You are on page 1of 9

ĐIỂM TIN THỊ TRƯỜNG

Thị trường Bất động sản Hà Nội, QUÝ 2/2021

ĐƯỜNG PHỤC HỒI KHÔNG BẰNG PHẲNG

VIỆT NAM GDP TP. HCM GRDP HÀ NỘI GRDP VN-INDEX


5,64% theo năm 5,46% theo năm 5,91% theo năm 70,7% theo năm

Hình 1: Tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội Việt Nam, Hà Nội và TP.HCM

ẢNH HƯỞNG TỪ
COVID-19
10%

8%

6%

4%

2%

0%
2016 2017 2018 2019 2020 H1 2021

Việt Nam Hà Nội TP.HCM

Nguồn: Tổng cục Thống kê Quý 2/2021.

Trong 6 tháng đầu năm 2021, nền kinh tế Việt Nam tiếp tục phục hồi với mức tăng trưởng GDP Việt Nam đạt
5,64%. Hà Nội và TP.HCM cũng đạt mức tăng trưởng khả quan, lần lượt ở mức 5,91% và 5,46%.

Trong nửa đầu năm 2021, tổng giá trị xuất khẩu Việt Nam đạt 157,63 tỷ USD, tăng 28,4% so với cùng kỳ
năm ngoái. Tổng giá trị nhập khẩu của Việt Nam trong năm ghi nhận 159,10 tỷ USD, tăng 36,1% so với cùng
kỳ năm ngoái. Đối tác thương mại chính của Việt Nam tiếp tục là Mỹ, Trung Quốc và EU.

Tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nửa đầu năm 2021 đạt 15,27 tỷ USD, giảm nhẹ 2,6% so với cùng kỳ
năm ngoái. Việt Nam đón chào siêu dự án năng lượng LNG thứ hai ở miền Nam với tổng vốn là 3,1 tỷ USD.
Singapore, Nhật Bản và Hàn Quốc là ba quốc gia có nguồn vốn đầu tư lớn nhất vào Việt Nam, chiếm lần
lượt là 37%, 16% và 13% trên tổng vốn đăng ký.

Mặc dù việc tiêm vắc xin đang được tiến hành tại nhiều quốc gia, Việt Nam vẫn duy trì các biện pháp kiểm
soát như đóng cửa biên giới. Các chuyến bay quốc tế đến Việt Nam vẫn rất hạn chế, và chưa mở cửa cho
khách du lịch. Kết quả là trong nửa đầu năm 2021, Việt Nam chỉ đón 88 nghìn lượt khách quốc tế, giảm
97,6% so với năm trước đây.

Quý 2/2021 BP. Nghiên cứu CBRE CBRE Việt Nam 1


ĐIỂM TIN THỊ TRƯỜNG VĂN PHÒNG HÀ NỘI

NGUỒN CUNG MỚI TRONG H1 2021


Hình 2: Giá chào thuê, Văn phòng Hà Nội

Trong nửa đầu năm 2021, thị trường văn phòng Hà 30

Giá thuê (USD/m2/tháng)


Nội không ghi nhận dự án mới nào đi vào hoạt
20
động. Tổng nguồn cung văn phòng Hà Nội ở cả hai
Hạng được duy trì ở mức 1,5 triệu m2 NLA, với 10
35% tổng nguồn cung đến từ các dự án Hạng A.
0
THỊ TRƯỜNG PHỤC HỒI Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2
2018 2019 2020 2021

