You are on page 1of 13

ĐIỆN CHÂM & CÁCH SỬ DỤNG MÁY Hướng điều trị: Hành khí hoạt huyết, thông kinh

khí hoạt huyết, thông kinh hoạt

ĐIỆN CHÂM lạc, giảm thống

* Theo y học hiện đại: Đau là một cảm giác đặc biệt,
I. ĐẠI CƯƠNG
A. ĐỊNH NGHĨA bao gồm 4 yếu tố chính (theo Anokhin- Capentier,
Điện châm là phương pháp dùng một dòng điện 1972)
nhất định tác động lên các huyệt châm cứu để phòng và
+ Yếu tố hoá học (chemistery)
chữa bệnh. Dòng điện được tác động lên huyệt qua kim
+ Phản xạ thần kinh thực vật (Vegétative Reflex)
châm, hoặc qua các điện cực nhỏ đặt lên da vùng huyệt.
+ Yếu tố tâm lý (Psychology)
Khái niệm đau:
+ Động lực cảm xúc (Motion)
* Theo y học cổ truyền: Cuốn Nội kinh có viết: “thông
tắc bất thống, thống tắc bất thông” (nếu thông thoáng - Yếu tố hoá học: + Receptors: k , m , q
thì không đau, nếu đau thì chắc chắn nơi nào đó bị tắc
+ Neuropeptit: b - endorphin, enkephalin, acetylcholin,
nghẽn.)
catecholamin, các chất neuropeptit và các receptor
 Khí huyết vận hành bình thường trong kinh lạc tham giam vào quá trình dẫn truyền cảm giác đau và
thì không đau chống đau.
 Khí huyết tắc nghẽn, ứ trệ thì gây đau

- Yếu tố tâm lý:


+ Nhóm nhạy cảm: thần kinh nghệ sỹ, lao động trí óc B. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐIỆN CHÂM

+ Nhóm không nhạy cảm: Lao động chân tay


Đây là phương pháp kết hợp chặt chẽ giữa phương
Yếu tố tâm lý có vai trò nhất định trong phản ánh cảm
pháp chữa bệnh bằng châm cứu (của YHCT) với
giác đau, nhưng đây là yếu tố mang tính cá thể, rất khó
phương pháp chữa bệnh bằng dòng điện (của YHHĐ).
định lượng và mang tính định tính cao.1.2. Phương
pháp chống đau. Do đó phương pháp điện châm có đặc điểm:

Hiện nay, y học có hai nhóm phương pháp chống đau - Sử dụng tác dụng chữa bệnh của huyệt vị, kinh lạc.

chính là: - Sử dụng tác dụng điều trị của dòng điện.

- Chống đau dùng thuốc (Tây y và Đông y) Muốn phát huy đầy đủ hiệu quả của phương pháp điều

- Chống đau không dùng thuốc: phương pháp điện trị điện châm trên huyệt nhất thiết phải vận dụng

châm, xoa bóp bấm huyệt là một trong những phương nghiêm chỉnh học thuyết kinh lạc nói riêng và những lý

pháp kích thích hệ thống chống đau của cơ thể, hoạt luận đông y nói chung. Đồng thời phải có hiểu biết đầy

hoá các cơ quan sản xuất các chất chống đau ở mức cao đủ và vận dụng chặt chẽ những tác dụng sinh lý, bệnh

nhất. lý của các loại dòng điện.

Trong điều trị bằng phương pháp điện châm, chỉ mới
dùng phổ cập dòng điện một chiều và dòng xung điện.
- Gây tình trạng mẫn cảm tăng, trương lực cơ tăng tại
cực âm.
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHƯƠNG PHÁP
ĐIỆN CHÂM THEO YHHĐ - Gây tình trạng giảm cảm giác, giảm trương lực cơ,
A. NHỮNG PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ
giảm đau, giảm co thắt tại cực dương.
ĐIỆN TRÊN HUYỆT
Hiện nay có 4 nhóm phương pháp điều trị điện: - Tăng tuần hoàn máu, tăng dinh dưỡng chuyển hóa của
1. Điện trường tĩnh điện và ion khí. các cơ quan tổ chức nằm giữa các điện cực.

