Professional Documents
Culture Documents
Nhóm 09 - DS44A3
DANH SÁCH NHÓM
1.Tại sao thuế XK – thuế NK không điều tiết vào hành vi XK – NK dịch vụ qua biên giới
Việt Nam?
Thuế xuất khẩu – thuế nhập khẩu là loại thuế thu vào hành vi xuất khẩu – nhập khẩu những
hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu. Thuế XK- thuế NK không điều tiết vào hành vi xuất
khẩu, nhập khẩu dịch vụ qua biên giới Việt Nam tại vì:
Thứ nhất, xuất phát từ những đặc tính cơ bản khác nhau của hàng hóa, dịch vụ. Hàng hóa
mang tính hữu hình, còn dịch vụ mang tính vô hình, là sự hưởng thụ kết quả lao động nào đó.
Bởi vì đặc điểm của thuế xuất khẩu – nhập khẩu có sự dịch chuyển qua biên giới, đối với hàng
hóa là vật hữu hình, việc xác định sự dịch chuyển là dễ dàng và khả thi. Ngược lại, đối với dịch
vụ, việc xác định sự dịch chuyển qua biên giới tương đối khó khăn và tốn kém chi phí nên
không điều tiết vào dịch vụ. Như đặt trong trường hợp so sánh với Thuế giá trị gia tăng, ở đây,
Nhà nước không quan tâm đến xác định sự dịch chuyển mà quan tâm đến sự tăng lên về giá trị
của hàng hóa, dịch vụ trong quá trình luân chuyển, không phân biệt tính chất hữu hình hay vô
hình của nó. Vì vậy, thuế giá trị gia tăng điều tiết cả vào các loại hàng hóa được tiêu dùng, dịch
vụ được sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam.
Thứ hai, truyền thống của việc thu thuế xuất khẩu – nhập khẩu ở Việt Nam là bảo hộ nền
sản xuất hàng hóa nên chủ yếu nhắm đến đối tượng hàng hóa chứ không phải dịch vụ là điều dễ
hiểu.
2.Thế nào là xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ? So sánh phương thức xuất khẩu-nhập khẩu tại
chỗ và phương thức xuất khẩu-nhập khẩu hàng hóa truyền thống? Nghĩa vụ thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu trong hai trường hợp này là giống nhau hay khác nhau? Tại sao?
Xuất nhập khẩu tại chỗ là một trong các hình thức của nghiệp vụ xuất nhập khẩu, trong
đó hàng hóa do doanh nghiệp Việt Nam (bao gồm cả doanh nghiệp Việt Nam và doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) sản xuất rồi bán cho thương nhân nước ngoài theo hợp
đồng mua bán, được thương nhân nước ngoài thanh toán nhưng theo chỉ định của thương
nhân nước ngoài hàng hoá đó được giao tại việt Nam cho thương nhân Việt Nam khác.
So sánh phương thức xuất khẩu-nhập khẩu tại chỗ và phương thức xuất khẩu-nhập khẩu
hàng hóa truyền thống:
Giống: hai phương thức này đều có đối tượng chịu thuế là những hàng hóa được phép xuất
khẩu – nhập khẩu.
Khác:
Yếu tố XK-NK tại chỗ XK-NK truyền thống
Địa điểm Giao hàng tại chỗ, trên lãnh Giao hàng ra nước ngoài, qua
thổ Việt Nam biên giới Việt Nam
Người xuất khẩu tại chỗ
Chủ thể Người nộp thuế được quy
(doanh nghiệp xuất khẩu):
định tại Điều 3 Luật Thuế
Là người được thương nhân
Xuất khẩu nhập khẩu năm
nước ngoài chỉ định giao
2016.
hàng tại Việt Nam.
Đối tượng Hàng hóa được quy định cụ Các loại hàng hóa thuộc Điều
thể tại khoản 1 Điều 35 Nghị 2 Luật Thuế XK-NK năm
định 08/2015/NĐ-CP 2016.
Nghĩa vụ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong hai trường hợp này là giống nhau. Bởi vì
theo như Điều 3 Luật Thuế XK-NK quy định thì hàng hóa XK-NK tại chỗ vẫn là đối tượng
chịu thuế XK-NK của Luật Thuế XK-NK. Cho nên nghĩa vụ thuế đối với hai phương thức này
là như nhau và điều kiện để hưởng thuế suất ưu đãi của phương thức XK-NK thông thường vẫn
áp dụng cho XK-NK tại chỗ.
3. Trình bày căn cứ xác định người nộp thuế xuất khẩu – thuế nhập khẩu.
Theo Điều 3 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, nguời nộp thuế xuất khẩu – thuế
nhập khẩu gồm:
- Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu: các chủ thể sản xuất hàng hóa mang đi xuất khẩu;
hoặc kinh doanh các loại hàng hóa nhập khẩu. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải đảm
bảo hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của mình phải theo giấy phép của Bộ, ngành liên quan.