Trong nửa đầu năm 2021, thị trường văn phòng tại
Hạng A Hạng B
Hà Nội vẫn tiếp tục cho thấy tín hiệu phục hồi, mặc
dù nền kinh tế Việt Nam vẫn đang chịu ảnh hưởng Giá chào thuê chưa tính thuế và phí dịch vụ.
của dịch COVID-19. Trong nửa đầu năm 2021, tổng Nguồn: BP. Nghiên cứu CBRE, Quý 2/2021.
diện tích hấp thụ của thị trường văn phòng Hà Nội
đạt 60.000 m2 , khả quan hơn nhiều so với nửa đầu
năm 2020, khi thị trường mới bước vào đại dịch (tỷ
lệ hấp thụ đạt -17.000 m2). Bảng 1: Giá chào thuê theo Hạng, Văn phòng
Hà Nội
Cùng với đà phục hồi về tỷ lệ hấp thụ của thị trường
Q2
văn phòng, tỷ lệ trống của thị trường văn phòng Hà 2021 Q-o-Q Y-o-Y
Nội tiếp tục giảm ở cả hai phân hạng. Tỷ lệ trống Hạng A 26,9 0,1% 3,0%
của văn phòng Hạng A giảm xuống mức 18,9%, Hạng B 14,0 0,0% -1,5%
giảm 3,5 đpt theo quý và tăng 11,3 đpt theo năm. Tỷ
lệ trống trung bình của văn phòng Hạng B đạt Giá chào thuê chưa tính thuế và phí dịch vụ.
11,5%, giảm 1,7 đpt theo quý và tăng 0,6 đpt theo
Nguồn: BP. Nghiên cứu CBRE, Quý 2/2021.
năm.

Mặc dù tỷ lệ trống tiếp tục giảm, giá thuê trung bình


ở cả hai hạng được giữ ổn định so với quý trước.
Trong Q2 2021, mặt bằng giá thuê Hạng A đạt 26,9
USD/m2/tháng, tăng 0,1% theo quý và 3,0% theo
Hình 3: Tương quan cung – cầu, Văn phòng
năm. Trong khi đó, giá thuê văn phòng Hạng B vẫn Hà Nội
giữ ở mức 14,0 USD/m2/tháng, không thay đổi so
100 20%
với quý trước.
NLA (nghìn m2)

80 16% Tỷ lệ trống (%)


60 12%
Sau năm 2020 với tỷ lệ hấp thụ âm do ảnh hưởng 8%
40
4%
của dịch COVID-19, thị trường văn phòng Hà Nội 20 0%
đang có những dấu hiệu phục hồi. Theo khảo sát 0 -4%
của CBRE tại khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, -20 -8%
Q1
Q2
Q3
Q4
Q1
Q2
Q3
Q4
Q1
Q2
Q3
Q4
Q1
Q2

khoảng 70% số doanh nghiệp trong khu vực hiện


2018 2019 2020 2021
đang phục hồi, và sẽ tiếp tục phục hồi trong 6 tháng
tới. Dưới tác động của đại dịch, các doanh nghiệp
Nguồn cung mới Tỷ lệ hấp thụ
tiếp tục dự kiến sẽ áp dụng chính sách làm việc từ
Tỷ lệ trống
xa, tăng lên mức 74% tại thời điểm Q2 2021, từ
mức 63% tại thời điểm Q3 2020. Tỷ lệ hấp thụ dự
Nguồn: BP. Nghiên cứu CBRE, Quý 2/2021.
kiến sẽ tiếp tục tăng, đạt từ 70.000 m2 đến 80.000
m2 trong cả năm 2021. Giá thuê trung bình của các
dự án hiện hữu dự kiến sẽ tiếp tục được giữ ở mức
ổn định trong nửa cuối năm 2021.

Quý 2/2021 BP. Nghiên cứu CBRE CBRE Việt Nam 2


ĐIỂM TIN THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ HÀ NỘI

KHÔNG CÓ NGUỒN CUNG MỚI TRONG Q2/2021


Hình 4: Giá chào thuê, Bán lẻ Hà Nội

Về nguồn cung, thị trường Hà Nội không ghi nhận


120
dự án mới nào đi vào hoạt động trong Q2 2021.
100

US$/m2/tháng)
Diện tích sàn bán lẻ cho thuê không đổi ở mức hơn 80
một triệu m2, NLA 60
40
GIÁ THUÊ THAY ĐỔI THEO CÁC HƯỚNG KHÁC 20
NHAU 0
Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2
Về hoạt động thị trường, giá chào thuê mặt bằng ở 2018 2019 2020 2021
tầng trệt và tầng một (không bao gồm thuế GTGT Trung Tâm
Series3 Ngoài Trung Tâm
Series2

