You are on page 1of 12

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................2
Phần 1: Tìm hiểu chung về Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF (International Monetary Fund)....2
1. Quá trình hình thành và phát triển..............................................................................2
2. Cơ cấu tổ chức của IMF................................................................................................3
3. Mục tiêu..........................................................................................................................5
4. Nguyên tắc hoạt động....................................................................................................6
Phần 2: Quan hệ Việt Nam- IMF............................................................................................9
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................11

1
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều tổ chức tài chính-tín dụng. Các tổ chức tài chính-
tín dụng quốc tế ra đời là một yêu cầu khách quan trên cơ sở quan hệ ngoại thương và thanh
toán quốc tế; không chỉ là yêu cầu khách quan về mặt kinh tế mà còn là yêu cầu khách quan
để phát triển mối quan hệ về chính trị, ngoại giao và quan hệ giữa các nước. Trong quá trình
phát triển của mỗi đất nước, nhu cầu ổn định cán cân thanh toán quốc tế, nhu cầu về vốn để
đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng, kinh tế, xã hội là rất cấp bách, nhất là đối với các nước
đang phát triển. Nếu chỉ dựa vào tiềm lực sẵn có của đất nước thì không thể giải quyết được
vấn đề này. Vì vậy nếu muốn đưa đất nước phát triển tầm quốc tế thì chỉ có một cách duy nhất
là hội nhập kinh tế quốc tế. Do đó các quốc gia đều có xu hướng gia nhập các tổ chức tài
chính-tín dụng quốc tế với mục đích đẩy nhanh tốc độ phát triển của mình bằng cách tìm kiếm
sự hỗ trợ về vốn và kỹ thuật từ các nước phát triển khác. Trong đó Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF
là một trong những tổ chức tài chính-tín dụng lớn có vai trò quan trọng trong sự phát triển của
các quốc gia. Đồng thời nếu các quốc gia nắm rõ được cơ chế hoạt động, biết nắm bắt, tận
dụng được các chính sách ưu đãi, nguồn vốn mà tổ chức này mang lại thì sẽ có một nguồn lực
lớn để phát triển.

Phần 1: Tìm hiểu chung về Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF (International Monetary Fund)
1. Quá trình hình thành và phát triển
Quỹ Tiền tệ Quốc tế là một tổ chức quốc tế giám sát hệ thống tài chính toàn cầu bằng
theo dõi tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán cũng như hỗ trợ kỹ thuật và giúp đỡ tài chính
khi có nhu cầu.
Vào năm 1930, khi hoạt động kinh tế ở những nước công nghiệp chính thu hẹp, nhiều
nước bắt đầu áp dụng tư tưởng trọng thương, cố gắng bảo vệ nền kinh tế của họ bằng việc hạn
chế nhập khẩu. Để khỏi giảm dự trữ vàng, ngoại hối, một vài nước cắt giảm nhập khẩu, một
số nước phá giá đồng tiền của họ, và một số nước áp đặt các hạn chế đối với tài khoản ngoại
tệ của công dân. Những biện pháp này có hại đối với chính bản thân các nước đó vì lý
thuyết lợi thế so sánh tương đối của Ricardo đã chỉ rõ mọi nước đều trở nên có lợi nhờ thương
mại không bị hạn chế. Lưu ý là, theo lý thuyết tự do mậu dịch đó, nếu tính cả phân phối, sẽ có
những ngành bị thiệt hại trong khi các ngành khác được lợi. Thương mại thế giới đã sa sút
nghiêm trọng, khi việc làm và mức sống ở nhiều nước suy giảm.
Vào thời gian đó, đã có nhiều hội nghị quốc tế được tổ chức để giải quyết những vấn
đề tiền tệ thế giới. Tuy nhiên điều đó không có kết quả. Những giải pháp bộ phận và mang
tính chất thăm dò đã hoàn toàn tỏ ra không đáp ứng được yêu cầu. Ðiều cần có là một sự hợp

2
tác với quy mô lớn chưa từng có giữa tất cả các quốc gia để xây dựng nên một hệ thống tổ
chức tiền tệ cách tân và một tổ chức để điều hành hệ thống này.
