đã khắc phục môi trường xung quanh, nâng cao ý thức tập thể, tính phối
hợp đồng đội dẫn đến hình thành tổ nhóm.
Trong các tài liệu khảo cổ học đã chứng minh rằng: “Trang bị kỹ thuật kém cỏi
của con người ở thời kỳ đồ đá đã buộc họ phải hành động tập thể…”. Năng lực tư
duy được nâng lên, có sự phối hợp, hiệp đồng, lập kế hoạch hành động, chuần bị,
phân công... Ở thời kỳ này, bản chất tự nhiên của con người được đặt lên hàng đầu, vì
họ không chú trọng nhiều đến sự thay đổi của thế giới tự nhiên bên ngoài, mọi hành
động chỉ để đối phó, khắc phục với điều kiện môi trường sống hiện tại thông qua kinh
nghiệm tích luỹ. Từ đó hình thành các kĩ năng giao tiếp thông thường đến chuyên
môn hoá sâu, đó là giáo dục thể chất (tự hoàn thiện, tự thích nghi); Các bài tập thể
chất ra đời, phản ánh mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, con người với con
người, nó trở thành nhu cầu để củng cố, nâng cao năng xuất lao động và hoàn thiện
thể chất.
Hoạt động của con người liên quan chặt chẽ với việc hình thành các phản xạ có
điều kiện. Ở con người có thể hình thành những phản xạ có điều kiện rất phức tạp:
phản xạ này dựa trên phản xạ kia. Đặc biệt có thể xây dựng các phản xạcó điều kiện ở
con người dựa trên các tín hiệu đặc biệt như: Lời nói và chữ viết. Các cử động, động
tác, hoạt động vận động cũng là các phản xạ. Khi con người sinh ra với một số phản
xạ vận động bẩm sinh rất hạn chế. Phần lớn các động tác vận động là phản xạ có điều
kiện. Tức là được hình thành trong quá trình sống, hoặc do tập luyện.
Do yêu cầu của mục đích vận động và để thích nghi với điều kiện sống các phản
xạ vận động được phối hợp lại với nhau thành một tổ hợp các động tác có ý nghĩa và
trở thành kỹ năng vận động.
Kỹ năng vận động là một hình thức hành động, được hình thành theo cơ chế
phản xạ có điều kiện, nhờ quá trình tập luyện thường xuyên. Nói một cách đơn giản,
kỹ năng vận động là các động tác được thực hiện một cách tự động do đã trở thành
thói quen. Đi, đứng, ngồi, chạy, nhảy,... là các kỹ năng vận động cơ bản. Tất cả các
kỹ thuật thể thao cũng đều là các kỹ năng vận động.
-Kỹ năng vận động được hình thành dần dần, theo 3 giai đoạn: Lan tỏa, tập
trung và tự động hóa.
+ Trong giai đoạn lan tỏa, hưng phấn lan rộng trên vỏ đại não vì chưa hình thành
được tổ hợp vận động tối ưu. Nhiều nhóm cơ vận động cần thiết cũng tham gia vào
vận động. Động tác vì vậy không chính xác, nhiều cử động thừa, không tinh tế.
+ Sau một thời gian lặp lại, giai đoạn lan tỏa chuyển sang giai đoạn tập trung.
Trong giai đoạn này hưng phấn tập trung ở những vùng nhất định trên vỏ não, cần
thiết cho vận động.Các động tác thừa mất đi, cơ căng và co bóp ở mức độ hợp lý,
động tác trở nên nhịp nhàng, chính xác và thoải mái hơn. Kỹ năng vận động đã được
hình thành tương đối ổn định.
+ Trong giai đoạn tự động hóa (kỹ xảo vận động), kỹ năng vận động được củng
cố đến mức được thực hiện hầu như tự động, không cần sự chú ý của ý thức. Kỹ năng
vận động cho phép thực hiện nhiều động tác khác nhau cùng một lúc.
b) Các tố chất vận động
Trong sinh hoạt, lao động, cũng như tập luyện thể dục thể thao,con người có lúc
phải vận động rất nhanh, có lúc cần phải làm việc lâu dài với lực tương đối nhỏ, có
lúc phải thực hiện các động tác mang vác rất nặng, tức là phải thực hiện các mặt
khác nhau của khả năng vận động. Các mặt khác nhau của khả năng vận động được
gọi là các tố chất vận động hay tố chất thể lực.
