You are on page 1of 39

TÊN CÔNG TY :

Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Cholimex

Tên giao dịch:

Cholimex Food Joint Stock Company

Tên viết tắt: Cholimex Food JSC

Giấy chứng nhận ĐKDN: số 0304475742 do Sở KH và ĐT TP.HCM

cấp lần đầu ngày 19/07/2006 và đăng ký thay đổi lần 4 ngày

03/08/2016.

Mã số thuế: 0304475742

Hình thức sở hữu tập thể

Ngày thành lập: 1983

Mã chứng khoán: CMF

TRỤ SỞ CHÍNH:
Lô C40-43/I, C51-55/II, Đường số 7, KCN Vĩnh Lộc, Xã Vĩnh Lộc A,

Huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

ĐT: (028) 37653389/ 90/ 91

Fax: (028) 37653025

Email: cholimexfood@cholimexfood.com.vn

Website: https://cholimexfood.com.vn

CỬA HÀNG TRƯNG BÀY SẢN PHẨM:

25 An Điềm, Quận 5, TP.HCM

ĐT: (028) 3855 0649 – 38552724

Fax: (028) 38551908

CÁC THỊ TRƯỜNG CHÍNH:

Châu Âu: Anh, Đức, Pháp, Thụy Sỹ, Nga và các nước Đông Âu.

Châu Á: Malaysia, Nhật Bản, Hong Kong, Singapore, Campuchia,...

Châu Phi: Nam Phi, Maroc, Trung Đông,...

Châu Mỹ: Mỹ, Canada, Cuba.


Châu Úc: Úc

Đức, Trader Joe’s ở Mỹ ...

Công ty Cổ phần Thực phẩm Cholimex có tiền thân là Xí nghiệp chế

biến Hải sản & Thực phẩm xuất khẩu là thành viên trong hệ thống

Công ty CHOLIMEX chuyên sản xuất - kinh doanh các mặt hàng thực

phẩm để phục vụ các nhu cầu ẩm thực của người tiêu dùng trong và

ngoài nước - được thành lập từ năm 1983. Diện tích nhà xưởng sản

xuất 3 hecta (trong diện tích khuôn viên 5 hecta). Lực lượng lao

động trên 800 cán bộ - công nhân viên lành nghề cùng một đội ngũ

cán bộ kỹ thuật năng động nhiều kinh nghiệm.

LỊCH SỬ HÌNH THÀNH

1/ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH (1983-1989)

Theo quyết định số 73/QĐUB ngày 15– 04– 1981 của UBNDTPHCM,

công ty công tư hợp doanh Xuất Nhập Khẩu Trực Dụng Quận 5 với

tên gọi tắt là Công ty Cholimex được thành lập.

Giai đoạn 1983-1985, Xí nghiệp chế biến Hải sản và thực phẩm xuất

khẩu Cholimex (Cholimexfood) - thành viên trong hệ thống công ty


Cholimex chủ yếu sản xuất để xuất khẩu, chiếm 70% kim nghạch

xuất khẩu trong tổng Công ty, chủ yếu là các sản phẩm chế biến thô,

thủy hải sản sơ chế đông lạnh và một số mặt hàng nông sản. Năm

1985, Ban lãnh đạo Cholimex food bắt đầu nghiên cứu sản xuất

tương ớt, và một số mặt hàng thực phẩm đông lạnh: Chả giò, chạo

tôm, khô mực ăn liền… Tăng lợi thế cạnh tranh đồng thời đáp ứng

kịp thời nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Đến 1989, Cholimex

food khẳng định mình bằng sản phẩm tương ớt với vị cay và ngọt

thanh, kết hợp hương thơm đặc trưng của tỏi, hợp khẩu vị người

tiêu dùng Việt Nam. Tuy nhiên trình độ sản xuất còn lạc hậu, thiết bị

thủ công, xay bằng cối đá, chiết rót bằng múc tay.

2/ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN (1989 -2002)

Đến năm 1992 Cholimex food được trang bị thiết xay ớt tiên tiến

nhất lúc bấy giờ nhập khẩu từ Thụy Sĩ bằng nguồn ngân sách của

UBND Quận 5, đã nâng công suất chế biến từ vài ngàn chai/ ngày

lên khoảng 30.000 chai/ ngày, giai đoạn này tương ớt Cholimex đã

bắt đầu nổi tiếng không những tiêu thụ trong nước mà còn xuất

khẩu đi các nước Đông Âu thông qua mạng lưới kinh doanh của

người Việt Nam đi học tập và hợp tác lao động, nhiều nhất là xuất

khẩu đi Cộng hòa liên bang Nga, Ba Lan, Ucraina..hàng tháng xuất
khẩu lên đến 25-30 container 20ft. Năm 1994, Công ty XNK và Đầu

tư Chợ Lớn ra Quyết định số 03/QĐ-CT/94 ngày 24/01/1994 thành

lập Xí nghiệp chế biến Hải sản và Thực phẩm xuất khẩu trực thuộc

Công ty XNK và Đầu tư Chợ Lớn có trụ sở chính đặt tại 23 – 25 An

Điềm quận 5 TP. HCM. Năm 1999, nhằm thực hiện chủ trương công

nghiệp hóa, nhà máy của Xí nghiệp chế biến Hải sản và thực phẩm

xuất khẩu Cholimex động thổ xây dựng trên diện tích gần 4 ha tại

khu công nghiệp Vĩnh Lộc.