Mùa hè năm 1940, một sự trùng hợp kỳ lạ đã xảy ra. Hai tư tưởng độc đáo và táo bạo
của Harry Dester White – Người Mỹ và John Maynard Keynes – Người Anh đã gần như đồng
thời đưa ra dự thảo xây dựng một tổ chức tiền tệ quốc tế mà hành động của nó được giám sát
thường xuyên bởi một tổ chức hợp tác chứ không phải bằng những cuộc gặp gỡ quốc tế
thoảng hoặc. Tuy nhiên, phải sau nhiều lần thương thuyết trong điều kiện khó khăn của thời
chiến, cộng đồng quốc tế mới chấp nhận một hệ thống tiền tệ mới và một tổ chức để giám sát
nó. Những thương thuyết cuối cùng về thành lập Quỹ Tiền tệ Quốc tế (viết tắt là IMF) đã diễn
ra ở Bretton Woods, NewHamsphire, Hoa kỳ vào tháng 7/1944 giữa 44 quốc gia. Bắt đầu từ
1/3/1947 tổ chức IMF chính thức đi vào hoạt động như một cơ quan chuyên môn của Liên
Hợp Quốc. Khi đó IMF có 49 thành viên.
Trụ sở chính của IMF ở Washington D.C và có hai chi nhánh tại Paris và Geneve. Một
nước có thể trở thành thành viên của IMF nếu nó sẵn sàng gắn bó, trung thành với các chức
năng và nguyên tắc chủ đạo của IMF. Từ l945 đến nay con số thành viên của IMF lên tới 189
Quốc gia. Số lượng thành viên tăng đều đặn, không có biến động chứng tỏ uy tín của IMF
theo năm tháng là không thay đổi và ngày càng được củng cố.
2. Cơ cấu tổ chức của IMF
Cơ quan lãnh đạo cao nhất của IMF là Hội đồng thống đốc. Hội đồng thống đốc gồm
đại diện của các nước thành viên và do mỗi nước bổ nhiệm, 5 năm 1 lần. Mỗi nước được cử
một Thống đốc, thường là Bộ trưởng Tài chính hoặc Giám đốc Ngân hàng Trung ương và một
Thống đốc dự khuyết. Hiện nay IMF có 189 ủy viên ban quản trị, mỗi ủy viên đại diện cho 1
nước khác nhau. Hội đồng thống đốc họp mỗi năm 1 lần. Trong kỳ họp, Hội đồng thống đốc
phê chuẩn báo cáo hàng năm về hoạt động của IMF, xem xét việc kết nạp thành viên mới và
khai trừ thành viên ra khỏi tổ chức, xem xét việc thay đổi vốn pháp định.
Cơ quan chấp hành của IMF là Hội đồng giám đốc (còn gọi là Hội đồng điều hành).
Hội đồng giám đốc là cơ quan quản lí thường xuyên của quĩ, gồm 24 giám đốc chấp hành
trong đó 6 giám đốc do 5 nước có mức đóng góp lớn nhất và Arập xêút bổ nhiệm; 16 giám
đốc do Hội nghị toàn thể bầu ra có tính đến khu vực địa lý.
Ủy ban lâm thời (Interim Committee) Hội đồng quản trị của IMF là cơ quan tư vấn
về các vấn đề quan hệ tiền tệ được thành lập tháng 10 năm 1974. Thành viên của Ủy ban lâm
thời là các Bộ trưởng Tài chính của 24 thành viên. Nhiệm vụ chính của Ủy ban lâm thời là
kiểm tra việc quản lý hệ thống tiền tệ thế giới và kiến nghị với Hội đồng quản trị. Nếu Hội
đồng quản trị thấy cần thiết, có thể cải tổ Ủy ban lâm thời thành cơ quan thường trực có quyền
thông qua nghị quyết.
3
Một Ủy ban khác là Ủy ban phát triển (Development Committee), phối hợp giữa
IMF và ngân hàng phát triển thế giới cố vấn cho Hội đồng quản trị về những nhu cầu đặc biệt
của nước nghèo.
Bởi vì các ủy viên của Hội đồng thống đốc và các ủy viên của Hội đồng giám đốc đều
bận bịu với công việc ở nước mình nên họ chỉ gặp mặt trong các cuộc họp định kỳ hàng năm
để cùng giải quyết các vấn đề của IMF.