Khả năng vận động của con người có thể hiện 4 loại tố chất: Sức nhanh, sức
mạnh, sức bền và khéo léo.
Trong bất kỳ hoạt động thể lực nào, các tố chất vận động không thể hiện riêng
lẻ, mà luôn kết hợp hữu cơ với nhau. Đồng thời trong các hoạt động thể lực cụ thể,
bao giờ cũng có một hoặc vài tố chất thể lực thể hiện rõ hơn, quyết định thành tích
của toàn bộ hoạt động.
Ví dụ: Cử tạ là sức mạnh, chạy việt dã (marathon) là sức bền.
Các tố chất vận động được phát triển thống nhất với kỹ năng vận động. Sự hình
thành kỹ năng vận động bao giờ cũng phụ thuộc vào mức độ phát triển của các tố
chất vận động. Và ngược lại kỹ năng vận động góp phần làm cho các tố chất vận
động được hoàn thiện dần và thể hiện có hiệu quả hơn.
-Sức mạnh:Là khả năng khắc phục lực cản bên ngoài của cơ bắp.
Sức mạnh cơ bắp phụ thuộc vào đặc tính của quá trình thần kinh điều khiển sự
co cơ và vào số lượng các đơn vịchứa trong cơ. Để phát huy được sức mạnh tối đa,
cần phải huy động được số lượng tối đa các đơn vị vận động tham gia vào hoạt động.
Phát triển sức mạnh sẽ làm tăng độ dày (tiết diện ngang) của cơ, hoàn thiện cấu tạo
và quá trình hóa học xảy ra trong cơ.
Tập luyện đặc có thể làm tăng sức mạnh lên 3-4 lần so với mức ban đầu. Tuy
nhiên hưng phấn phải không lan tỏa quá rộng để không kích thích các nhóm cơ đối
kháng. Các quá trình cung cấp dinh dưỡng cho cơ cũng có vai trò quan trọng
trong cơ co mạnh.
Cơ sở sinh lý để phát triển sức mạnh: cần phải có số lượng lớn cơ tham gia co
một lúc, thả lỏng lực đối kháng và kéo căng các cơ cùng phía (cơ hưởng ứng), tăng
cường sự phối hợp đồng bộhoạt động của nhóm cơ đối kháng.
-Sức nhanh (tốc độ):Là khả năng thực hiện động tác với thời gian ngắn nhất.
•Hình thức biểu hiện của sức nhanh:
+ Hình thức biểu hiện đơn giản của sức nhanh bao gồm: (1) Thời gian tiềm tàng
của phản ứng. Đó là thời gian từkhi kích thích đến khi có phản ứng trả lời. (2) Thời
gian của động tác lẻ. (3) Tần số động tác.
+ Hình thức biểu hiện phức tạp của sức nhanh là kết quả của các thử nghiệm vận
động và bài tập thể thao tốc độ như: chạy ngắn, tần số đánh bóng, tốc độ đập bóng,...
Để hình thành tất cả các hình thức sức nhanh nêu trên, các quá trình hưng phấn
và các phản ứng sinh hóa trong thần kinh và cơ phải xảy ra thật nhanh, các trung tâm
thần kinh phải có tính linh hoạt cao. Trong nhiều động tác thểthao tốc độvà sức mạnh
liên quan chặt chẽ với nhau. Mức độ phát triển sức mạnh ảnh hưởng rõ rệt đến tốc
độ.
Các cơ sở sinh lý để phát triển tốc độ là: tăng cường độ linh hoạt và tốc độ lan
tỏa hưng phấn ở trung tâm thần kinh, tăng cường tốc độ co cơ, tăng cường tính
đồng bộ trong hoạt động của các cơ khác nhau, tăng tốc độ thả lỏng cơ. Trong quá
trình tập luyện sức nhanh phát triển tương đối chậm so với sức mạnh và sức bền.
Lứa tuổi tốt nhất là tuổi thanh thiếu niên.