3/ QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI ĐỂ PHÁT TRIỂN (2002-2006)

Năm 2002,Xí nghiệp chế biến hải sản và thực phẩm xuất khẩu

Cholimex đã triệt để triển khai thực hiện cùng lúc 3 chương trình:

Tái cấu trúc hệ thống tổ máy tổ chức nhân sự, tin học hóa hoạt động

và xây dựng hệ thống quản trị chất lượng ISO 9001:2000. Năm 2002

toàn bộ Xí nghiệp di dời ra khu công nghiệp Vĩnh lộc với nhà máy

mới đầu tư hoàn chỉnh đã mở ra một thời kỳ mới của

Cholimexfood. Cuối năm 2002 Xí nghiệp được chứng nhận đạt tiêu

chuẩn quản trị chất lượng ISO 9001:2000, ngay sau đó nhận được

chứng nhận đạt điều kiện An toàn thực phẩm để xuất khẩu vào Liên

minh Châu Âu (EU), ngoài ra Công ty còn xây dựng các tiêu chuẩn

HALAL cho các quốc gia theo Hồi giáo và Kosher cho người Do thái
để đa dạng hóa thị trường xuất khẩu. Hệ thống các đại lý tiêu thụ

sản phẩm được củng cố và mở rộng trên toàn quốc, mạnh nhất là

khu vực nam trung bộ trở vào, thị trường xuất khẩu được phát triển

với chiến lược sản xuất thực phẩm đông lạnh tinh chế có hàm lượng

giá trị gia tăng cao cho thị trường EU, hạn chế để đi đến chấm dứt

sản xuất chế biến các mặt hàng thủy hải sản sơ chế. Việc định

hướng về thị trường và sản phẩm giai đoạn này cùng với nỗ lực cải

tổ tái cấu trúc doanh nghiệp tạo tiền đề phát triển vượt bậc của

Cholimexfood những năm sau và đến ngày nay.

4/ CỔ PHẦN HÓA VÀ LIÊN TỤC PHÁT TRIỂN (2006- NAY)

Năm 2006, Cholimex food được cổ phần. Ngày 19/7/2006 Công ty

chính thức hoạt động với tên mới là Công ty cổ phần thực phẩm

Cholimex. Sau 6 năm cổ phần hóa doanh thu năm 2012 là 668,12 tỉ

đồng (trong đó doanh thu xuất khẩu là 220,12 tỷ đồng và doanh thu

thị trường nội địa là 448 tỷ đồng) so với 134,64 tỉ đồng năm 2007

(trong đó doanh thu xuất khẩu là 48,64 tỷ đồng và doanh thu thị

trường nội địa là 86 tỷ đồng) tăng 500%. Lợi nhuận sau thuế là đạt

34,5 tỉ đồng tăng 690 % so với năm 2007 (5,01 tỷ đồng). Đến năm

2009 được đánh dấu Cholimexfood tham gia thị trường nước chấm

bằng việc tung ra thị trường sản phẩm nước tương. Nước tương
Hương việt được sản xuất qua các tiêu chuẩn sàng lọc khắt khe, bảo

đảm không có 3-MCPD, những yếu tố này tạo ra Nước tương Hương

việt thuần khiết nhất, thơm ngon tự nhiên và tốt cho sức khỏe. Hiện

nay mức tiêu thụ bình quân khoảng 2.000.000 chai/ tháng.Năm

2012, Tiếp nối thành công dòng sản phấm nước tương, xưởng sản

xuất nước mắm được xây dựng trong khuôn viên công ty Cholimex

food. Sản phẩm nước mắm Hương Việt ra mắt thị trường góp phần

đa dạng hóa sản phẩm và đáp ứng nhu cầu khách hàng. Có thể

khẳng định việc hoàn thành và đưa vào hoạt động hoàn chỉnh của

hai Xưởng chế biến nước tương và nước mắm là kết tinh của trí tuệ,

của mồ hôi, của sự sáng tạo và tinh thần làm việc, lao động hăng say

vượt lên chính mình của tập thể Ban lãnh đạo và Người lao động

công ty với mục tiêu đưa thương hiệu Cholimex phát triển trở thành

một trong những doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam trong nghành

sản xuất kinh doanh gia vị- nước chấm.

Tầm nhìn đến năm 2020: Dự kiến năm 2014 Cholimexfood sẽ đạt

ngưỡng doanh thu 1.000 tỉ đồng để làm đà tăng trưởng vững chắc

cho những năm về sau.

Cholimex food phấn đấu trở thành nhà sản xuất, chế biến, phân

phối thực phẩm hàng đầu với chuỗi sản phẩm đa dạng, phong phú,
đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm Quốc gia

và Quốc tế để phù hợp với thị hiếu tiêu dùng ngày càng cao của thị

trường nội địa và xuất khẩu.

Khai thác nguồn lực vốn, công nghệ và kinh nghiệm từ mọi thành

phần kinh tế trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức hợp tác

nhằm phát triển đồng bộ, xây dựng chuỗi cung ứng khép kín, từ

vùng nguyên liệu đến chế biến, cung cấp thực phẩm an toàn chất

lượng cao, đảm bảo quá trình giám sát và truy nguyên nguồn gốc.

Nâng cao năng lực sản xuất, chế biến sản phẩm xuất khẩu và phát

triển kênh phân phối. Liên kết đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng nhu

cầu phát triển của Cholimex food giai đoạn 2015-2020.

TẦM NHÌN:

Xây dựng Cholimex trở thành doanh nghiệp mạnh và chuyên nghiệp

trong lĩnh vực Đầu tư, Thương mại và Dịch vụ, khẳng định vị thế

trên thị trường trong nước và quốc tế.


SỨ MỆNH:

Đối với khách hàng: Tôn trọng và cam kết mang đến cho khách hàng

những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất.

Đối với đối tác: Xây dựng mối quan hệ tin cậy, uy tín, hợp tác cùng

phát triển bền vững.

Đối với nhân viên: Xây dựng môi trường làm việc thân thiện, chuyên

nghiệp, năng động, sáng tạo để mọi người có thể phát huy hết khả

năng của mình

Đối với xã hội: Luôn ý thức lợi ích của Cholimex gắn liền với lợi ích

xã hội và những hoạt động đóng góp cho xã hội là một phần trách

nhiệm của Cholimex đối với cộng đồng.

GIÁ TRỊ CỐT LÕI:

Xem tinh thần sáng tạo là nền tảng cho sự phát triển

Xem con người là tài sản của Công ty, là nhân tố tạo nên sự thành

công

Xem tinh thần đồng đội, sự trung thực là phương châm hành động

Xem sự khác biệt, đột phá là lợi thế cạnh tranh.

