You are on page 1of 21

1.

Khái niệm giao tiếp sư phạm


Giao tiếp sư phạm là quá trình tiếp xúc tâm lý giữa các chủ thể trong quá trình giáo dục, nhằm
trao đổi thông tin, cảm xúc, nhận thức, và tác động, ảnh hưởng qua lại lẫn nhau, thiết lập nên
những mối quan hệ để thực hiện mục đích giáo dục.
VD:
+ Giáo viên giảng bài cho học sinh trong lớp nghe giảng.
+ Giáo viên trao đổi về kiến thức với các đồng nghiệp.

2. Đặc trưng của giao tiếp sư phạm


- Giao tiếp sư phạm mang tính chuẩn mực (mẫu mực).
Tính chuẩn mực là một tất yếu trong giao tiếp sư phạm. Khi giảng bài, khi đánh giá học sinh và
khi gặp gỡ trò chuyện với học sinh, thầy luôn phải có sự mẫu mực, thống nhất giữa lời nói với
việc làm... phải là tấm gương sáng cho học sinh noi theo.
VD: Chuẩn mực, tác phong của nhà giáo luôn là một yếu tố được quan tâm và đặt lên hàng đầu,
nhà nước cũng đã quy định rất rõ tại Điều 5 Quy định về đạo đức nhà giáo ban hành kèm theo
Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT thì Tiêu chuẩn lối sống, tác phong của nhà giáo. Trong mỗi
trường sư phạm, tác phong của người giáo viên không chỉ là bộ mặt của nền giáo dục, mà còn
ảnh hưởng trực tiếp tới học sinh, tác động tới hành vi và nhân cách của học sinh.
- Trong giao tiếp sư phạm, giáo viên chủ yếu tác động đến học sinh bằng tình cảm.
+ Giáo viên tác động bằng tình cảm của mình.
+ Giáo viên tác động tới mặt tình cảm của học sinh.
Các loại giao tiếp khác đòi hỏi cả lí và tình hoặc thiên về lí, thậm chí chỉ có lí (nguyên tắc).
VD: Khi học sinh không làm bài tập về nhà, người giáo viên không nên trách cứ, mắng, hay có
những hành động tiêu cực trực tiếp. Thay vào đó, người giáo viên nên tìm hiểu kĩ nguyên nhân,
lí do khiến học sinh không làm bài tập, đồng thời ôn tồn trò chuyện để từ đó, đưa ra lời khuyên
để học sinh khắc phục lỗi sai của mình.
- Trong giao tiếp sư phạm, người giáo viên tác động đến học sinh bằng nhân cách của mình.
+ Giáo viên dùng nhân cách của mình làm công cụ tác động. Hiệu quả tác động bằng lời nói hay
hành động tới học sinh do nhân cách của giáo viên quy định.
+ Giáo viên không thể giáo dục một phẩm chất nào đó cho học sinh mà bản thân họ chưa có.
VD: Khi đi học, chúng ta thường có thói quen trình bày bài giống những gì thầy, cô giáo làm.
Không chỉ dừng lại ở bài tập, tác phong và cử chỉ của người giáo viên còn ảnh hưởng trực tiếp
tới thói quen, cảm xúc của học sinh. Một người thầy có thói quen dừng lại giữa bục giảng chào
học sinh khi vào lớp, hành động này khiến học sinh hình thành thói quen đứng dậy nghiêm chỉnh
chào thầy giáo. Dần dần, điều này trở thành một phản xạ, mỗi khi đến môn học của thầy học
sinh đều chủ động đứng dậy trước để chào, thể hiện sự tôn trọng của bản thân.
- Giao tiếp sư phạm là giao tiếp xã hội, được xã hội thừa nhận và tôn trọng.
+ Giao tiếp sư phạm diễn ra trong môi trường sư phạm - an toàn, lành mạnh.
+ Nhà nước và xã hội đều tôn trọng người thầy giáo.
VD: Tác giả Ngô Công Hoàn quan niệm “Giao tiếp giữa con người với con người trong hoạt
động sư phạm được gọi là giao tiếp sư phạm”. Từ nhận định trên, có thể thấy rõ giao tiếp sư
phạm là giao tiếp xã hội.