và phí dịch vụ) tại các trung tâm thương mại ngoài
trung tâm tiếp tục giảm nhẹ do một số dự án có tỷ Giá chào thuê chưa tính thuế và phí dịch vụ.
lệ trống cao giảm giá để thu hút khách thuê, trung Nguồn: BP. Nghiên cứu CBRE, Quý 2/2021.
bình đạt 25 USD/m2/tháng, giảm 1,1% theo năm và
tăng nhẹ 0.2% theo quý. Tỷ lệ trống các khu vực
Bảng 2: Giá chào thuê theo Hạng, Bán lẻ Hà Nội
này vẫn ở mức cao, đạt 14,6%, cao hơn 0.1 đpt
theo quý và 4.8 đpt theo năm.
Q2
2021 Q-o-Q Y-o-Y
Tại khu vực Trung tâm, giá chào thuê trung bình ở
Trung tâm 103 -3.5% 5.2%
tầng trệt và tầng một đạt 103 USD/m2/tháng, giảm Ngoài Trung
tâm 25 0.2% -1.1%
3.5% theo quý và tăng 5.2% theo năm. Khu vực
Trung tâm ghi nhận tỷ lệ trống trung bình ở mức Giá chào thuê chưa tính thuế và phí dịch vụ.
10,8% do một số diện tích trống ở các tầng cao vẫn Nguồn: BP. Nghiên cứu CBRE, Quý 2/2021.
chưa tìm được khách thuê mới. So sánh với cùng
kỳ năm ngoái, tỷ lệ này đã tăng 10.1 đpt theo năm.

NGUỒN CUNG
Hình 5: Hoạt động thị trường, Bán lẻ Hà Nội

Trong hai quý tiếp theo, thị trường bán lẻ Hà Nội dự 80,000 16%
kiến chào đón 82.000 m2 NLA mặt bằng mới, trong 14%
đó phải kể đến dự án Vincom Mega Mall Smart 60,000
Tỷ lệ hấp thụ (m2)

12%
City. Ngoài ra, sau năm 2021, dự kiến sẽ có khoảng
Tỷ lệ trống
40,000 10%
300.000 m2 NLA gia nhập thị trường. Các dự án 8%
mới này vẫn tập trung tại khu vực ngoài trung tâm. 20,000 6%
Cư dân ở phía Bắc và Nam thành phố và các khu 4%
0
vực lân cận sẽ có thêm các lựa chọn để mua sắm 2%
và sử dụng dịch vụ khi hai dự án với quy mô lớn là
-20,000 0%
Lotte Mall Hà Nội và Aeon Mall Hoàng Mai chính
Q3

Q3
Q1
Q2

Q4
Q1
Q2
Q3
Q4
Q1
Q2

Q4
Q1
Q2

thức đi vào hoạt động. 2018 2019 2020 2021

Tỉ lệ hấp thụ
Tỷ lệ trống - Trung tâm
Tỷ lệ trống - Ngoài Trung tâm

Nguồn: BP. Nghiên cứu CBRE, Quý 2/2021.

Quý 2/2021 BP. Nghiên cứu CBRE CBRE Việt Nam 3


ĐIỂM TIN THỊ TRƯỜNG CĂN HỘ BÁN HÀ NỘI

KHU TÂY VÀ KHU ĐÔNG VẪN LÀ KHU VỰC CHÍNH Hình 6: Số căn mở bán mới, Căn hộ bán
TẬP TRUNG NGUỒN CUNG MỚI TẠI HÀ NỘI
20,000