Mục Tiêu:
Cholimex Food luôn nỗ lực và mong muốn góp phần khẳng định

Việt Nam là quốc gia có hàng hóa, dịch vụ chất lượng, có năng lực

cạnh tranh cao trên thị trường quốc tế. Mục tiêu trong tương lai của

doanh nghiệp là tiếp tục sứ mệnh kết nối từng gian bếp, phổ biến

tinh hoa ẩm thực Việt đến thế giới.

loại hình: Công ty Cholimex hoạt động theo mô hình công ty cổ

phần.

TRIẾT LÝ KINH DOANH

• Xem chất lượng toàn diện và phát triển bền vững là kim chỉ nam

cho họat động của Công ty.

• Xem nguồn nhân lực là nhân tố then chốt, là tài sản lớn nhất của

Công ty.

• Liên tục cải tiến và không ngừng phát triển các ý tưởng sáng tạo

thành các giải pháp hữu hiệu trong kinh doanh.

• Liên tục phát triển và nuôi dưỡng niềm tin của xã hội đối với

thương hiệu dịch vụ của Công ty cung cấp. Đây là tôn chỉ, mục đích

của Công ty.

• Luôn luôn lắng nghe và thấu hiểu ý kiến của mọi khách hàng, Xem

sự thành công, hài lòng của khách hàng là động lực phát triển của
Công ty.

Sản Phẩm: Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Cholimex (Cholimex food) là

một trong những công ty dẫn đầu trong ngành hàng thực phẩm gia

vị, thủy hải sản đông lạnh tại thị trường Việt Nam cũng như có mặt

tại các quốc gia: Mỹ, Anh, Úc, Hàn Quốc, Nhật Bản,...Với các nhãn

hàng nổi tiếng như: Tương Ớt Cholimex, Tương cà Cholimex,

Ketchup, Nước mắm ăn liền, chả giò, há cảo, lẩu hải sản,...

Dịch vụ:

Dịch vụ đang khai thác

Lĩnh vực hoạt động dịch vụ của Công ty Cholimex phong phú và đa

dạng, gồm: dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu, cho thuê văn phòng,

cho thuê kho bãi và các dịch vụ phụ trợ đi kèm.

ỦY THÁC XUẤT NHẬP KHẨU:

Thực hiện dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu tất cả các loại hàng hóa đi

các nước lại theo yêu cầu của khách hàng bằng uy tín và chất lượng

phục vụ tốt, lượng khách hàng thương xuyên của Cholimex được
duy trì ổn định.

VĂN PHÒNG CHO THUÊ:

Cao ốc văn phòng Cholimex, tọa lạc tại số 1368 Võ Văn Kiệt, Phường

13, Quận 5 – Thành phố Hồ Chí Minh. Cao ốc văn phòng Cholimex

sở hữu vị trí đẹp, thoáng mát, thuận tiện kết nối tới các khu vực

trung tâm Thành phố. Tòa nhà gồm 01 tầng hầm và 8 tầng nổi với

không gian văn phòng thoáng, góc nhìn đẹp, trang thiết bị hiện đại,

hệ thống phòng cháy chữa cháy tiêu chuẩn, dịch vụ chăm sóc khách

hàng chất lượng và nhiều tiện tích kèm theo. ( Cao ốc văn phòng

Cholimex – 1368 Võ Văn Kiệt, P13, Q5)

HỆ THỐNG KHO CHO THUÊ:

Hệ thống kho hàng hóa Công ty Cholimex tại Khu công nghiệp Vĩnh

Lộc với giao thông thuận tiện, khu vực an ninh tốt, bãi đỗ xe rộng

thoáng,.. Hệ thống kho được đầu tư xây dựng hiện đại, trang bị hệ

thống PCCC đúng tiêu chuẩn quy định, đáp ứng yêu cầu của khách

hàng về kho chứa hàng hóa nguyên liệu và thành phẩm. Kho hàng

được thiết kế theo từng khu vực riêng biệt với nhiều diện tích khác

nhau để khách hàng dễ dàng lựa chọn cho phù hợp với lượng hàng
hóa nhằm giảm tối đa chi phí thuê kho. ( Kho hàng hóa Cholimex –

KCN Vĩnh Lộc, Kho 631-633 Nguyễn Trãi )

Phần 2: Phân tích môi trường và các yếu tố kinh doanh

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG

● Văn hóa doanh nghiệp

Cholimex là doanh nghiệp có quy mô lớn, là một tập hợp những con

người khác nhau về trình độ chuyên môn, trình độ văn hóa, mức độ

nhận thức, quan hệ xã hội, vùng miền địa lý, tư tưởng văn hóa…

chính sự khác nhau này tạo ra một môi trường làm việc đa dạng và

phức tạp. Bên cạnh đó, với sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị

trường và xu hướng toàn cầu hóa, đặc biệt là trong ngành công

nghiệp thực phẩm, buộc các doanh nghiệp để tồn tại và phát triển

phải liên tục tìm tòi những cái mới, sáng tạo và thay đổi cho phù hợp

với thực tế. Cholimex là doanh nghiệp muốn hướng đến phát huy

mọi nguồn lực con người, làm gia tăng nhiều lần giá trị của từng

nguồn lực con người đơn lẻ, góp phần vào sự phát triển bền vững

của doanh nghiệp.

● Nhân lực:
Cholimex có một đội ngũ nhiệt tình và giàu kinh nghiệm trong

ngành. Bên cạnh đó, có một đội ngũ quản lý bậc trung vững mạnh

được trang bị tốt nhằm hỗ trợ cho quản lý cấp cao.

Nhiều năm qua, Cholimex Food được xem là “lò đào tạo nhân viên

giỏi”, điều này được khẳng định qua việc công ty có nhiều cá nhân

đạt giải thưởng Tôn Đức Thắng cao quý.

Tuyển dụng nguồn nhân lực biết ngoại ngữ - tin học, thường xuyên

tổ chức các buổi đào tạo, tập huấn để nâng cao trình độ chuyên môn,

đáp ứng nhu cầu hội nhập.

● Đội ngũ lãnh đạo:

Ban lãnh đạo công ty là những người có tầm nhìn, dám nghĩ dám

làm và đặc biệt là khả năng quản lý, sử dụng hiệu quả chất xám cũng

như những thế mạnh vốn có của nhân lực.