3. Chức năng của giao tiếp sư phạm


* Trao đổi thông tin
- Thông tin trong giao tiếp sư phạm trước hết là hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, các giá trị...
mà thầy giáo truyền đạt đến học sinh. Đó là nội dung bài học, môn học, cách học..., hay nói rộng
hơn, đó là kinh nghiệm xã hội lịch sử mà mỗi người đến trường cần được lĩnh hội để sống bình
thường trong xã hội. Để lĩnh hội được, học sinh phải thông qua giao tiếp với thầy giáo, với bạn
bè... Quá trình đó xét về chức năng của nó là quá trình giáo dục. Như vậy, qua giao tiếp sư phạm,
học sinh tiếp thu được tri thức của nhân loại để hình thành, phát triển trí tuệ, nhân cách và trên cơ
sở tri thức đó mà phát triển nền văn hoá xã hội.
- Thông tin trong giao tiếp sư phạm còn là những cảm xúc, là thế giới tâm hồn của những người
tham gia giao tiếp. Mỗi con người là một thế giới tâm hồn chứa đựng cảm xúc.
VD: Trong một tiết học, thầy giáo kể một câu chuyện của bản thân về lần đầu được điểm kém do
không ôn bài. Không chỉ nằm ở việc giúp học sinh biết về một kỉ niệm trong quá khứ của mình,
thầy giáo còn giúp học sinh nhận ra được sai lầm trong cách ôn thi, từ đó rút ra kinh nghiệm và
học tập cẩn thận. Việc trao đổi thông tin trong giao tiếp sư phạm diễn ra từ cả hai phía, giữa
thầy và trò, nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục.
* Tri giác lẫn nhau
- Giao tiếp sư phạm luôn diễn ra sự nhận thức và hiểu biết nhau giữa giáo viên và học sinh. Đặc
tính quan trọng của tri giác lẫn nhau không chỉ là nhận thức về đối tượng giao tiếp mà còn nhận
thức được chính bản thân trong mối quan hệ đó. Tri giác lẫn nhau diễn ra trong suốt quá trình
giao tiếp, giúp mỗi người thu thập thông tin cả cảm tính (tư thế, tác phong, ánh mắt, nụ cười,
trang phục...) lẫn lí tính (phẩm chất, tính cách, tình cảm...) của đối tượng giao tiếp.
- Trong quá trình giao tiếp sư phạm, giáo viên và học sinh hiểu biết lẫn nhau bằng cách cùng
chia sẻ cảm xúc của mình đối với những xúc động mạnh của người kia, bằng con đường đồng
nhất hoá bản thân mình với người kia và bằng biện pháp suy nghĩ về người kia. Nhờ tri giác lẫn
nhau mà giáo viên hiểu rõ học sinh của mình hơn, chất lượng quan hệ cũng như hiệu quả của tác
động giáo dục nâng cao hơn. Tri giác lẫn nhau trong giao tiếp sư phạm là một hình thức tri giác
liên nhân cách.
VD: Khi người giáo viên đặt ra một câu hỏi khiến học sinh lộ ra vẻ lúng túng. Lúc này, người
giáo viên không nên gặng hỏi, mà chủ động gợi ý, đặt ra những câu hỏi phụ đơn giản hơn, để
học sinh có thể tự tin và tìm ra câu trả lời chính xác. Từ đó, tạo ra cảm giác tự tin cho người
học, cũng như không khí thoải mái cho giờ học. Việc quan sát thái độ của người học, cũng như
người dạy, có lợi ích rất lớn nhằm nâng cao chất lượng của giờ học, đem lại cảm giác thoải mái,
hứng khởi.
* Đánh giá lẫn nhau
- Cùng với sự nhận thức, hiểu biết lẫn nhau trong quá trình giao tiếp, con người luôn có sự đánh
giá lẫn nhau trên cơ sở định hướng giá trị của mình. Kết quả của nó ảnh hướng quyết định tới
tiến trình cũng như hiệu quả của quá trình giao tiếp.
- Chẳng hạn, từ chỗ hiểu nhầm dẫn đến đánh giá sai về học sinh, giáo viên có thể căng thẳng
trong cư xử với các em, và tất nhiên, giáo viên sẽ hứng chịu phản ứng có thể là trực tiếp hoặc
ngấm ngầm không lấy gì là tốt đẹp từ phía học sinh, thậm chí có thể phá vỡ quan hệ tốt đẹp giữa
giáo viên và học sinh.
VD: Khi gặp phải một bài làm điểm kém của một học sinh, người giáo viên không nên lập tức
trách móc hay có những hành động tiêu cực. Thay vào đó, người giáo viên cần tìm hiểu kĩ lực
học của học sinh này, từ đó đưa ra những phương án giảng dạy phù hợp, đem lại sự thoải mái
cũng như động lực cho học sinh phấn đấu.
* Ảnh hưởng lẫn nhau
- Mỗi người tham gia giao tiếp quan hệ vói người cùng giao tiếp với mình như là chủ thể có tâm
lí, ý thức. Nếu trong hoạt động thực tiễn có đối tượng, kết quả là vật chất (đối tượng được cải
tạo), thì trong giao tiếp kết quả trước hết liên quan đến những thay đổi này hay khác trong ý
thức, hành vi và phẩm chất của những người giao tiếp. Mỗi thành viên tham gia giao tiếp có thể
có kế hoạch nào đó, nhưng trong quá trình giao tiếp trên thực tế có thể diễn ra khác với dự kiến
của kế hoạch cá nhân. Trong quá trình giao tiếp, các kế hoạch cá nhân được biến đổi và có thể
tạo ra một kế hoạch chung nào đó năng động hơn, hoặc ngược lại, bất đồng hơn.
- Như vậy, giao tiếp dẫn đến sự thay đổi không chí là tư tưởng mà còn thay đổi cả chức năng tâm
lí, trạng thái, thuộc tính tâm lí của những người giao tiếp. Trong giao tiếp sư phạm, với chức
năng xã hội là người hướng dẫn, chỉ đạo, điều khiển hoạt động nhận thức cũng như quá trình
hình thành nhân cách của học sinh, giáo viên có ảnh hường vô cùng lớn tới học sinh, đặc biệt là
học sinh nhỏ tuổi.
- Tuy nhiên trong quá trình này, giáo viên cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ từ phía học sinh (liên
hệ ngược). Một khía cạnh đặc biệt lưu ý là, giữa học sinh với học sinh cũng có ảnh hưởng lẫn
nhau rất lớn trong quá trình các em giao tiếp với nhau (học thầy không tày học bạn).
VD: Khi giảng bài, tâm lí cũng như cảm xúc, thái độ của người giáo viên có những ảnh hưởng
nhất định tới học sinh. Người giáo viên có cảm xúc vui vẻ, hào hứng sẽ đem lại một bầu không
khí sôi nổi và thoải mái cho lớp học. Người giáo viên có cảm xúc không tốt, cáu giận sẽ tạo cho
lớp học không khí căng thẳng, nặng nề. Ngoài ra, trạng thái và kết quả của lớp học cũng ảnh
hưởng tới tâm lý của người giáo viên. Chính vì vậy, giáo viên và học sinh ảnh hưởng tới nhau
trong quá trình giao tiếp sư phạm.
* Điều khiển hoạt động nhóm
- Giao tiếp luôn mang ý nghĩa xã hội, đó là giao tiếp đảm bảo tổ chức mọi người tiến hành hoạt
động chung, đảm bảo cho sự liên hệ qua lại của họ. Đặc điểm cơ bản của chức năng này thể hiện
ở chỗ chính quá trình giao tiếp là quá trình trao đổi các ý đồ, tư tưởng, biểu tượng... Sự thống
nhất các ý đồ, tư tưởng... sẽ điều khiển hoạt động chung của nhóm, cộng đồng. Trong giao tiếp
sư phạm, sự thống nhất các ý đồ, tư tưởng... giữa giáo viên và học sinh là điều kiện lí tưởng đảm
bảo hiệu quả cao trong dạy học và giáo dục, và điều này phụ thuộc phần lớn vào năng lực giao
tiếp của người giáo viên.
- Thông qua giao tiếp, giáo viên tổ chức các mối quan hệ, các tương tác giữa giáo viên với học
sinh, giữa học sinh với nhau nhằm phát huy tính tích cực, tự giác của học sinh - đó là khía cạnh
bản chất của phương pháp dạy học tích cực
VD: Người giáo viên giống như một nghệ sĩ trên sân khấu, một người diễn viên tài năng sẽ biết
cách lôi cuốn khán giả về phía mình. Một giáo viên hiệu quả sẽ biết thu hút sự tham gia của học
sinh. Để trở thành một giáo viên hiệu quả, thầy cô phải làm chủ được các chiến thuật, các kĩ
thuật dạy học đảm bảo học sinh tham gia vào các hoạt động mà mình tổ chức, lắng nghe những
gì mà mình nói, thực hiện những nhiệm vụ mà mình yêu cầu. 
* Ở một cách diễn đạt khác, giao tiếp sư phạm gồm các chức năng sau:
+ Công cụ: Giao tiếp sư phạm là cơ chế xã hội của việc điều khiển và truyền đạt thông tin cần
thiết cho việc thực hiện hoạt động dạy học và giáo dục.
+ Liên kết: Giao tiếp sư phạm là phương tiện liên kết giáo viên với giáo viên, giáo viên với học
sinh, học sinh với học sinh...
+ Tự thể hiện: Giao tiếp sư phạm là sự trình diễn thế giới nội tâm của giáo viên và học sinh, và
do đó là hình thức hiểu biết lẫn nhau.
+ Chuyển dời: Quá trình sư phạm (dạy học và giáo dục) về bản chất là quá trình tổ chức cho học
sinh hoạt động nhằm chiếm lĩnh nền văn hóa xã hội. Trong quá trình này, thầy giáo là cầu nối
giữa học sinh và nền văn hoá đó. Như vậy, qua giao tiếp sư phạm, thầy giáo và học sinh đã
"chuyển dời” những tri thức cần thiết từ nền văn hoá nhân loại vào bản thân mình. Đây là chức
năng quan trọng nhất của giao tiếp sư phạm.
Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy, giao tiếp là yếu tố quyết định quan trọng nhất của
các quá trình nhận thức ở tất cả các mức độ. Trong quá trình lĩnh hội khái niệm, nhờ giao tiếp sư
phạm mà cơ sở khái quát hoá và trừu tượng hoá được mở rộng (so với hoạt động cá nhân), giao
tiếp sư phạm thúc đẩy việc chọn lọc và sắp xếp các kiến thức sẽ lĩnh hội. Giao tiếp sư phạm tạo
ra các điều kiện thuận lợi để xem xét các nhiệm vụ từ các quan điểm khác nhau và những thay
đổi chiến lược tìm kiếm cách giải quyết chúng. Ở đây nhấn mạnh hiệu quả giao tiếp giữa thầy
giáo với học sinh, giữa học sinh với học sinh trong quá trình dạy học.
+ Kiểm soát xã hội: Giao tiếp sư phạm có chức năng thể chế hoá hành vi và hoạt động của giáo
viên và học sinh, tức là làm cho hoạt động sư phạm tuân theo những quy định, nguyên tắc xác
định.
+ Xã hội hoá: Giao tiếp sư phạm hình thành cho cả giáo viên và học sinh kĩ năng, kĩ xảo tác
động qua lại trong xã hội phù hợp với các chuẩn mực và quy tắc, các phong tục, tập quán...