2. Dòng điện một chiều đều. - Các cơ quan ở xa chỗ đặt điện cực nhưng có liên hệ
về mặt tiết đoạn thần kinh cũng đồng thời bị ảnh hưởng.
3. Các dòng điện xung tần số thấp, điện thế thấp.
- Toàn thân: tác dụng an thần, tạo cảm giác khoan khoái
4. Các dòng điện cao tần.
dễ chịu (khi người bệnh đang có tình trạng hưng phấn)
B. DÒNG ĐIỆN MỘT CHIỀU ĐỀU và ngược lại, nó sẽ tạo một tác dụng tăng trương lực
1. Tác dụng sinh lý của dòng điện một chiều đều:
thần kinh cơ (khi người bệnh đang suy nhược).
- Gây bỏng nơi đặt điện cực (hiện tượng điện phân dịch
2. Chỉ định của dòng điện một chiều đều:
thể tổ chức).
1. Tăng cường điều hòa hoạt động thần kinh thực vật
- Gây giãn mạch, tuần hoàn tại chỗ nơi đặt điện cực
và các quá trình hoạt động thần kinh cao cấp trong suy
(nếu loại bỏ tác dụng gây bỏng bằng cách đệm nhiều
nhược thần kinh, mất ngủ …
lớp vải dưới các điện cực).
2. Tăng cường tuần hoàn dinh dưỡng ở một bộ phận - Giảm đau, giảm co thắt tại cực dương, tác dụng hưng
hoặc một tạng phủ ở sâu (trực tiếp hoặc qua trung gian phấn, tăng trương lực cơ tại cực âm.
tiết đoạn thần kinh).
- Tổng hợp tất cả các đặc điểm trên, điện châm và dòng
3. Đưa thuốc vào cơ thể bằng hiện tượng điện phân diện một chiều đều thường dùng trong các bệnh mạn
thuốc. tính.

4. Dùng tác dụng gây bỏng tại điện cực âm để đốt các Chú ý: Do việc điện phân làm mòn kim cho nên cần
chân lông mi xiêu vẹo, nốt ruồi…. chú ý kiểm tra kim thường xuyên, tránh tình trạng gãy
kim.
3. Những đặc điểm khi ứng dụng dòng điện một chiều
đều trong điện châm. C. CÁC DÒNG ĐIỆN XUNG TẦN SỐ
THẤP, ĐIỆN THẾ THẤP
- Dòng điện được đưa trực tiếp tới ngay các tổ chức tế 1. Tác dụng sinh lý của các dòng điện xung:
bào của cơ thể, đặc biệt nơi ấy được gọi là huyệt, nơi
- Tác dụng kích thích: nhờ vào sự lên xuống của cường
“mẫn cảm đặc biệt” (điện trở da thấp).
độ xung (độ dốc lên xuống càng dựng đứng bao nhiêu
- Do hiện tượng bỏng xảy ra dọc phần thân kim đâm thì kích thích càng mạnh).
vào tổ chức vẫn tồn tại một thời gian sau đó (hàng tuần)
- Tác dụng ức chế cảm giác và giảm trương lực cơ: tác
nên có tác dụng kích thích tiếp tục tại huyệt sau đó.
dụng này đến nhanh khi tần số xung lớn hơn 60Hz. Tần
Châm một lần có tác dụng 5 – 7 ngày.
số gây ức chế tốt nhất là 100 – 150Hz.
Từ những tác dụng chung nhất nêu trên, do đặc điểm + Dòng giao thoa thực tế có tần số từ 10 – 100Hz
về hình thể, cường độ và tần số xung của các dòng điện phátsinh ra trong tổ chức ở sâu: nó chỉ tác dụng đến
xung mà: những bộ phận ở sâu, không tác dụng trên cảm giác bề
mặt da nên có thể tăng cường độ đến mức gây co cơ ở
+ Dòng Faradic (xung gai nhọn, Hz: 100): chủ yếu tác
sâu mà bệnh nhân có thể chịu được dễ dàng. Tác dụng
dụng kích thích mạnh. Tuy nhiên nếu dùng lâu thì gây
ức chế hay hưng phấn tùy tần số.
ức chế.
2. Những chỉ định chính của dòng điện xung:
+ Dòng Leduc (xung hình chữ nhật, Hz: 100 – 1000):
tùy tần số, thời gian xung, thời gian nghỉ mà có tác - Kích thích các cơ bại liệt.
dụng hưng phấn hay ức chế mạnh hơn.
- Chống đau.
+ Dòng Lapicque (xung hình lưỡi cày, độ dốc lên
- Tăng cường tuần hoàn ngoại vi, khi có hiện tượng co
xuống thoai thoải): ứng dụng tốt với những trường hợp
thắt mạch, phù nề, sung huyết tĩnh mạch…
cơ và thần kinh đã bị thương tổn.
III. KỸ THUẬT ĐIỀU TRỊ ĐIỆN TRÊN HUYỆT
+ Dòng Bernard (xung hình sin; 50 – 100Hz): ứng dụng
A. CÁC CÁCH ĐIỀU TRỊ ĐIỆN TRÊN
tốt cho những trường hợp cơ và thần kinh bị thương HUYỆT
tổn. Tuy nhiên dòng 50Hz có tác dụng kích thích trội 1. Dùng kim dẫn điện vào huyệt:

hơn, dòng 100Hz có tác dụng ức chế trội hơn. Tác dụng - Cách thực hiện: sau khi châm kim vào huyệt theo
điện phân của dòng Bernard cũng mạnh. đúng thủ thuật cần châm, cho cực điện tiếp xúc với kim
để kim dẫn điện vào thẳng tổ chức.
- Đặc điểm: 2. Dùng cực điện nhỏ đưa điện qua da vào huyệt:

- Dòng điện được kim dẫn trực tiếp tới các tổ chức tế - Cách thực hiện: đặt những điện cực (thường là những
bào của cơ thể. bản dẹt) lên mặt da tại những huyệt. Cố định điện cực
lên mặt da với những băng dính (hiện nay đã sản xuất
+ Dòng điện được kích thích vào những chỗ gọi là
những điện cực dán được trên mặt da). Nối với các điện
huyệt (nơi có khả năng tiếp nhận các kích thích từ bên
cực của máy điện châm.
ngoài để chữa bệnh (YHCT), nơi có một mẫn cảm đặc
biệt (YHHĐ). - Đặc điểm:

+ Diện tích của cực điện tiếp xúc với cơ thể hết sức nhỏ + Khác với điện châm cách 1: không làm bệnh nhân
(0,1-0,5 cm2), mật độ điện trên một đơn vị diện tích trở đau hay khó chịu. Kết quả không nhanh và thường
nên cao. Chính vì thế mà chỉ đưa vào huyệt một công được đánh giá là không bằng cách 1.
suất điện hết sức nhỏ cũng vẫn gây ra một tác dụng kích
+ Khác với lý liệu pháp: dòng điện chỉ đưa vào một
thích mạnh.
diện hẹp (chỉ đưa vào các huyệt thích ứng), dòng điện
+ Khi dùng dòng diện một chiều đều, tổ chức quanh cho vào nhỏ nhưng vẫn có được những tác dụng tại chỗ
kim sẽ bị bỏng hóa học (dù rất nhỏ). Sau khi rút kim, và toàn thân mong muốn.
ảnh hưởng của bỏng vẫn còn tồn tại một thời gian và
B. CÁCH TIẾN HÀNH CHÂM ĐIỆN
trở thành một kích thích thường xuyên đối với huyệt. 1. Chọn huyệt:

Nhờ vậy khoảng cách 2 lần châm cho một huyệt có thể Chẩn đoán xác định nguyên nhân bệnh theo y học hiện
kéo dài ra rất hợp với điều trị bệnh mạn tính. đại và y học cổ truyền, đề ra phương pháp chữa bệnh,
chọn huyệt tiến hành châm kim(giống như châm kim . Ở phía đối diện sao cho dòng điện đi qua được nơi
thường quy). đau.