Luôn có sự gắn kết giữa ban lãnh đạo và người lao động, lắng nghe

tâm tư, tình cảm của họ để từ đó cải thiện môi trường làm việc hiệu

quả và thoải mái nhất, giúp họ an tâm làm việc và gắn bó lâu dài

cùng công ty.

● Cơ sở vật chất - kỹ thuật:

Cholimex là công ty sản xuất các mặt hàng thực phẩm đáp ứng nhu
cầu cả trong và ngoài nước. Hiện tại công ty có 2 phân xưởng sản

xuất, phân xưởng 2 sản xuất nước tương, tương ớt, nước mắm và các

loại gia vị khác; phân xưởng 1 sản xuất chả giò, há cảo, xíu mại…

Đối với phân xưởng 2 đã được đầu tư máy móc công nghệ, công

việc sản xuất đã được đưa vào chuyên môn hóa và áp dụng khoa học

công nghệ và sản xuất. Đối với xưởng 1, do đặc thù về hàng hóa sản

xuất, công ty không thể đầu tư máy móc tự hóa sản xuất, chủ yếu

còn dùng thủ công.

Nhìn chung, Cholimex đầu tư đầy đủ các trang thiết bị máy móc

hiện đại phục vụ cho việc sản xuất thực phẩm đến người tiêu dùng.

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI:

1. Môi trường Vĩ mô

● Kinh tế:

Nền kinh tế Việt Nam đã chuyển đổi thành công từ một quốc gia thu

nhập thấp thành thu nhập trung bình, đồng thời khẳng định được vị

thế của Việt Nam như một thành viên chính thức của nền kinh tế hội

nhập toàn cầu. Số liệu của Tổng Cục Thống Kê cho thấy tổng mức

bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 6 tháng đầu năm

2019 đạt 1.924,1 nghìn tỷ đồng, tăng 10,1% so với cùng kỳ năm
trước, nếu loại trừ yếu tố giá tăng 8,4% (cao hơn mức tăng 8,1% của

cùng kỳ năm 2018). Một mức tăng trưởng quá lớn. Thống kê của 1

Viện thuộc Bộ Công Thương cho thấy doanh số ước tính của riêng

thị trường bán lẻ Việt Nam năm 2022 sẽ đạt 179 tỷ USD, điều này

mở ra một cơ hội kinh doanh cho rất nhiều người đầu tư.

● Công nghệ:

Internet ngày càng phát triển rộng rãi ở khắp mọi nơi, hình thành nên

các loại hình kinh doanh trực tuyến. Việc áp dụng các thành tựu

công nghệ này đã góp phần không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả

kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao hoạt động bán hàng, đem lại

cho khách hàng sự hài lòng tuyệt đối nhất.

● Phân phối thu nhập và sức mua:

Thu nhập của người dân Việt Nam trong thời điểm hiện tại đã tăng

hơn trước, nhu cầu về thực phẩm ngày càng khắt khe, sức mua cũng

tăng cao. Đây là cơ hội mở rộng phát triển của ngành kinh doanh

bán lẻ.

● Chính trị – Pháp luật

Sự ổn định chính trị của nước ta là môi trường tạo được nhiều cơ hội

kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp. Đây là nhân tố tác động
mạnh nhất đến hoạt động kinh doanh. Mỗi ngành nghề kinh doanh

đều có văn bản pháp luật điều chỉnh riêng, luật mang tính chất điều

chỉnh, định hướng quy định và hoạt động thì phải theo hiến pháp và

pháp luật, sự thay đổi luật pháp luôn ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt

động sản xuất kinh doanh cho các pháp nhân kinh tế. Do vậy sự thay

đổi này ảnh hưởng mạnh đến hoạt động của hệ thống bán lẻ. Yếu tố

chính trị có mối quan hệ chặt chẽ với ngành. Chính trị ổn định sẽ tạo

ra một môi trường kinh doanh thuận lợi.

1. Môi trường Vi mô:

● Phân tích đối thủ cạnh tranh:

Đối thủ cạnh tranh lớn nhất là Công ty CPTP Cholimex Foods và các

siêu thị lớn và các cửa hàng thực phẩm an toàn trong khu vực. Áp

lực cạnh tranh ngày càng tăng lên thì càng đe dọa về vị trí và sự tồn

tại của doanh nghiệp. Đặc biệt là khi bị lôi cuốn vào sự đối đầu vế

giá sẽ làm cho các mức lợi nhuận chung của ngành bị giảm sút.

Thậm chí có thể làm cho tổng doanh thu của ngành bị giảm. Nếu

như mức co giãn của cầu không kịp với sự giảm xuống của giá.

● Khách hàng

Khách hàng là đối tượng có ảnh hưởng rất mạnh trong các chiến

lược kinh doanh, quyết định sự tồn tại và phát triển lâu dài của các
doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, khách hàng là mối quan

tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, mọi nỗ lực của doanh nghiệp

đều hướng vào khách hàng nhằm thu hút sự chú ý, kích thích sự

quan tâm, thúc đẩy khách hàng đến với sản phẩm hoặc dịch vụ của

doanh nghiệp. Khi nghiên cứu môi trường kinh doanh để hoạch định

các chiến lược, thông tin về khách hàng được các nhà quản trị thu

thập, phân tích và đánh giá đầu tiên. Qua đó, nhà quản trị có cơ sở

lựa chọn khách hàng mục tiêu, phát triển các chính sách và chương

trình hành động nhằm đáp ứng tốt các nhu cầu, mong muốn của

khách hàng trong từng thời kỳ. Mặt khác, hiểu biết khách hàng còn

giúp doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện tại các hoạt động

marketing, xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng hiện tại

phát triển được khách hàng.

