Professional Documents
Culture Documents
Phu Luc
Phu Luc
VŨ PHAN HUẤN
ĐÀ NẴNG, 2014
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 2.1: Kết quả thử nghiệm rơle quá dòng đặc tính độc lập
Phụ lục 2.2: Điện trở sự cố
Phụ lục 2.3: Các bước thử nghiệm, đánh giá chất lượng BI, BU
Phụ lục 2.4: Ảnh hưởng của hệ số phân bố dòng điện sự cố và dao động điện
Phụ lục 3.1: Phần mềm phân tích sự cố Siemens Sigra 4.5
Phụ lục 3.2: Kết quả định vị sự cố rơle SEL 421
Phụ lục 3.3: Kết quả định vị sự cố rơle Siemens 7SJ62
Phụ lục 3.4: Xây dựng tập tin Comtrade bằng Matlab để đánh giá chức năng định vị
sự cố trên rơle bảo vệ
Phụ lục 3.5: Định vị sự cố sử dụng hệ số phân bố nguồn
Phụ lục 3.6: Định vị điểm sự cố của rơle AREVA
Phụ lục 3.7: Hệ thống thông tin đo lường đồng bộ thời gian
Phụ lục 3.8: Ví dụ phương pháp định vị sự cố sử dụng dữ liệu đo lường đồng bộ hai
đầu đường dây
Phụ lục 3.9: Phương pháp định vị sự cố Novosel
Phụ lục 3.10: Ví dụ phương pháp định vị sự cố sử dụng dữ liệu đo lường không
đồng bộ hai đầu đường dây
Phụ lục 3.11: Kết quả kiểm tra định vị sự cố sử dụng dữ liệu đo lường tại ba đầu
đường dây
Phụ lục 4.1: Phân tích sự cố ngắn mạch trên đường dây bằng phương pháp thành
phần thứ tự
Phụ lục 4.2: Kết quả nhận dạng sự cố bằng hệ mờ
Phụ lục 4.3: Kết quả kiểm tra thuật toán phân loại dạng sự cố bằng phân tích DWT
Phụ lục 5.1: Kết quả thử nghiệm ANN để định vị sự cố
Phụ lục 5.2: Kết quả thử nghiệm ANFIS để định vị sự cố
Phụ lục 5.3: Tập dữ liệu huấn luyện
Phụ lục 6: Mã nguồn
PL2-1
PHỤ LỤC 2.1: KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM RƠLE QUÁ DÒNG
ĐẶC TÍNH ĐỘC LẬP
Hình 1a. Sự cố hồ quang 3 pha trên lưới điện Hình 1b. Sự cố pha- đất trên lưới điện
Điện trở sự cố (RF) tạo bởi điện trở hồ quang, điện trở tiêp xúc và điện trở
chân cột tại chỗ ngắn mạch. Giá trị RF càng lớn sẽ làm tăng trị số điện trở đo được
và giảm góc pha của véc tơ tổng trở rơle. Nếu không xét đến góc của tổng trở tải thì
tổng trở sự cố có thể coi là thuần trở. Công thức tính RF được xác định theo các
trường hợp sự cố như sau:
Dạng sự cố Điện trở sự cố
pha – pha RF = RARC (1)
pha – đất RF = RARC + RTF (2)
Trong đó: RTF - điện trở đất chân cột.
RARC - điện trở hồ quang.
1. ĐIỆN TRỞ ĐẤT CHÂN CỘT ĐIỆN
RTF chủ yếu là thuần trở, không phụ thuộc vào dòng điện sự cố. Theo kết quả
đo thực nghiệm tài liệu [95], RTF có giá trị từ 5 đến 20 (phần lớn là điện trở của
dây tiếp địa). Ngoài ra, ở trường hợp cột điện được tiếp địa trên địa hình có nhiều
PL2-3
đá thì giá trị RTF có thể lớn hơn 100. Tuy nhiên, để tính toán cho vùng 1 bảo vệ
khoảng cách người ta thường chọn RTF = 10.
Khảo sát sự cố chạm đất (C-N) của đường dây truyền tải điện cho trên hình
2. Dòng ngắn mạch chạy từ pha C sự cố, phóng hồ quang điện qua chuỗi sứ, đến xà
sắt của cột điện, và từ đó truyền xuống đất qua dây dẫn tiếp địa. Tại dây dẫn tiếp
địa, dòng điện sự cố chạy qua hệ thống điện trở chân cột (có giá trị khác nhau, nối
song song) và được nối song song với hệ thống tiếp đất TBA. Vì thế, giá trị điện trở
pha-đất thực sự giảm xuống đáng kể. Như vậy, điện trở hồ quang được đấu nối tiếp
nhau điện trở chân cột tại vị trí sự cố.
1 '
( Z EW I AS )2
Z LNW Z EW
'
I AS RTF Z EW
'
I AS Z EW
'
REW
'
jX EW
'
2 4
Trong đó:
PL2-4
1 0 0
Tổng trở chân cột: Z ETF 10 0,784 0,23 e j 72,6 0,67.e j 36,3 0,54 j 0,4
2
Từ ví dụ trên cho thấy, điện trở chân cột và điện kháng chân cột lớn không
đáng kể khi sử dụng dây tiếp địa loại tốt. Nhưng có thể thấy ảnh hưởng của tổng trở
đất bao gồm thành phần kháng đến sự cố ở xa vùng 1 bảo vệ khoảng cách ở đường
dây ngắn (0,4 Ohm tương đương với 1,5 đến 2 km đường dây truyền tải điện) vì
làm tăng giá trị điện trở sự cố và gây ra hiện tượng kém vùng bảo vệ.
Trong đó:
lARC: chiều dài hồ quang trong không khí [m].
PL2-5
Trong đó: S 3 ABC : khoảng cách trung bình giữa các pha A, B, C [m].
: vận tốc gió [m/s].
t : thời gian duy trì sự cố [s].
IARC : dòng điện sự cố [A].
Như vậy, điện trở sự cố có giá trị lớn khi xảy ra sự cố một pha chạm đất (AN,
BN, CN). Còn đối với sự cố pha – pha chỉ tồn tại duy nhất thành phần điện trở hồ
quang (RARC) nên RF có giá trị nhỏ (khoảng vài Ohm). Vì vậy, RF được xem như đại
lượng có trị số không thể xác định trước được và thay đổi phụ thuộc vào nhiều yếu
tố khác nhau.
Giả sử đường dây có cấp điện áp 69kV dài 30 miles (tương đương 10fl). Tính
toán tổng trở tổng của hệ thống: Ztotal = 11 + j47 = 48,2776,830.
Điện trở hồ quang ở cuối đường dây bảo Điện trở hồ quang tại đầu đường dây
vệ bảo vệ
69000 69000
I ARC 825,3 A I ARC 1593,5 A
48,3 3 25 3
8750 10 8750 10
RARC 7,2 RARC 2,9
(825,3)1, 4 (1593,5)1, 4
PL2-6
Theo tác dụng của BI có thể chia ra làm các nhóm sau:
- BI đo lường.
- BI bảo vệ.
- BI hỗn hợp (đo lường và bảo vệ).
- BI thí nghiệm có nhiều hệ số biến đổi và cấp chính xác cao.
- BI trung gian.
Các biến dòng được chế tạo nhiều tỷ số biến phù hợp điều kiện làm việc để
lựa chọn, do đó BI có nhiều đầu ra (thông thường là 4). Ví dụ tại TBA 110kV Văn
Hoá, chúng ta có BI IMBD (Serial No: 131600101) gồm 4 cuộn dây của hãng Nirou
Trans (IRAN) với thông số kỹ thuật như sau:
Trong đó:
- Cuộn 1 dùng cho chức năng đo lường, cuộn 2, 3 và 4 dùng cho bảo vệ.
PL2-7
lõi từ. Đường cong từ hóa cắt ở điểm gãy của mạch vòng từ trễ và thường được xác
định bởi nhà sản xuất BI.
Theo quy định của EVN về công tác thí nghiệm BI được thực hiện theo các
bước sau:
- Kiểm tra bên ngoài
- Đo điện trơ cách điện cuộn dây sơ cấp với đất
- Đo điện trở một chiều các cuộn dây thứ cấp.
- Đo tổn hao điện môi Tgδ.
- Kiểm tra cực tính.
- Đo tỷ số biến.
- Kiểm tra đặc tính từ hoá V-A.
- Kiểm tra đo lường.
- Thí nghiệm dầu cách điện.
Trong khuân khổ luận án, tác giả trình bày các bước kiểm tra chính là 5, 6, 7,
và 8 cụ thể dưới đây.
P1 đến P2. Nếu cực tính đúng thì dòng điện phía thứ cấp có chiều từ S1 đến S2
làm Ampe kế DC lệch sang bên phải “ + ” và khi nhả ra, Ampe kế lệch sang bên
trái “-“.
1.2 Tỷ số biến BI
lường vẫn nằm trong khoảng cho phép. Theo tiêu chuẩn BS3938 (Anh) thì điểm
uốn khúc là điểm bắt đầu sự bão hoà trên đặc tuyến vôn – ampe, vượt quá nó nếu
muốn tăng điện áp lên 10% thì cần phải tăng dòng thứ cấp thêm 50% (hình 5). Hiện
nay, ta có hai loại biến dòng:
Biến dòng đo lường: là loại biến dòng có cấp chính xác 0.1, được làm từ vật
liệu hợp kim Niken có dòng từ hoá thấp. Biến dòng đo lường chỉ làm việc chính xác
khi dòng điện lên đến ngưỡng định mức. Khi dòng điện vượt quá ngưỡng này thì
biến dòng bị bão hoà nhanh để bảo vệ cho các thiết bị đo lường khỏi hỏng hóc (xem
hình 5a). Do đó, cấp chính xác của dòng điện sơ cấp được lựa chọn không phải là
thông số quan trọng nhất. BI phải có khả năng duy trì sai số tối thiểu của dòng điện
và góc khi vận hành đến tải nhị thứ định mức.
Hình 5a: Đặc tuyến vôn – ampe biến Hình 5b: Đặc tuyến vôn – ampe biến
dòng đo lường dòng bảo vệ.
Biến dòng bảo vệ: Khác với biến dòng đo lường, biến dòng bảo vệ bị bão hoà
chậm hơn. Nó được dùng cho các rơle bảo vệ làm việc trong điều kiện bất thường
của hệ thống. Vì thế khi có sự cố, dòng điện đi vào rơle có thế lơn hơn nhiều lần so
với dòng định mức phía nhị thứ BI (xem hình 5b). Với rơle bảo vệ, điểm bão hòa là
hệ số quan trọng khi xác định thông số của BI. Nó phải đủ lớn để đảm bảo dòng
điện nhị thứ phản ánh chính xác giá trị dòng điện nhất thứ với độ chính xác đáp ứng
ngay cả trong trường hợp dòng điện sự cố của hệ thống lớn, đây là cách duy nhất để
rơle phản ứng đúng. Mặc dù các thông số định mức được đánh giá đúng, nhưng
trong thực tế không dễ để đánh giá liệu BI có làm việc phù hợp với cấp được công
bố trên nhãn máy ví dụ 5P20.
Để lấy đường cong từ hoá của biến dòng, xét biến dòng ba pha như hình vẽ
6. Hợp bộ thí nghiệm nhất thứ Omicron CPC 100 nối vào pha A cuộn thứ cấp của
PL2-11
biến dòng. Dòng từ hoá được đo bằng ampe kế A và điện áp thứ cấp đo bằng vôn kế
V. Điện áp đưa vào tăng từ từ (từng nấc lệch nhau 20V) làm dòng điện từ hoá tăng
lên, cho đến khi dòng điện từ hoá tăng lên rất nhanh mặc dù điện áp chỉ tăng lên
một lượng nhỏ. Đây chính là điểm uốn khúc điện áp hay dòng bão hòa của biến
dòng. Thực hiện tương tự với hai pha B, C còn lại cho kết quả kiểm tra trên bảng
1.1. Ta thấy dòng điện tăng từ 0,05 đến 0,1 trong khi đó điện áp tăng từ 100V đến
120V.
110V Ie = 0,065
110 + 10% = 121 V; tại 120 V Ie = 0,105
0,105 0,065
Độ lệch dòng từ hoá: 0,62
0,065
Như vậy dòng từ hoá tăng 62%
Vậy điểm uốn của điện áp nằm giữa 100 V và 110V. Sau đó tiến hành kiểm tra
tinh, ta sẽ có giá trị điểm uốn của điện áp là 104 V và dòng từ hoá tăng bằng 0,5.