Sô căn mở bán mới


Trong nửa đầu năm 2021, có khoảng 7.900 căn 15,000
hộ mở bán mới tại thị trường Hà Nội, cao hơn
10,000
10% so với cùng kỳ năm ngoái. Mặc dù thị
trường nhà ở Hà Nội vẫn chịu một số ảnh hưởng 5,000
tiêu cực từ các đợt dịch COVID-19 trong nửa đầu
-
năm nay, nhưng sự tăng trưởng của nguồn cung Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2
mở bán mới cho thấy sự hồi phục của hoạt động 2019 2020 2021
bán hàng và sự thích nghi của cả chủ đầu tư lẫn
Hạng sang Cao cấp Trung cấp Bình dân
người mua nhà với điều kiện thị trường mới, so
với năm ngoái khi dịch bệnh lần đầu xuất hiện ở
Việt Nam. Sản phẩm chủ đạo trên thị trường vẫn Nguồn: BP. Nghiên cứu CBRE, Quý 2/2021.
là các căn hộ phân khúc trung cấp, chiểm 79%
nguồn cung mở bán mới trong nửa đầu năm. Về
vị trí, phía Tây và phía Đông Hà Nội dẫn dắt thị
Hình 7: Số căn bán được, Căn hộ bán
trường với tỷ trọng tương đương nhau, cùng
chiếm 39% số căn mở bán mới trong nửa đầu 20,000
năm. Sô căn bán được
15,000
Về doanh số bán hàng, tâm lý khả quan tiếp diễn 10,000
khi số căn bán được trong nửa đầu năm 2021
5,000
vượt qua lượng mở bán mới. Doanh số bán
-
trong sáu tháng đầu năm nay đạt 8.100 căn, hơn Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2
20% so với cùng kỳ. 2019 2020 2021
Giá bán trên thị trường sơ cấp trong Q2 2021
Hạng sang Cao cấp Trung cấp Bình dân
được ghi nhận trung bình ở mức 1.472 USD/m2
(chưa bao gồm VAT và phí bảo trì), tăng 7% theo Nguồn: BP. Nghiên cứu CBRE, Quý 2/2021.
năm và 1% theo quý. Trên thị trường thứ cấp, giá
bán tại Q2 2021 trung bình ở ngưỡng 1.180 Hình 8: Giá sơ cấp, Căn hộ bán

USD/m2, tăng 4% theo năm.

Nguồn cung chào bán mới trong năm 2021 dự $2,500


Giá chào bán (USD/m2)

kiến dao động trong khoảng từ 21.000 – 24.000 $2,000


căn, trong khi doanh số bán tiếp tục giữ ở mức $1,500
khả quan và cao hơn lượng mở bán mới. Dự báo $1,000
về mức mở bán và doanh số bán trong năm 2021 $500
sẽ cao hơn so với năm 2020, tuy nhiên vẫn chưa $0
Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2
trở lại mức trước dịch COVID-19. Giá bán sơ cấp
2019 2020 2021
trong 2 năm tới dự kiến tăng trong khoảng từ 4-
6%, cao hơn mức tăng của năm 2020 là 3% nhờ
Cao cấp Trung cấp Bình dân
hệ thống cơ sở hạ tầng đang dần cải thiện và
nguồn cung mới không quá dồi dào như so với
Giá bán: USD/m2 (chưa bao gồm VAT, tính trên diện tích
giai đoạn trước dịch COVID-19. thông thủy)
Nguồn: BP. Nghiên cứu CBRE, Quý 2/2021.

Quý 2/2021 BP. Nghiên cứu CBRE CBRE Việt Nam 4


ĐIỂM TIN THỊ TRƯỜNG CĂN HỘ DỊCH VỤ

KHÔNG CÓ NGUỒN CUNG MỚI TRONG QUÝ Hình 9: Nguồn Cung, Căn Hộ Dịch Vụ
2/2021
4,500
4,000
Trong Qúy 2 2021, thị trường căn hộ dịch vụ không
3,500
có thêm nguồn cung mới. Tổng nguồn cung của thị 3,000

Số căn
trường căn hộ dịch vụ hạng A ở mức 3.259 căn với 2,500
21 dự án và hạng B ở mức 1.167 căn với 17 dự án. 2,000
1,500
Các cụm khu vực chính là khu Tây Hồ, Ba Đình, Từ
1,000
Liêm - Cầu Giấy chiếm hơn 86% nguồn cung toàn 500
thị trường. 0
Q1Q2Q3Q4Q1Q2Q3Q4Q1Q2Q3Q4Q1Q2

Đến cuối năm 2021, thị trường dự kiến sẽ chào đón 2018 2019 2020 2021

312 căn từ hai dự án Fraser Residence Hanoi và Hạng A Hạng B


Fraser Suites (giai đoạn 2). Các dự án khác đang Nguồn: BP. Nghiên cứu CBRE, Quý 2/2021
được xây dựng hoặc đang lên kế hoạch, dự kiến
sẽ ​khai trương vào năm 2022 - 2024. Trong số các
Hình 10: Giá Chào Thuê, Căn Hộ Dịch Vụ
dự án lớn sắp tới, khoảng 95% là căn hộ hạng A do
$35