Khách hàng có thể được xem như là 1 sự đe dọa cạnh tranh khi họ

buộc các doanh nghiệp giảm giá hoặc có nhu cầu chất lượng cao và

dịch vụ hoàn hảo. Điều này khiến cho chi phí hoạt động tăng thêm

tạo nguy cơ về giá cạnh tranh

● Nhà cung cấp

Thông tin về nhà cung cấp có ý nghĩa riêng và ảnh hưởng tích cực

hay tiêu cực đối với hoạt động của doanh nghiệp. Chẳng hạn, quan
hệ cung-cầu về hàng hoá cung cấp cho biết ưu thế trong thương

lượng thuộc về nhà cung cấp hay doanh nghiệp mua hàng, nếu số

nhà cung cấp ít và số người mua nhiều thì ưu thế trong thương lượng

giá cả thuộc về nhà cung cấp và ngược lại. Hoặc nếu nhà cung cấp

nguyên liệu hội nhập về phía trước doanh nghiệp sẽ có thêm đối thủ

cạnh tranh,… Hiểu biết từng nhà cung cấp và có những thông tin

đầy đủ, kịp thời về họ sẽ giúp cho doanh nghiệp chọn nhà cung cấp

đáng tin cậy, tận dụng các cơ hội và có biện pháp thích nghi để ngăn

chặn rủi ro.

● Sản phẩm thay thế

Xu hướng sản phẩm thay thế đang trỗi dậy trên thế giới ví dụ như

trái cây, rau củ được sử dụng để thay thế các sản phẩm ăn vặt truyền

thống. Nguyên vật liệu giảm bột, giảm béo, giảm đường thay thế cho

những loại nguyên vật liệu trước nay. Sữa bò nguyên kem được thay

thế bằng sữa đậu nành, sữa hạnh nhân, sữa dừa. Sản phẩm thịt được

thay thế bằng sản phẩm có nguồn gốc thực vật. Ví dụ cụ thể nhất là

dòng sản phẩm nhãn mác riêng theo hướng thay thế của Tesco như

mì Ý cà rốt, mì Ý bí xanh, gạo bông cải trắng. Hàng hóa thay thế có

thể có chất lượng tốt hơn hoặc thấp hơn mặt hàng nó thay thế và đa

số có mức giá rẻ hơn. Do đó Công ty cần phải thu hút, giữ chân
khách hàng bằng sản phẩm công nghệ mới, chính sách bảo hành, chế

độ chăm sóc khách hàng, giá cả cạnh tranh để có thể giữ và ngày

càng mở rộng được thị trường.

● Đối thủ tiềm ẩn

Các đối thủ mới thâm nhập ngành có thể đe dọa đến thị phần của các

doanh nghiệp hiện có trong ngành. Kết quả là, các đối thủ cạnh tranh

mới có thể thúc ép các doanh nghiệp hiện có trong ngành phải trở

nên hữu hiệu hơn, hiệu quả hơn và phải biết cách cạnh tranh với các

thuộc tính mới để mang lại năng suất, lợi nhuận tối đa cho doanh

nghiệp.

3. PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC CẤP CÔNG TY:

3.1 Chiến lược hội nhập:


Cholimex Food chú trọng chất lượng sản phẩm và khẩu vị người

dùng góp phần tạo nên những bữa cơm ngon cho mỗi gia đình Việt.

2020 là năm khó khăn của mọi quốc gia, ngành nghề vì Covid-19.

Công ty Cổ phần Thực phẩm Cholimex cũng đối mặt nhiều thách

thức. Tuy nhiên, với nỗ lực của tập thể và các thành tích tốt trong

lao động, sáng tạo suốt 10 năm (từ năm 2009 đến 2019), ngày 14/4,

tại Hội nghị Tổng kết phong trào thi đua yêu nước, công tác khen

thưởng năm 2020, Cholimex Food được Chủ tịch nước phong tặng

danh hiệu Anh Hùng Lao Động thời kỳ đổi mới.

Cholimex Food nhận danh hiệu Anh Hùng Lao Động thời kỳ đổi mới.
Chú trọng khẩu vị người dùng

Ngoài nguồn nguyên liệu tự nhiên, chắt lọc tinh túy từ các loại nông

sản tươi ngon, Cholimex Food luôn chú trọng khẩu vị người dùng.

Doanh nghiệp liên tục nghiên cứu, phát triển nhiều loại gia vị, xốt và

nước chấm đáp ứng nhu cầu mọi đối tượng.

Danh mục xốt và nước chấm gồm: tương ớt, tương cà, tương đen,

nước mắm, nước tương, dầu hào... Mỗi loại có hương vị đa dạng,

phong phú, giúp thực khách dễ dàng chọn sản phẩm yêu thích cho

từng món ăn. Ví như tương ớt có vị cay nồng, chua ngọt, xí muội,

gừng; hay tương ớt dành riêng cho món phở đặc trưng Việt Nam.

Nước mắm có loại nguyên chất 40 độ đạm, 35 độ đạm, nước mắm

chay, nước mắm ăn liền... đáp ứng mọi nhu cầu chấm, pha, nấu

trong chế biến món mặn cũng như món chay.

Cholimex Food cho thấy sự năng động khi liên tục tung loạt gia vị

tiện lợi, giúp mọi người trở thành đầu bếp, dễ dàng biến tấu món

ngon đúng điệu với thời gian ngắn và thao tác đơn giản nhất với xốt

như: xốt bún bò, bò kho, xốt ướp thịt nướng, xá xíu, lẩu thái, gia vị
kho cá, kho thịt, xốt cá chiên, xốt rang me...

Hàng năm, doanh nghiệp tung ra thị trường các sản phẩm mới

mang hương vị truyền thống lẫn hiện đại, từ đó đa dạng hóa "thế

giới" gia vị, tạo sắc hương đậm đà cho mâm cơm Việt.

Loạt sản phẩm "gia vị hạnh phúc" của Cholimex Food.

Ngoài những dòng sản phẩm gia vị đặc trưng, Cholimex Food còn

bắt kịp nhu cầu cuộc sống hiện đại bằng cách mở rộng thêm thực

phẩm đông lạnh gồm: chả giò, há cảo, chạo tôm, bánh xếp... chế

biến từ nông thủy hải sản phong phú của Việt Nam. Sản phẩm đáp

ứng các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm như: ISO 22000, BRC,

ASC, KOSHER..., được cấp EU Code DL62, đạt điều kiện xuất khẩu

vào Liên minh châu Âu (EU).