Trong giai đoạn này yếu tố cần quan tâm là việc chọn . Ở trên đường kinh đi qua nơi đau.
huyệt để kích thích điện. Chọn huyệt để châm thường
. Là huyệt có tác dụng đối với bệnh và có cùng tiết đoạn
có nhiều, song không phải tất cả đều phải được kích
thần kinh với vùng đau cần điều trị (ví dụ: đau ngực
thích điện mới tốt. Nguyên tắc lớn trong điều trị điện là
chọn A thị và Nội quan).
dòng điện phải đi qua nơi cần điều trị hay cực điện phải
- Đối với bại liệt: có thể chọn như sau:
đặt trên vùng da có cùngtiết đoạn thần kinh với nơi cần
điều trị. Do đó chỉ cho điện kích thích lên huyệt khi nào + Cả 2 huyệt nằm trên đường kinh đi qua nơi bị liệt.
yêu cầu của châm cứu và của điều trị điện phù hợp với
+ Huyệt cùng tiết đoạn thần kinh với cơ bị liệt.
nhau.
+ Một huyệt trên điểm vận động của cơ bị liệt, huyệt
Việc chọn huyệt kích thích điện có thể thực hiện như
thứ 2 chọn dọc theo cơ bị liệt.
sau:
2. Chọn dòng điện và cực điện:
- Đối với đau nhức, viêm nhiễm:
Trước mỗi bệnh cụ thể, muốn chọn dòng điện nào, cần
+ Huyệt cơ bản là A thị.
lưu ý xem lại tác dụng sinh lý, tác dụng chữa bệnh của
+ Huyệt thứ 2 có thể được chọn theo một trong những dòng điện của máy có phù hợp với bệnh cần chữa
cách sau: không?
- Nói chung, dòng diện một chiều đều thích hợp nhất - Kiểm tra lại máy móc trước khi vận hành, tất cả các
với điều trị bệnh mạn tính, những trường hợp cần phục núm điện phải ở vị trí số 0 (công tắc đóng).
hồi dinh dưỡng của các tổ chức.
- Trên các kim đã châm, chọn lắp điện cực theo yêu cầu
- Trong khi đó dòng điện xung có tác dụng tốt trong của chữa bệnh, nối điện cực vào kim.
chống đau, kích thích cơ bại liệt, tăng cường tuần hoàn
- Bật côngtắc cho máy chạy, xem đèn báo, vặn núm
cho những vùng bị giảm tuần hoàn do lạnh, viêm, co
điều khiển công suất điện kích thích tăng từ từ, đạt đến
thắt….
mức độ yêu cầu của điện thế và cường độ thích ứng với
Việc chọn cực điện rất quan trọng mà thường bị bỏ từng người bệnh (người bệnh có cảm giác dễ chịu hay
quên vì tác dụng của cực âm và cực dương hoàn toàn hơi căng tức, chịu đựng được). Người thầy thuốc có thể
trái ngược nhau. Do đó, tùy theo yêu cầu của vị trí đặt thấy vùng kích thích điện co nhịp nhàng, giao động kim
cực điện mà chọn cực kích thích điều hòa.

+ Chọn cực âm: dùng kích thích thần kinh cảm giác, C. LIỆU TRÌNH ĐIỆN CHÂM
tăng mẫn cảm, tăng trương lực cơ và thần kinh, tăng Liệu trình chữa bệnh bằng điện châm nói chung cũng

hoạt động dinh dưỡng và chuyển hóa. giống như châm cứu, thủy châm. Thời gian của mỗi lần
điều trị cầndựa vào sự tiếp thu kích thích của từng
+ Chọn cực dương: dùng ức chế thần kinh cảm giác,
người bệnh, trong từng bệnh, từng lúc, đối vớitừng loại
giảm mẫn cảm, giảm trương lực cơ và thần kinh, giảm
dòng điện mà quyết định. Nói chung cần theo dõi, đánh
đau, giảm co thắt.
giá tình trạng bệnh nhân sau khi châm lần thứ nhất.
3. Tiến hành kích thích điện trên kim:
- Nếu bệnh giảm, không có mệt mỏi, mất ngủ….: duy - Tai biến của kích thích điện: đối với dòng xung điện
trì thời gian kích thích. thì hầu như rất ít tai biến. Nếu người bệnh thấy khó
chịu, chóng mặt….thì ngừng kích thích điện động thời
- Nếu bệnh giảm, kèm mệt mỏi, mất ngủ…: tổng lượng
rút kim ra ngay.
kích thích quá mạnh. Cần giảm thời gian kích thích.
Cách sử dụng máy điện châm
- Nếu bệnh giảm ngay sau khi điều trị, về nhà đau trở
Học thuật châm cứu từ hình thái buổi đầu ( các thế kỷ
lại, cần tăng thời gian lên.
huyền sử trước công nguyên) là“ hào châm” ( tức thao
Trung bình ngày châm một lần hay cách ngày châm tác châm cây kim vào huyệt vị và kích thích cây kim
một lần: từ 10 đến 15 lần điện châm là một liệu trình, bằng tay), đến bây giờ ( thế kỷ 21) là sử dụng hình thái
nghỉ độ 10 đến 15 ngày rồi tiếp tục tùy theo yêu cầu “điện châm”( tức là rung lắc cây kim bằng dòng điện
chữa bệnh. sau khi đã châm vào huyệt vị). Nhưng có một thực tế