IMF có khoảng 2600 nhân viên, đứng đầu là Giám đốc điều hành, đồng thời cũng là
Chủ tịch Hội đồng điều hành (hội đồng tự bầu chủ tịch của mình). Hiện nay, Tổng giám đốc
IMF là bà Kristalina Georgieva, quốc tịch Bulgaria. Nhân viên của IMF là người của khoảng
144 nước và đa phần là nhà kinh tế học, song cũng có cả các nhà thống kê, bác học, các
chuyên gia về tài chính công cộng và thuế khoá, các nhà ngôn ngữ học, nhà văn và các nhân
viên phục vụ. Ða số các nhân viên đều hoạt động tại trụ sở nhỏ ở Paris, Geneve, Tokyo, tại trụ
sở của Liên hợp quốc ở NewYork hoặc tại các văn phòng của IMF được thành lập tạm thời ở
các nước thành viên. Khác với các giám đốc chấp hành là những đại diện của từng nước thành
viên, các nhân viên của Quỹ chỉ là nhân viên quốc tế, họ có trách nhiệm thực thi chính sách
của IMF chứ không đại diện cho lợi ích của bất cứ quốc gia nào.

4
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF
3. Mục tiêu
Mục đích thành lập IMF là nhằm kêu gọi, khuyến cáo sự hợp tác quốc tế về tiền tệ, ổn
định tỷ giá hối đoái giữa các đơn vị tiền tệ nhằm tránh sự phá giá tiền tệ do sự cạnh tranh giữa
các quốc gia; thiết lập hệ thống thanh toán quốc tế đa phương; IMF điều chỉnh quan hệ tiền tệ
giữa các thành viên và cho các nước bị thâm hụt cán cân thanh toán vay ngắn hạn và trung
hạn (khác với Ngân hàng Thế giới và Ngân hàng Phát triển châu Á là các tổ chức ngân hàng
cho vay các dự án và chương trình phát triển dài hạn). Cụ thể:
 Thúc đẩy hợp tác quốc tế thông qua một thiết chế thường trực có trách nhiệm cung cấp
một bộ máy tư vấn và cộng tác nhằm giải quyết các vấn đề tiền tệ quốc tế.

5
 Tạo điều kiện mở rộng và tăng trưởng cân đối hoạt động mậu dịch quốc tế và nhờ đó
góp phần vào việc tăng cường và duy trì ở mức cao việc làm, thu nhập thực tế và việc
phát triển nguồn lực sản xuất của tất cả các thành viên, coi đó là mục tiêu quan trọng
nhất của chính sách kinh tế.
 Tăng cường ổn định ngoại hối nhằm duy trì một cách có trật tự hoạt động giao dịch
ngoại hối giữa các thành viên và tránh việc phá giá tiền tệ để cạnh tranh.
 Hỗ trợ việc thành lập một hệ thống thanh toán đa phương giữa các nước thành viên và
xoá bỏ các hạn chế về ngoại hối gây phương hại tới sự tăng trưởng của mậu dịch quốc
tế.
 Tạo niềm tin cho các nước thành viên bằng cách cung cấp cho họ nguồn lực dự trữ của
quỹ được đảm bảo an toàn và tạo cơ hội cho họ sửa chữa mất cân đối trong cán cân
thanh toán quốc tế.
 Rút ngắn thời gian và giảm bớt mức độ cân bằng trong cán cân thanh toán của các
nước thành viên.
Từ cuối đại chiến thế giới thứ 2 cho đến cuối năm 1972, thế giới tư bản đã đạt được sự
tăng trưởng thu nhập thực tế nhanh chưa từng thấy. (Sau đó sự hội nhập của Trung Quốc vào
hệ thống tư bản chủ nghĩa đã thúc đẩy đáng kể sự tăng trưởng của cả hệ thống.) Trong hệ
thống tư bản chủ nghĩa, lợi ích thu được từ tăng trưởng đã không được chia đều cho tất cả,
song hầu hết các nước tư bản đều trở nên thịnh vượng hơn, trái ngược hoàn toàn với những
điều kiện trong khoảng thời gian trước của những nước tư bản trong thời kỳ giữa hai cuộc
chiến tranh thế giới.