Nhiều người tiêu dùng nhận xét với các sản phẩm có tạo hình và

khẩu vị độc đáo, Cholimex Food đã mang tinh hoa ẩm thực phương

Đông vào từng gian bếp Việt và vươn ra thị trường quốc tế.

3.2 Chiến lược tăng cường

3.2.1 Thâm nhập thị trường

Hiện đại hóa quy trình sản xuất

Cùng với sự phát triển của xã hội, Cholimex Food cũng hiện đại hóa

quy trình sản xuất, xây dựng chuỗi cung ứng khép kín từ nguyên liệu

đến chế biến, cung cấp thực phẩm chất lượng cao, đảm bảo quá

trình giám sát và truy nguồn gốc.

Doanh nghiệp đầu tư máy móc, thiết bị tự động tại các công đoạn

giúp tăng năng suất lao động, tiết kiệm nhân công như: máy đóng

màng co block, đóng thùng tự động, đầu tư máy cấp đông. Xưởng

sauce - gia vị có năng lực sản xuất 500 triệu chai mỗi năm,xưởng

thực phẩm đông lạnh năng lực sản xuất 5.000 tấn mỗi năm. Đồng

thời ứng dụng công nghệ DMS vào công tác hệ thống quản lý phân

phối sản phẩm.


Năm 2021, công ty vẫn tiếp tục cải tạo, mở rộng nhà xưởng đáp ứng

yêu cầu tăng trưởng. Dự án văn phòng số trở thành động lực cho

quá trình số hóa diễn ra mạnh mẽ trên tất cả lĩnh vực trong tương

lai.

Với những chiến lược đúng đắn, Cholimex Food luôn là một trong

những doanh nghiệp lớn của ngành gia vị, nước chấm tại Việt Nam

bốn thập kỷ qua. Sản phẩm hiện có mặt ở 80.000 quầy bán lẻ, hơn

4.000 nhà hàng, chuỗi thức ăn nhanh và hơn 5.000 siêu thị trên

toàn quốc, đồng thời xuất khẩu sang hơn 30 quốc gia, vùng lãnh

thổ.

3.2.2 Phát triển sản phẩm

Cải tiến và sửa đổi các sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu khách

hàng. Tung ra nhiều loại gia vị mới phục vụ cho bữa cơm gia đình.

Cải thiện dịch vụ chăm sóc và hỗ trợ khách hàng kĩ lưỡng hơn.

4. PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC CẤP ĐƠN VỊ KINH DOANH (Tương ớt


Cholimex - 'cay nồng’)

4.1 Chiến lược giá

Công ty hoạch định giá dựa trên 3 phương án cơ bản bao gồm:

Định giá thâm nhập: là công ty bán giá thấp dể chiếm lĩnh thị phần

cao. Sau khi đã chiếm được vị trí đứng vững trên thị trường tuỳ

theo tình hình cạnh tranh, có thể nâng giá dần dần hoặc tiếp tục

huởng lợi do chi phí thấp.

Định giá theo cạnh tranh: là công ty so sánh sản phẩm với sản phẩm

cạnh tranh về mặt chất lượng, tính năng, dịch vụ,… để định giá theo

nguyên tắc bán giá cao hơn. Nguyên tắc này đặc biệt được sử dụng

trong truờng hợp khách hàng ít trung thành với nhãn hiệu và sản

phẩm không khác biệt nhiều.

Định giá hớt váng: là nguợc lại với phương án định giá thâm nhập,

nhưng sau khi qua giai đoạn giới thiệu sản phẩm thì diều chỉnh giá
theo áp lực cạnh tranh. Ngoài ra, khi định giá công ty xem xét cả

chính sách chiết khấu hỗ trợ các nhà phân phối, chiết khấu số

luợng, chiết khấu tiền mặt,..

4.2 Chiến lược khác biệt hoá sản phẩm

Theo thời gian, tương ớt đang dần trở thành thói quen khi ăn uống

của người Việt, kéo theo đó là cuộc cạnh tranh giữa các doanh

nghiệp sản xuất tương ớt.

Tại quốc gia có nền ẩm thực phong phú như Việt Nam, câu chuyện

giữa các doanh nghiệp chuyên sản xuất gia vị, nước chấm cũng khá
gay cấn. Với các loại gia vị truyền thống, các DN nước ngoài không

có nhiều lợi thế vì không hợp khẩu vị bản địa. Vì vậy, đây là thị

trường cạnh tranh giữa các DN nội với nhau.

Thị trường tương ớt là một ví dụ điển hình. Hiện tại, sản phẩm

tương ớt đóng chai được thống trị bởi 4 doanh nghiệp nội, gồm

Masan, Cholimex Foods, Trung Thành và Nam Dương. Ngoài ra, DN

tương nổi tiếng nhất thế giới là Heinz cũng góp mặt tại một số cửa

hàng fast food, nhưng không phổ biến.

Trong số những cái tên kể trên, Cholimex Foods là công ty đáng chú

ý nhất. Doanh nghiệp sản xuất tương có truyền thống 30 năm này

hiện nắm giữ 40% thị phần tương ớt cao cấp, theo số liệu do chính

hãng công bố.

Còn theo báo cáo của Nielsen năm 2014, thị phần tương ớt, tương

cà của Cholimex đạt 37%, chỉ đứng sau Masan với 43%.
Không chỉ nắm giữ thị phần cao, tình hình sản xuất kinh doanh của

Cholimex Foods cũng hiệu quả, với tốc độ tăng trưởng ổn định qua

từng năm. Theo báo cáo tài chính năm 2015 mới được Cholimex

Foods công bố, lợi nhuận sau thuế năm 2015 của công ty đạt 48,8 tỷ

đồng, doanh thu trên 1.300 tỷ đồng, đều tăng trưởng hơn 20% so

với năm 2014.

EPS năm 2015 của Cholimex Foods là 5.011 đồng, cổ tức được dự

đoán tiếp tục ổn định so với các năm trước, trong khoảng 15-20%.