Khi gặp người bệnh có cơn đau liên tục, có thể ngày là rất ít người am hiểu tường tận các “ kỹ thuật kích

điện châm vài lần. thích” cây kim ( của dòng điện ) đã tạo ra được
nhữnghiệu ứng sinh học gì ? Nhất là hiện nay có rất
D. TAI BIẾN VÀ CÁCH XỬ TRÍ, ĐỀ
nhiều thiết bị điện châm ( do nhiều hãng điện tử khác
PHÒNG
- Tai biến của châm kim: choáng, chảy máu, gãy kim, nhau sản xuất ) có “cấu hình vật lý “riêng, để tạo kích
đề phòng và xử lý giống như đã nêu trong chương thích sinh học theo mục đích trị liệu không giống
phương pháp châm kim. nhau… Bài viết này phác thảo vài nét đại cương về các
thông số của máy điện châm, để giới thiệu cùng quí độc
giả ( những người yêu thíchvà quan tâm đến hình thái 2.1. Ngưỡng cảm giác kiến bò : cần khoảng 1mA
điện châm trong trị liệu ) tường lãm…
2.2. Ngưỡng rung cơ : cần khoảng 1,5 mA
I. Vài thuật ngữ thường dùng trong điện
2.3. Ngưỡng co cơ : cần khoảng 2 – 3 mA
châm
1.1.Biên độ xung : là sự thay đổi về cường độ dòng điện 2.4. Ngưỡng đau : từ 4 – 4,5 mA
( chỉ tính bằng miliampe – mA )
2.5. Ngưỡng tê : thường là > 5 mA
1.2.Ngưỡng kích thích : là cường độ dòng điện đạt yêu
Trên cơ sở hiểu biết ý ngĩa sinh học này, mà người vận
cầu tạo ra được một kích thích vật lý mong muốn trên
hành máy điện châm sử lý tương thích với bệnh chứng
cơ thể sống. Do đó :
cần điều trị.
+ Biên độ xung nhỏ là kích thích yếu
Thí dụ :
+ Biên độ xung lớn là kích thích mạnh.
- châm tê để nhổ răng cần ngưỡng > 5 mA
1.3.Tần số kích thích: là số xung động ( nhịp rung)
- châm hành khí hoạt huyết, cần ngưỡng rung cơ ( 1,5
được tạo ra trong đơn vị thời gian tính bằng phút. Cứ
mA )
60 nhịp xung xảy ra trong một phút, gọi là hertz – Hz).
- châm phục hồi di chứng bại liệt,cần ngưỡng co cơ ( 3
II. Các ngưỡng kích thích vật lý
mA )
Cơ thể người tiếp nhận những phản ứng vật lý cơ học
khác nhau, tùy cường độ dòng xung điện như sau :
III. Phép bổ tả trong điện châm : nguyên lý chung - Thời gian châm dài ( 15 – 30 phút )
gồm có :
- tả pháp là châm với liều lượng kích thích mạnh và kéo 3.2. Bổ pháp :
- Tần số kích thích thấp ( 1 – 3 Hz )
dài thời gian châm để tạo ức chế lâu dài ( trái ngược
hẳn với tả pháp của hào châm là lưu kim ngắn thời - Cường độ xung điện thấp ( 1 – 1,5 mA )
gian). - Thời gian châm ngắn ( < 15 phút )
- bổ pháp là châm với liều lượng kích thích nhẹ và rút Kinh nghiệm châm tê để mổ của GS. Nguyễn Tài Thu:
ngắn thời gian châm để tạo hưng phấn, hoạt hóa khí
- Cường độ kích thích : 4 – 8 mA
huyết ( trái ngược hẳn với bổ pháp của hào châm là lưu
- Tần số kích thích : 6 – 60 Hz ( phù hợp với tần số sinh
kim dài thời gian ).
học cơ thể người 5 – 100Hz)
Thông thường trong thực tế lâm sàngcủa thao tác điện
- Thời gian châm : 15 – 30 phút.
châm, mỗi khi vận dụng tả pháp hoặc bổ pháp,
ngườivận hành thiết bị điện châm phải lưu ý qui cách IV. Các cấu trúc dòng xung điện : có 5 loại hình
của 3 thông số ( tầnsố, cường độ, thời lượng ). thể xung điện, như sau :
4.1. Dòng galvanique tức là dòng điện một chiều đều
3.1. Tả pháp : đều không thay đổi nhịp.
- Tần số kích thích cao ( 4 – 10 Hz)
4.2. Dòng faradic là dòng xung điện hình gai nhọn
- Cường độ xung điện cao ( 2 – 5 mA )
4.3. Dòng leduc là dòng xung điện hình chữ nhật
4.4. Dòng dia-dynamique là dòng xung điện hình đồ thị  Dòng xung leduc vừa cần cho kích thích mạnh,
hàm số sinus. đồng thời cũng cần có chuyển hóa dinh dưỡng ( vì