Trong những thập kỷ sau chiến tranh thế giới hai, kinh tế thế giới và hệ thống tiền tệ
có thay đổi lớn làm tăng nhanh tầm quan trọng và thích hợp trong việc đáp ứng mục tiêu của
IMF, nhưng điều đó cũng có nghĩa là yêu cầu IMF thích ứng và hoàn thiện cải tổ. Những tiến
bộ nhanh chóng trong kỹ thuật công nghệ và thông tin liên lạc đã góp phần làm tăng hội nhập
quốc tế của các thị trường, làm cho các nền kinh tế quốc dân gắn kết với nhau chặt chẽ hơn.
4. Nguyên tắc hoạt động
Bất kỳ một nước thành viên nào, khi gia nhập IMF đều phải cho các thành viên khác
trong quỹ biết dự định về chuẩn giá trị đồng tiền của nước mình so với đồng tiền của các nước
khác để tự kiềm chế và hạn chế việc đổi đồng tiền của họ lấy ngoại tệ, và để theo đuổi những
cơ sở kinh tế sẽ làm tăng của cải của nước thành viên đó và của cả cộng đồng các nước thành
viên bằng con đường hòa hợp và có lợi. Các nước thành viên có trách nhiệm phải tuân theo
điều luật này.
* Vốn hoạt động:

6
Khi gia nhập IMF, mỗi nước thành viên đều phải đóng một khoản tiền nhất định được
coi là một khoản lệ phí hội viên. Tuy nhiên khoản đóng này chỉ thực hiện khi quỹ có nhu cầu:
khi có ai cần vay tiền của quốc gia đó thì quốc gia đó mới phải đóng. Chẳng hạn, nếu một
nước muốn vay Bảng Anh thì khi đó IMF mới yêu cầu Anh phải đóng. Số tiền này được sử
dụng với nhiều mục đích khác nhau:
 Thứ nhất, nó tạo thành một khoản vốn IMF có thể trích ra cho các thành viên vay mỗi
khi họ gặp khó khăn về tài chính.
 Thứ hai, nó là căn cứ để quyết định số lượng tiền mà nước thành viên được vay và là
cơ sở để phân bổ rút vốn lớn đặc biệt (SDR) theo từng thời kỳ cho các nước thành
viên. Dĩ nhiên, nước thành viên nào càng đóng góp nhiều thì khi cần nó càng được vay
nhiều.
 Thứ ba, số tiền ký quỹ này còn có vai trò quyết định quyền bỏ phiếu của nước thành
viên.
Bản thân IMF là người quyết định số tiền mỗi nước thành viên phải nộp vào quỹ sau
khi phân tích đánh giá mức độ giàu có và tình hình kinh tế của nước đó. Nước càng giàu, lệ
phí càng cao. Mức đóng góp của mỗi nước thành viên vào IMF rất khác nhau. Năm 1985, Mỹ
đóng 20,l%, khối EEC đóng 27,9%, còn các nước đang phát triển đóng 32,4%. Mức lệ phí
này cứ 5 năm lại được xem xét lại, có thể tăng lên hoặc giảm đi tùy theo nhu cầu của IMF và
mức độ phát đạt của nước thành viên. Tuy nhiên từ l/4/1978, với sự sửa đổi điều lệ lần thứ
hai, việc xem xét và điều chỉnh phần đóng góp của mỗi nước thành viên được quy định 3 năm
một lần. Năm 1945, 35 thành viên khi đó đóng góp vào IMF 7,6 tỷ USD, năm 1977 con số đó
khoảng 200 tỷ USD. Ngày 6/2/1998 Hội đồng quản trị của IMF đã phê chuẩn kế hoạch tăng
45% ngân quỹ của tổ chức này, từ 199 tỷ USD lên 288 tỷ USD. Cho đến nay, Mỹ là nước có
nền kinh tế lớn nhất thế giới, đóng góp nhiều nhất cho IMF, chiếm khoảng 19% tổng số (40 tỷ
USD); Marshall Island, một nước cộng hoà đảo ở Thái Bình Dương đóng ít nhất khoảng 3,6
triệu USD.
Khoản tiền đóng góp của các nước thành viên tạo nên nguồn tài chính cho IMF sử dụng. Tổng
số tiền đóng góp các nước thành viên cho đến nay khoảng 210 tỷ USD, mặc dù trên thực tế số
tiền sử dụng được không thể coi là lớn bởi vì các nước thành viên nộp 75% số lệ phí của họ
bằng tiền nội địa và bởi vì hầu hết đồng tiền quốc gia của nhiều nước không phổ biến trong
thanh toán quốc tế.