4.Vai trò của giao tiếp sư phạm


- Giao tiếp sư phạm có vai trò rất quan trọng trong hoạt động giáo dục nói chung và trong việc
hình thành nhân cách người thầy giáo nói riêng.
- Trong hoạt động sư phạm, hoạt động giao tiếp không những là điều kiện cơ bản và tất yếu của
hoạt động sư phạm mà còn là công cụ, là phương tiện để thực hiện mục đích sư phạm, bởi tất cả
những nội dung giáo dục từ việc giảng dạy thú vị, sáng tạo đến các phương pháp tích cực, tiến bộ
chỉ phát huy tác dụng khi và chỉ khi được đảm bảo bằng giao tiếp sư phạm phù hợp, đúng đắn.
Từ đó cho thấy giao tiếp sư phạm gắn bó chặt chẽ với hoạt động sư phạm và bản chất của quá
trình sư phạm
- Nếu coi hoạt động sư phạm phục vụ 3 mục đích: giảng dạy, giáo dục và phát triển thì giao tiếp
sư phạm có vai trò:
+ Là phương tiện để giải quyết nhiệm vụ giảng dạy vì giao tiếp sư phạm đảm bảo sự tiếp xúc tâm
lý với học sinh, hình thành động cơ tích cực học tập, tạo bầu không khí tâm lý trong nhận thức,
tìm tòi
+ Là sự bảo đảm tâm lý – xã hội cho quá trình giao tiếp vì nhờ giao tiếp sư phạm mà hình thành
được mối quan hệ giáo dục, tạo nên khuôn mẫu của lối sống, ảnh hưởng tới sự hình thành các
định hướng, các chuẩn mực, các kiểu sống của cá nhân và có sự tiếp xúc tâm lý giữa thầy và trò.
Điều đó đảm bảo kết quả của hoạt động học tập, khắc phục những trở ngại tâm lý, hình thành các
mối quan hệ liên nhân cách trong tập thể học sinh.
+ Là phương pháp tổ chức mối quan hệ qua lại giữa thầy và trò, bảo đảm cho việc dạy và giáo
dục có hiệu quả bởi vì giao tiếp sư phạm đã tạo ra hoàn cảnh, tình huống tâm lý kích thích việc
tự học và tự giáo dục của học sinh, khắc phục các yếu tố tâm lý kìm hãm sự phát triển nhân cách
trong quá trình giao tiếp: thiếu tự tin, lúng túng khi giao tiếp, …Tạo điều kiện để phát hiện việc
điều chỉnh tâm lý – xã hội trong quá trình phát triển và hình thành các phẩm chất, nhân cách
-> Như vậy, giao tiếp sư phạm không chỉ là phương tiện, là công cụ để thực hiện mục đích sư
phạm mà còn là bộ phận cấu thành hoạt động sư phạm, là một thành phần chủ đạo trong cấu trúc
năng lực của người thầy giáo, góp phần tạo nên nhân cách của họ
+ Nhờ có giao tiếp sư phạm nhà giáo dục mới tổ chức được hoạt động của mình, đồng thời giao
tiếp sư phạm là công cụ thiết lập, duy trì và phát triển các mối quan hệ giao tiếp giữa các thầy cô
giáo trong nhà trường.
+ Giao tiếp sư phạm có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển nhân cách của học sinh.
Thông qua giao tiếp sư phạm mà nhà giáo dục truyển đạt những tri thức khoa học, kinh nghiệm,
trải nghiệm… còn người được giáo dục thì lĩnh hội tiếp thu tri thức, kinh nghiệm chuẩn mực đạo
đức để hình thành, phát triển tâm lý nhân cách cho chính mình. Qua sự trao đổi thông tin giữa
nhà giáo dục và người học sinh đã giúp cho nhiều học sinh hình thành được một số phẩm chất và
nhân cách như: ý thức trách nhiệm, tôn trọng tập thể, lòng tự trọng….
+ Nhờ có giao tiếp sư phạm, nhà giáo dục đã đi sâu vào thế giới tinh thần của học sinh, thiết lập
được mối quan hệ gắn bó đối với học sinh, kích thích học sinh tính tích cực chủ động, sáng tạo
trong mọi hoạt động giao tiếp để trở thành những nhân cách có ích cho xã hội và tự hoàn thiện
bản thân.
5.Các nguyên tắc giao tiếp sư phạm
Nguyên tắc: là hệ thống những chuẩn mực, quy định có tác dụng chỉ đạo, định hướng suy nghĩ
và hành động của con người.
Nguyên tắc giao tiếp sư phạm: là hệ thống những quan điểm có tác dụng chỉ đạo, định hướng
thái độ và hành vi ứng xử của chủ thể giao tiếp, cũng như việc lựa chọn các phương pháp,
phương tiện giao tiếp trong hoạt động sư phạm.
* Nguyên tắc mẫu mực, mô phạm
- Mô phạm là khuôn mẫu, mực thước cho mọi người làm theo.
- Biểu hiện:

✓ Mẫu mực về hình thức (trang phục, cử chỉ, hành vi)

✓ Mẫu mực về thái độ quan hệ

✓ Mẫu mực về ngôn từ


- Sự mẫu mực trong giao tiếp sẽ tạo ra uy tín của GV đối với HS
VD: Trong một lần, vì quá nóng vội, bạn đã phạt một học sinh vì cho rằng em đó đã vi phạm kỉ
luật. Nhưng rồi sau đó bạn phát hiện ra em đó ko có lỗi. Bạn sẽ xử lý ntn?
Cách xử lí:
 Hãy thẳng thắn và trung thực với các em và với chính bản thân mình.
 Hãy công khai xin lỗi học sinh đó trước lớp. Chờ một dịp thuận lợi, một buổi sinh hoạt
lớp với không khí vui vẻ chẳng hạn, bạn hãy nói với các em học sinh thế này: “Hôm
trước, cô đã hơi nóng vội nên đã phạt oan bạn A. Người lớn cũng có những lúc mắc
khuyết điểm. Cô rất xin lỗi bạn A và cả lớp. Chắc các em cũng là những học sinh rộng
lượng đúng không?”
 Hoặc gặp riêng học sinh, bạn sẽ nói chuyện dễ dàng hơn, cô trò cảm thông và hiểu nhau.
* Nguyên tắc tôn trọng nhân cách
- Tôn trọng nhân cách là coi trọng phẩm giá, nguyện vọng của HS, không ép buộc.
- Biểu hiện:

✓ Biết khích lệ, động viên HS bày tỏ suy nghĩ, mong muốn; biết lắng nghe nhu cầu và nguyện
vọng của các em

✓ Chân thành, trung thực trong phản ứng đối với HS;

✓ Sử dụng ngôn từ phù hợp; không có những lời nói xúc phạm đối với HS trong mọi trường hợp

✓ Cử chỉ, điệu bộ khoan hòa

✓ Trang phục gọn gàng, lịch sự


Ví dụ: Với những học sinh ít nói có tính cách khép mình, có thể gọi phát biểu trong giờ sinh
hoạt, một câu hỏi rộng có thể chia thành nhiều câu hỏi nhỏ hơn như một sự gợi ý đối với học
sinh đó. Ngoài ra, giáo viên nên giữ nụ cười của mình sao cho thân thiện, biểu hiện mong chờ,
điều này góp phần tạo cảm giác dễ chịu cho học sinh được hỏi.
* Nguyên tắc thiện chí
- Thiện chí là nghĩ tốt về HS, tạo điều kiện cho HS bộc bạch tâm tư, nguyện vọng
- Biểu hiện:

✓ Trong dạy học: Hết mình vì HS, làm việc với lương tâm nghề nghiệp và tinh thần trách nhiệm
cao đối với HS

✓ Trong đánh giá HS: Khách quan, công bằng, khích lệ sự tiến bộ và vươn lên của HS

✓ Trong phân công nhiệm vụ: lòng tin đối với HS

✓ Trong giải quyết các vấn đề quan hệ

✓ Trong sử dụng hình phạt


Ví dụ: Sau khi chấm bài kiểm tra, giáo viên nhận thấy có hai bài khá giống nhau, một của học
sinh giỏi, một của học sinh yếu hơn. Lúc đó, giáo viên không nên có đánh giá chủ quan như bạn
yếu chép bài bạn giỏi. Giáo viên có thể gọi riêng hai bạn lên để đối chất về hai bài làm và đưa
ra cách giải quyết công bằng nhất bất kể hai bạn có học lực ra sao. Dù ai chép bài, giáo viên
vẫn cần phải nhắc nhở nhẹ nhàng, trừ nhẹ bài chép. Nếu bài không phải chép mà chỉ tình cờ
giống nhau (điều này rất có thể xảy ra với các môn tự nhiên) nếu bài làm tốt, giáo viên có thể
khích lệ sự tiến bộ của bạn yếu.
* Nguyên tắc tạo niềm tin
- Tạo niềm tin là thể hiện sự chân thành, không sáo rỗng, kiểu cách.
- Biểu hiện:
+ Tin tưởng vào sự thay đổi và khả năng tiến bộ của HS
+ Tìm ra ưu điểm, mặt tích cực của HS thay vì miệt thị, phê phán
+ Khiến HS tin vào năng lực và nhân cách của mình
+ Ngay lập tức giải tỏa nghi kỵ của HS
Ví dụ: Trong lớp có một học sinh rất nghịch ngợm hay pha trò trong giờ. Giáo viên trong trường
hợp này, không nên có định kiến xấu với học sinh (bởi từ đó có thể nảy sinh những đánh giá chủ
quan tiêu cực của giáo viên trong quá trình tương tác của giáo viên với học sinh này), luôn phải
tin rằng học sinh luôn có mặt tốt, tìm hiểu nguyên nhân học sinh này nghịch như vậy là do đâu
(có thể muốn thu hút sự chú ý, có thể là do thừa năng lượng, hoặc do học sinh đó không có nhiều
cơ hội thể hiện bản thân với người khác,…), từ đó tìm hướng giải quyết thích hợp vì sự tiến bộ
của học sinh đó.
* Nguyên tắc đồng cảm
- Đồng cảm = đặt mình vào vị trí của người khác.
- Biểu hiện:

✓ Hiểu đặc điểm và hoàn cảnh của HS; hiểu được tâm tư, nguyện vọng và mong muốn của HS

✓ Thân mật, gần gũi với HS

✓ Khoan dung, độ lượng trong ứng xử


VD: hoàn cảnh sống cũng ảnh hướng khá nhiều đến đời sống tâm lí của học sinh. Một học sinh
luôn luôn không chú ý học, phá phách, không hợp tác luôn phạm khuyết điểm có thể là do một
tổn thương đến từ tâm lí. Là người giao viên, chúng ta cần tìm hiểu để có thể có phương hướng
giúp đỡ học sinh…

6. Phong cách giao tiếp sư phạm


* Phong cách giao tiếp sư phạm là toàn bộ hệ thống những phương pháp, thủ thuật tiếp nhận,
phản ứng hành động tương đối ổn định, bền vững của giáo viên và học sinh tỏng quá trình giao
tiếp sư phạm.
* Phong cách độc đoán
- Là phong cách mà trong đó giáo viên khi ứng xử với học sinh thường xem nhẹ, không tính đến
đặc điểm tâm lí cá nhân của đối tượng giao tiếp. Vì vậy khi tiếp xúc với học sinh hay đưa ra
những yêu cầu xa lạ, mang tính chất áp đặt khiến cho các em khó thực hiện được
- Biểu hiện:

✓ Giữ khoảng cách với HS

✓ Không để tâm đến những đòi hỏi, yêu cầu và nguyện vọng của HS

✓ Nguyên tắc cứng nhắc, không nhân nhượng, không linh hoạt

✓ Duy ý chí
- Tác động
+ Ưu điểm:
 Phong cách độc đoán có tác dụng nhất định đối với công việc cần phải hoàn thành trong
thời gian ngắn, có tính cấp bách
 Phong cách này phù hợp với tập thể mới hình thành và tập thể không có sự thống nhất
+ Nhược điểm:

✓ Khiến HS thụ động, lệ thuộc và thiếu tích cực

✓ Tạo ra sự chống đối từ phía HS

✓ Giảm những tác động giáo dục của GV đối với HS


- Ví dụ: Trong quá trình giảng bài Toán, giáo viên giảng từ 1 phía, không để ý đến khả năng
nhận thức, tiếp thu của học sinh, yêu cầu học sinh làm theo cách của mình mà không để ý đến ý
kiến khác
- KLSP: Trong quá trình dạy học cần tránh việc lạm dụng phong cách độc đoán, bắt ép HS theo
ý của GV
+ Về thái độ: Tôn trọng ý kiến HS, quan tâm để ý đến khả năng nhận thức, nhu cầu của HS
+ Về hành vi: lắng nghe ý kiến từ HS, khích lệ HS phát biểu ý kiến. Sử dụng linh hoạt, hiệu quả
phong cách độc đoán trong quá trình xử lí tình huống nảy sinh trong giờ học trên lớp
* Phong cách tự do
- Phong cách tự do là phong cách mà giáo viên linh hoạt thay đổi cách ứng xử theo sự thay đổi
của hoàn cảnh giao tiếp
- Biểu hiện:

✓ Dễ thay đổi về mục đích, nội dung, đối tượng


✓ Không câu nệ nghi thức

✓ Không làm chủ được cảm xúc


- Tác động:
+ Ưu điểm

✓ Có tính mềm dẻo, linh hoạt, khéo léo trong giao tiếp

✓ Phát huy tính tích cực nhận thức, tính độc lập, sáng tạo và ý thức tự giác của HS

✓ Tạo được bầu không khí thoải mái trong giao tiếp
+ Nhược điểm

✓ Dễ phá vỡ các quy tắc quan hệ, dễ bị coi nhẹ; dễ rơi vào tình trạng hời hợt, nông cạn, thiếu tập
trung
- Ví dụ: Trong lớp tiết Toán, giáo viên tạo điều kiện cho HS phát biểu suy nghĩ, cách làm của
mình đồng thời hòa đồng với các em trong giờ nghỉ giải lao
- KLSP:
+ Trong quá trình giao tiếp cần quan tâm đến thái độ, hành vi, nhu cầu chính đáng của HS
+ Có thái độ đúng mực trong quá trình giao tiếp, kiểm soát tốt cảm xúc của bản thân
+ Cần kết hợp linh hoạt với các phong cách giao tiếp khác
* Phong cách dân chủ
- Là phong cách giao tiếp mà thầy cô giáo coi trọng những đặc điểm tâm lý cá nhân, vốn sống,
kinh nghiệm, trình độ nhận thức, nhu cầu, động cơ, hứng thú và các mức độ tích cực nhận thức
của học sinh. Biết lắng nghe, tôn trọng và đáp ứng kịp thời nguyện vọng chính đáng của học sinh

- Biểu hiện:

✓ Luôn gần gũi, thân mật với HS

✓ Lắng nghe nguyện vọng, ý kiến của HS

✓ Kịp thời giải tỏa những băn khoăn, vướng mắc, hoặc những vấn đề HS gặp phải

✓ Tôn trọng nhu cầu và những những đòi hỏi chính đáng của HS

✓ Biết đề ra những yêu cầu phù hợp và vừa sức đối với HS
- Tác động:
+ Ưu điểm:
✓ Kích thích tính tích cực nhận thức của HS