Nhận xét: Thí nghiệm BI theo cách truyền thống làm việc với các điện áp cao
PL2-12
- Khi thí nghiệm mạch từ của BI, đường cong từ hóa được xác định để đánh
giá sự hoạt động của BI. Theo cách truyền thống, điện áp từ hóa với tần số
định mức được đưa vào phía thứ cấp trong khi phía sớ cấp BI để hở. Khi điện
áp tăng, mật độ từ thông B tăng và cuối cùng sẽ đạt đến điểm bão hòa của
mạch từ. Các điện áp thí nghiệm cao (> 600V) thường được sử dụng đến.
Các điện áp này cao nhiều hơn so với giới hạn điện áp giới hạn đảm bảo an
toàn, làm cho thí nghiệm này trở nên nguy hiểm cho các kỹ sư thí nghiệm.
Hình 7: Dạng sóng điện áp thí nghiệm BI theo cách truyền thống
- Thí nghiệm BI theo cách truyền thống là một quy trình tốn nhiều thời gian,
thường đòi hỏi chuyển BI đến phòng thí nghiệm hoặc xưởng vì quy trình đòi
hỏi nhiều thiết bị thí nghiệm bao gồm cả tải ngoài.
1.4 Cấp chính xác
R2: điện trở cuộn nhị thứ.
RB: điện trở phụ tải.
XM: điện kháng từ hoá.
δ: độ lệch pha.
ε: độ lệch tỷ số biến.
bằng cách so sánh những đặc tính từ hoá đã thí nghiệm được với những đặc tính từ
hoá mẫu của kiểu BI đó do nhà sản xuất cung cấp đồng thời cũng so sánh với đặc
tuyến của các BI cùng kiểu nhằm xác định đặc tuyến sai số của BI ứng với cấp chính
xác phải nằm trong vùng cho phép. Nếu một phần hoặc toàn bộ đặc tuyến nằm ngoài
giới hạn cho phép thì tiến hành hiệu chỉnh bằng cách thay đổi số vòng dây hoặc áp
dụng biện pháp bù sai số (được làm tại nhà sản xuất).
Tuy nhiên Để đơn giản hoá việc sử dụng các biến dòng trong các ứng dụng
khác nhau, người ta phân loại chúng theo cấp chính xác. Tuỳ theo tiêu chuẩn của
mỗi nước, cấp chính xác biến dòng có những đặc thù riêng. Theo tiêu chuẩn BS
3938 (Anh) cho trên bảng 1, sai số tỷ số biến và sai số góc là hai chỉ tiêu kỹ thuật
quan trọng.
Bảng 1: Sai số BI với các cấp chính xác khác nhau
Dòng sơ Sai số tới hạn
Cấp Tải thứ cấp
Loại cấp % so Theo góc tại dòng
chính Dòng Toàn phần % so với
BI với định danh định
xác [%] [%] danh định
mức [phút = 1/60 độ]
10 - 20 0,25 10
0,1 20 – 100 0,2 8
100 - 120 0,1 5
10 - 20 0,5 20
0,2 20 – 100 0,35 15
100 - 120 0,2 10
BI đo
10 - 20 1,0 60 25-100
lường
0,5 20 – 100 0,75 45
100 - 120 0,5 30
120
10 - 20 2,0
90
1,0 20 – 100 1,5
90
100 - 120 1,0
60
Ví dụ 1.2: Giải thích ý nghĩa ký hiệu trên biến dòng ngăn lộ 472 gồm 2 cuộn dây ở
hình 1.11. Thông số 5P20 của cuộn 1 có nghĩa là khi bơm dòng có giá trị bằng (1 ÷
20) lần dòng định mức BI (1A) thì sai số BI nhỏ hơn 5%.
Cuộn 1 Cuộn 2
Cuộn dây BI (Bảo (Đo
vệ) lường)
Tỷ số biến BI 600/1 300/1
Hình 9: Cuộn dòng BI ngăn lộ 472 Bội số sai số tới hạn 20 1,0
120V. Nếu BI không bị bão hòa khi sử dụng điện áp này, BI Analyzer sẽ giảm
tần số của điện áp phát để tăng mật độ từ thông trong khi duy trì điện áp này.
Do đó, điểm gãy của đặc tính bão hòa có thể đạt tương ứng với điện áp từ
hóa đến 30kV theo lý thuyết mà điện áp thử không vượt quá 120V.
PL2-15
- Khi hoàn thành các thí nghiệm, lõi thép được tự động khử từ để loại bỏ từ
dư.
- Sử dụng BI Analyzer làm tăng độ an toàn cho BI với sai những sai sót của
người thí nghiệm như là tăng điện áp từ hóa quá nhanh, loại trừ nguy cơ phá
hủy lõi từ và ngắn mạch cuộn dây do cách điện bị chọc thủng.
- BI Analyzer có thể đo được các thông số như: tổn thất do dòng xoáy, tỷ số
biến và điện trở cuộn dây, cấp chính xác, điểm gãy, hệ số công suất. Do đó
nó có thể đưa ra chính xác kiểu của BI. Các thông số của BI có thể được tính
toán hoặc đánh giá theo các tiêu chuẩn quốc tế như IEC 60044-1, IEC
60044-6 hoặc IEC C57.13.
a. Các kiểu biến dòng: Theo tiêu chuẩn IEC 185 ta có các BI được thiết kế như hình
14.
PL2-16
Hình 14: BI có một cuộn nhị thứ ( a ) ; hai cuộn nhị thứ ( b ); một cuộn dòng nhị thứ có
nhiều đầu ra ( c ) ; hai cuộn nhất thứ, một cuộn nhị thứ (d)
b. Cách nối đất phía nhị thứ biến dòng:
2 BIẾN ĐIỆN ÁP
Trong hệ thống điện hiện nay sử dụng phổ biến 2 loại: BU cảm ứng điện từ
(cấp điện áp ≤ 35kV); BU tụ điện phân áp (cấp điện áp ≥ 110kV) có tần số cộng
hưởng sắt từ nhỏ, mức độ phóng điện cục bộ thấp và độ tin cậy cao. Ví dụ tại TBA
110kV Văn Hoá, chúng ta có BU 1798 (Serial No: 131600201) của hãng Nirou
Trans (IRAN) với thông số kỹ thuật dưới đây. Tương tự như BI, các hạng mục thí
nghiệm được thực hiện theo quy định của EVN được tiến hành theo các bước sau:
- Kiểm tra bên ngoài.
- Đo điện trở cách điện cuộn sơ cấp với đất.
- Đo tgδ điện môi và điện dung tụ phân áp.
- Đo điện trở 1 chiều cuộn thứ cấp.
- Kiểm tra cực tính.
- Đo tỷ số biến.
- Kiểm tra đo lường.
- Thí nghiệm dầu cách điện.
PL2-18
Trong khuân khổ luận án, tác giả trình bày các bước kiểm tra 5, 6, 7 cụ thể
dưới đây.
2.1 Cực tính BU
Cực tính BU có thể kiểm tra như phương pháp dùng để kiểm tra cực tính BI.
Chú ý là nguồn pin được nối vào cuộn dây sơ cấp, còn đồng hồ ampe kế kiểm tra cực
tính thì nối vào cuộn dây thứ cấp. Nếu BU kiểu tụ thì cực tính của biến áp ở tầng cuối
tụ được kiểm tra…
Biến điện áp nối Sao – Sao Biến điện áp nối Sao – Tam giác hở
cuộn tam giác hở, thì điện áp đi qua hai đầu dây cuộn ta giác VN và VL như trên
hình vẽ 16. Với điện áp cung cấp là ba pha cân bằng cho phía nhất thứ TU, cuộn
tam giác có giá trị dưới 5V.
PL2-20
Hình 18a: BU 3 pha nối đất rời Hình 18b: BU có một cuộn sao và một
cuộn tam giác
Như vậy, IC.ZTF/IA là nguyên nhân gây ra sai số của rơle, do dòng IC của
nguồn EC cung cấp đã làm tăng tổng trở đo trên rơle đầu A và dẫn đến hiện tượng
dưới tầm (giá trị cài đặt rơle không bao phủ cùng chiều dài đường dây). Do đó,
trong quá trình cài đặt thông số chỉnh định rơle chúng ta cần chú ý đến hệ số phân
bố dòng điện IC/IA. Tương tự, tổng trở đo tại rơle đầu C:
IA 1
Z RL _ C Z CT ZTF ZTF 1 1 1 3
IC 1
Nhằm khắc phục nhược điểm trên, chúng ta cần tính toán và cài đặt thông số
chỉnh định vùng làm việc của bảo vệ rơle phải bao phủ toàn bộ đường dây. Vì vậy,
giá trị tổng trở cài đặt có thể lớn hơn nhiều so với trường hợp đường dây hình tia
đơn giản.
Một giải pháp khác được các hãng sản xuất rơle sử dụng là thuật toán định vị
sự cố sử dụng dữ liệu đo dòng, áp của cả 3 đầu đường dây (A, B và C) được trình
bày chi tiết trong mục 3.3. Tại đây truyền thông tín hiệu của 3 rơle ở 3 đầu giữ vai
trò quyết định trong nhiệm vụ nhận dạng và định vị sự cố và điều quan trọng là đối
với trường hợp đường truyền thông tin truyền thông bị hỏng, sẽ ảnh hưởng đến việc
tính toán, đồng thời chức năng định vị sự cố sẽ bị khoá.
2. DAO ĐỘNG ĐIỆN
Các dao động điện (Power Swing - PWS) là chế độ làm việc không bình
thường của hệ thống điện (HTĐ) khi có các kich động (đóng cắt đường dây, phụ tải
..). Khi dao động xuất hiện, thông số dòng điện và điện áp đo lường trên rơle có
biên độ và góc pha biến đổi liên tuc theo chu kỳ dao động (dòng điện tăng, điện áp
giảm) và rơle cảm nhận như có ngắn mach trên đường dây. Vì vậy, các RLBV được
thiết kế không tác động khi có dao động điện xảy ra. Xem hình 2. Để thực hiện điều
này, các rơle trang bị giải thuật cho phép phát hiện dao động công suất và khóa
chức năng bảo vệ bằng cách sử dụng tốc độ biến thiên tổng trở (dZ/dt). Đại lượng
này thường khá nhỏ khi xảy ra dao động và đạt giá trị rất lớn khi có sự cố ngắn
mạch.
PL2-23
Hình 2a: Sơ đồ logic dò dao động công suất của RLBV ABB REL511
Hình 2b: Sơ đồ logic dò dao động công suất của RLBV TOSHIBA GRZ100
Hình 2c: Sơ đồ logic dò dao động công suất của RLBV GE D60
Vùng dò
dao động
Vùng bảo vệ
Tổng trở
đường dây
Dao động ổn định
Hình 2d: Quỹ đạo tổng trở khi xảy ra dao động điện
Hình 2d trình bày hai kịch bản có thể xảy ra khi xuất hiện dao động công suất:
- Dao động điện ổn định (Stable Power Swing): Điều khiển các thiết bị có khả
năng làm giảm dao động và hệ thống điện trở về trạng thái cân bằng. Tức là
tổng trở đo lường thay đổi từ từ theo quỹ đạo đi vào vùng dò (∆R, ∆X) trong
một vài chu kỳ, sau đó đến các vùng bảo vệ, rồi quay ra cùng một phía. Trong
trường hợp này, cho phép RLBV khóa chức năng bảo vệ khoảng cách.
PL2-24
- Dao động không ổn định (Out of Step): Một hoặc nhiều máy phát mất đồng bộ
với hệ thống còn lại. Tổng trở đo có quỹ đạo đi vào vùng bảo vệ, băng ngang
qua trục X và sang phía đối diện. Trong trường hợp này, cho phép RLBV tác
động cắt MC.
Các bước thử nghiệm chức năng khóa bảo
vệ khi dao động công suất trên rơle P442 của
ngăn lộ 172 ở TBA 110kV Quán Ngang tại
Quảng Trị được thực hiện như sau:
- Sử dụng phần mềm Micom S1 Agile cài đặt
chức năng Power Swing có trị số chỉnh Hình 3a: Thông số chỉnh định
định 3a. RLBV
- Sử dụng công cụ Ramping của phần mềm TU 3.0 (hình 3b) để hợp bộ
CMC356 phát mô phỏng sự cố ba pha có độ thay đổi dZ/dt từ Zstar (> 10%
vùng khởi tạo) đến Zend (phụ thuộc vào vùng PSWB khóa là Z1, Z2, Z3)
được thực hiện trong thời gian truyền (Transist time). Góc thử nghiệm thường
bằng 0. Sau đó, tổng trở cuối cùng sẽ giữ ở thời gian trễ lớn hơn thời gian
khóa dao động PSWB blocking time. Nếu PSWB là enable thì thời gian trễ
của bảo vệ tZ1, tZ2, tZ3 sẽ bằng hoặc lớn hơn Blocking time. Ví dụ là vùng 3
thì Zend nằm trong vùng 3 có thời gian giữ nhỏ hơn thời gian khóa của RL và
rơle không tác động. Nếu lớn hơn thời gian khóa, rơle sẽ cắt với thời gian tZ3,
bắt đầu từ thời điểm tổng trở nhỏ hơn Z3. Xem kết quả ở hình 3c, 3d.