* Quyền Rút vốn Đặc biệt (Special Drawing Right – SDR):
Quyền Rút vốn Đặc biệt là tài sản bằng tiền mà các nước thành viên của Quỹ Tiền tệ
Quốc tế nắm giữ trong dự trữ quốc tế của họ. Khác với các tài sản dự trữ khác, chẳng hạn
vàng, Quyền Rút vốn Đặc biệt không có hình dạng vật chất cụ thể. Nó được chính Quỹ Tiền
7
tệ Quốc tế tạo ra và chỉ tồn tại dưới dạng các khoản mục kế toán trong một tài khoản đặc biệt
do Quỹ quản lý. Quyền Rút vốn Đặc biệt được định giá bằng số bình quân gia quyền của 5
đồng tiền là đô la Mỹ, mác Đức, bảng Anh, frăng Pháp và  yên Nhật.
Quyền Rút vốn Đặc biệt có thể được sử dụng trong quan hệ tín dụng giữa các nước
thành viên IMF với quỹ này cũng như trong thanh toán cán cân thương mại giữa các quốc gia.
Khi giải ngân, có thể quy đổi ra một loại tiền tệ mạnh nào đó như Đô la Mỹ, Euro, hoặc Yên
Nhật,... tùy tình huống.
Quyền Rút vốn Đặc biệt cũng được sử dụng trong một số thỏa thuận, Công ước Quốc
tế như Công ước Warsaw về trách nhiệm vật chất của các hãng hàng không đối với hành
khách, hành lý, hàng hóa chuyên chở; sử dụng để tính toán cước bưu chính, viễn thông quốc
tế theo thỏa thuận giữa các nước thành viên Liên minh Bưu chính Thế giới (Universal Postal
Union), Liên minh Viễn thông Quốc tế (International Telecommunication Union). Tuy nhiên
nó chỉ là đơn vị qui ước, chỉ được sử dụng để tính toán chứ không thực sự tồn tại trong lưu
thông do vậy người ta không thể tiêu nó như các loại tiền tệ dùng trong lưu thông khác.
* Các loại tín dụng:
 Tín dụng thông thường: nước được vay phải có chương trình điều chỉnh kinh tế ngắn
hạn; mức tối đa được vay là 100% cổ phần của nước đó tại quỹ; thời hạn 3 - 5 năm; ân
hạn 3 năm với lãi suất khoảng 5 - 7,5%.
 Vốn vay bổ sung: mức vay có thể từ 100% đến 350% cổ phần của nước đó, tuỳ theo
mức độ thiếu hụt; thời hạn 3 - 5 năm; ân hạn 3,5 năm; lãi suất theo lãi suất thị trường.
 Vay dự phòng: tối đa được 62,5% cổ phần; thời hạn 5 năm; ân hạn 3,5 năm; lãi suất
thị trường.
 Vay dài hạn: nước đi vay phải có chương trình điều chỉnh kinh tế trung hạn và mọi
khoản vay phải theo sát với việc thực hiện chương trình theo từng quý, từng năm. Mức
vay bằng 140% cổ phần; thời hạn 10 năm; ân hạn 4 năm; lãi suất 6 - 7,5% năm.
 Vay bù đắp thất thu xuất khẩu: cho các nước đang phát triển có đột biến thiếu hụt cán
cân thương mại trong năm. Mức vay tối đa bằng 100% cổ phần; thời hạn và lãi suất
như tín dụng thông thường.
 Vay chuyển tiếp nền kinh tế: loại tín dụng mới xuất hiện để hỗ trợ cho các nước
chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang kinh tế thị trường; thời hạn vay 5 năm; ân hạn
3,25 năm; lãi suất thị trường.
Ngoài ra, còn một số loại tín dụng khác như vay để duy trì dự trữ điều hoà, vay để
điều chỉnh cơ cấu,vv. 