✓ Tạo ra ở HS tính độc lập, sáng tạo và ý thức trách nhiệm

✓ Là phong cách giao tiếp có tác động tích cực nhất đối với hiệu quả dạy học và giáo dục
+ Lưu ý: Tuy nhiên phong cách dân chủ ở đây không có nghĩa là nuông chiều, thả mặc HS hoặc
xóa bỏ ranh giới thầy trò theo nghĩa “cá mè một lứa” mà là thể hiện sự tôn trọng đối tượng giao
tiếp, thể hiện rõ sự “tôn sư trọng đạo” ở HS
-Ví dụ: Khi soạn giáo án, GV đưa ra các bài toán phù hợp với trình độ nhận thức của HS. Trong
khi giảng Toán cho HS, GV luôn mời HS phát biểu cách làm của mình
=>KL chung: Ba loại phong cách giao tiếp sư phạm trên đều có những mặt mạnh, mặt yếu nhất
định. Xuất phát từ nguyên tắc của quá trình giao tiếp sư phạm, đòi hỏi giáo viên phải thường
xuyên thực hiện phong cách dân chủ. Tuy nhiên, người giáo viên trong hoạt động giảng dạy và
giáo dục học sinh nên vận dụng một cách linh hoạt, pha trộn cả ba loại hình phong cách trên phù
họp với từng hoàn cảnh, mục đích giao tiếp cụ thể... Việc tổ chức quá trình giáo dục và dạy học ở
nhà trường không thể phù hợp hoàn toàn với một phong cách giao tiếp nào, mà chỉ phù hợp với
từng loại công việc của lớp, của trường khi giáo viên giao việc, hướng dẫn, tổ chức học tập, lao
động... cho học sinh. Điều này thể hiện rõ nghệ thuật giao tiếp sư phạm cảa từng giáo viên.
Trong thực tế, có giáo viên quá lợi dụng phong cách này hoặc phong cách khác trong tiếp xúc
với học sinh, nên đã gây ra ở học sinh tâm lí sợ hãi, hoặc coi thường giáo viên.

7.Phương tiện giao tiếp sư phạm (PT ngôn ngữ và PT phi ngôn ngữ)
*Khái niệm
- Phương tiện giao tiếp sư phạm là những yếu tố trung gian (ngôn ngữ, phi ngôn ngữ…) giúp
GV, HS, các lực lượng giáo dục tiếp xúc, trao đổi thông tin, nhận thức lẫn nhau, ảnh hưởng tác
động qua lại với nhau trong quá trình giao tiếp
* Phương tiện ngôn ngữ
- Phương tiện ngôn ngữ trong GTSP là lời nói và chữ viết giúp giáo viên, học sinh, các lực lượng
giáo dục tiếp xúc, trao đổi thông tin, nhận thức lẫn nhau, tác động qua lại với nhau trong quá
trình giao tiếp

Ngôn ngữ nói Ngôn ngữ viết

Khái niệm Là ngôn ngữ hướng vào người khác để là ngôn ngữ hướng vào người khác để thực hiện 1 mục đích cụ
thực hiện một mục đích cụ thể, được biểu thể, được biểu đạt bằng các kí hiệu chữ viết và được tiếp thu
hiện bằng âm thanh và được tiếp thu bằng bằng cơ quan phân tích thị giác.
cơ quan phân tích thị giác

Đặc điểm + Trong giao tiếp sư phạm thường sử dụng Trong quá trình dạy học có 2 ngôn ngữ là ngôn ngữ viết trên
ngôn ngữ nói là ngôn ngữ đối thoại giữa bảng/slide… và ngôn ngữ viết vào bài vở kiểm tra của học sinh:
giáo viên và học sinh + Ngôn ngữ viết trên bảng/slide… hướng tới giúp học sinh dễ
hiểu, ghi bài, theo dõi bài có hệ thống
+ Là ngôn ngữ phổ biến nhất trong giao
+ Ngôn ngữ viết vào bài vở kiểm tra của học sinh phải có ý
tiếp sư phạm
nghĩa khích lệ, đánh giá sự hiểu bài của học sinh ở các mức đô
khác nhau.

Lưu ý Để quá trình GTSP có hiệu quả, khi sử + Chữ viết cần dễ đọc, đúng chính tả, ngữ pháp văn bản
dụng ngôn ngữ nói cần: + Diễn đạt phải ngắn gọn, cô đọng, súc tích, mạch lạc, dễ hiểu,
rõ ý
+ Cả GV và HS nói rõ ràng, mạch lạc để
+ Trình bày cần đảm bảo tính khoa học, tính sư phạm và tính
các nội dung biểu đạt được tiếp nhận đầy
nghệ thuật.
đủ, chính xác.
+ Nhịp độ nói vừa phải, hợp lý không nói
quá nhanh nhất là trong quá trình dạy học.
+ Cách biểu đạt phải phù hợp với nội dung
và mục đích lời nói.
+ Dùng từ sát với nội dung biểu đạt và
tính chất bối cảnh, đảm bảo chính xác, rõ
ràng, dễ hiểu
+ Khi GV giao tiếp với học sinh thì ngữ
điệu lời nói phải phù hợp để cuốn hút sự
chú ý lắng nghe từ học sinh giúp quá trình
giao tiếp hiệu quả cao.