Hình 3c: Kết quả thử nghiệm RLBV khóa bảo vệ khi dao động công suất
Hình 3d: Kết quả thử nghiệm RLBV tác động khi không sử dụng chức năng dao
động công suất
Nhận xét: Dao động điện là hiện tượng thường xảy ra kèm theo quá trình xử lý
ngắn mạch và ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi của RLBV khoảng cách. Thông
thường rơle đều được thiết kế với bộ phận khóa bảo vệ khi có dao động điện.
Trường hợp không kích hoạt bộ phận này có thể dẫn đến tác động không chọn lọc
khi có dao động điện.
PL3-1
PHỤ LỤC 3.1: PHẦN MỀM PHÂN TÍCH SỰ CỐ SIEMENS
SIGRA 4.5
1. Công tác chuẩn bị
Trước khi bắt đầu phân tích sự cố, chúng ta cần phải thực hiện:
- Sao lưu dữ liệu bản ghi gốc nhằm tránh tình trạng bản ghi đang sử dụng để
phân tích bị hư hỏng vì bất kỳ lý do nào.
- Sử dụng phần mềm chuyên dụng của hãng sản xuất rơle hoặc phần mềm của
bên thứ ba (có thể đọc tập tin của nhiều nhà sản xuất) để hiển thị và phân tích
sự kiện.
- Việc phân tích được thực hiện bởi các chuyên gia có nhiều năm kinh nghiệm
thực tế, trang bị đầy đủ kiến thức về đặc điểm riêng và hành vi của các phần tử
trong hệ thống điện như MBA, Kháng, MC, Tụ bù…
2. Chức năng ghi sự kiện
Mỗi một sự cố cũng như hiện tượng bất thường xảy ra ở nhà máy điện, lưới
điện và hệ thống điện, rơle bảo vệ sẽ ghi lại các thông tin vào bộ ghi sự kiện gồm
có:
- Bản ghi sự kiện (Event log): được lập trình mặc định lưu trữ số lượng bản ghi.
Khi có sự thay đổi về giá trị chỉnh định rơle, tên của đơn vị quản lý vận hành,
tên thiết bị, thông tin về đường dây, chiều dài đường dây, ngày tháng, hoặc có
tín hiệu cảnh báo…. Chức năng của Event log là liệt kê tất cả các sự kiện từ
mới nhất đến cũ nhất. Trong trường hợp bản ghi sự kiện bị lấp đầy thì sự kiện
cũ nhất sẽ bị xoá và thay thế bằng sự kiện mới nhất.
- Bản ghi sự cố (Trip log): được khởi tạo khi có tín hiệu cắt MC. Các thông tin
chứa trong bản ghi gồm có: Số bản ghi sự cố; ngày tháng, thời gian ghi; dạng
sự cố; giá trị dòng điện và điện áp (trước lúc sự cố, tại thời điểm sự cố và sau
sự cố); thời gian duy trì sự cố; điện kháng sự cố; khoảng cách sự cố; chức
năng bảo vệ tác động….
- Bản ghi nhiễu loạn (Oscillographic Record): được lưu trữ dưới định dạng
Comtrade (Common Format for Transient Exchange Dates), Oscillographic
Record hiển thị dạng sóng của dòng điện, điện áp; các tín hiệu đầu vào số
PL3-2
(input), đầu ra (output) của rơle và chức năng bảo vệ tác động….
- Việc sắp xếp sự kiện theo trình tự thời gian giúp cho nhân viên vận hành xác
định được thứ tự và giải thích đúng nguyên nhân gây sự cố và làm rơle tác
động trong quá trình điều tra sự cố của hệ thống. Nhờ đó, việc xử lý sự cố
trong hệ thống cấp nguồn, truyền tải và phân phối điện được tiến hành một
cách thuận lợi, hiệu quả và tin cậy.
3. Phần mềm phân tích sự cố SIGRA 4
Phần mềm Sigra 4 được thiết kế bởi các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm
trong việc đánh giá sự cố của hãng Siemens. Đây là chương trình ứng dụng hỗ trợ
việc phân tích các bộ ghi sự kiện của rơle kỹ thuật số tại các TBA và NMĐ, đáp
ứng kịp thời yêu cầu đa dạng của kháng hàng. Sigra 4 là công cụ mạnh mẽ, linh
hoạt, đồng bộ và được người sử dụng ưa thích vì những yếu tố sau:
- Có biểu đồ hiển thị: dòng áp theo thời gian; tổng trở R/X; véc tơ dòng điện và
điện áp; đại lượng hài; định vị điểm sự cố theo phương pháp trở kháng.
- Sử dụng hai con trỏ đo lường để hiển thị thời gian tác động của rơle.
- Tương thích phần mềm với các loại rơle kỹ thuật số của nhiều hãng sản xuất.
3.1 Phân tích sự cố dựa vào đồ thị dạng sóng và véc tơ
Sau khi nhận được các bản ghi sự cố, chúng ta quan tâm đến một số đại lượng
dạng sóng dòng điện và điện áp theo thời gian, khoảng thời gian sự cố, biên
độ, góc pha và thành phần thứ tự thuận, thứ tự nghịch, thứ tự không. Bảng 3.1 trình
bày tóm tắt các dạng sự cố.
Bảng 3.1: Các dạng sự cố trên lưới điện
Kiểu sự cố Loại sự cố Thành phần TTT Thành phần TTN Thành phần TTK
Pha – đất Không đối xứng Có Có Có
Pha - Pha Không đối xứng Có Có Không
Hai pha – đất Không đối xứng Có Có Có
Ba pha Đối xứng Có Không Không
Ví dụ từ thông tin về sự cố được ghi của rơle SEL 421 tại TBA 110kV Thạnh
Mỹ cho trên hình 1.
PL3-3
Hình 2: Đồ thị dạng sóng, vectơ và R/X của rơle 7SA 522 khi sự cố AN
Trên hình 2 trình bày đường đi của tổng trở trên rơle khoảng cách 7SA522
của ngăn lộ B01 tại TBA 500kV Dốc Sỏi, rơle tác động khi có sự cố pha A chạm
đất ở vùng bảo vệ Z1.
PL3-4
Hình 3a: Modun thử nghiệm chức Năng Hình 3b: Giá trị dòng tác động và phần trăm
sóng hài của hợp bộ CMC356 sóng hài bậc cao trên pha A, B, C
PHỤ LỤC 3.2: KẾT QUẢ ĐỊNH VỊ SỰ CỐ RƠLE SEL 421
1 1 1,009 0,013
10 15 15,03 0,043
CAN 20 30 29,22 1,116
30 45 44,85 0,215
40 60 58,85 1,646
1 1 1,013 0,019
10 15 15,04 0,058
ABC 20 30 30,06 0,086
30 45 44,95 0,072
40 60 59,22 1,116
PL3-7
PHỤ LỤC 3.3: KẾT QUẢ ĐỊNH VỊ SỰ CỐ RƠLE SIEMENS
7SJ622
Kiểu sự cố Vị trí sự cố thực [km] Vị trí sự cố 7SJ622 [km] Sai số [%]
10 10,12 0,24
20 20,21 0,42
AN 30 30,37 0,74
40 40,50 1,00
50 50,64 1,28
10 10,10 0,20
20 20,22 0,44
BN 30 30,35 0,70
40 40,48 0,96
50 50,62 1,24
10 10,17 0,34
20 20,33 0,66
CN 30 30,48 0,96
40 40,63 1,26
50 50,79 1,58
10 10,07 0,14
20 20,20 0,40
AB 30 30,35 0,70
40 40,52 1,04
50 50,70 1,40
10 10,17 0,34
20 20,34 0,68
BC 30 30,51 1,02
40 40,68 1,36
50 50,87 1,74
10 10,21 0,42
20 20,38 0,76
AC 30 30,54 1,08
40 40,72 1,44
50 50,90 1,80
10 8,79 2,42
20 19,25 1,50
ABN 30 29,49 1,02
40 39,06 1,88
50 48,80 2,40
10 9,007 1,986
20 19,53 0,94
BCN 30 29,58 0,84
40 39,37 1,26
50 49,03 1,94
ACN 10 10,21 0,42
PL3-8
20 19,44 1,12
30 29,49 1,02
40 39,27 1,46
50 48,92 2,16
10 10,10 0,20
20 20,22 0,44
ABC 30 30,35 0,70
40 40,52 1,04
50 50,70 1,40
PL3-9
dữ liệu này sang định dạng COMTRADE và phát lại bằng công cụ PlayBack
Waveform của ISA DRTS66 phục vụ việc thử nghiệm rơle Siemens 7SD522.
Tệp tin định dạng Hợp bộ thí nghiệm
COMTRADE ISA DRTS66 RLBV
thời của dòng điện và điện áp ba pha ở thời điểm trước sự cố và tại thời điểm sự cố.
Mỗi bộ bản ghi COMTRADE bao gồm bốn loại: Tập tin tiêu đề; Tập tin thông tin;
Tập tin cấu hình; Tập tin dữ liệu.
Các tập tin được đặt tên giống nhau và giới hạn khoảng tám ký tự. Phần mở
rộng sử dụng ba ký tự đại diện cho từng loại tập tin khác nhau (HDR dùng cho các
tập tin tiêu đề, CFG là tập tin cấu hình, DAT dùng cho các tập tin dữ liệu và INF là
tập tin thông tin).
Để sử dụng cho các hợp bộ thí nghiệm, luận án lập trình tạo 2 tập tin
COMTRADE bằng Matlab có tên là “test.cfg” và “test.dat”:
Tập tin cấu hình (test.cfg): là một tập tin văn bản ASCII. Cấu hình tập tin
được trình bày trong hình 3. Thông tin chứa trong “test.cfg” giải thích các dữ liệu
trong tập tin “test.dat”. Những thông tin này bao gồm: Hai dòng đầu tiên mô tả nội
dung tên tập tin và số lượng kênh tương tự và kênh tín hiệu số được ghi. Tiếp theo
là thông tin của các kênh đo lường như tên tín hiệu, đơn vị đo, hệ số nhân. Cuối
cùng là tần số lưới, tần số lấy mẫu, số mẫu, thời điểm bắt đầu và kết thúc, ngày đo
lường và kiểu tập tin dữ liệu là ASCII hoặc Binary.
Tập tin dữ liệu (test.dat): lưu trữ các tín hiệu đã được định nghĩa trong
“test.cfg”. “test.dat” có cấu hình sau: cột đầu là số mẫu, cột 2 là nhãn thời gian. Cột
3 đến 6 là các kênh tín hiệu dòng điện và điện áp với các giá trị tức thời (số âm và
dương). Xem hình 4.
Sau khi RLBV tác động, thông tin sự cố trên màn hình rơle hoặc ghi trong bản
ghi sự cố (Trip log) cho kết quả như hình 8 bao gồm các thông tin về chức năng bảo
vệ tác động, giá trị dòng điện, điện áp lúc sự cố, vị trí sự cố. Đây là những dữ liệu
cần thiết làm cơ sở để so sánh với các giá trị mô phỏng bằng phần mềm Matlab
Simulink nhằm kiểm chứng và trả lời câu hỏi liệu thiết bị bảo vệ thực tế có đáp ứng
được dữ liệu lấy từ mô hình lý thuyết hay không.
Bảng 1a: Kết quả kiểm tra sự cố một pha chạm đất
AG BG CG
RF [Ω] mf [km] m [km] e [%] m [km] e [%] m [km] e [%]
30 1 0,5 1 0,5 1 0,5 1
40 10 9,1 1,8 9,2 1,6 9,4 1,2
50 20 19,2 1,6 19,2 1,6 19,6 0,8
60 30 28,5 3 28,7 2,6 29,5 1
70 40 38,7 2,6 38,1 3,8 39,3 1,4
80 49 46,6 4,8 47,5 3 47,9 2,2
Bảng 1b: Kết quả kiểm tra sự cố hai pha chạm đất
ABG BCG ACG
RF [Ω] mf [km]
m [km] e [%] m [km] e [%] m [km] e [%]
30 1 1 0 1 0 1 0
40 10 10 0 10 0 10,2 0,4
50 20 20,2 0,4 20,1 0,2 20,4 0,8
60 30 30,1 0,2 30,1 0,2 30,7 1,4
70 40 40,4 0,8 40,1 0,2 40,9 1,8
80 49 44,8 1,2 44,8 1,2 50 2
Bảng 1c: Kết quả kiểm tra sự cố hai pha
AB BC AC
RF [Ω] mf [km]
m [km] e [%] m [km] e [%] m [km] e [%]
1 5 5 0 5 0 5 0
15 15 14,7 0,6 14,9 0,2 15 0
35 25 24 2 24,3 1,4 24 2
45 35 33,6 2,8 33,8 2,4 33,6 2,8
55 45 42,9 4,2 43 4 43,2 3,6
Bảng 1d: Kết quả kiểm tra sự cố ba pha
ABC
RF [Ω] mf [km]
m [km] e [%]
1 5 5 0
15 15 15 0
35 25 24,5 1
45 35 34 2
55 45 43,4 3,2
Nhận xét: phương pháp định vị sự cố có sai số nhỏ khi điện trở tại điểm sự cố có
giá trị bé (1Ω đến 15Ω) và sai số lớn nhất 4,8% khi xảy ra sự cố AG với RF = 80Ω.