*Một số quốc gia thành viên muốn được vay của IMF phải đảm bảo các yêu cầu sau:

8
 Phải chứng minh được đang ở trong tình trạng khó khăn về kinh tế;
 Phải áp dụng các chính sách kinh tế vĩ mô để đạt được các mục tiêu sau :
 Chống lạm phát nghĩa là phải giảm hoạt động cung ứng tiền vào lưu thông. Điều này
đồng nghĩa với việc phải giảm tín dụng, hạ thấp mức lương xuống;
 Giảm thiếu hụt ngân sách nghĩa là Nhà nước phải giảm nguồn chi đi, tăng nguồn thu
lên (tăng thuế lên);
 Phục hồi cân bằng cán cân thương mại bằng cách giảm nhập khẩu. Điều này dẫn đến
việc tăng thuế nhập khẩu, hạn chế nhập khẩu.
Trong thời gian đầu, IMF chủ yếu cho các nước phát triển vay, nhưng dần dần vai trò
của Quỹ đối với các nước đang phát triển ngày một gia tăng. Là một phần trong nỗ lực hỗ trợ
các nước nghèo đối phó với cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF)
đang tăng cường năng lực tài chính của mình và tiến hành cải cách rộng lớn phương thức cho
vay bằng các khoản tiền lớn hơn và đặt ra các điều kiện phù hợp với tình hình và năng lực
khác nhau của các quốc gia đi vay. IMF đã cho công bố việc xây dựng một hạn mức tín dụng
linh hoạt mới cho các quốc gia có các điều kiện cơ bản và chính sách mạnh mẽ, cùng với
thành tích thực hiện các chính sách. Một khi được thông qua, các khoản vay này như là loại
chính sách bảo đảm an toàn cho các quốc gia có thành tích, sẽ được giải ngân toàn bộ khi có
nhu cầu chứ không phải tuỳ thuộc vào các điều kiện về tuân thủ các mục tiêu chính sách như
các chương trình truyền thống do IMF tài trợ trước đây.
IMF cũng công bố rằng tổ chức này sẽ tăng gấp đôi hạn mức tiếp cận các khoản vay
không ưu đãi, tăng cường phương thức dự phòng truyền thống, và đơn giản hoá điều kiện vay.
Ngoài ra, IMF cũng thực hiện các cải cách bổ sung đối với các công cụ cho vay ưu đãi cho
các nước có thu nhập thấp. Tất cả những biện pháp nêu trên giúp nền kinh tế có thể phục hồi
lại sự cân bằng của ngân sách nhà nước, của cán cân thanh toán; nhưng lại có thể dẫn tới ảnh
hưởng xấu đến mức sống của người dân như: Lương giảm, thuế tăng, lãi suất đi vay cao hơn,
hàng hóa nhập khẩu đắt lên,... Điều đó có thể gây ra nhiều vấn đề xã hội. Thực tế cho thấy,
việc phải vay của IMF là điều mà nhiều quốc gia không thể tránh khỏi. Nhưng, các chính sách
mà các chính phủ phải áp dụng để đảm bảo các yêu cầu của Quỹ về ổn định kinh tế và để vốn
vay được dùng đúng mục đích, phát huy hiệu lực tối đa, thường gây ra những khó khăn về
mặt xã hội làm người dân khó chấp nhận và các chính phủ khó quản lý. Các nhà phê bình cho
rằng những chính sách của IMF thường làm các cuộc khủng hoảng kinh tế tồi tệ hơn vì sự hà
khắc của một số biện pháp thắt lưng buộc bụng mà IMF đưa ra do đó các quốc gia thường cố
gắng tìm những biện pháp có thể để giải quyết vấn đề của đất nước mình trước khi yêu cầu sự
trợ giúp từ IMF.

9
Phần 2: Quan hệ Việt Nam- IMF

Việt Nam Cộng hòa gia nhập IMF vào ngày 21/9/1956. Từ năm 1976, CHXHCN Việt
Nam chính thức kế thừa vị trí hội viên IMF của Việt Nam Cộng hòa. Hiện nay cổ phần của
Việt Nam tại IMF bằng 460,7 triệu SDR, chiếm 0,193% tổng khối lượng cổ phần và có tỷ lệ
phiếu bầu là 0,212% tổng số quyền bỏ phiếu. Việt Nam thuộc nhóm Đông Nam Á với 13
nước thành viên: Brunei, Campuchia, Fiji, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar, Nepal,
Singapore, Thái Lan, Tonga, Việt Nam và Philippines. Giám đốc điều hành (GĐĐH) của
nhóm Đông Nam Á được luân phiên giữa các nước Indonesia, Thái Lan, Singapore và
Malaysia. GĐĐH nhóm Đông Nam Á giai đoạn 2019-2022 là Bà Alisara Mahasandana, quốc
tịch Thái lan. Đại diện Thường trú Cao cấp hiện tại của IMF cho Việt Nam và Lào (Văn
phòng đặt tại Hà Nội) là Ông Francois Painchaud, quốc tịch Canada.