*Phương tiện phi ngôn ngữ


** Hành vi, cử chỉ, điệu bộ
- Hành vi: Hành vi là toàn bộ cách phản ứng, cư xử biểu hiện ra bên ng oài
̣ trong một ḥoàn cảnh cụ thể.
Trong giao tiếp sư phạm, hành vi giao tiếp của giáo viên có đặc điểm là:
+ Được hình thành từ các nguồn gốc khác nhau
+ Khoan dung, nhân hậu, thương mến học sinh. C̣òn học sinh thì phải lễ phép, cung kính, tôn sư,
trọng đạo.
+ Hành vi giao tiếp sư phạm mang tính linh hoạt
- Điệu bộ, cử chỉ, tư thế, dáng đứng, đi
+ Điệu bộ là cử động của tay, chân, cơ thể …để diễn đạt một điều gì đó hay phụ họa thêm cho
lời nói.
Ví dụ vừa giảng bài, vừa đưa tay làm điệu bộ
Điệu bộ có thể góp phần làm cho bài giảng thêm sinh động. Đối với giáo viên, điệu bộ phải do
sự rèn luyện theo yêu cầu sư phạm mà tạo thành
+ Cử chỉ: Là cử động hay một việc làm của cá nhân biểu lộ một thái độ hay một trạng thái tinh
thần nào đó.
Cử chỉ có khi giống như một điệu bộ là có ý phụ họa cho ngôn ngữ nói, nhưng phần lớn các
cử chỉ có ý biểu đạt một thái độ hay một trạng thái độc lập chứ không phụ họa cho lời giảng. Ví
dụ như vẫy tay cho học sinh ngồi xuống, đưa mắt có ý nhắc học sinh trật tự
+ Tư thế: là cách đặt toàn thân thể và các bộ phận của thân thể ở một vị trí nhất định trong thời
điểm nhất định,
Trong giao tiếp sư phạm thường có hai tư thế hoặc là đứng, hoặc là ngồi.
Tư thế của giáo viên đĩnh đạc, đàng hoàng, ung dung, khoan thai.
VD: Khi giảng bài mới, giáo viên nên ở tư thế đứng, mắt hướng về phía học sinh. Khi viết bảng,
giáo viên nên nghiêng người về phía bên phải.
-Lưu ý:
- Trong giao tiếp sư phạm, hành vi, cử chỉ, điệu bộ của thầy cô giáo phải thể hiện sự văn minh,
lịch sự, tế nhị, thân thiện, tự nhiên, chuẩn mực
- Điệu bộ cần mang ý nghĩa giáo dục, không nên quá cuồng nhiệt, tùy tiện.
** Diện mạo
- Đặc điểm:
+ Bao gồm sắc mặt nét mặt đặc điểm của khuôn mặt dâu tóc trang phục trang sức... Giao tiếp phi
ngôn ngữ dáng vẻ bên ngoài bao gồm hình dáng thân thể cung cách đi đứng trang phục và cung
cách ứng xử trong giao tiếp sư phạm.
+ Là phương tiện có thể gây ấn tượng mạnh
- Lưu ý:
+ Cần chú trọng trang phục sao cho lịch sự, sạch sẽ, gọn gàng, văn minh
+ Trong giao tiếp với học sinh nên thường trực trên môi nụ cười tươi thì sẽ giúp đối tượng giao
tiếp cảm thấy thoải mái và tích cực hơn trong quá trình giao tiếp
+ Thái độ nhận thức của giáo viên đối với học sinh cần hướng vào mục tiêu giáo dục xây dựng
đạo đức phát triển trí tuệ, thể lực và năng lực thẩm mỹ của học sinh trên tất cả hành vi
** Không gian
- Địa điểm:
+ Đặc điểm:
 Là 1 phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ. Việc bố trí một địa điểm giao tiếp phù hợp với
tính chất, mục đích, nội dung cuộc giao tiếp là hết sức quan trọng.
 Địa điểm trong GTSP thông thường là lớp học, tuy nhiên cũng có khi là sân trường…
 Địa điểm thường thoáng mát, sáng sủa, sạch sẽ, bàn ghế phù hợp với lứa tuổi học sinh
+ Lưu ý:
 Lớp học là nơi diễn ra GTSP thì cần phải bài trí hài hoà, thuận tiện cho hoạt động của
giáo viên và học sinh
 Không gian lớp học hay 1 địa điểm khác để GTSP cần phải phù hợp với hoàn cảnh và đối
tượng giao tiếp
- Khoảng cách tiếp xúc:
+ Đặc điểm:
 Là một phương tiện phi ngôn ngữ trong giao tiếp sư phạm
 Nói lên mức độ tương tác nhau giữa các cá nhân. Một khoảng cách hợp lý giữa hai người
ѕẽ tạo nên ѕự hài hòa, thoải mái trong buổi nói chuуện.
 Trong mọi loại giao tiếp đều cần có khoảng cách không gian giữa hai chủ thể giao tiếp.
Trong giao tiếp sư phạm, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra khoảng cách thích hợp giữa giáo
viên và học sinh là 3,5m, độ cao chữ viết trên bảng là 5cm.
 Khoảng cách giao tiếp sư phạm có tính linh động tuỳ tình huống giao tiếp.
+ Lưu ý:
 Chọn khoảng cách phù hợp để giao tiếp hiệu quả, không quá xa mà cũng không quá gần,
nếu quá xa thì mức độ giao tiếp sẽ càng thấp dẫn đến hiệu quả của cuộc giao tiếp không
cao.
 Nếu đám đông càng lớn, ta càng phải đứng cách xa để có thể bao quát hết cả hội trường.
 Sử dụng hợp lí khoảng cách giao tiếp trong giao tiếp sư phạm là yêu cầu nghiệp vụ đối
với giáo viên.
** Thời gian
- Đặc điểm:
+ Giúp cho đối tượng giao tiếp căn chỉnh được thời lượng, nội dung của cuộc giao tiếp
+ Cách thức sử dụng thời gian cho chúng ta biết được nhiều điều về họ, như: việc đến muộn có
nghĩa là coi thường mọi người.
+ Thời gian là thước đo, căn chỉnh giúp quá trình diễn ra giao tiếp có điểm dừng, nghỉ đển cuộc
giao tiếp được diễn ra dài hơn mà không gây sự mệt mỏi cho đối tượng giao tiếp.
- Lưu ý:
+ Trong giao tiếp sư phạm, giáo viên cần sử dụng hợp lí thời gian để tránh các hiện tượng phí
thời gian vô ích hoặc bị: “cháy giáo án”
+ Không chỉ giáo viên mà học sinh cũng cần đến lớp đúng giờ để đảm bảo quá trình giao tiếp
hay dạy học có hiệu quả.
** Sự im lặng
- Đặc điểm:
+ Im lặng được dùng như dấu hiệu của sự tôn trọng
VD: khi giáo viên giảng bài thì học sinh chăm chú lắng nghe, im lặng không nói chuyện với
nhau
+ Trong giao tiếp sư phạm, việc giáo viên sử dụng sự im lặng hoặc điểm dừng khi đang nói có
tác dụng tập trung chú ý hoặc kích thích tư duy của học sinh và thu được kết quả tôt nhất trong
việc tiếp thu kiến thức
- Lưu ý:
+ Cần phải tuỳ vào từng trường hợp và xem xét có cần im lặng hay không.
+ Trong GTSP với học sinh thì giáo viên không nên Im lặng quá lâu dễ làm cho học sinh bị sợ.
+ Cần sử dụng sự im lặng phù hợp vừa thể hiện sự tôn trọng với các em vừa không làm mất đi sự
tự tin của các bạn học sinh trong quá trình giao tiếp.
=> Kết luận chung: Trong giao tiếp sư phạm cần vận dụng các phương tiện giao tiếp đúng
lúc và nên kết hợp có các phương tiện với nhau để giúp cho quá trình giao tiếp sư phạm
diễn ra hiệu quả, đạt kết quả như mong muốn.

8.Kỹ năng giao tiếp sư phạm (KN lắng nghe, KN thuyết phục, KN quản lý
cảm xúc, KN giải quyết tình huống sư phạm)
* Khái niệm kỹ năng giao tiếp SP
- KNGTSP là sự phối hợp phức tạp giữa những chuẩn mực hành vi xã hội cá nhân với sự vận
động của cơ mặt, ánh mắt, nụ cười, tư thế của đầu, cổ, vai, tay, chân, đồng thời với ngôn ngữ nói,
viết của người giáo viên.
- Sự phối hợp hài hòa, hợp lý giữa các vận động đều mang một nội dung tâm lý nhất định, phù
hợp với những mục đích, ngôn ngữ, nhiệm vụ giao tiếp cần đạt mà giáo viên là chủ thể
- Kỹ năng giao tiếp sư phạm được hình thành qua:
+ Những thói quen ứng xử được xây dựng trong gia đình.
+ Do vốn sống kinh nghiệm cá nhân qua tiếp xúc với mọi người, trong các quan hệ xã hội…
+ Rèn luyện trong môi trường sư phạm qua các lần thực hành, tiếp xúc với học sinh (thâm niên
nghề càng cao thì KNGTSP càng hợp lý).
=> Khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm của người giáo viên để nhận thức nhanh chóng
những biểu hiện bên ngoài và những diễn biến tâm lý bên trong của học sinh và bản thân, đồng
thời sử dụng hợp lý các phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, biết cách tổ chức, điều khiển
điều chỉnh quá trình giao tiếp nhằm đạt mục đích giáo dục
* Kỹ năng lắng nghe
a. Khái niệm Là khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm vào việc quan sát, tập trung chú ý
cao độ để nắm bắt thông tin, hiểu được cảm xúc, thái độ, quan điểm của đối tượng giao tiếp,
đồng thời giúp đối tượng giao tiếp cảm thấy được tôn trọng, quan tâm và chia sẻ.
Mục đích của kĩ năng lắng nghe: giúp giáo viên thu thập được những thông tin cần thiết trong
quá trình giáo dục; thể hiện sự tôn trọng, quan tâm, thấu hiểu và tạo mối quan hệ hợp tác tích cực
với đối tượng
b. Biểu hiện của kĩ năng lắng nghe