Giá chào thuê (USD/m2/tháng)


các thương hiệu vận hành quốc tế quản lý. Điều
này cho thấy sự quan tâm của các nhà đầu tư quốc $30
tế cũng như tiềm năng tăng trưởng về nhu cầu đối
$25
với căn hộ dịch vụ hạng A. Trong khi đó, căn hộ
dịch vụ hạng B đang phải đối mặt với sự cạnh tranh $20
gay gắt từ các căn hộ mua để tự cho thuê.
$15
Q1 Q2 Q3 Q4Q1 Q2Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2
THẮT CHẶT VÈ VIỆC CẤP THỊ THỰC CHO NGƯỜI
2018 2019 2020 2021
NƯỚC NGOÀI DẪN ĐẾN TỶ LỆ TRỐNG TĂNG
Hạng A Hạng B Trung bình thị trường
Nhìn chung, tỷ lệ trống được ghi nhận tăng do dịch
Nguồn: BP. Nghiên cứu CBRE, Quý 2/2021.
COVID-19 bùng phát trở lại và nhiều khách nước
ngoài kết thúc hợp đồng để trở về nước của họ. Do Hình 11: Hiệu Quả Kinh Doanh, Căn Hộ Dịch Vụ
đó, so với quý trước, tỷ lệ trống của cả hai phân
khúc căn hộ dịch vụ vẫn ở mức cao. Phân khúc $3,500 90.0%
80.0%
Giá thuê (USD/m2/tháng)

hạng A ghi nhận tỷ lệ trống là 41,9%, tăng 1,4 đpt $3,000


70.0%
theo quý và 3,9 đpt theo năm. Thêm vào đó, phân $2,500
Tỷ lệ trống (%)
60.0%
khúc hạng B ghi nhận tỷ lệ trống trung bình tăng 2,8 $2,000 50.0%
đpt so với quý trước và 7,9 đpt so với cùng kì năm $1,500 40.0%
trước, lên 46,0%, do có dự án tạm thời đóng cửa 30.0%
$1,000
vào tháng Sáu. 20.0%
$500 10.0%
Về giá thuê trung bình theo m2, Hạng A ghi nhận $0 0.0%
Q1
Q2
Q3
Q4
Q1
Q2
Q3

Q1
Q2
Q3
Q4
Q1
Q2

mức giảm nhẹ, đạt 27,05 USD, giảm 1,9% theo quý
Q4

và 12,4% theo năm. Tương tự, giá chào thuê của 2018 2019 2020 2021
Hạng B giảm 3,43% theo quý và 12,77% theo năm
Giá thuê trung bình Tỷ lệ trống
xuống còn 16,65 USD. Giá chào thuê của thị trường
Giá bán: USD/m2 (chưa bao gồm VAT, tính trên diện tích
căn hộ dịch vụ vẫn trong xu hướng giảm.
thông thủy)
Nguồn: BP. Nghiên cứu CBRE, Quý 2/2021.

Quý 2/2021 BP. Nghiên cứu CBRE CBRE Việt Nam 5


ĐIỂM TIN THỊ TRƯỜNG NHÀ Ở GẮN LIỀN VỚI ĐẤT

CÁC SẢN PHẨM NHÀ Ở GẮN LIỀN VỚI ĐẤT MỚI Hình 12: Mở bán mới, nhà ở gắn liền với đất
DỒI DÀO Hà Nội
2,500
Đối lập với nguồn cung mở bán mới hạn chế tại
2,000
Q1 2021, nguồn cung mở bán mới đã cải thiện

Số căn mở bán
đáng kể tại Q2 2021, với 8 dự án mở bán mới 1,500
ghi nhận với 1.276 căn. Mức mở bán này tương
đương với 124.8% số căn mở bán cho cả năm 1,000