Theo Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 1990 của Hội đồng Nhà nước, Ngân
hàng Nhà nước là đại diện cho Chính phủ tại các tổ chức tiền tệ, tín dụng và ngân hàng quốc
tế (khoản 10, điều 3). Tiếp đó, Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 1997 và 2010 cũng quy
định Ngân hàng Nhà nước là cơ quan đại diện cho Chính phủ tại các tổ chức tài chính tiền tệ
quốc tế. Trên cơ sở đó, Ngân hàng Nhà nước là Cơ quan đại diện cho Chính phủ Việt Nam tại
IMF.
Trong giai đoạn 1993-2004, IMF đã cung cấp cho Việt Nam 3 khoản vay với tổng vốn
473 triệu SDR (tương đương với 653,3 triệu USD). Từ tháng 4/2004 đến nay, giữa hai bên
không còn chương trình vay vốn. Tính tới thời điểm 31/12/2012, Việt Nam đã thanh toán hết
các khoản nợ trước đây cho IMF.
Hiện nay, quan hệ Việt Nam - IMF tiếp tục trên nhiều lĩnh vực như giám sát kinh tế vĩ
mô, đối thoại, tư vấn chính sách, đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật cho Việt Nam. Cụ thể là:
 Giám sát kinh tế vĩ mô: Hàng năm theo định kỳ, IMF thực hiện các đợt đánh giá về
tình hình kinh tế vĩ mô Việt Nam thông qua 2 Đoàn công tác: Đoàn Điều IV và Đoàn
cán bộ để nghiên cứu cập nhật tình hình kinh tế vĩ mô của Việt Nam để đưa ra các tư
vấn, đánh giá, đề xuất về chính sách vĩ mô trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, thương
mại, cải cách Doanh nghiệp Nhà nước… Gần đây (năm 2018), lần đầu tiên IMF áp
dụng trình tự rút gọn (Lapse-of-time, LOT, không qua thủ tục thông qua tại Ban Giám
đốc điều hành) đối với Báo cáo Đoàn Điều IV đối với Việt Nam, thể hiện sự đánh giá
cao kết quả kinh tế vĩ mô và điều hành chính sách của Chính phủ và NHNN cũng như
tin tưởng vào triển vọng kinh tế của Việt Nam và các giải pháp điều hành của Chính
phủ trong thời gian tới.

10
 Hỗ trợ kỹ thuật: Từ 1994 - 2019, IMF đã cung cấp 146 đoàn hỗ trợ kỹ thuật cho các cơ
quan Chính phủ Việt Nam, bao gồm NHNN, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch Đầu tư (Tổng
cục Thống kê) về các nội dung như: Xây dựng mô hình phân tích và dự báo chính
sách, thống kê khu vực đối ngoại, quản lý ngân sách, hoạt động tiền tệ và ngoại hối,
nghiệp vụ ngân hàng trung ương, thanh tra giám sát ngân hàng, phòng chống rửa tiền
và chống tài trợ cho khủng bố, số liệu thống kê kinh tế… Trong năm 2019, bên cạnh
các lĩnh vực nói trên, IMF đã cung cấp hỗ trợ kỹ thuật về các nội dung như: Đánh giá
quy mô GDP giai đoạn 2010-2017, xây dựng chỉ số giá bất động sản và nâng cao hiệu
quả quản lý đầu tư công, các chỉ số tần số cao của hoạt động kinh tế (High Frequency
Indicators), hệ thống phổ biến dữ liệu chung tăng cường (e-GDDS), quản lý ngân quỹ
và chiến lược cải cách về kho bạc, xây dựng sổ tay thống kê tài chính Chính phủ…
Ngoài ra, IMF cũng thường xuyên tổ chức đối thoại tư vấn chính sách và thông tin cho
các cơ quan của Đảng, Nhà nước và Chính phủ.
