Professional Documents
Culture Documents
Hanoi MarketView Q2 2021 VN
Hanoi MarketView Q2 2021 VN
Hình 1: Tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội Việt Nam, Hà Nội và TP.HCM
ẢNH HƯỞNG TỪ
COVID-19
10%
8%
6%
4%
2%
0%
2016 2017 2018 2019 2020 H1 2021
Trong 6 tháng đầu năm 2021, nền kinh tế Việt Nam tiếp tục phục hồi với mức tăng trưởng GDP Việt Nam đạt
5,64%. Hà Nội và TP.HCM cũng đạt mức tăng trưởng khả quan, lần lượt ở mức 5,91% và 5,46%.
Trong nửa đầu năm 2021, tổng giá trị xuất khẩu Việt Nam đạt 157,63 tỷ USD, tăng 28,4% so với cùng kỳ
năm ngoái. Tổng giá trị nhập khẩu của Việt Nam trong năm ghi nhận 159,10 tỷ USD, tăng 36,1% so với cùng
kỳ năm ngoái. Đối tác thương mại chính của Việt Nam tiếp tục là Mỹ, Trung Quốc và EU.
Tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nửa đầu năm 2021 đạt 15,27 tỷ USD, giảm nhẹ 2,6% so với cùng kỳ
năm ngoái. Việt Nam đón chào siêu dự án năng lượng LNG thứ hai ở miền Nam với tổng vốn là 3,1 tỷ USD.
Singapore, Nhật Bản và Hàn Quốc là ba quốc gia có nguồn vốn đầu tư lớn nhất vào Việt Nam, chiếm lần
lượt là 37%, 16% và 13% trên tổng vốn đăng ký.
Mặc dù việc tiêm vắc xin đang được tiến hành tại nhiều quốc gia, Việt Nam vẫn duy trì các biện pháp kiểm
soát như đóng cửa biên giới. Các chuyến bay quốc tế đến Việt Nam vẫn rất hạn chế, và chưa mở cửa cho
khách du lịch. Kết quả là trong nửa đầu năm 2021, Việt Nam chỉ đón 88 nghìn lượt khách quốc tế, giảm
97,6% so với năm trước đây.
Trong nửa đầu năm 2021, thị trường văn phòng tại
Hạng A Hạng B
Hà Nội vẫn tiếp tục cho thấy tín hiệu phục hồi, mặc
dù nền kinh tế Việt Nam vẫn đang chịu ảnh hưởng Giá chào thuê chưa tính thuế và phí dịch vụ.
của dịch COVID-19. Trong nửa đầu năm 2021, tổng Nguồn: BP. Nghiên cứu CBRE, Quý 2/2021.
diện tích hấp thụ của thị trường văn phòng Hà Nội
đạt 60.000 m2 , khả quan hơn nhiều so với nửa đầu
năm 2020, khi thị trường mới bước vào đại dịch (tỷ
lệ hấp thụ đạt -17.000 m2). Bảng 1: Giá chào thuê theo Hạng, Văn phòng
Hà Nội
Cùng với đà phục hồi về tỷ lệ hấp thụ của thị trường
Q2
văn phòng, tỷ lệ trống của thị trường văn phòng Hà 2021 Q-o-Q Y-o-Y
Nội tiếp tục giảm ở cả hai phân hạng. Tỷ lệ trống Hạng A 26,9 0,1% 3,0%
của văn phòng Hạng A giảm xuống mức 18,9%, Hạng B 14,0 0,0% -1,5%
giảm 3,5 đpt theo quý và tăng 11,3 đpt theo năm. Tỷ
lệ trống trung bình của văn phòng Hạng B đạt Giá chào thuê chưa tính thuế và phí dịch vụ.
11,5%, giảm 1,7 đpt theo quý và tăng 0,6 đpt theo
Nguồn: BP. Nghiên cứu CBRE, Quý 2/2021.
năm.