2020 – năm ghi nhận mức mở bán thấp nhất từ


500
năm 2014.
0
Doanh số bán hàng trong quý được ghi nhận ở Q1 Q3 Q1 Q3 Q1 Q3 Q1 Q3 Q1
mức trên 850 căn – tương đương với 115% số 2017 2018 2019 2020 2021
căn mở bán mới theo năm, cho thấy tâm lý thị
Biệt thự Liền kề Shophouse
trường tích cực đối với sản phẩm nhà ở gắn liền
với đất.
Nguồn: BP. Nghiên cứu CBRE, Quý 2/2021.
Tại Q2 2021, hầu hết các dự án nằm ở phía Tây
và phía Đông xa thành phố (bên ngoài đường Hình 13: Số căn bán được, nhà ở gắn liền với đất
Vành đai 3). Do đó, giá chào bán sơ cấp của các Hà Nội
dự án này đã giảm khoảng 7% so với quý trước,
2,500
ở mức trung bình 5.230 USD/m2 đất. Đây là nỗ
lực của các chủ đầu tư nhằm thu hút người mua 2,000

tại các dự án bên ngoài các vị trí đắc địa của 1,500
Căn

thành phố.
1,000

NGUỒN CUNG TƯƠNG LAI 500

Dự kiến nguồn cung mở bán mới trên thị trường 0


Q1Q2Q3Q4Q1Q2Q3Q4Q1Q2Q3Q4Q1Q2
nhà ở gắn liền với đất sẽ phục hồi trong năm
2018 2019 2020 2021
2021, ở ngưỡng 2.500 – 2.700 căn. Khi nguồn
Số căn mở bán mới Số căn bán được
cung hiện hữu vẫn đang tập trung nhiều ở khu
phía Tây, các dự án mới dự kiến sẽ mở rộng tới
các khu phía Bắc và phía Đông, xa các khu vực Nguồn: BP. Nghiên cứu CBRE, Quý 2/2021.
dân cư đã phát triển như quận Nam Từ Liêm,
Cầu Giấy và Thanh Xuân.

Quý 2/2021 BP. Nghiên cứu CBRE CBRE Việt Nam 6


ĐIỂM TIN THỊ TRƯỜNG CÔNG NGHIỆP MIỀN BẮC

KHÔNG CÓ NGUÔN CUNG MỚI TRONG H1 2021


Hình 14: Tổng nguồn cung, đất công nghiệp
Trong Quý 2/2021, thị trường truyền thống ở
miền Bắc (Hà Nội, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải 16.000
14.000
Dương và Hải Phòng) không đón nhận nguồn
12.000
cung mới. Tổng diện tích đất công nghiệp duy trì
10.000
ở mức 14.000 ha (tổng diện tích cho thuê đạt

Ha
8.000
9.400 ha). Tổng nguồn cung kho và xưởng xây 6.000
sẵn duy trì ở khoảng 1 triệu m2 mỗi loại. 4.000
2.000
0.000
0
TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG ỔN ĐỊNH
2016 2017 2018 2019 2020 Q1
H1
2021
Trong nửa đầu năm 2021, bất chấp những khó Tổng diện tích area
Total planning
khăn về tình hình dịch bệnh, thị trường khu công Tổng
Total diện tích đất
leasable areacho thuê
nghiệp vẫn duy trì được diễn biến tích cực về cả Nguồn: BP. Nghiên cứu CBRE, Quý 2/2021.
giá thuê và tỷ lệ lấp đầy. Tại Q2 2021, tỷ lệ lấp
đầy trung bình tại tỉnh và thành phố công nghiệp
tại các tỉnh và thành phố công nghiệp chính tại
Hình 15: Giá thuê, đất công nghiệp
miền Bắc đạt khoảng 80%.
300