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải bảo đảm các quy định liên quan về kiểm dịch, an toàn
thực phẩm và tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng, phải chịu sự kiểm tra của cơ quan có thẩm
quyền trước khi thông quan.
- Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu: Chủ hàng hóa xuất khẩu – nhập khẩu có thể
ủy thác cho một tổ chức khác thực hiện công việc này. Hai bên sẽ phải thỏa thuận ký hợp đồng
ủy thác.
- Người xuất cảnh, nhập cảnh có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, gửi hoặc nhận
hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam: Hàng hóa có sự dịch chuyển qua biên giới Việt
Nam sẽ phải chịu thuế xuất khẩu – nhập khẩu. Người xuất cảnh, nhập cảnh có hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu. Hay người đó gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam. Thì
người đó vẫn phải nộp thuế xuất khẩu – nhập khẩu. Trừ trường hợp thuộc diện không phải nộp
thuế.
- Người được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thuế thay cho người nộp thuế bao gồm: Đại lý làm
thủ tục hải quan (trong trường hợp được người nộp thuế ủy quyền nộp thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu.); Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc
tế(trong trường hợp nộp thuế thay cho người nộp thuế.); Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác
hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng (trong trường hợp bảo lãnh, nộp thuế
thay cho người nộp thuế.); Người được chủ hàng hóa ủy quyền (trong trường hợp hàng hóa là
quà biếu, quà tặng của cá nhân. Hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập
cảnh.); Chi nhánh của doanh nghiệp được ủy quyền nộp thuế thay cho doanh nghiệp.; Người
khác được ủy quyền nộp thuế thay cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật.
- Người thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định mức miễn thuế của cư dân biên giới
nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng mà đem bán tại thị trường trong nước và thương
nhân nước ngoài được phép kinh doanh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở chợ biên giới theo
quy định của pháp luật.
- Người có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế.
Nhưng sau đó có sự thay đổi và chuyển sang đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
4. Nêu sự khác nhau cơ bản trong việc xác định thuế suất thuế nhập khẩu và thuế suất
thuế xuất khẩu? Yếu tố nào đóng vai trò quyết định trong việc việc xác định thuế suất
thuế xuất khẩu; thuế suất thuế nhập khẩu trong từng trường hợp cụ thể?
Thuế suất thuế nhập khẩu Thuế suất thuế xuất khẩu
- Thuế suất thuế nhập khẩu: thuế đánh trên - Thuế suất thuế xuất khẩu: thuế đánh trên
hàng hóa nhập khẩu từ thị trường nước ngoài hàng hóa xuất khẩu qua biên giới quốc gia.
vào thị trường trong nước. - Căn cứ xác định thuế suất thuế xuất khẩu là
- Căn cứ xác định thuế suất thuế nhập khẩu căn cứ vào chủng loại hàng hoá.
là căn cứ vào chủng loại hàng hoá và xuất xứ - Thuế suất thuế xuất khẩu do Bộ trưởng Bộ
của hàng hoá. Tài chính ban hành, phần lớn hàng hóa xuất
- Thuế suất thuế nhập khẩu gồm ba loại: khẩu có thuế suất 0%
Thuế suất ưu đãi; Thuế suất ưu đãi đặc biệt;
Thuế suất thông thường.
- Yếu tố đóng vai trò quyết định trong việc việc xác định thuế suất thuế xuất khẩu là
chủng loại hàng hoá, biểu thuế xuất khẩu quy định theo phụ lục I Ban hành kèm theo Nghị định
số 122/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu
đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp và thuế nhập khẩu ngoài hạn
ngạch thuế quan.
- Yếu tố đóng vai trò quyết định trong việc việc xác định thuế suất thuế nhập khẩu là xuất
xứ của hàng hoá nhập khẩu. Gồm:
Thuế suất ưu đãi: là thuế áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước,
nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc (MFN) trong quan hệ thương mại
với Việt Nam; hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng
Điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong
quan hệ thương mại với Việt Nam. Hiện nay có 172 nước có thỏa thuận MFN với Việt Nam.
Thuế suất ưu đãi đặc biệt: là thuế áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ
từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong
quan hệ thương mại với Việt Nam; hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường
trong nước đáp ứng Điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận
ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam. Ví dụ như: Ví dụ:
ACFTA (ASEAN – TRUNG QUỐC); ATIGA (ASEAN – VIỆT NAM); AANZFTA (ASEAN
– ÚC – NIUDILÂN); AIFTA (ASEAN – ẤN ĐỘ); VJEPA (VIỆT NAM – NHẬT BẢN),…
Thuế suất thông thường: là loại thuế áp dụng với hàng hoá không áp dụng thuế
suất ưu đãi và thuế suất ưu đãi đặc biệt. Thuế suất thông thường được quy định bằng 150%
thuế suất ưu đãi đối với từng mặt hàng tương ứng.
5. Thuế chống phá giá, thuế tự vệ, thuế chống trợ cấp áp dụng trong những trường hợp
nào? Quy định này có áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu không? Tại sao?