PL3-16
PHỤ LỤC 3.5: ĐỊNH VỊ SỰ CỐ SỬ DỤNG HỆ SỐ PHÂN
BỐ NGUỒN
Cho dữ liệu trước sự cố của hệ thống điện cho trên hình vẽ (tất cả các thông số
dưới đơn vị pu).
Ix ZL = 0,05 + j0,5
IA IB
mZL (1-m)ZL EB = 1
UA =0,866 +j0,5
ZA = j0,05 ZB = j0,03
IF RF
Ex
*
Ix − Ix0 ≡ I X = dA×IF
Ix0 dòng điện đo trên rơle trước khi bị sự cố.
IX I X 0
E X m Z 1L I X R (1)
dA
Giả sử rằng một sự cố với hệ số m = 0,3 xảy ra thông qua một điện trở sự cố 0,3 pu.
Theo sơ đồ mạng tổng trở Thevenin nhìn đến điểm sự cố được tính bởi:
Z th
Z A mZ L Z B (1 m)Z L R
ZA ZB ZL
j 0,05 0,3 (0,05 j 0,5) j 0,03 0,7 (0,05 j 0,5) 0,3 0,3106 j 0,1310
j 0,05 j 0,03 0,05 j 0,5
Dòng điện sự cố IF bằng điện áp trước sự cố và tổng trở Thevenin tại điểm sự cố:
PL3-17
E F 0,9139 j 0,3283
IF (2,8768 j 0,1568)
Z th 0,3106 j 0,1310
Để sử dụng biểu thức (3.40), chúng ta phải biết hệ số phân bố dS có được từ biểu
thức (3.28). Giả sử m = 0,3 thì dS được tính toán:
Z B (1 m) Z L j 0,03 0,7 (0,05 j 0,5)
dA 0,6555 j 0,0038
Z A ZB ZL j 0,05 j 0,03 0,05 j 0,5
Thay thế các giá trị của dA, Ix, Ix0 và các Ex vào biểu thức (1):
, j , - (0,8359 j0,3031)]
(0,8755 j , m (0,05 j , , j , R
(0,6555 - j0,0038)
PHỤ LỤC 3.6: ĐỊNH VỊ ĐIỂM SỰ CỐ CỦA RƠLE AREVA
1. TÍNH TOÁN THÔNG SỐ CHỈNH ĐỊNH RLBV
Tính toán, chỉnh định và cài đặt thông số của RLBV là một khâu quan trọng
trong công tác điều độ hệ thống điện, đảm bảo RLBV tác động tin cậy và chọn lọc.
Đây là bước tính toán cần thiết để sử dụng cho thuật toán định vị sự cố của một
rơle. Để rõ hơn về vấn đề này, chúng tôi phân tích các thông số liên quan trong
chức năng định vị sự cố với ví dụ điển hình được tiến hành tính chọn cho bảo vệ
khoảng cách của đoạn đường dây 110kV Quán Ngang – Vĩnh Linh tại Quảng Trị
(hình 1) được trình bày cụ thể như sau:
110kV Quán Ngang 110kV Vĩnh Linh
L = 22.5km
F
P443 P441
Hình 1: Sơ đồ hệ thống đường dây truyền tải điện 110kV Quán Ngang – Vĩnh Linh
- Chiều dài đường dây: 22,5 [km]
- Tỷ số biến dòng: 800/1 [A]
- Tỷ số biến điện áp: 110000/110 [V]
- Tổng trở thứ tự thuận của đường dây:
Z L1 0,199 + j0,518 = 0,55568,9850 [Ω/km]
Bước 1: Tính toán giá trị chỉnh định độ lớn và góc tổng trở đường dây bảo vệ
800/1
- Hệ số tổng trở nhị thứ và nhất thứ: 0,8
110000/110
- Tổng trở đường dây bảo vệ: 22,5 0,8 0,55568,9850 9,99968,9850 [Ω]
- Do đó giá trị chỉnh định được chọn là:
Line impedance: 10
Line angle: 690
Bước 2: Tính toán giá trị chỉnh định độ lớn và góc hệ số bù dư đối với sự cố chạm đất:
0
ZL0 Z L1 (0,381 + j1,551) - (0,199 + j0,518) 1,048879,985
kZN
Z
E 0
0,629110
3ZL1 3ZL1 3 (0,199 + j0,518) 1,66568,985
PL3-19
Hình 2: Phần mềm giao diện rơle Hình 3: Hợp bộ thí nghiệm CMC 356
Tiếp đến, sử dụng modun Quick CMC (hình 3) để điều khiển hợp bộ thí
nghiệm CMC 356, bơm mô phỏng giá trị dòng điện, điện áp sự cố trên đường dây
để kiểm tra sai số giữa kết quả hiển thị trên rơle P443 (mf) với giá trị khoảng cách
m t - mf
sự cố tính toán (mt) từ (3.33) theo công thức sau: e 100 .
L
Bảng 2: Kết quả kiểm tra trên rơle P443
Giá trị bơm mt [km] mf [km] e [%]
Va 60 I a 1 70
0 0
8,163 8,132 0,139
Vb 5 120 b
0
I 1 1690
5,464 5,432 0,14
Vc 41200 I c 1500 5,442 5,41 0,143
0 0 0 0
Va 20 I a 0,6 55 Vb 2 120 I b 0,8175 5,455 5,23 1
Vb 6 1200 I b 1 1900 Vc 6120 0 I c 1600 13,86 13,78 0,336
Va 80 I a 1 70 Vc 8120 I c 160
0 0 0 0
16,67 16,62 0,244
Va 800 Vb 8 1200 Vc 81200 I a 1 70 I b 1170 I c 1500 18,12 18,28 0,721
0 0
PL3-20
Nhận xét: Sau khi thử nghiệm mô phỏng các trường hợp sự cố (AN, BN, CN,
ABN, BCN, ACN và ABC), sai số kết quả đầu ra rơle nhỏ hơn 1%.
2.2 Kiểm tra chức năng định vị sự cố trên rơle P132
Thực hiện tương tự như mục 4.1 cho rơle P132 (SN: 31128841) của ngăn lộ
171 ở TBA 110kV Tuy An tại Phú Yên với các thông số sau:
- Chiều dài đường dây: 30,2km
- Tổng trở thứ tự thuận của đường dây:
Z L1 7,48 68°
Nhận xét: sau khi thử nghiệm mô phỏng các trường hợp sự cố (AN, BN, CN,
AB, BC, AC và ABC), sai số kết quả đầu ra rơle nhỏ hơn 2,5%.
PL3-21
(a) (b)
Hình 1: So sánh dòng điện lấy mẫu tại chỗ và từ xa
Rơle truyền tất cả các dữ liệu tại chỗ đến rơle đầu đối diện bằng thông điệp mã
hoá tuần tự (nối tiếp) sử dụng hai kênh truyền thông tin yêu cầu cho hai đầu đường
dây bảo vệ. Trong trường hợp 1 kênh truyền bị hỏng, rơle vẫn có thể tiếp tục đồng
bộ hoá dữ liệu hai đầu đường dây. Nếu cả 2 kênh truyền bị hỏng, rơle sẽ bị khoá
PL3-22
(không làm việc) đến khi kênh truyền tín hiệu được khôi phục. Sự thay đổi của thời
gian trễ kênh truyền phụ thuộc vào bộ dồn kênh (route) tự động điều chỉnh trong
rơle, không ảnh hưởng đến dữ liệu đồng bộ của cổng nhận (RX) và cổng truyền
(TX) trong cùng một kênh. Khi route chuyển đổi đường truyền 1 hoặc 2 thì việc
đồng bộ dữ liệu được phục hồi sau thời gian 4s và rơle sẽ bị khoá đến khi việc đồng
bộ dữ liệu được khôi phục. Ở chế độ GPS thì hệ thống thông tin kép không được sử
dụng.
Mặc dù rơle hai đầu đường dây đã được cài đặt thời gian giống nhau nhưng
dòng điện lấy mẫu tại chỗ (IL) và dòng điện lấy mẫu từ xa (IR) nhận được từ rơle
cuối đường dây bảo vệ vẫn bị lệch pha một góc α do có thời gian trễ của đường dây
truyền tín hiệu (Tch). Để giải quyết vấn đề này, rơle sẽ lưu trữ trạng thái mẫu dòng
điện tại chỗ IL sau khoảng thời gian trễ Tch mới đem so sánh với mẫu dòng điện từ
xa (hình 1a). Thời gian trễ do kênh truyền tín hiệu được tính theo công thức:
t 3 t 0 (t 2 t1 ) t 3 t 0 Td
Tch Tch1 Tch 2 (1)
2 2
Trong đó:
Tch1, Tch2: thời gian trễ của kênh truyền 1, kênh truyền 2.
t0 : thời điểm truyền tín hiệu từ rơle A đến rơle B.
t1 : thời điểm rơle B nhận tín hiệu từ rơle A.
t2 : thời điểm truyền tín hiệu từ rơle B đến rơle A.
t3 : thời điểm rơle A nhận tín hiệu từ rơle B.
Trong thực tế, thời gian trễ của hai kênh truyền là không giống nhau, đặc biệt
đối với hệ thống truyền thông cáp quang tốc độ cao. Do đó, phương pháp đồng bộ
thời gian lấy mẫu truyền thống khó có khả năng thực hiện được. Giả sử rơle A nhận
được tín hiệu truyền từ rơle B tại thời điểm t3’ (hình 1b). Lúc đó ta có sai lệch thời
t '3 t 0 (t 2 t1 )
gian T t '3 t 3 và T 'ch 2 Tch1 , làm xuất hiện dòng không cân bằng
2
trong rơle khi không có sự cố trong vùng bảo vệ. Dòng không cân bằng đo được
trên rơle tính theo công thức:
PL3-23
180 0
T .
10
I I . sin I . sin (2)
2 2
Giả sử rơle A có thời gian truyền tín hiệu là 3 ms; thời gian nhận tín hiệu là
4,2 ms. Độ lệch thời gian ∆T = 4,2 – 3 = 1,2 ms.
180 0
1,2.
Thế vào công thức (2) ta có: I I . sin 10 I .0,19 19%.I
2
Để giữ cho dòng không cân bằng trên rơle ở chế độ bình thường khoảng 2÷
5%, thì độ lệch thời gian không được vượt ra phạm vi 0,1÷ 0,25 ms.
Hệ thống GPS gồm nhiều vệ tinh (khoảng 30 vệ tinh vào thời điểm năm
2007), các vệ tinh đều được trang bị các đồng hồ độ chính xác cao với sai số cỡ ±
0.5µs. Nếu qui đổi ra góc độ điện thì sai số này tương đương với chỉ ± 0.0090 trong
một chu kỳ 3600.
Hình 2: Hệ thống GPS sử dụng cho rơle so lệch dọc đường dây
Hiện nay, các hãng rơle sử dụng hệ thống đồng bộ GPS độc lập với đặc tính
của phương tiện truyền thông tin để nhận biết thông tin liên tục với thời gian thực.
Mỗi rơle nhận thông tin đồng bộ từ vệ tinh thông qua máy thu GPS được đặt trong
TBA bằng cáp quang và lấy mẫu dòng điện theo thời gian này. Hình 2 trình bày sơ
đồ bảo vệ so lệch dọc đường dây Toshiba GRL100 sử dụng hệ thống đồng bộ thời
PL3-24
gian GPS. TX và RX là cổng tín hiệu truyền và nhận của rơle. CK là đầu nhận sử
dụng cho tín hiệu đồng hồ của bộ dồn kênh và được sử dụng khi giao tiếp hỗ trợ
G703. Rơle trao đổi thông tin dòng điện, điện áp giữa các rơle thông qua kênh
thông tin. Như vậy, nếu xét về hệ số kinh tế thì đây là nhược điểm cơ bản do giá
thành cao của hệ thống GPS cũng như kênh truyền thông tin.