Bên cạnh yếu tố doanh nghiệp, yếu tố thị trường cũng đang chứng
tỏ Cholimex Foods sẽ còn tăng trưởng mạnh.

Theo nghiên cứu của Nielsen, nhóm ngành hàng tiêu dùng nhanh

(FMCG) tiếp tục cho thấy dấu hiệu tăng trưởng tốt trong quý

IV/2015, (đạt 5,7%, cao hơn so với 4,5% quý III). Sự phục hồi tích

cực này xảy ra ở hầu hết 7 ngành hàng lớn, trong đó bao gồm thực

phẩm.

4.3 Chiến lược tập trung

Mục tiêu của chiến lược tập trung chỉ là đáp ứng nhu cầu cho một

phân khúc thị trường nào đó được xác định thông qua yếu tố địa lý ,

đối tượng khách hàng hoặc tính chất của sản phẩm…

Với bề dày lịch sử có mặt trên thị trường quốc tế nói chung và thị

trường Việt Nam nói riêng Cholimex có khả năng xác định và am

hiểu xu hướng và thị hiếu của người tiêu dùng. Điều này giúp cho

Cholimex tập trung nỗ lực phát triển những sản phẩm cho các phân

khúc thị trường có thể mang lại thành công cao.

Hiện nay, Cholimex sẽ cố gắng cải thiện và xây dựng lại bộ phận

marketing , chiến lược marketing ngắn hạn dài hạn với các tiêu chí
rõ ràng , đặt mục tiêu xây dựng hệ thống thương hiệu mạnh lên

hàng đầu. Để thực hiện được các chiến lược kinh doanh trên thì

công ty đã đề ra những biện pháp sau đây. Công ty rất chú trọng

đến việc thiết kế các mẫu mã bao bì , sản phẩm đa dạng và phù

hợp. Để tương ớt có chất lượng tốt, Cholimex còn tập trung vào

những cải tiến kỹ thuật hiện đại nhất. Sử dụng các kênh truyền

thông để quảng bá hình ảnh của mình. Công ty chú trọng đến việc

nâng cao chất lượng sản phẩm của mình một cách tốt nhất , đa

dạng hóa các loại sản phẩm và nghiên cứu ra nhiều dòng sản phẩm

mới để đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng của khách hàng và góp

phần phân tán đi những rủi ro của công ty.

5. Phân tích chiến lược cấp chức năng (Tương ớt Cholimex -

‘cay nồng’)

5.1. Chiến lược Marketing:

5.1.1. Chiến lược sản phẩm:

22/4/2021, tương ớt cay nồng Cholimex được tung ra thị trường Việt

Nam. Được sản xuất từ những trái ớt tươi và tỏi tươi nguyên chất,

không sử dụng bột cay và hương tỏi nhân tạo, mang tới hương vị

thơm cay tự nhiên, cho món ăn thêm đậm đà, thơm ngon hấp dẫn.
Giá thành của một chai tương ớt Cholimex đối với người dân Việt

Nam lại vô cùng hợp lý. Tất cả những điều này đã giúp tạo nên một

cơn sốt, thu hút được sự chú ý mạnh mẽ từ phía người tiêu dùng

Việt. Tính đến thời điểm hiện tại, Cholimex Foods đã đa dạng hóa

các sản phẩm của mình để có thể đáp ứng các nhu cầu, cũng như thị

hiếu của người tiêu dùng.

5.1.2. Chiến lược giá:

Bằng vị cay nồng nhẹ của nó nên lứa tuổi từ trẻ em đến người lớn ai

ai cũng ăn được. Tương ớt Cholimex thường được dùng là nước

chấm của những loại đồ ăn như khoai tây chiên, gà rán, sa kê chiên

giòn, pizza… và còn rất nhiều loại có thể chấm kèm với tương ớt

Cholimex. Công dụng của tương ớt Cholimex là để tăng thêm vị cay

và cho thức ăn trở nên đậm đà, cay nhẹ, kích thích vị giác của người

ăn lên nhiều lần. Nhờ giá cả phải chăng mà lại có công dụng tốt, sự

tiện ích của nó đem lại, đã làm hài lòng rất nhiều người khi sử dụng.

Vì thế mà tương ớt Cholimex xuất hiện rất phổ biến, thường xuyên

trong mọi nhà, mọi tạp hóa và cả trong những nhà hàng sang trọng

cũng dùng đến nó.

Giá bán của loại tương ớt này cũng là một thứ khiến khách hàng rất
vừa lòng, giá rất rẻ chỉ 10.000 nghìn là có thể mua được một chai

270g.

5.1.3. Chiến lược phân phối:

Cholimex phát triển mô hình phân phối Unilever: khác với đại lý,

nhà phân phối sẽ phân phối sản phẩm theo chính sách giá đồng nhất

của doanh nghiệp, sẵn sàng hỗ trợ doanh nghiệp trong việc san sẻ

đầu tư, xử lý kịp thời các khiếu nại của khách hàng. Chia Việt Nam

thành từng nhóm khu vực:

- Các đô thị lớn (Hà Nội, TPHCM)

- Khu vực có số dân xấp xỉ 500.000 người (Hải Phòng, Cần

Thơ, Nha Trang)

- Khu vực có số dân xấp xỉ 200.000 người (Vĩnh Long, Mỹ

Tho)

- Lần lượt các khu vực khác có mật độ dân số thấp hơn

Cholimex đã chuyển đổi mô hình từ 200 đại lý thành 60 nhà phân

phối chuyên nghiệp trên toàn quốc. Các hệ thống phân phối chính:

Metro, Co.opmart, BigC, Vinatexmart, Maximark, Hapromart,...


Biểu đồ thể hiện địa điểm khách hàng chọn lựa mua sản phẩm tương

ớt Cholimex

-> Độ phủ sản phẩm rộng, tuy nhiên chi phí nhân lực phục vụ trên

mỗi điểm bán cao.