kỳ hạn còn lại


So với năm 2020, tốc độ tăng giá thuê của thị USD/m2/ 250
200
trường đất công nghiệp Việt Nam đã chậm lại ở
150
cả miền Nam và miền Bắc. Mức tăng của giá 100
thuê trung bình tại các tỉnh và thành phố công 50
nghiệp chính tại miền Bắc dao động từ 0% đến 0
5% trong nửa đầu năm 2021, thấp hơn so với Hà Nội Bắc Hải Hải Hưng
Ninh Dương Phòng Yên
mức tăng từ 4% đến 13% trong năm 2020.
Thấp nhất Cao nhất
*Kỳ hạn còn lại là kỳ hạn thuê còn lại của đất công
Hoạt động của kho và xưởng xây sẵn duy trì ở
nghiệp, thường từ khoảng 30 – 45 năm.
mức ổn định. Trong nửa đầu năm 2021, tỷ lệ lấp
Nguồn: BP. Nghiên cứu CBRE, Quý 2/2021.
đầy trung bình của các tỉnh đều đạt được mức
trên 90% do nguồn cung mới hạn chế. Mặt bằng
chung giá thuê của kho và xưởng xây sẵn được Hình 16: Giá thuê, Kho và xưởng xây sẵn
nửa đầu năm 2021 không chứng kiến nhiều biến 12
động mạnh so với cuối năm 2020. 10
USD/m2/tháng

8
Nhu cầu thuê bất động sản công nghiệp chủ yếu 6
đến từ các công ty thuộc các ngành sản xuất linh 4
kiện điện tử, linh kiện ô tô, đóng gói và logistics. 2
Trong đó, sự tăng trưởng mạnh của các công ty
0
logistics kể từ khi dịch COVID-19 bùng nổ đã Hà Nội Bắc Hải Hải Hưng
Ninh Dương Phòng Yên
thúc đẩy nhu cầu về không gian lưu trữ, làm tăng
nhu cầu tìm kiếm quỹ đất để phát triển cơ sở hạ Thấp nhất Cao nhất
tầng kho vận, với số lượng yêu cầu hỏi thuê tăng Giá chào thuê không bao gồm thuế và phí dịch vụ.
từ 30% năm 2020 lên 39% trong nửa đầu năm
Nguồn: BP. Nghiên cứu CBRE, Quý 2/2021.
2021.

Quý 2/2021 BP. Nghiên cứu CBRE CBRE Vietnam 7


ĐIỂM TIN THỊ TRƯỜNG GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ

Hạng A, B (văn phòng): Mặc dù tại TP.HCM hiện không có một hệ thống phân loại chuẩn,
phân hạng tổng quát được hiểu như sau:
Các tòa nhà hạng A: Các tòa nhà cao tầng, tọa lạc trong khu trung tâm, diện tích sàn không cột
trên 1.000 m2, độ cao trần 2,75 m, đơn vị quản lý chuyên nghiệp, thiết kế cơ điện hiện đại, có
sảnh chờ thang máy và có hệ số hiệu dụng cao.
Các tòa nhà hạng B: Thông thường đạt 75% các tiện nghi của tòa nhà hạng A, cũng tọa lạc trong
khu trung tâm hay rìa khu trung tâm, có ít nhất 7 tầng và diện tích sàn mỗi tầng từ 500 - 1.000 m2.

Diện tích thực thuê mới: Diện Tích Thực Thuê Mới là thông số chỉ ra phần diện tích thực
được thuê mới tính trong một khoảng thời gian nhất định. Thông số này được tính dựa vào
công thức sau:
Diện Tích Thực Thuê Mới = phần diện tích mới được đưa vào sử dụng
+ diện tích còn trống của kỳ trước
- diện tích bị phá bỏ hoặc không còn được sử dụng
- diện tích trống của kỳ này

Giá thuê: Giá Thuê được hiểu là giá “chào thuê” trung bình, không bao gồm bất kỳ khoản ưu đãi nào. Giá
Thuê được tính bằng đô-la Mỹ trên một mét vuông cho phần diện tích sàn hoặc diện tích thực, không bao
gồm hoặc có bao gồm phần phí dịch vụ và các loại thuế bất động sản liên quan tùy theo thông lệ của từng
phân khúc thị trường.
Giá Thuê hoặc Giá Phòng Bình Quân được tính theo cơ sở sau:
Khách sạn: Giá phòng bình quân, không bao gồm thuế GTGT và phí dịch vụ
Văn phòng cho thuê: Giá chào, tính trên diện tích sàn, không bao gồm thuế GTGT và phí dịch vụ
Không gian làm việc linh hoạt: Giá chào, tính theo người, bao gồm phí tiện ích nhưng không bao
gồm thuế GTGT
Trung tâm bán lẻ: Giá chào, tính trên diện tích sàn, không bao gồm thuế GTGT và phí dịch vụ
Căn hộ dịch vụ: Giá chào, tính trên diện tích sàn, có bao gồm thuế GTGT và phí dịch vụ.