Do độ lệch thời gian của hai rơle gây ra bởi đồng hồ cài đặt trên rơle không
giống nhau, cho nên mỗi rơle tự động điều chỉnh đồng hồ sao cho đồng bộ với đồng
hồ GPS để độ lệch thời gian lấy mẫu bằng 0. Cho nên, các rơle cần phải liên tục
tính toán, cập nhập hệ số hiệu chỉnh cần này và lưu trữ, xem như độ chính xác tuyệt
đối của bộ dao động.
Mặc dù trên thực tế tín hiệu GPS rất it
khi bị mất. Nhưng nếu có trường hợp lỗi
máy thu GPS xảy ra hoặc do các nguyên
nhân tiềm ẩn khác, chức năng dự phòng sẽ
sử dụng các hệ số hiệu chỉnh đã được lưu
trữ, nhằm kiểm soát sai số đồng bộ lấy mẫu
giữa hai rơle trong phạm vi 1,5μs. Hơn
3a. Điều khiển đồng bộ tín hiệu GPS ở
nữa, chức năng dự phòng có thể duy trì trạng thái bình thường
đồng bộ hóa lấy mẫu ngay cả trong thời
gian gián đoạn đồng bộ hóa thời gian tín
hiệu GPS khi chuyển đổi các đường truyền
thông thông tin. Hình 3a, 3b, 3c trình bày
hoạt động của hệ thống đồng bộ lấy mẫu
trong điều kiện làm việc bình thường và
chế độ dự phòng. 3b. Điều khiển đồng bộ tín hiệu sử dụng
thời gian trễ đường truyền
Chế độ 0: vận hành ở điều kiện làm việc bình thường
Trên hình 3a cho thấy tình trạng làm việc bình thường của hệ thống khi nhận
các tín hiệu thời gian chuẩn GPS. Rơle A và B liên tục ghi nhận thông tin thời gian
t1 và t2 cho tín hiệu nhận từ đầu khác. Bởi vì thời gian lấy mẫu của rơle A và B
PL3-25
được đồng bộ bởi GPS nên t1 = t2 = td (thời gian trễ truyền dữ liệu giữa hai rơle).
Các thay đổi thời gian trễ của đường truyền do hệ thống cáp quang không làm ảnh
hưởng đến thời điểm lấy mẫu rơle.
Chế độ 1: vận hành ở điều kiện mất tín hiệu GPS
Trên hình 3b cho thấy điều khiển đồng bộ hoá lấy mẫu bị mất tín hiệu GPS tại
đầu B. Rơle tại đầu B làm việc ở chế độ Slave và điều khiển tần số của bộ dao động
chính nó. Do đó, thông tin thời gian cho tín hiệu nhận từ đầu đối diện được duy trì ở
giá trị t1 (thời gian trễ tín hiệu nhận trước khi mất tín hiệu GPS). Trong trường hợp
mất tín hiện GPS tại cả hai đầu, rơle nào bị mất tín hiệu đầu tiên sẽ làm việc ở chế
độ Slave và đồng độ hoá dữ liệu được duy trì tại cả hai đầu bằng cách thực hiện lấy
mẫu ở chế độ dự phòng.
Hình 3c cho thấy điều khiển đồng
bộ hoá lấy mẫu trong trường hợp chuyển
đổi đường truyền thông tin tại thời điểm
trước khi mất tín hiệu GPS. Rơle B sẽ
phát hiện sự thay đổi đột ngột trong thời
gian nhận tín hiệu kể tự khi chuyển đổi
đường truyền mất thời gian vài ms. Như
3c.Chuyển đổi đường truyền thông tin
vậy rơle ghi lại giá trị mới t1’ và tiếp tục
tại thời điểm trước khi mất tín hiệu GPS.
thực hiện điều khiển lấy mẫu đồng bộ
với thời gian trễ này. Nếu rơle B không nhận được tín hiệu dòng từ rơle A (do sự cố
đường truyền) thì nó không thực hiện lấy mẫu nữa. Sau khi được dây thông tin được
phục hồi, thời gian truyền tín hiệu nhận từ rơle A khác với thời gian ghi khi bị sự
cố, điều đó tỷ lệ thuận với thời gian rơle B không thực hiện lấy mẫu. Vì vậy, ở chế
độ 1 kết hợp với thời gian không lấy mẫu cho phép. Nếu thời gian này vượt quá,
rơle bảo vệ bị khoá.
Chế độ 2: vận hành ở điều kiện không có tín hiệu GPS, trước khi sự cố đường
truyền thông tin.
PL3-26
Nếu trong chế độ 1vượt quá thời gian không lấy mẫu cho phép hoặc nếu
nguồn DC cấp đến rơle bị mất làm mất dữ liệu thời gian trễ truyền tin, thì chế độ dự
phòng được kích hoạt từ chế độ 1 sang 2. Chế độ 2 cung cấp điều khiển lấy mẫu
dựa trên giả định thời gian trễ đường truyền và nhận bằng nhau và cũng có thể được
thực hiện khi có sự lệch pha dòng của hai đầu. Hình 3d trình bày sơ đồ chuyển tiếp
cho các phương thức lấy mẫu đồng bộ được mô tả ở trên.
PHỤ LỤC 3.8: VÍ DỤ PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH VỊ SỰ CỐ
SỬ DỤNG DỮ LIỆU ĐO LƯỜNG ĐỒNG BỘ
HAI ĐẦU ĐƯỜNG DÂY
Xét trường hợp sự cố pha A chạm đất do cây sồi mọc ở dưới đường dây truyền
tải 230kV từ TBA Wilson đến Greenville trên lưới điện Carolina với điện trở sự cố
lớn hơn nhiều lần so với tổng trở đường dây. Với phương pháp xác định vị trí sự cố
thông thường, khó có khả năng phát hiện được. Dựa vào số liệu ghi được tại đầu A
(Greenville) và R (Wilson) như sau [123]:
U2A [kV] I2A [A] U2B [kV] I2B [A] ZL[Ω] L [dặm]
U 2A - U 2B I 2BZ L 6,952kV
I 2 ZL 19,7kV
|m|=0,352
Như vậy, khoảng cách tính toán điểm sự cố đối với Greenville là 12,5 dặm.
Khoảng cách thực tế sự cố là 13 dặm.
Xét trường hợp khác xảy ra sự cố pha BC trên đường dây 230kV do rắn rơi
vào đường dây với số liệu ghi được tại đầu S:
U2A [kV] I2A [A] U2B [kV] I2B [A] ZL[Ω] L [dặm]
51,71,90 11,996,50 37,91,30 2,4794 0 11,9685,80 21
Theo công thức (3.48) ta có:
I 2 I 2A I 2B 14,3796
|m|=0.092 per-unit
Như vậy, khoảng cách tính toán điểm sự cố tại Wake là 1,93 dặm. Giá trị sự
cố thực tế đo được là 1,5 dặm.
PL3-28
PHỤ LỤC 3.9: PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH VỊ SỰ CỐ NOVOSEL
Theo tác giả Novosel, điện áp và dòng điện đưa vào phương trình 3.49, 3.50 sẽ
thay đổi như sau:
- Phía trạm B: UB và IB. được giả thiết là tín hiệu chọn làm gốc tham chiếu.
- Phía trạm A: UA.ejδ và IA.ejδ
Phương trình có dạng như sau:
U2A.ejδ - I2A.ejδ.m.ZL = U2B + m.I2B.ZL - I2B.ZL (1)
Trong phương trình (1) thì các giá trị dòng điện và điện áp đều là các đại
lượng phức. Phương trình có hai ẩn số cần tìm là góc đồng bộ và vị trí điểm sự cố.
Để thuận tiện có thể sử dụng biến đổi ejδ = cos(δ) + jsin(δ) trong các tính toán.
Sắp xếp phương trình (2) thành hai phương trình riêng cho phần thực và ảo
của các số phức, và giải hệ phương trình này theo phương pháp loại trừ dần các
biến. Sau khi loại trừ biếm m thì biến còn lại phương trình cần giải liên quan đến
góc δ dưới dạng:
A.sinδ + Bcosδ + C = 0 (2)
Trong đó:
A imag ( Z L ((U 2B - Z L .I 2B ) I 2A - U 2A I 2B ))
B real ( Z L ((U 2B - Z L .I 2B ) I 2A U 2A I 2B ))
C imag ( Z L ((U 2B - Z L .I 2B ) I 2B U 2A I 2A ))
x là liên hợp biến x.
Đây là dạng phương trình cơ bản trong dạng toán học và có thể giải bằng
nhiều phương pháp, trong đó phổ biến nhất là sử dụng phương pháp lặp Newton –
Raphson. Sau khi góc đồng bộ đã tìm được thì hoàn toàn có thể xác định khoảng
cách đến điểm sự cố bằng cách thay vào hệ phương trình.
Cách tiếp cận khác để giải bài toán là loại trừ biến δ được thực hiện đơn giản
bằng Matlab như sau:
U B Z L I B mZ L I B
Từ phương trình 1, ta có: e j (3)
U A mZ L I A
PL3-29
Bình phương hai vế của phương trình (3), sắp xếp lại về biểu thức bậc 2:
A.m2 + B.m +C = 0 (4)
Trong đó:
2 2
A Z L .I A Z L .I B
* *
B 2real (U A (Z L .I A ) (U B Z L .I B ) ( Z L .I B ))
2
C U A U B Z L .I B
PL3-30
PHỤ LỤC 3.10: VÍ DỤ PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH VỊ SỰ CỐ
SỬ DỤNG DỮ LIỆU ĐO LƯỜNG KHÔNG ĐỒNG BỘ
HAI ĐẦU ĐƯỜNG DÂY
Để minh hoạ, theo tài liệu [102] ta có dữ liệu sự cố tại đầu A:
Thế các thông số đo được tại rơle đầu A vào biểu thức (3.53) có được kết quả:
A = – 8505411,08 m1 = 0,366
B = – 67490470,78 m2 = – 8,30132944
C = 25864855,38
PL3-31
Ngắn mạch là một trong những dạng sự cố nguy hiểm và thường xảy ra nhất
đối với đường dây truyền tải điện. Việc xác định chính xác vị trí sự cố cho đến nay
vẫn là bài toán mà ngành điện đặc biệt quan tâm. Các phương pháp tìm điểm sự cố
khi xảy ra ngắn mạch trên đường dây mà ngành điện hiện nay sử dụng vẫn dựa trên
kinh nghiệm vận hành lưới điện, chính vì vậy gặp rất nhiều khó khăn trong công tác
tìm điểm sự cố. Nhằm giảm thời gian tìm điểm sự cố, khắc phục và hạn chế thiệt hại
về kinh tế. Nội dung của chương này tập trung vào trình bày phương pháp tính toán
thành phần thứ tự để xác định các thông số sự cố trên đường dây 3 pha như dạng sự
cố, thời điểm xảy ra ngắn mạch và điện trở sự cố dựa trên việc phân tích các tín hiệu
dòng điện và điện áp đo được ở đầu đường dây.
1. SỰ CỐ TRÊN ĐƯỜNG DÂY TRUYỀN TẢI
Các đường dây truyền tải hiện có đảm bảo truyền tải và phân phối điện năng
trong mọi chế độ vận hành của hệ thống có thể xảy ra trên thực tế (bình thường, sửa
chữa và sự cố). Do đó, khi mô hình hóa sự vận hành của các mạch liên kết, người ta
tính đến khả năng xảy ra sự cố, các tổn thất về công suất và điện năng trong các
mạch liên kết đó.
Tại Việt Nam, hệ thống đường dây truyền tải trên không có độ dài lên tới hàng
trăm km, vận hành lâu năm trong môi trường và hoàn cảnh địa lý khác nhau, đa
phần đi qua các khu vực đồi núi hiểm trở, có nguy cơ làm xuất hiện sự cố tạm thời
do điều kiện khách quan như: sự phóng điện trong môi trường ẩm ướt, cây trong
hành lang mọc quá nhanh, cây ngoài hành lang đổ chạm đường dây, độ võng
khoảng vượt xuống thấp do đường dây cũ luôn vận hành quá tải trong mùa nóng, sét
đánh cảm ứng qua dây chống sét…. Những sự cố thường gặp đối với ĐZ tải điện là
ngắn mạch (một pha hoặc nhiều pha), chạm đất một pha (trong lưới điện có trung
tính cách đất hoặc nối đất qua cuộn dập hồ quang), quá điện áp (khí quyển hoặc nội
PL4/2
bộ), đứt dây và quá tải. Hình 1 trình bày cụ thể các kiểu sự cố thường xảy ra trên
đường dây tải điện.