➢ Tập trung chú ý tối đa vào những gì đối tượng nói: im lặng, chăm chú, không ngắt lời, không
phản bác, không làm việc khác trong khi nghe
➢ Tập trung quan sát, nhận biết được hành vi, cử chỉ, cảm xúc của học sinh và giải nghĩa chính
xác những biểu hiện phi ngôn ngữ của đối tượng

➢ Đưa ra những phản hồi phù hợp với nội dung đối tượng đã nói và những cảm xúc của họ; đặt
câu hỏi để làm rõ hoặc gợi mở cho họ tiếp tục nói; nhấn mạnh hay mở rộng những điều họ nói

➢ Khuyến khích: sử dụng những đáp ứng không lời để thể hiện sự quan tâm và khuyến khích
đối tượng như: tiếp xúc bằng mắt và có những động tác đáp ứng thích hợp với những chia sẻ của
đối tượng (gật đầu, hơi ngả người về phía đối tượng giao tiếp…)
=> Giáo viên có kĩ năng lắng nghe tốt:
− Duy trì tiếp xúc bằng mắt với đối tượng
− Không ngắt lời đối tượng
− Không vội vàng đưa ra kết luận
− Nghe chính xác nội dung những điều đối tượng nói
− Có thể đưa ra những tín hiệu cho đối tượng thấy rằng họ đang được lắng nghe
− Biết phân tích các thông tin để đặt câu hỏi làm rõ vấn đề đang được chia sẻ
− Không hỏi những câu không liên quan đến vấn đề đang được chia sẻ
− Nhận diện được những cảm xúc người nó
c. Cách thực hiện kĩ năng lắng nghe
Bao gồm 5 bước: 1. Tập trung, 2. Tham dự, 3. Hiểu, 4. Ghi nhớ, 5. Hồi đáp, 6. Phát triển.
Trung tâm của chu trình lắng nghe này là mong muốn thấu hiểu của giáo viên đối với đối tượng
- Bước 1: Tập trung
+ Thể hiện thái độ toàn tâm toàn ý để lắng nghe đối tượng. Giáo viên chỉ chú ý vào người nói,
thể hiện sự mong muốn lắng nghe, không được tranh thủ làm việc khác hay nhìn lơ đãng xung
quanh
+ Tôn trọng bản thân người nói và những gì họ nói
+ Khuyến khích người nói cởi mở hơn
+ Nghe chính xác điều người nói muốn truyền tải
+ Hiểu đúng ý đối tượng muốn nói gì
- Bước 2: Tham dự
+ Hòa vào với nội dung câu chuyện và trạng thái xúc cảm của đối tượng Thể hiện rõ giáo viên
đang lắng nghe thông qua các biểu hiện: cử chỉ, nét mặt và lời nói như: gật đầu, biểu hiện đồng
cảm qua nét mặt, sử dụng những từ có nghĩa đồng tình (ah, uh, oh, vâng, dạ, thế ạ, …)
- Bước 3: Hiểu
+ Kiểm tra lại sự chính xác của những thông tin đã tiếp nhận và chứng tỏ mình đã hiểu đúng
những gì đối tượng nói bằng việc nhắc lại những từ khóa, ý quan trọng mà đối tượng đã trình bày
+ Lặp lại thông điệp đối tượng đã nói - Trình bày lại nội dung của đối tượng theo cách hiểu của
mình
+ Đặt các câu hỏi để xác nhận như:
 Có phải ý của anh/chị/em là…?
 Theo như tôi hiểu thì anh/chị/em muốn nói….?
 Tôi hiểu như thế này có đúng không…?
- Bước 4: Ghi nhớ

✓ Chọn lọc thông điệp/nội dung chính mà đối tượng muốn truyền tải

✓ Ghi chép/ghi nhớ những nội dung chính, thông tin cần thiết trong buổi giao tiếp
- Bước 5: Hồi đáp Giáo viên phải trả lời, giải đáp các băn khoăn, thắc mắc của học sinh
trong điều kiện có thể.

✓ Cung cấp thông tin cho đối tượng

✓ Giải đáp thắc mắc giúp đối tượng hiểu hơn vấn đề

✓ Cho đối tượng thấy họ được lắng nghe, được hiểu, được khích lệ để tiếp tục chia sẻ
- Bước 6: Phát triển Làm cho câu chuyện rõ ràng hơn, sâu sắc hơn và có thể mở rộng ra ngoài
nội dung ban đầu Giáo viên đặt câu hỏi để làm rõ các vấn đề, hoặc phát triển thêm các ý kiến
khác mà học sinh chưa đề cập đến hoặc không có ý định đề cập đến.
=> Quy trình 6 bước này liên tục lặp đi lặp lại trong quá trình giao tiếp sư phạm đảm bảo lắng
nghe một cách hiệu quả nhất.
* Kỹ năng quản lí cảm xúc
a. Khái niệm: Là khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm, hiểu biết của bản thân để nhận
diện, xử lý và điều chỉnh cảm xúc của bản thân một cách phù hợp với đối tượng và hoàn cảnh
giao tiếp.
Quản lý cảm xúc là một quá trình, để có kĩ năng quản lý cảm xúc đòi hỏi cần thời gian rèn luyện
và cần những kỹ thuật/cách thức để đạt được mục đích mà chúng ta mong muốn.
b. Biểu hiện của kỹ năng quản lý cảm xúc
 Biết nhận diện cảm xúc của bản thân và đối tượng giao tiếp
 Biết làm chủ trạng thái cảm xúc của mình và điều khiển, điều chỉnh các cảm xúc của bản
thân cho phù hợp với đối tượng và hoàn cảnh giao tiếp
 Không để những cảm xúc tiêu cực điều khiển hành động, lời nói của mình
 Không đưa ra những quyết định ngẫu hứng, bất cẩn mà luôn suy nghĩ trước khi hành
động.
 Luôn có khả năng theo dõi được biểu hiện và mức độ cảm xúc của mình trong quá trình
giao tiếp
+ Bộc lộ cảm xúc của mình với đối tượng giao tiếp bằng lời nói, hành vi, cử chỉ phù hợp.
+ Chế ngự các cảm xúc tiêu cực của bản thân Người giáo viên có kĩ năng quản lý cảm
xúc tốt là người luôn chủ động trong quá trình giao tiếp sư phạm/có trạng thái cảm xúc
phù hợp, không bị cảm xúc chi phối và điều khiển, đặc biệt là cảm xúc tiêu cực
c. Cách thực hiện kĩ năng QLCX
* Nguyên tắc

➢ Mình là người điều khiển và chịu trách nhiệm về cảm xúc; không phải cảm xúc điều khiển
mình;

➢ Cần phải ý thức về nguyên nhân, lý do gây ra CX

➢ Có quyền thể hiện tất cả các dạng cảm xúc tích cực và tiêu cực, nhưng phải nhớ: cảm xúc tiêu
cực có những hệ lụy nếu như không kiểm soát được;

➢ Cảm xúc tiêu cực không thể triệt tiêu hay kìm hãm mà cần có cách quản lý;

➢ Luôn mong muốn nuôi dưỡng cảm xúc tích cực;