US$/m2/tháng)
Diện tích sàn bán lẻ cho thuê không đổi ở mức hơn 80
một triệu m2, NLA 60
40
GIÁ THUÊ THAY ĐỔI THEO CÁC HƯỚNG KHÁC 20
NHAU 0
Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 Q2
Về hoạt động thị trường, giá chào thuê mặt bằng ở 2018 2019 2020 2021
tầng trệt và tầng một (không bao gồm thuế GTGT Trung Tâm
Series3 Ngoài Trung Tâm
Series2
và phí dịch vụ) tại các trung tâm thương mại ngoài
trung tâm tiếp tục giảm nhẹ do một số dự án có tỷ Giá chào thuê chưa tính thuế và phí dịch vụ.
lệ trống cao giảm giá để thu hút khách thuê, trung Nguồn: BP. Nghiên cứu CBRE, Quý 2/2021.
bình đạt 25 USD/m2/tháng, giảm 1,1% theo năm và
tăng nhẹ 0.2% theo quý. Tỷ lệ trống các khu vực
Bảng 2: Giá chào thuê theo Hạng, Bán lẻ Hà Nội
này vẫn ở mức cao, đạt 14,6%, cao hơn 0.1 đpt
theo quý và 4.8 đpt theo năm.
Q2
2021 Q-o-Q Y-o-Y
Tại khu vực Trung tâm, giá chào thuê trung bình ở
Trung tâm 103 -3.5% 5.2%
tầng trệt và tầng một đạt 103 USD/m2/tháng, giảm Ngoài Trung
tâm 25 0.2% -1.1%
3.5% theo quý và tăng 5.2% theo năm. Khu vực
Trung tâm ghi nhận tỷ lệ trống trung bình ở mức Giá chào thuê chưa tính thuế và phí dịch vụ.
10,8% do một số diện tích trống ở các tầng cao vẫn Nguồn: BP. Nghiên cứu CBRE, Quý 2/2021.
chưa tìm được khách thuê mới. So sánh với cùng
kỳ năm ngoái, tỷ lệ này đã tăng 10.1 đpt theo năm.
NGUỒN CUNG
Hình 5: Hoạt động thị trường, Bán lẻ Hà Nội
Trong hai quý tiếp theo, thị trường bán lẻ Hà Nội dự 80,000 16%
kiến chào đón 82.000 m2 NLA mặt bằng mới, trong 14%
đó phải kể đến dự án Vincom Mega Mall Smart 60,000
Tỷ lệ hấp thụ (m2)
12%
City. Ngoài ra, sau năm 2021, dự kiến sẽ có khoảng
Tỷ lệ trống
40,000 10%
300.000 m2 NLA gia nhập thị trường. Các dự án 8%
mới này vẫn tập trung tại khu vực ngoài trung tâm. 20,000 6%
Cư dân ở phía Bắc và Nam thành phố và các khu 4%
0
vực lân cận sẽ có thêm các lựa chọn để mua sắm 2%
và sử dụng dịch vụ khi hai dự án với quy mô lớn là
-20,000 0%
Lotte Mall Hà Nội và Aeon Mall Hoàng Mai chính
Q3
Q3
Q1
Q2
Q4
Q1
Q2
Q3
Q4
Q1
Q2
Q4
Q1
Q2
Tỉ lệ hấp thụ
Tỷ lệ trống - Trung tâm
Tỷ lệ trống - Ngoài Trung tâm
KHU TÂY VÀ KHU ĐÔNG VẪN LÀ KHU VỰC CHÍNH Hình 6: Số căn mở bán mới, Căn hộ bán
TẬP TRUNG NGUỒN CUNG MỚI TẠI HÀ NỘI
20,000
KHÔNG CÓ NGUỒN CUNG MỚI TRONG QUÝ Hình 9: Nguồn Cung, Căn Hộ Dịch Vụ
2/2021
4,500
4,000
Trong Qúy 2 2021, thị trường căn hộ dịch vụ không
3,500
có thêm nguồn cung mới. Tổng nguồn cung của thị 3,000
Số căn
trường căn hộ dịch vụ hạng A ở mức 3.259 căn với 2,500
21 dự án và hạng B ở mức 1.167 căn với 17 dự án. 2,000
1,500
Các cụm khu vực chính là khu Tây Hồ, Ba Đình, Từ
1,000
Liêm - Cầu Giấy chiếm hơn 86% nguồn cung toàn 500
thị trường. 0
Q1Q2Q3Q4Q1Q2Q3Q4Q1Q2Q3Q4Q1Q2
Đến cuối năm 2021, thị trường dự kiến sẽ chào đón 2018 2019 2020 2021
Q1
Q2
Q3
Q4
Q1
Q2
mức giảm nhẹ, đạt 27,05 USD, giảm 1,9% theo quý
Q4
và 12,4% theo năm. Tương tự, giá chào thuê của 2018 2019 2020 2021
Hạng B giảm 3,43% theo quý và 12,77% theo năm
Giá thuê trung bình Tỷ lệ trống
xuống còn 16,65 USD. Giá chào thuê của thị trường
Giá bán: USD/m2 (chưa bao gồm VAT, tính trên diện tích
căn hộ dịch vụ vẫn trong xu hướng giảm.