Tiêu chí phân hạng căn hộ của CBRE:


Hạng sang: dự án với giá sơ cấp trung bình trên 4.000 USD/m2
Cao cấp: dự án với giá sơ cấp trung bình từ 2.000 đến 4.000 USD/m2
Trung cấp: dự án với giá sơ cấp trung bình từ 1.000 đến 2.000 USD/m2
Bình dân: dự án với giá sơ cấp trung bình dưới 1.000 USD/m2

Diện tích thực sử dụng: Diện Tích Thực Sử Dụng của một mặt bằng thuê được tính từ tim
của phần tường ngăn cách giữa các mặt bằng thuê. Diện Tích Thực Sử Dụng cũng bao gồm
cả phần độ dày của phần tường ngăn cách mặt bằng thuê với các khu vực chung, buồng
thang máy, giếng trời, thang bộ.

Quý 2/2021 BP. Nghiên cứu CBRE CBRE Việt Nam 8


ĐIỂM TIN THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI

LIÊN HỆ VĂN PHÒNG CBRE

Dương Thùy Dung Văn phòng TP.HCM


Giám đốc cấp cao Tầng 13, Tòa nhà A&B,
+84 28 6284 7668 76A Lê Lai, Quận 1,
Dung.duong@cbre.com TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam

Nguyễn Hoài An Văn phòng Hà Nội


Giám đốc Tầng 6, Tháp BIDV,
+84 24 6288 6379 194 Trần Quang Khải, Quận Hoàn Kiếm,
An.nguyen@cbre.com Hà Nội, Việt Nam

Để biết thêm thông tin về báo cáo này, vui lòng truy cập Cổng Thông tin Nghiên cứu Toàn cầu tại

Miễn trừ trách nhiệm. Tất cả tư liệu trình bày trong báo cáo này, trừ khi có những ghi chú cụ thể, thuộc tác quyền và độc quyền sử dụng
của CBRE. Thông tin sử dụng trong báo cáo, bao gồm những dự đoán, được thu thập từ các nguồn thông tin mà chúng tôi cho là đáng tin
cậy tính đến thời điểm phát hành. Chúng tôi không nghi ngờ về tính chính xác của các thông tin nên sẽ không kiểm chứng nguồn tin và
không bảo đảm, đoan chắc hay đại diện cho các thông tin này. Độc giả có trách nhiệm tự đánh giá sự tương quan, độ chính xác, tính toàn
vẹn và độ cập nhật của những thông tin trong ấn phẩm này. Báo cáo này chỉ nhằm mục đích thông tin, dành riêng cho các khách hàng và
đội ngũ chuyên gia của CBRE, và không được sử dụng hay xem như một lời chào mời hay ngỏ ý chào mời để mua hay bán hay đăng ký
chứng khoán hoặc các công cụ tài chính khác. Tất cả tư liệu này đều được bảo lưu bản quyền và toàn bộ tài liệu hay nội dung trong đó hay
bất kỳ bản sao nào của nó không được thay đổi dưới bất kỳ hình thức nào, chuyển tiếp, sao lưu hay phát tán đến bất kỳ bên nào khác mà
không có sự cho phép trước bằng văn bản của CBRE. Nghiêm cấm mọi hành vi phát hành ấn phẩm không ghi rõ bản quyền hay chuyển
tiếp báo cáo nghiên cứu của CBRE. CBRE sẽ không chịu trách nhiệm cho bất kỳ tổn thất, hư tổn, chi phí phát sinh hay phí tổn gây ra bởi
bất kỳ đối tượng nào đã sử dụng hoặc dựa vào thông tin trong ấn phẩm này.

Quý 2/2021 BP. Nghiên cứu CBRE CBRE Việt Nam 9

You might also like