➢ Hãy vị tha và rộng lượng với mọi người


* Các bước
- Bước 1: Dự báo (nhận thức, chuẩn bị) Dự báo các tình huống và trạng thái cảm xúc của bản
thân, của đối tượng giao tiếp
- Bước 2: Nhận diện (hiểu lý do nảy sinh cảm xúc và gọi tên cảm xúc) Nhận biết được lí do gây
ra cảm xúc và gọi được tên của cảm xúc Cụ thể là nhận ra được các dạng cảm xúc hiện thời của
bản thân chỉ ra chính xác cảm xúc mà cá nhân đang trải nghiệm là gì
- Bước 3: Thực hiện cách quản lý cảm xúc
Cảm xúc nảy sinh cũng do yếu tố nhận thức khác nhau về cùng một sự kiện→ Có thể quản lý
được cảm xúc của bản thân thông qua việc thay đổi các tác nhân bên trong (nhận thức) hay các
yếu tố bên ngoài (không gian, thời gian, hoạt động ...) bằng cách:

+ Điều chỉnh nhận thức Nhận thức là cơ sở của thái độ (cảm xúc) và hành vi, điều chỉnh nhận
thức là điều chỉnh cái gốc, là giai đoạn đầu tiên giúp cá nhân có được hiểu biết về sự kiện để từ
đó có thể có những thái độ rung cảm khác nhau và dẫn đến phản ứng hành vi riêng.
+ Do mối quan hệ qua lại giữa nhận thức- thái độ- hành vi nên thay đổi hành vi sẽ dẫn đến thay
đổi cảm xúc. Ví dụ: khi đang trải nghiệm cảm xúc buồn nếu tìm đến những hoạt động như đi
chơi thể thao, nói chuyện với bạn bè, người thân sẽ khiến thay đổi sự chú ý và tạo hứng thú, giúp
cho cảm xúc buồn giảm bớt Viết nhật k cũng là cách để giải tỏa cảm xúc đang trải nghiệm,
nhưng đồng thời việc viết ra cũng là công cụ giúp chúng ta một lần nữa nhìn lại những suy nghĩ,
cảm xúc, hành vi của mình và thấy cần phải thay đổi gì
Các kĩ thuật và biện pháp khác:
+ Thư giãn (Hít thở sâu): cách này sẽ cung cấp thêm một lượng oxy phản ứng thay đổi sinh lý
khi cơ thể giúp chúng ta bình tĩnh hơn.
+ Sử dụng thời gian tạm lắng/thay đổi vị trí là cho phép mình thoát khỏi cảm xúc hiện tại, khỏi
bối cảnh gây cảm xúc hiện bằng cách rời đi chỗ khác
+ Kỹ thuật self-talk (tự nói với bản thân mình): là tự nói thầm với bản thân những câu nói chất
vấn chính mình - Sử dụng sự hài hước: tìm ra yếu tố hài hước trong tình huống để hóa giải hoặc
giảm bớt những cảm xúc tiêu cực ở cả hai bên.
+ Thay đổi chú ý: là sự chuyển mục tiêu tri giác một cách có chủ ý sang đối tượng khác để tạo
khoảng thời gian cho cảm xúc “lắng” xuống cũng như tránh các phản ứng hành vi tiêu cực.
+ Ngừng suy nghĩ: “cắt” dòng suy nghĩ tiêu cực dẫn đến cảm xúc tiêu cực
+ Giao tiếp quyết đoán: bày tỏ cảm xúc nhưng với thái độ dứt khoát và không công kích, đổ lỗi
hay chỉ trích người gây ra cảm xúc cho mình.
- Bước 4: Điều chỉnh và hoàn thiện kỹ năng quản lý cảm xúc Sau khi trải nghiệm và áp dụng
những kỹ thuật, biện pháp khác nhau để quản lý cảm xúc của mình, bước tiếp theo cá nhân sẽ rút
kinh nghiệm, nêu ra bài học cho bản thân trong quá trình các tình huống tương tự hoặc những
tình huống khác trong tương lai.
* Kỹ năng thuyết phục
a. Khái niệm
- Thuyết phục Là quá trình thay đổi hoặc cải thiện thái độ, niềm tin hoặc cử chỉ đối với một kết
quả được xác định trước thông qua sự tuân thủ tự nguyện Kurt. W Mortensen - Nhiều tác giả
khác lại cho rằng thuyết phục là đưa ra những tình tiết, sự kiện để phân tích, giải thích, đánh giá
làm cho người khác thấy đúng, thấy hay mà tin theo, làm theo
- Như vậy, thuyết phục là phương pháp tác động vào nhận thức của con người bằng lý lẽ là chính
PP này được xây dựng trên cơ sở tính lôgic, tính chặt chẽ, xác đáng của các lập luận nhằm làm
thay đổi quan điểm, thái độ của người khác, làm cho người khác tin theo, làm theo hoặc xây
dựng quan điểm mới. Hiệu quả của thuyết phục phụ thuộc vào: uy tín của người thuyết phục,
tính chặt chẽ và lôgic của lý lẽ đưa ra, một số đặc điểm tâm lý cá nhân, hoàn cảnh diễn ra sự
thuyết phục, cách thức thuyết phục
- Kĩ năng thuyết phục Là khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm của giáo viên để tác động,
cảm hóa làm thay đổi quan điểm, thái độ, niềm tin của học sinh/phụ huynh/đồng nghiệp, làm cho
họ tin tưởng, nghe theo và làm theo Người giáo viên có khả năng thuyết phục để người khác tin
tưởng, nghe theo và làm theo cũng chứng tỏ rằng họ có khả năng gây ảnh hưởng và có uy tín thật
sự với người khác
b. Biểu hiện của kĩ năng thuyết phục
- Biết chọn thời điểm thuyết phục thích hợp
- Biết lựa chọn cách thức thuyết phục phù hợp với từng đối tượng: bằng lời nói, việc làm bằng
tình cảm
- Có lý lẽ, lập luận logic, chặt chẽ, có minh chứng
- Biết tôn trọng, lắng nghe và dành thời gian cho đối tượng suy nghĩ, bày tỏ quan điểm, cảm xúc
- Thừa nhận/khen ngợi (một cách khách quan) cái hay, cái đúng trong quan điểm của đối tượng
- Biết dẫn dắt đối tượng thay đổi quan điểm/thái độ/hành vi theo hướng tích cực
c. Các bước thực hiện kĩ năng thuyết phục
- Bước 1: Tạo không khí bình đẳng, tôn trọng và thể hiện thành ý/thiện chí của mình với đối
tượng
- Bước 2: Lắng nghe đối tượng bày tỏ quan điểm, suy nghĩ, cảm xúc
- Bước 3: Thừa nhận hoặc khen ngợi những điểm phù hợp trong quan điểm/ý kiến của đối tượng
- Bước 4: Chỉ ra những điểm chưa phù hợp trong quan điểm/ý kiến của đối tượng và đề nghị họ
thay đổi
+ Lời lẽ nhẹ nhàng, lịch sự ngắn gọn, có trọng tâm không gây áp lực
+ Lý lẽ đưa ra phải rõ ràng, lập luận logic, chặt chẽ và có minh chứng cụ thể
- Bước 5: Tổng kết và khắc sâu lại thông điệp cần thuyết phục đối tượng thay đổi
- Bước 6: Ghi nhận kết quả (Đo kết quả thay đổi bằng hành vi, không bằng lời nói)
-> Lưu ý: quá trình thuyết phục cần theo dõi sát các biểu hiện phi ngôn ngữ của họ để có sự điều
chỉnh phù hợp Nếu đối tượng không thay đổi, hay thái độ xấu đi thì không nên tiếp tục; mà có
thể chuyển chủ đề khác Nội dung cũng như phương thức nói chuyện cũng phải theo đó mà thay
đổi, hoặc chọn thời điểm khác
* Kỹ năng giải quyết tình huống SP

9.Thực hành giải quyết tình huống giao tiếp sư phạm giữa giáo viên với học sinh
10.Thực hành giải quyết tình huống giao tiếp sư phạm giữa giáo viên với cha mẹ
học sinh

You might also like