thông thủy)
Nguồn: BP. Nghiên cứu CBRE, Quý 2/2021.
CÁC SẢN PHẨM NHÀ Ở GẮN LIỀN VỚI ĐẤT MỚI Hình 12: Mở bán mới, nhà ở gắn liền với đất
DỒI DÀO Hà Nội
2,500
Đối lập với nguồn cung mở bán mới hạn chế tại
2,000
Q1 2021, nguồn cung mở bán mới đã cải thiện
Số căn mở bán
đáng kể tại Q2 2021, với 8 dự án mở bán mới 1,500
ghi nhận với 1.276 căn. Mức mở bán này tương
đương với 124.8% số căn mở bán cho cả năm 1,000
tại các dự án bên ngoài các vị trí đắc địa của 1,500
Căn
thành phố.
1,000
Ha
8.000
9.400 ha). Tổng nguồn cung kho và xưởng xây 6.000
sẵn duy trì ở khoảng 1 triệu m2 mỗi loại. 4.000
2.000
0.000
0
TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG ỔN ĐỊNH
2016 2017 2018 2019 2020 Q1
H1
2021
Trong nửa đầu năm 2021, bất chấp những khó Tổng diện tích area
Total planning
khăn về tình hình dịch bệnh, thị trường khu công Tổng
Total diện tích đất
leasable areacho thuê
nghiệp vẫn duy trì được diễn biến tích cực về cả Nguồn: BP. Nghiên cứu CBRE, Quý 2/2021.
giá thuê và tỷ lệ lấp đầy. Tại Q2 2021, tỷ lệ lấp
đầy trung bình tại tỉnh và thành phố công nghiệp
tại các tỉnh và thành phố công nghiệp chính tại
Hình 15: Giá thuê, đất công nghiệp
miền Bắc đạt khoảng 80%.
300
8
Nhu cầu thuê bất động sản công nghiệp chủ yếu 6
đến từ các công ty thuộc các ngành sản xuất linh 4
kiện điện tử, linh kiện ô tô, đóng gói và logistics. 2
Trong đó, sự tăng trưởng mạnh của các công ty
0
logistics kể từ khi dịch COVID-19 bùng nổ đã Hà Nội Bắc Hải Hải Hưng
Ninh Dương Phòng Yên
thúc đẩy nhu cầu về không gian lưu trữ, làm tăng
nhu cầu tìm kiếm quỹ đất để phát triển cơ sở hạ Thấp nhất Cao nhất
tầng kho vận, với số lượng yêu cầu hỏi thuê tăng Giá chào thuê không bao gồm thuế và phí dịch vụ.
từ 30% năm 2020 lên 39% trong nửa đầu năm
Nguồn: BP. Nghiên cứu CBRE, Quý 2/2021.
2021.
Hạng A, B (văn phòng): Mặc dù tại TP.HCM hiện không có một hệ thống phân loại chuẩn,
phân hạng tổng quát được hiểu như sau:
Các tòa nhà hạng A: Các tòa nhà cao tầng, tọa lạc trong khu trung tâm, diện tích sàn không cột
trên 1.000 m2, độ cao trần 2,75 m, đơn vị quản lý chuyên nghiệp, thiết kế cơ điện hiện đại, có
sảnh chờ thang máy và có hệ số hiệu dụng cao.
Các tòa nhà hạng B: Thông thường đạt 75% các tiện nghi của tòa nhà hạng A, cũng tọa lạc trong
khu trung tâm hay rìa khu trung tâm, có ít nhất 7 tầng và diện tích sàn mỗi tầng từ 500 - 1.000 m2.