Hình 1: Các kiểu sự cố ngắn mạch trên đường dây tải điện.
Khi xảy ra ngắn mạch, tổng trở của hệ thống điện giảm, làm dòng điện tăng
lên, điện áp giảm xuống. Nếu không nhanh chóng cô lập điểm ngắn mạch thì hệ
thống sẽ chuyển sang chế độ ngắn mạch duy trì (xác lập). Từ lúc xảy ra ngắn mạch
cho đến khi cô lập bằng MC, trong hệ thống điện xảy ra quá trình quá độ làm thay
đổi dòng và áp. Dòng trong quá trình quá độ thường gồm 2 thành phần: chu kỳ và
không chu kỳ. Trường hợp hệ thống có đường dây truyền tải điện áp từ 330 kV trở
lên thì trong dòng ngắn mạch ngoài tần số cơ bản còn các thành phần sóng hài bậc
cao. Nếu đường dây có tụ bù dọc sẽ có thêm thành phần sóng hài bậc thấp. Các
dạng ngắn mạch trên có thể được phân loại thành:
- Ngắn mạch gián tiếp: là ngắn mạch qua một điện trở trung gian, gồm điện trở
do hồ quang điện và điện trở của các phần tử khác trên đường đi của dòng điện
từ pha này đến pha khác hoặc từ pha đến đất.
- Ngắn mạch trực tiếp: là ngắn mạch qua một điện trở trung gian rất bé, có thể
bỏ qua (còn được gọi là ngắn mạch kim loại).
PL4/3
- Ngắn mạch đối xứng: là dạng ngắn mạch vẫn duy trì được hệ thống dòng, áp 3
pha ở tình trạng đối xứng.
- Ngắn mạch không đối xứng: là dạng ngắn mạch làm cho hệ thống dòng, áp 3
pha mất đối xứng.
+ Không đối xứng ngang: khi sự cố xảy ra tại một điểm, mà tổng trở các tại
điểm đó như nhau.
+ Không đối xứng dọc: khi sự cố xảy ra mà tổng trở các pha tại một điểm
không như nhau.
- Sự cố phức tạp: là hiện tượng xuất hiện nhiều dạng ngắn mạch không đối xứng
ngang, dọc trong hệ thống điện.
Để chống các dạng ngắn mạch trong lưới hạ áp thường người ta dùng cầu chảy
(fuse) hoặc aptomat. Để bảo vệ các ĐZ trung áp, cao áp và siêu cao áp, người ta
dùng các loại bảo vệ: F50/50N; F51/51N; F67/67N; F21/21N; F87L….
2. PHÂN TÍCH THÀNH PHẦN THỨ TỰ
Phương pháp phân tích thành phần đối xứng được phát triển bởi Charles
Legeyt Fortescue vào năm 1918. Với hệ thống điện 3 pha, các thành phần thứ tự
gồm có:
- Thành phần thứ tự thuận: gồm 3 pha bằng nhau về độ lớn và lệch nhau một góc
1200, thứ tự các pha quay theo chiều kim đồng hồ.
- Thành phần thứ tự nghịch: gồm 3 pha bằng nhau về độ lớn và lệch nhau một góc
1200, thứ tự các pha quay ngược chiều kim đồng hồ.
- Thành phần thứ tự không: bao gồm ba véc tơ pha bằng nhau về độ lớn, cùng pha
nhau.
U a 1 1 1 U 0 I a 1 1 1 I0
Pha A, B, C U 1 a 2 a U 1 I 1 a 2 a I1
b b
U c 1 a a 2 U 2 I c 1 a a 2 I 2
Trong đó:
a 11200 0.5 j 0.866
a 2 12400 1 - 120o 0.5 j 0.866
1+ a + a2 = 0
Ví dụ 1: Kiểm tra giá trị đo lường của rơle VM259 bằng cách bơm 2 pha có giá trị:
100 100
UN = 100V; U a 0 0 57,70 0 U c
; 120 0 57,7 120 0
;
3 3
Ub = 0V
Màn hình rơle hiển thị giá trị điện áp thứ tự như sau:
PL4/5
I0 = I 2 = 0
Dòng điện sự cố của mỗi pha là:
I a 1 1 1 0
I 1 a 2 a I1
b
I c 1 a a 2 0
Ubg = Ucg = 0.
Ví dụ 2: Để thuận tiện cho việc tính toán, chúng
ta xét hệ thống có số liệu tổng trở thứ tự như
sau:
Z0 = 0,199900 pu , Z1 = 0,175900 pu ,
Z2 = 0,175900 pu .
1
I0 I1 I 2 Ia
3 (2.2)
Từ 2.1 và 2.2 ta có: Hình 4a: sự cố chạm đất pha A
U0 + U1 +U2 = Zf(I0 + I1 + I2)= ZfIa
Do đó, ta vẽ được sơ đồ thứ tự trên hình 4b
có thành phần TTT, TTN và TTK mắc nối
tiếp. Dòng điện và điện áp sự cố pha A:
3Ea
Ia 3I1
Z0 Z1 Z2 3Zf
thức:
Ia = I0 I0 I0 3I0 j5,46
I b = I0 a 2I0 aI0 0
Ic = I0 aI 0 a 2I0 0
Điện áp thứ tự :
U0 = -Z0I0 j 0,199( j1,82) 0,362
U1 = Ea - Z1I1 1 j 0,175( j1,82) 0,681
U2 = -Z2I2 j 0,175( j1,82) 0,319
Giá trị điện áp pha :
Ua = 0,362 0,681 0,319 0 Hình 5a: Ngắn mạch pha BC
Ub = 0,362 a 2 (0,681) a(0,319) 1,0222380
Uc = 0,362 a(0,681) a 2 (0,319) 1,0221220
Với I0 = 0, I2 = -I1
(a 2 a)U1 (a 2 a)U 2 Z f (a 2 - a)I1
U 1 U 2 Z f I1
(2.4)
Từ công thức (2.4) ta có sơ đồ thứ tự cho sự cố pha BC như hình 5b có Z1 nối tiếp
với Z2.
Ea
I1 - I 2
Z1 Z2 Zf
Ia (I0 I1 I 2 ) 0
PL4/9
j 3Ea
I b Ic (I0 a 2 I1 aI 2 ) (a 2 a )I1 j 3I1
Z1 Z2 Zf
Thành phần TTN trong trường hợp này cao hơn trường hợp sự cố 1 pha chạm đất.
Ví dụ 4: Tính giá trị dòng điện và điện áp trong
trường hợp sự cố pha – pha.
Dòng điện TTT:
Ea 100
I1 j 2,86 2,86 - 900
Z1 Z2 j 0,175 j 0,175
I 2 j 2,86 2,86900
I0 0 Hình 6a: ngắn mạch pha BCN
Giá trị dòng điện pha được tính từ công thức:
Ia = 0 j 2,86 j 2,86 0
Ib = 0 a 2 (-j2,86) a(j2,86) 4,95 pu
Ic = 0 a(-j2,86) a 2 (j2,86) 4,95 pu
Điện áp thứ tự :
U1 = U2 -Z2I 2 j 0,175( j 2,86) 0,5
U0 = 0
Giá trị điện áp pha :
Ua = 0 0,5 0,5 1 pu
Ub = 0 a 2 (0,5) a(0,5) 0,5 pu
Uc = 0 a(0,5) a 2 (0,5) 0,5 pu
1
U 0 (U a 2U b )
3
1
U 0 U1 (2 a a 2 )U b U b 3Z f I 0
3
U0 U1 3Z f I 0
Dựa trên công thức ta vẽ sơ đồ thứ tự như trên hình 6b có Z1 nối nói tiếp với ((Z0
nối tiếp Zf) // Z2). Từ đó:
Ea
I a1
Z 2 ( Z 0 3Z f )
Z1
Z 2 Z 0 3Z f
Ea Z1I a1
I a0
Z 0 3Z f
Ea Z1I a1
Ia2
Z2
Điện áp thứ tự :
U0 U1 = U2 -Z0I0 j 0,175( j 0,199) 0,348 pu
PHỤ LỤC 4.3: KẾT QUẢ KIỂM TRA THUẬT TOÁN PHÂN
LOẠI DẠNG SỰ CỐ BẰNG PHÂN TÍCH DWT
a. Sự cố pha AN tại vị trí 1 km với RF =1 Ω, b. Sự cố pha BN tại vị trí 20km với RF =50 Ω,
thời điểm sự cố 0,02s. thời điểm sự cố 0,02s.
c. Sự cố pha CN tại vị trí 30km với RF =100Ω, d. Sự cố pha AB tại vị trí 40 km với RF =200Ω,
thời điểm sự cố 0,02s. thời điểm sự cố 0,03s.
e. Sự cố pha BC tại vị trí 49 km với RF =1 Ω, f. Sự cố pha AC tại vị trí 49 km với RF =50 Ω,
thời điểm sự cố 0,03s. thời điểm sự cố 0,03s.
PL4/13
g. Sự cố pha ABN tại vị trí 10 km với RF =50 h. Sự cố pha BCN tại vị trí 25 km với RF =100
Ω, thời điểm sự cố 0,04s. Ω, thời điểm sự cố 0,04s.