5.1.4. Chiến lược chiêu thị:

5.1.4.1. Quảng cáo:

Các clip quảng cáo về gia đình và các bữa ăn không phổ biến

Quảng cáo trực tiếp tại nơi trưng bày sản phẩm, trong các gian hàng

siêu thị

Quảng cáo qua các trang báo cho gia đình và bà nội trợ
-> Cholimex không chọn quảng cáo là công cụ chính, chú trọng vào

hệ thống phân phối hơn

5.1.4.2. Khuyến mãi

Cholimex ổn định mức giá nên không có nhiều chương trình giảm

giá với sản phẩm tương ớt

Đầu năm 2014, thực hiện các chương trình khuyến mãi cho người

tiêu dùng và tiểu thương nhằm chào mừng 33 năm thành lập công ty

(hoạt động sampling tương ớt)

5.1.4.3. Quan hệ công chúng

Sự kiện “Cholimex hướng về biển Đông”

Sự kiện “Tổ chức phổ biến chuyên đề học tập và làm theo gương

chủ tịch Hồ Chí Minh năm 2014”

Sự kiện “Cholimex hiến máu vì cộng đồng”

Sự kiện “Đưa hàng Việt về nông thôn”.

5.2. Chiến lược nghiên cứu và phát triển (R&D):

Cuối năm 2008, Cholimex đã thực hiện hàng loạt nghiên cứu thị

trường về hành vi tiêu dùng, giá cả và rà soát lại chi phí sản xuất.

Cholimex phát hiện ra, giá đầu vào nguyên liệu làm tương ớt, gia vị,
bao bì tăng cao khiến giá vốn đội lên đến khoảng 40%. Trong khi đó,

tăng giá bán lên mức tương ứng là điều không thể. Cholimex quyết

định kích cầu tiêu dùng và phát triển thị trường bằng biện pháp: giữ

giá kết hợp cải tiến sản phẩm. Để đảm bảo sản phẩm có “chất lượng

tốt với giá tốt” trong lúc giá nguyên liệu tăng cao, bộ phận nghiên

cứu và phát triển (R&D) của Công ty đã liên tục cải tiến về cấu trúc

nguyên vật liệu, công thức chế biến và chi phí, làm sao để hạ giá

thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng và hợp với khẩu vị của

người tiêu dùng.

5.3. Chiến lược tài chính:

Tăng hiệu quả kinh doanh, mở rộng thị trường và thị phần. Quảng bá

thương hiệu tốt trong thời điểm này, doanh nghiệp chắc chắn sẽ đạt

được nhiều lợi ích. Thứ nhất là chi phí sở hữu “đất” quảng cáo trên

các phương tiện truyền thông đang giảm. Thứ hai là trong khi các

đối thủ “ngủ đông” thì chỉ với một ngân sách vừa phải thương hiệu

cũng có thể đạt được độ nhận biết cao trên mọi kênh quảng bá. Dù

mục tiêu của việc quảng bá là phát triển nhãn hiệu mới, tái tung sản

phẩm cũ ra thị trường, làm mới hình ảnh thương hiệu, hay chỉ là duy

trì độ nhận biết thì thời điểm này đều rất thích hợp, hoàn toàn đúng

với lý thuyết tiếp thị khôn ngoan.


5.4. Chiến lược sản xuất:

Cholimex ra đời năm 1983, là một doanh nghiệp chuyên sản xuất

tương ớt, tương cà, các loại gia vị, hải sản đông lạnh và thực phẩm

chế biến. Năm 2008, công ty này có mức tăng trưởng 60% với tổng

doanh thu gần 215 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế tăng 111% so với năm

2007. Trong kế hoạch kinh doanh năm 2009, một năm dự báo nhiều

khó khăn, Cholimex vẫn xác định sản lượng thực phẩm chế biến

(gồm các loại sốt, gia vị) dự kiến đạt 35 triệu chai (tăng 159% so với

năm 2008) và tổng doanh thu là 289 tỷ đồng (tăng 135%).

5.5. Chiến lược nhân sự:

Ở các đô thị lớn, các điểm bán lẻ có mặt với mật độ dày đặc, nên sự

hiện diện của Cholimex cũng dày tương ứng. Vì thế, Cholimex phải

đầu tư một đội ngũ nhân sự khá lớn chuyên đi chào hàng tại khắp

các điểm bán. Còn ở nông thôn là một bài toán khác. Các điểm bán

hàng cách xa nhau hàng cây số và văn hóa tiêu dùng còn mang nhiều

nét đặc trưng của địa phương. Chẳng hạn nếu muốn bán được nhiều

hàng ở miền Tây Nam Bộ, vốn là khu vực sông nước, sản phẩm

không thể vắng mặt trên các kênh phân phối thuộc đường sông.

Vì thế, thay vì tổ chức đội ngũ nhân sự phân phối đông đảo phủ
khắp các điểm bán lẻ như ở đô thị, Cholimex đang tập trung vào các

điểm bán sỉ. Các nhà bán sỉ ở nông thôn đóng vai trò như nhà phân

phối lớn, được nhận mức chiết khấu cao hơn các đại lý ở thành thị,

có thể giúp Cholimex tiến sâu hơn vào nông thôn thông qua những

điểm phân phối nhỏ và mang nét đặc thù của địa phương. Ngược lại,

Cholimex sẽ hỗ trợ huấn luyện cách bán hàng cho nhân viên của các

điểm bán sỉ này và thực hiện các chiến dịch quảng bá sản phẩm để

hỗ trợ đầu ra cho nhà bán sỉ.

5.6. Chiến lược dịch vụ khách hàng:

Tuân thủ đúng nguyên tắc bảo quản thực phẩm để mang đến cho

khách hàng những thực phẩm chất lượng, an toàn nhất.

Thường xuyên tổ chức cho khách hàng đi tham quan các cơ sở sản

xuất nuôi trồng uy tín và chất lượng đã cung cấp thực phẩm cho cửa

hàng.

Nhà phân phối bán hàng theo chính sách giá thống nhất, sẵn sàng hỗ

trợ xử lý kịp thời khiếu nại từ khách hàng.

Nâng cao hiệu quả bán hàng bằng cách phát triển những kênh phân

phối tiềm năng chưa được khai thác, duy trì mối quan hệ với khách

hàng cũ.

You might also like