Diện tích thực thuê mới: Diện Tích Thực Thuê Mới là thông số chỉ ra phần diện tích thực
được thuê mới tính trong một khoảng thời gian nhất định. Thông số này được tính dựa vào
công thức sau:
Diện Tích Thực Thuê Mới = phần diện tích mới được đưa vào sử dụng
+ diện tích còn trống của kỳ trước
- diện tích bị phá bỏ hoặc không còn được sử dụng
- diện tích trống của kỳ này
Giá thuê: Giá Thuê được hiểu là giá “chào thuê” trung bình, không bao gồm bất kỳ khoản ưu đãi nào. Giá
Thuê được tính bằng đô-la Mỹ trên một mét vuông cho phần diện tích sàn hoặc diện tích thực, không bao
gồm hoặc có bao gồm phần phí dịch vụ và các loại thuế bất động sản liên quan tùy theo thông lệ của từng
phân khúc thị trường.
Giá Thuê hoặc Giá Phòng Bình Quân được tính theo cơ sở sau:
Khách sạn: Giá phòng bình quân, không bao gồm thuế GTGT và phí dịch vụ
Văn phòng cho thuê: Giá chào, tính trên diện tích sàn, không bao gồm thuế GTGT và phí dịch vụ
Không gian làm việc linh hoạt: Giá chào, tính theo người, bao gồm phí tiện ích nhưng không bao
gồm thuế GTGT
Trung tâm bán lẻ: Giá chào, tính trên diện tích sàn, không bao gồm thuế GTGT và phí dịch vụ
Căn hộ dịch vụ: Giá chào, tính trên diện tích sàn, có bao gồm thuế GTGT và phí dịch vụ.
Diện tích thực sử dụng: Diện Tích Thực Sử Dụng của một mặt bằng thuê được tính từ tim
của phần tường ngăn cách giữa các mặt bằng thuê. Diện Tích Thực Sử Dụng cũng bao gồm
cả phần độ dày của phần tường ngăn cách mặt bằng thuê với các khu vực chung, buồng
thang máy, giếng trời, thang bộ.
Để biết thêm thông tin về báo cáo này, vui lòng truy cập Cổng Thông tin Nghiên cứu Toàn cầu tại
Miễn trừ trách nhiệm. Tất cả tư liệu trình bày trong báo cáo này, trừ khi có những ghi chú cụ thể, thuộc tác quyền và độc quyền sử dụng
của CBRE. Thông tin sử dụng trong báo cáo, bao gồm những dự đoán, được thu thập từ các nguồn thông tin mà chúng tôi cho là đáng tin
cậy tính đến thời điểm phát hành. Chúng tôi không nghi ngờ về tính chính xác của các thông tin nên sẽ không kiểm chứng nguồn tin và
không bảo đảm, đoan chắc hay đại diện cho các thông tin này. Độc giả có trách nhiệm tự đánh giá sự tương quan, độ chính xác, tính toàn
vẹn và độ cập nhật của những thông tin trong ấn phẩm này. Báo cáo này chỉ nhằm mục đích thông tin, dành riêng cho các khách hàng và
đội ngũ chuyên gia của CBRE, và không được sử dụng hay xem như một lời chào mời hay ngỏ ý chào mời để mua hay bán hay đăng ký
chứng khoán hoặc các công cụ tài chính khác. Tất cả tư liệu này đều được bảo lưu bản quyền và toàn bộ tài liệu hay nội dung trong đó hay
bất kỳ bản sao nào của nó không được thay đổi dưới bất kỳ hình thức nào, chuyển tiếp, sao lưu hay phát tán đến bất kỳ bên nào khác mà
không có sự cho phép trước bằng văn bản của CBRE. Nghiêm cấm mọi hành vi phát hành ấn phẩm không ghi rõ bản quyền hay chuyển
tiếp báo cáo nghiên cứu của CBRE. CBRE sẽ không chịu trách nhiệm cho bất kỳ tổn thất, hư tổn, chi phí phát sinh hay phí tổn gây ra bởi
bất kỳ đối tượng nào đã sử dụng hoặc dựa vào thông tin trong ấn phẩm này.