PHỤ LỤC 5.1: KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM ANN ĐỂ ĐỊNH VỊ
SỰ CỐ
A. Kết quả thử nghiệm sự cố một pha chạm đất
PHỤ LỤC 5,2: KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM ANFIS ĐỂ ĐỊNH VỊ
SỰ CỐ
%-----------------------------------------------------------------------
CODE 7SJ622
%-----------------------------------------------------------------------
function Calculate_Callback(hObject, eventdata, handles)
type = get(handles.type, 'String');
switch type;
case 'L1E'
XL=Va_Mag*sin((GVa-GIa)*pi/180)/(Ia_Mag+Kx*Ie_Mag);
case 'L2E'
XL=Vb_Mag*sin((GVb-GIb)*pi/180)/(Ib_Mag+Kx*Ie_Mag);
case 'L3E'
XL=Vc_Mag*sin((GVc-GIc)*pi/180)/(Ic_Mag+Kx*Ie_Mag);
case 'L1L2'
XL=(Va_Mag*Ia_Mag*sin((GVa-GIa)*pi/180)+Vb_Mag*Ib_Mag*sin((GVb-
GIb)*pi/180)-Va_Mag*Ib_Mag*sin((GVa-GIb)*pi/180)-Vb_Mag*Ia_Mag*sin((GVb-
GIa)*pi/180))/(Ia_Mag^2-2*Ia_Mag*Ib_Mag*cos((GIa-GIb)*pi/180)+Ib_Mag^2);
case 'L2L3'
XL=(Vb_Mag*Ib_Mag*sin((GVb-GIb)*pi/180)+Vc_Mag*Ic_Mag*sin((GVc-
GIc)*pi/180)-Vb_Mag*Ic_Mag*sin((GVb-GIc)*pi/180)-Vc_Mag*Ib_Mag*sin((GVc-
GIb)*pi/180))/(Ib_Mag^2-2*Ib_Mag*Ic_Mag*cos((GIb-GIc)*pi/180)+Ic_Mag^2);
case 'L1L3'
PL6-2
XL=(Va_Mag*Ia_Mag*sin((GVa-GIa)*pi/180)+Vc_Mag*Ic_Mag*sin((GVc-
GIc)*pi/180)-Va_Mag*Ic_Mag*sin((GVa-GIc)*pi/180)-Vc_Mag*Ia_Mag*sin((GVc-
GIa)*pi/180))/(Ia_Mag^2-2*Ia_Mag*Ic_Mag*cos((GIa-GIc)*pi/180)+Ic_Mag^2);
case 'L1L2E'
%AG
XL1=(Va_Mag/Ia_Mag)*(sin((GVa-GIa)*pi/180)-
(Ie_Mag/Ia_Mag)*Kr*sin((GVa-GIe)*pi/180))/(1-
(Kx+Kr)*(Ie_Mag/Ia_Mag)*cos((GIe-GIa)*pi/180)+Kr*Kx*((Ie_Mag/Ia_Mag)^2));
%BG
XL2=(Vb_Mag/Ib_Mag)*(sin((GVb-GIb)*pi/180)-
(Ie_Mag/Ib_Mag)*Kr*sin((GVb-GIe)*pi/180))/(1-
(Kx+Kr)*(Ie_Mag/Ib_Mag)*cos((GIe-GIb)*pi/180)+Kr*Kx*((Ie_Mag/Ib_Mag)^2));
%AB
XL3=(Va_Mag*Ia_Mag*sin((GVa-GIa)*pi/180)+Vb_Mag*Ib_Mag*sin((GVb-
GIb)*pi/180)-Va_Mag*Ib_Mag*sin((GVa-GIb)*pi/180)-Vb_Mag*Ia_Mag*sin((GVb-
GIa)*pi/180))/(Ia_Mag^2-2*Ia_Mag*Ib_Mag*cos((GIa-GIb)*pi/180)+Ib_Mag^2);
A = [XL1 XL2 XL3];
XL=min(A);
case 'L2L3E'
%BG
XL1=(Vb_Mag/Ib_Mag)*(sin((GVb-GIb)*pi/180)-
(Ie_Mag/Ib_Mag)*Kr*sin((GVb-GIe)*pi/180))/(1-
(Kx+Kr)*(Ie_Mag/Ib_Mag)*cos((GIe-GIb)*pi/180)+Kr*Kx*((Ie_Mag/Ib_Mag)^2));
%CG
XL2=(Vc_Mag/Ic_Mag)*(sin((GVc-GIc)*pi/180)-
(Ie_Mag/Ic_Mag)*Kr*sin((GVc-GIe)*pi/180))/(1-
(Kx+Kr)*(Ie_Mag/Ic_Mag)*cos((GIe-GIc)*pi/180)+Kr*Kx*((Ie_Mag/Ic_Mag)^2));
%BC
XL3=(Vb_Mag*Ib_Mag*sin((GVb-GIb)*pi/180)+Vc_Mag*Ic_Mag*sin((GVc-
GIc)*pi/180)-Vb_Mag*Ic_Mag*sin((GVb-GIc)*pi/180)-Vc_Mag*Ib_Mag*sin((GVc-
GIb)*pi/180))/(Ib_Mag^2-2*Ib_Mag*Ic_Mag*cos((GIb-GIc)*pi/180)+Ic_Mag^2);
A = [XL1 XL2 XL3];
XL=min(A);
case 'L1L3E'
XL1=(Va_Mag/Ia_Mag)*(sin((GVa-GIa)*pi/180)-
(Ie_Mag/Ia_Mag)*Kr*sin((GVa-GIe)*pi/180))/(1-
(Kx+Kr)*(Ie_Mag/Ia_Mag)*cos((GIe-GIa)*pi/180)+Kr*Kx*((Ie_Mag/Ia_Mag)^2));
XL2=(Vc_Mag/Ic_Mag)*(sin((GVc-GIc)*pi/180)-
(Ie_Mag/Ic_Mag)*Kr*sin((GVc-GIe)*pi/180))/(1-
(Kx+Kr)*(Ie_Mag/Ic_Mag)*cos((GIe-GIc)*pi/180)+Kr*Kx*((Ie_Mag/Ic_Mag)^2));
XL3=(Va_Mag*Ia_Mag*sin((GVa-GIa)*pi/180)+Vc_Mag*Ic_Mag*sin((GVc-
GIc)*pi/180)-Va_Mag*Ic_Mag*sin((GVa-GIc)*pi/180)-Vc_Mag*Ia_Mag*sin((GVc-
GIa)*pi/180))/(Ia_Mag^2-2*Ia_Mag*Ic_Mag*cos((GIa-GIc)*pi/180)+Ic_Mag^2);
A = [XL1 XL2 XL3];
XL=min(A);
case 'L1L2L3'
Iab=Ia-Ib;
Uab=Va-Vb;
XL1=imag(Uab/Iab);
Ibc=Ib-Ic;
Ubc=Vb-Vc;
XL2=imag(Ubc/Ibc);
Iac=Ia-Ic;
Uac=Va-Vc;
XL3=imag(Uac/Iac);
A = [XL1 XL2 XL3];
XL=min(A);
end
PL6-3
L=XL/x;
set(handles.m,'string',num2str(L));
%-----------------------------------------------------------------------
ĐỊNH VỊ SỰ CỐ SỬ DỤNG DỮ LIỆU ĐO LƯỜNG HAI ĐẦU ĐƯỜNG DÂY
%-----------------------------------------------------------------------
% tính giá tri khoang cach su co dong bo
if (u(20)<15.5)&&(u(20)>14.5)
%Fault type is ABC
tu=(V1S-V1R+I1R*ZL)*L;
mau=(I1S+I1R)*ZL;
m=0;
if mau~=0
m=abs(tu/mau);
end
else
tu=(V2S-V2R+I2R*ZL)*L;
mau=(I2S+I2R)*ZL;
m=0;
if mau~=0
m=abs(tu/mau);
end
end
%------------------------------------------------------------
% Cong thuc hai phia bang du lieu khong dong bo
if (u(20)<15.5)&&(u(20)>14.5)
%Fault type is ABC
Z1S=-V1S/I1S;
Z1R=-V1R/I1R;
ab=I1S*Z1S;
a=real(ab);
b=imag(ab);
cd=I1S*ZL;
c=real(cd);
d=imag(cd);
ef=Z1R+ZL;
e=real(ef);
f=imag(ef);
g=real(ZL);
h=imag(ZL);
A=I1R_Mag*I1R_Mag*(g*g+h*h)-(c*c+d*d);
B=-2*I1R_Mag*I1R_Mag*(e*g+f*h)-2*(a*c+b*d);
C=I1R_Mag*I1R_Mag*(e*e+f*f)-(a*a+b*b);
n=0;
if A~=0
delta=B*B-4*A*C;
if(delta==0)
n=-B*L/(2*A);
elseif(delta>0)
n =max((-B-sqrt(delta))*L/(2*A),(-B+sqrt(delta))*L/(2*A));
% n2 =(-B+sqrt(delta))/(2*A)
else
disp('phuong trình vo nghiem');
end
end
PL6-4
else
Z2S=-V2S/I2S;
Z2R=-V2R/I2R;
ab=I2S*Z2S;
a=real(ab);
b=imag(ab);
cd=I2S*ZL;
c=real(cd);
d=imag(cd);
ef=Z2R+ZL;
e=real(ef);
f=imag(ef);
g=real(ZL);
h=imag(ZL);
A=I2R_Mag*I2R_Mag*(g*g+h*h)-(c*c+d*d);
B=-2*I2R_Mag*I2R_Mag*(e*g+f*h)-2*(a*c+b*d);
C=I2R_Mag*I2R_Mag*(e*e+f*f)-(a*a+b*b);
n=0;
if A~=0
delta=B*B-4*A*C;
if(delta==0)
n=-B*L/(2*A);
elseif(delta>0)
n =(-B-sqrt(delta))*L/(2*A);
% n2 =(-B+sqrt(delta))/(2*A)
else
disp('phuong trình vo nghiem');
end
end
end
%-----------------------------------------------------------------------
ĐỊNH VỊ SỰ CỐ SỬ DỤNG DỮ LIỆU ĐO LƯỜNG 3 ĐẦU ĐƯỜNG DÂY
%-----------------------------------------------------------------------
function [sys,x0,str,ts] = GE(t,x,u,flag)
%----------------------------Bien doi Claker mo rong---------------------
--------
b=1+i;
bs=1-i;
SI1=(2*Ia-b*Ib-bs*Ic)/3;
SU1=(2*Va-b*Vb-bs*Vc)/3;
SI2=(2*IA_L2-b*IB_L2-bs*IC_L2)/3;
SU2=(2*UA_L2-b*UB_L2-bs*UC_L2)/3;
SI3=(2*IA_L3-b*IB_L3-bs*IC_L3)/3;
SU3=(2*UA_L3-b*UB_L3-bs*UC_L3)/3;
%------------------Dong ap tren kenh truyen tin CUA ROLE 1---------------
CTTAP11=1;
CTTAP12=1;
VLOC_L1=SU1;
VREM1_L1=SU2;
VREM2_L1=SU3;
ILOC_L1=SI1;
IREM1_L1=SI2*CTTAP11;
IREM2_L1=SI3*CTTAP12;
PL6-5
if(DELTA_VLOCREM1==min(DELTA_VLOCREM1,min(DELTA_VLOCREM2,DELTA_VREM1REM2)
))&&(DELTA_VLOCREM1<max(0.025*(abs(VTLocal_L1)+abs(VTREM1_L1)),0.01))
V1X=VREM2_L1;
VTAPX=(VTLocal_L1+VTREM1_L1)/2;
ITAPX=ILOC_L1+IREM1_L1;
L=L3;
Z=ZpuL1_Rem2;
display('fault Line 3');
elseif(DELTA_VLOCREM2==min(DELTA_VLOCREM1,min(DELTA_VLOCREM2,DELTA_VREM1R
EM2)))&&(DELTA_VLOCREM2<max(0.025*(abs(VTLocal_L1)+abs(VTREM2_L1)),0.01))
V1X=VREM1_L1;
VTAPX=(VTLocal_L1+VTREM2_L1)/2;
ITAPX=ILOC_L1+IREM2_L1;
L=L2;
Z=ZpuL1_Rem1;
display('fault Line 2');
else(DELTA_VREM1REM2==min(DELTA_VLOCREM1,min(DELTA_VLOCREM2,DELTA_VREM1RE
M2)))&&(DELTA_VREM1REM2<max(0.025*(abs(VTREM1_L1)+abs(VTREM2_L1)),0.01))
V1X=VLOC_L1;
VTAPX=(VTREM1_L1+VTREM2_L1)/2;
ITAPX=IREM1_L1+IREM2_L1;
L=L1;
Z=ZpuL1_Loc;
display('fault Line 1');
end
IFLTX=ILOC_L1+IREM1_L1+IREM2_L1;
distance=0;
if IFLTX~=0
distance=L*real(((V1X-VTAPX)/Z+ITAPX)/IFLTX);
end
%--------------------------
sys =distance;
function [sys,x0,str,ts] = SEL(t,x,u,flag)
V1TAP_X= V1X-ZLX*I1X;
V1TAP_Y= V1Y-ZLY*I1Y;
V1TAP_Z= V1Z-ZLZ*I1Z;
V2TAP_X= V2X-ZLX*I2X;
V2TAP_Y= V2Y-ZLY*I2Y;
V2TAP_Z= V2Z-ZLZ*I2Z;
%----------------------------Toshiba-----------------------------
k=0;
if (u(34)<15.5)&&(u(34)>14.5)
mau=(I1X+I1Y+I1Z);
if (abs(V1TAP_X)<abs(V1TAP_Y))&&(abs(V1TAP_X)<abs(V1TAP_Z))
display('su co doan X')
if mau~=0
k=abs((V1X - V1Y + ZLX*(I1Y + I1Z) +
ZLY*I1Y)/(ZLX*(I1X+I1Y+I1Z)))*Lx;
end
elseif (abs(V1TAP_Y)<abs(V1TAP_X))&&(abs(V1TAP_Y)<abs(V1TAP_Z))
display('su co doan Y')
if mau~=0
k=abs(1-(V1X - V1Y + ZLY*I1Y -ZLX*I1X)/(ZLY*(I1X+I1Y+I1Z)))*Ly;
end
elseif (abs(V1TAP_Z)<abs(V1TAP_X))&&(abs(V1TAP_Z)<abs(V1TAP_Y))
display('su co doan Z')
if mau~=0
k=abs(1-(V1X - V1Z + ZLZ*I1Z -ZLX*I1X)/(ZLZ*(I1X+I1Y+I1Z)))*Lz;
end
else
display('No fault')
end
else
mau=(I2X+I2Y+I2Z);
if (abs(V2TAP_X)>abs(V2TAP_Y))&&(abs(V2TAP_X)>abs(V2TAP_Z))
display('su co doan X')
if mau~=0
k=abs((V2X - V2Y + ZLX*(I2Y + I2Z) +
ZLY*I2Y)/(ZLX*(I2X+I2Y+I2Z)))*Lx;
end
elseif (abs(V2TAP_Y)>abs(V2TAP_X))&&(abs(V2TAP_Y)>abs(V2TAP_Z))
display('su co doan Y')
if mau~=0
k=abs(1-(V2X - V2Y + ZLY*I2Y -ZLX*I2X)/(ZLY*(I2X+I2Y+I2Z)))*Ly;