 Đào tạo: Hàng năm, IMF cung cấp học bổng thạc sĩ, tiến sĩ và tài trợ cho cán bộ của
NHNN và các Bộ, ngành liên quan tham dự các khóa đào tạo dài hạn, ngắn hạn về các
chủ đề chính sách và kinh tế vĩ mô, tài chính, ngân hàng, tiền tệ, thống kê… tại các
Học viện đào tạo khu vực của IMF tại Singapore, Mỹ; các Văn phòng khu vưc của
IMF như Văn phòng khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (OAP), Văn phòng Tăng
cường Năng lực tại Thái Lan (CDOT)…; và các nước thành viên được lựa chọn. Từ
năm 1993 đến tháng 6/2019, IMF đã đào tạo khoảng hơn 1650 lượt cán bộ của Việt
Nam trong các lĩnh vực quản lý kinh tế vĩ mô, kinh tế, tài chính, ngân hàng... Bên
cạnh đó, Văn phòng đại diện của IMF tại Việt Nam cũng tổ chức các hoạt động hỗ trợ
kỹ thuật, biệt phái, trao đổi kinh nghiệm thường xuyên với cán bộ của các Bộ, Ngành
như Bộ Kế hoach và Đầu tư, Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


 Bài giảng Thanh toán Quốc tế trong Du lịch, PGS.TS Trần Thị Minh Hòa
 https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/ho-so-su-kien-nhan-chung/to-chuc-quoc-te/quy-
tien-te-quoc-te-imf-international-monetary-fund-imf-3305#:~:text=Th%C3%A0nh
%20l%E1%BA%ADp%20v%C3%A0o%20n%C4%83m%201945,m%C3%B4n%20c
%E1%BB%A7a%20Li%C3%AAn%20h%E1%BB%A3p%20qu%E1%BB%91c.
 https://toc.123doc.net/document/1321681-muc-dich-dac-diem-hoat-dong-cua-imf.htm
 https://www.maxi-forex.com/61/tong-quan-ve-quy-tien-te-quoc-te-imf/#:~:text=Theo
%20Hi%E1%BB%87p%20%C4%91%E1%BB%8Bnh%20th%C3%A0nh%20l
%E1%BA%ADp,c%E1%BB%A7a%20c%C3%A1c%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc
11
%20th%C3%A0nh%20vi%C3%AAn%E2%80%9D.&text=%C3%90%E1%BB
%83%20th%E1%BB%B1c%20hi%E1%BB%87n%20nhi%E1%BB%87m%20v
%E1%BB%A5,%C4%91%E1%BB%99ng%20%C4%91%E1%BA%BFn%20h
%E1%BB%87%20th%E1%BB%91ng%20TGH%C3%90.
 https://vnfxtoday.com/tim-hieu-ve-quy-tien-te-quoc-te-imf/
 http://review.siu.edu.vn/vi-VN/tai-chinh-thuong-mai/quy-tien-te-quoc-te-imf/340/1700
 https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/m/menu/trangchu/ddnhnn/nctd/nctd_chitiet?
leftWidth=0%25&showFooter=false&showHeader=false&dDocName=CNTHWEBA
P01162525210&rightWidth=0%25&centerWidth=100%25&_afrLoop=79788538305
37297#%40%3F_afrLoop%3D7978853830537297%26centerWidth
%3D100%2525%26dDocName%3DCNTHWEBAP01162525210%26leftWidth
%3D0%2525%26rightWidth%3D0%2525%26showFooter%3Dfalse%26showHeader
%3Dfalse%26_adf.ctrl-state%3Doxfq5ysi8_9
 https://vietnamfinance.vn/quyen-rut-von-dac-biet-la-gi-tim-hieu-ve-viec-su-dung-
quyen-rut-von-dac-biet-20180504224216392.htm
 https://thitruongtaichinhtiente.vn/de-nghi-imf-tiep-tuc-ung-ho-chinh-phu-viet-nam-
trong-tai-co-cau-nen-kinh-te-doi-moi-mo-hinh-tang-truong-chuyen-doi-sang-nen-
kinh-te-so-25140.html
 http://chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/NuocCHXHCNVietNam/
quanhevoicactochucquocte?categoryId=100002827&articleId=10050407

12

You might also like