-Sức bền: Là khả năng thực hiện hoạt động trong thời gian dài. Nó thể hiện khả
năng chống đỡ của cơ thể với những biến đổi bên trong, xảy ra do hoạt động cơ bắp
kéo dài.
Sự phát triển sức bền phụ thuộc vào mức độ hoàn thiện của sự phối hợp giữa
chức năng vận động và chức năng dinh dưỡng, vào độ bền vững chức năng của các
cơ quan nội tạng. Đặc biệt là hệ hô hấp và tim mạch, là những hệ đảm bảo việc cung
cấp oxy cho cơ thể.
Các cơ sở sinh lý chủ yếu để phát triển sức bền là: mức độ phát triển của tim
mạch và hô hấp. Đó là trạng thái máu; dự trữ chất dinh dưỡng trong cơ thể và khả
năng sử dụng chúng; công suất của các quá trình trao đổi năng lượng có và không có
oxi; đặc điểm của quá trình điều nhiệt, trạng thái của các tuyến nội tiết.
-Khéo léo:Là khảnăng thực hiện những động tác vềphối hợp vận động trong
điều kiện môi trường thay đổi.
Cơ sở sinh lý của tố chất này là: phản xạ phối hợp phức tạp. Vì vậy, mức độ
phát triển khéo léo phụ thuộc vào trạng thái hệ thần kinh trung ương, tốc độ xử lý
thông tin và hình thành các chương trình hành động. Tố chất khéo léo phụ thuộc tất
chặt chẽ với mức độ phát triển của các tố chất khác như: Sức mạnh, sức nhanh, sức
bền và kỹ năng vận động.
Tập luyện thể dục thể thao có hệ thống phát triển tất cả các tố chất vận động.
Các tố chất vận động có nhiều điểm giống nhau về cơ chế phát triển. Vì vậy khi hoàn
thiện một tố chất thì các tố chất khác ở một mức độ nhất định cũng biến đổi theo.
Ảnh hưởng hỗ trợ đó thể hiện rất rõ khi mới bắt đầu tập luyện thường xuyên.
Tuy nhiên, một số bài tập thể lực có thể gây ảnh hưởng xấu đối với việc phát
triển một tố chất vận động.
Ví dụ: Tập tạ để phát triển sức mạnh lâu dài có thể ảnh hưởng đến sức bền trong
chạy cự ly.
Khi ngừng tập luyện có hệ thống, các tố chất vận động cũng ngừng phát triển,
các tố chất sẽ thoái hóa về trạng thái ban đầu. Tố chất sức nhanh sẽ giảm sớm nhất rồi
sau đó là sức mạnh và cuối cùng là sức bền.
Các tố chất thể lực giáo động trong khoảng 15 –30% trong ngày đêm. Tố chất
vận động thấp nhất trong khi đi ngủ và khi thức dậy sớm.
c)Chức năng vận động và sự thích nghi của cơ thể với môi trường
Sự vận động trong quá trình giáo dục thể chất về bản chất là nhằm làm cho cơ
thể thích nghi với các hoạt động cơ bắp, tăng cường khảnăng thực hiện gắng sức
nhanh, mạnh hoặc lâu dài của cơ thể.
Sự thích nghi hoạt động cơ bắp làm cho quá trình sinh hóa, hình thái, chức năng
trong cơ thể có thể biến đổi sâu sắc và làm hoàn thiện sự điều khiển phối hợp các quá
trình đó của các cơ quan điều khiển.Các biến đổi thích nghi trong quá trình tập luyện
thể dục, thể thao xảy ra hầu như trong tất cả các cơ quan và tổ chức cơ thể.
Ví dụ: Thần kinh cơ, cơ, xương, tim, phổi,...
Toàn bộ những biến đổi thích nghi với hoạt động thể lực đó có ý nghĩa quan
trọng và quyết định đối với sự thích nghi của cơ thể đối với môi trường xung quanh
luôn luôn thay đổi...Các bài tập thể lực không chỉ có tác dụng tốt đối với sức khỏe và
khả năng làm việc của con người. Mà tập luyện thể lực còn có ý nghĩa to lớn trong
việc nâng cao sự thích nghi của cơ thể đối với môi trường và là yếu tố quyết định đến
sự sống.