end
elseif (abs(V2TAP_Z)>abs(V2TAP_X))&&(abs(V2TAP_Z)>abs(V2TAP_Y))
display('su co doan Z')
if mau~=0
k=abs(1-(V2X - V2Z + ZLZ*I2Z -ZLX*I2X)/(ZLZ*(I2X+I2Y+I2Z)))*Lz;
end
else
display('No fault')
end
end
%--------------------------------SEL-------------------------------------
if (u(34)<15.5)&&(u(34)>14.5)
if (abs(V1TAP_X)<abs(V1TAP_Y))&&(abs(V1TAP_X)<abs(V1TAP_Z))
display('su co doan X')
Z1X=-V1X/I1X;
I1TAP=I1Y+I1Z;
V1TAP=(V1TAP_Y+V1TAP_Z)/2;
PL6-7
Z1TAP=-V1TAP/I1TAP;
a=real(I1X*Z1X);
b=imag(I1X*Z1X);
c=real(I1X*ZLX);
d=imag(I1X*ZLX);
e=real(Z1TAP+ZLX);
f=imag(Z1TAP+ZLX);
g=real(ZLX);
h=imag(ZLX);
L=Lx;
elseif (abs(V1TAP_Y)<abs(V1TAP_X))&&(abs(V1TAP_Y)<abs(V1TAP_Z))
display('su co doan Y')
Z1Y=-V1Y/I1Y;
I1TAP=I1X+I1Z;
V1TAP=(V1TAP_X+V1TAP_Z)/2;
Z1TAP=-V1TAP/I1TAP;
a=real(I1Y*Z1Y);
b=imag(I1Y*Z1Y);
c=real(I1Y*ZLY);
d=imag(I1Y*ZLY);
e=real(Z1TAP+ZLY);
f=imag(Z1TAP+ZLY);
g=real(ZLY);
h=imag(ZLY);
L=Ly;
elseif (abs(V1TAP_Z)<abs(V1TAP_X))&&(abs(V1TAP_Z)<abs(V1TAP_Y))
display('su co doan Z')
Z1Z=-V1Z/I1Z;
I1TAP=I1X+I1Y;
V1TAP=(V1TAP_X+V1TAP_Y)/2;
Z1TAP=-V1TAP/I1TAP;
a=real(I1Z*Z1Z);
b=imag(I1Z*Z1Z);
c=real(I1Z*ZLZ);
d=imag(I1Z*ZLZ);
e=real(Z1TAP+ZLZ);
f=imag(Z1TAP+ZLZ);
g=real(ZLZ);
h=imag(ZLZ);
L=Lz;
else
display('No fault')
end
A=abs(I1TAP)*abs(I1TAP)*(g*g+h*h)-(c*c+d*d);
B=-2*abs(I1TAP)*abs(I1TAP)*(e*g+f*h)-2*(a*c+b*d);
C=abs(I1TAP)*abs(I1TAP)*(e*e+f*f)-(a*a+b*b);
n=0;
if A~=0
delta=B*B-4*A*C;
if(delta==0)
n=-B*L/(2*A);
elseif(delta>0)
n =max((-B-sqrt(delta))*L/(2*A),(-B+sqrt(delta))*L/(2*A));
else
disp('phuong trình vo nghiem');
end
end
else
PL6-8
if (abs(V2TAP_X)>abs(V2TAP_Y))&&(abs(V2TAP_X)>abs(V2TAP_Z))
display('su co doan X')
Z2X=-V2X/I2X;
I2TAP=I2Y+I2Z;
V2TAP=(V2TAP_Y+V2TAP_Z)/2;
Z2TAP=-V2TAP/I2TAP;
a=real(I2X*Z2X);
b=imag(I2X*Z2X);
c=real(I2X*ZLX);
d=imag(I2X*ZLX);
e=real(Z2TAP+ZLX);
f=imag(Z2TAP+ZLX);
g=real(ZLX);
h=imag(ZLX);
L=Lx;
elseif (abs(V2TAP_Y)>abs(V2TAP_X))&&(abs(V2TAP_Y)>abs(V2TAP_Z))
display('su co doan Y')
Z2Y=-V2Y/I2Y;
I2TAP=I2X+I2Z;
V2TAP=(V2TAP_X+V2TAP_Z)/2;
Z2TAP=-V2TAP/I2TAP;
a=real(I2Y*Z2Y);
b=imag(I2Y*Z2Y);
c=real(I2Y*ZLY);
d=imag(I2Y*ZLY);
e=real(Z2TAP+ZLY);
f=imag(Z2TAP+ZLY);
g=real(ZLY);
h=imag(ZLY);
L=Ly;
elseif (abs(V2TAP_Z)>abs(V2TAP_X))&&(abs(V2TAP_Z)>abs(V2TAP_Y))
display('su co doan Z')
Z2Z=-V2Z/I2Z;
I2TAP=I2X+I2Y;
V2TAP=(V2TAP_X+V2TAP_Y)/2;
Z2TAP=-V2TAP/I2TAP;
a=real(I2Z*Z2Z);
b=imag(I2Z*Z2Z);
c=real(I2Z*ZLZ);
d=imag(I2Z*ZLZ);
e=real(Z2TAP+ZLZ);
f=imag(Z2TAP+ZLZ);
g=real(ZLZ);
h=imag(ZLZ);
L=Lz;
else
display('No fault')
end
A=abs(I2TAP)*abs(I2TAP)*(g*g+h*h)-(c*c+d*d);
B=-2*abs(I2TAP)*abs(I2TAP)*(e*g+f*h)-2*(a*c+b*d);
C=abs(I2TAP)*abs(I2TAP)*(e*e+f*f)-(a*a+b*b);
n=0;
if A~=0
delta=B*B-4*A*C;
if(delta==0)
n=-B*L/(2*A);
elseif(delta>0)
n =(-B-sqrt(delta))*L/(2*A);
PL6-9
else
disp('phuong trình vo nghiem');
end
end
end
%-----------------------------------------------------------------------
NHẬN DẠNG SỰ CỐ BẰNG DWT
%-----------------------------------------------------------------------
% tần số lấy mẫu
f=50;
Fs= 51200;
samPerCycle = Fs/f; %512 mẫu tương ứng window
%Buoc 1: Tinh thoi gian su co, Tinh gia tri RMS dong su co
[faultOccIa,RMSIa,D1a]=TimefaultFINAL(Ia,samPerCycle,Tp);
[faultOccIb,RMSIb,D1b]=TimefaultFINAL(Ib,samPerCycle,Tp);
[faultOccIc,RMSIc,D1c]=TimefaultFINAL(Ic,samPerCycle,Tp);
[faultOccIo,RMSIo,D1o]=TimefaultFINAL(Io,samPerCycle,Tp);
faultOcc=max([faultOccIa,faultOccIb,faultOccIc]);
%Buoc 2: tim dang su co
[faultTypeI]=faultDetectorI(RMSIa,RMSIb,RMSIc,RMSIo,500,1.8,0.2);
% Buoc 3: in ra man hinh
i_abc=[Ia,Ib,Ic];
D1=[D1a;D1b;D1c;D1o];
postProcessSim(faultTypeI, faultOcc,D1,Fs)
%Buoc 4: Vi tri su co
%-----------------------------------------------------------------------
function [faultOcc,SUM,D1]=TimefaultFINAL(signal,samPerCycle,Tp)
% Tìời điểm sự cố
s=signal';
win_width = samPerCycle; % độ rộng cửa sổ
slide_incr = samPerCycle/2;
len = length(s);
len = len - win_width;
numstps = round(len/slide_incr); %Số cửa số
faultOcc=0;
escapse=0;
Flt=0;
SUM=0;
cp_est=0;
while (SUM<500)&&(escapse==0)
N=0;
for i = 1:slide_incr:len
l_s=length(s(i:i+win_width-1));
[cA1,cD1]=dwt(s(i:i+win_width-1),'db5');
D1=upcoef('d',cD1,'db5',1,l_s(:,1));
[cA2,cD2]=dwt(cA1,'db5');
D2=upcoef('d',cD2,'db5',2,l_s(:,1));
[cA3,cD3]=dwt(cA2,'db5');
D3=upcoef('d',cD3,'db5',3,l_s(:,1));
[cA4,cD4]=dwt(cA3,'db5');
D4=upcoef('d',cD4,'db5',4,l_s(:,1));
[cA5,cD5]=dwt(cA4,'db5');
D5=upcoef('d',cD5,'db5',5,l_s(:,1));
A5=upcoef('a',cA5,'db5',5,l_s(:,1));
rmsD1 = sqrt(mean(D1(1,:).*D1(1,:),2));
rmsD2 = sqrt(mean(D2(1,:).*D2(1,:),2));
PL6-10
rmsD3 = sqrt(mean(D3(1,:).*D3(1,:),2));
rmsD4 = sqrt(mean(D4(1,:).*D4(1,:),2));
rmsD5 = sqrt(mean(D5(1,:).*D5(1,:),2));
rmsA5 = sqrt(mean(A5(1,:).*A5(1,:),2));
% Tính giá trị hiệu dụng dòng điện
SUM=sqrt(2)*sqrt(rmsD1*rmsD1+rmsD2*rmsD2+rmsD3*rmsD3+rmsD4*rmsD4+rmsD5*rm
sD5+rmsA5*rmsA5);
N=N+1;
RMS(N)=SUM;
if SUM>500
Flt(i)=1;
det=D1;
x = sort(abs(det));
v2p100 = x(fix(length(x)*0.98));
ind = find(abs(det)>v2p100);
det(ind) = mean(det);
[cp_est,kopt,t_est]=wvarchg(det,5);
faultOcc=(min(cp_est)+N*slide_incr)*Tp;
break;
else
Flt(i)=0;
if i==len
escapse=1;
break;
end
end
end
Flt=max(Flt);
end
%-----------------------------------------------------------------------
function plotFaultType(I_abc,faultType,faultOcc,Fs)
plotFault = figure;
% In dòng điện ba pha
plot(I_abc);
temp = 1 : length(I_abc(:,1));
time = (temp - 1)/(Fs);
plot(time,I_abc(:,1),time,I_abc(:,2),time,I_abc(:,3));
grid on;
xlabel('Time');
ylabel('Current (A)');
hleg = legend('Ia','Ib','Ic',...
'Location','NorthEastOutside');
set(hleg,'FontAngle','italic','TextColor',[.3,.2,.1]);
suptitle(['Fault type is ' faultType ', occured at ' faultOcc 's']);
end
%-----------------------------------------------------------------------
ANN NHẬN DẠNG VÀ ĐỊNH VỊ SỰ CỐ
%-----------------------------------------------------------------------
function FLEnterValue
All=evalin('base','AllinoneD');
[R C]=size(All);
data=[All(R,1),All(R,2),All(R,3),All(R,4),All(R,5),All(R,6),All(R,7),All(
R,8),All(R,9),All(R,10),All(R,11),All(R,12)];
%xlswrite('compiledData.xls',data, 'UIDectect', 'A1');
compiledData = importdata('compiledData.xls');
PL6-11
[R1 C1]=size(compiledData.UIDectect);
row=num2str(R1+1);
xlswrite('compiledData.xls',data,'UIDectect',strcat('A',row));
%-----------------------------------------------------------------------
function [UAmin,UAmax,IAmin,IAmax,TAmin,TAmax,hidden]=FLFinalA
clc
PhaseFault = xlsread('compiledData.xls','UIDectect');
[R C]=size(PhaseFault);
%---------------- Phân chia bộ dữ liệu huấn luyện, thử nghiệm------- %
for i=1:R
if((PhaseFault(i,8)==1)&&(PhaseFault(i,9)==0)&&(PhaseFault(i,10)==0)&&(Ph
aseFault(i,11)==1))
dataA(i,:)=PhaseFault(i,:);% nam trong khoang 0 den 1
end
end
dataA=removeconstantrows(dataA);
UA=dataA(:,1:3);
UAmin = min(UA(:));
UAmax = max(UA(:));
pUA = (UA-UAmin)/(UAmax-UAmin);
IA=dataA(:,4:6);
IAmin = min(IA(:));
IAmax = max(IA(:));
pIA = (IA-IAmin)/(IAmax-IAmin);
% Đầu vào
p=[pUA pIA]';
% Đầu ra
TA=dataA(:,C);
TAmin = min(TA(:));
TAmax = max(TA(:));
tTA = (TA-TAmin)/(TAmax-TAmin);
t=tTA';
assignin ('base', 'TAmax',TAmax);
assignin ('base', 'TAmin',TAmin);
assignin ('base', 'UAmax',UAmax);
assignin ('base', 'UAmin',UAmin);
assignin ('base', 'IAmax',IAmax);
assignin ('base', 'IAmin',IAmin);
[TrainV, val, test]=dividevec(p,t,0,0);
for hidden=1:200
netA= newff(minmax(p),[6 hidden 1],{'logsig' 'logsig'
'purelin'},'trainlm');
netA.trainparam.epochs=500;
netA.trainParam.goal=1e-6;
netA.trainParam.max_fail=10;
netA.trainParam.show=5;
netA=init(netA);
[netA,tr]=train(netA,TrainV.P,TrainV.T,[],[],val,test);%Huấn luyện ANN
a=sim(netA,p);
e=a-t;
MSE=mse(e);
if MSE>netA.trainParam.goal,continue,end
% Neu sai so Elearn > goal thi tiep tuc
% con nguoc lai thi dung qua trinh hoc lai
break
end
PL6-12