4.5. Dòng lapique là dòng xung điện hình lưỡi cày . hình chữ nhật có độ dốc lớn và bề mặt rộng ).
 Dòng xung dia-dynamique cần để kích thích yếu và
Lưu ý quan trọng về tác dụng sinh học
chuyển hóa dinh dưỡng vừa phải ( vì hình đồ thị
- Mỗi cấu tạo hình thể xung điện, nhằm đạt hiệu ứng
hàm sinus có độ dốc vừa phải và bề mặt cũng không
sinh học cần thông qua 2 yếu tố :
rộng ).
+ độ dốc (đd) lớn hay nhỏ ?
 Dòng xung lapique cần để kích thích trung bình và
+ và bề mặt ( bm) rộng hay hẹp ? cũng cần có thêm sự chuyển hóa dinh dưỡng vừa

Độ dốc lớn là kích thích mạnh ( hàm nghĩa tả pháp ). phải ( vì hình lưỡi cày có độ dốc và bề mặt đều đặn).

Bề mặt rộng là chuyển hóa dinh dưỡng nhiều ( hàm V. Phác đồ kỹ thuật điện châm
* Nguyên lý bổ – tả trong y thuật châm cứu là chìa khóa
nghĩa bổ pháp ).
lâm sàngđể điều trị tốt các bệnh chứng cấp tính hoặc
Như vậy, chúng ta thấy rõ ngay định hướng điều trị của
mãn tính. Máy điện châm làthiết bị thay cho sức người
mỗi dòng xung điện được thiết kế trong máy điện
làm nhiệm vụ bổ-tả vừa nêu; do đó tùy theokết cấu điện
châm.
học của mỗi máy điện châm, mà ta có phác đồ kỹ thuật
 Dòng xung faradic cần cho kích thích mạnh ( vì hình như sau :
gai nhọn có độ dốc lớn và có bề mặt hẹp vì chưa cần 5.1. dòng xung galvanique vận dụng để chữa bệnh mãn
chuyển hóa dinh dưỡng ). tính cho người lớn tuổi…( hiện nay ít dùng )
5.2.dòng xung lapique và dòng xung dia-dynamique TÓM TẮT
vận dụng để điều trị các bệnh chứng mà thể trạng người Việc áp dụng thao tác bổ – tả trong điện châm cũng cần

bệnh cần phải có thêm kích thích sinh học để chuyển thiết như hào châm kinh điển, và các dòng xungđiện

hóa dinh dưỡng vào tổ chức bị bệnh (như bệnh viêm được kết cấu trong thiết bị điện châm là nhằm thực hiện

phế quản mãn, loét dạ dày- tá tràng, hen phế quản do tốt nhấtkhi được vận hành tương thích với bệnh chứng:

dịứng…). - 3 dòng xung : galvanique, lapique, dia-dynamique là

5.3. dòng xung faradic và dòng xung leduc vận dụng để khái niệm bổ pháp ( rung kim nhẹ tay, để hưng phấn

điều trị các bệnh cấp tính mà thể trạng người bệnh chưa việc chuyển hóa sinh học, tăng cường thêm sức đề

suy nhược lắm ( như các chấn thương mới xảy ra, bệnh kháng….)

mới mắc phải lần đầu…. ). - 2 dòng xung : leduc, faradic là khái niệm tả pháp (

5.4. trường hợp chữa nuy chứng ( bại liệt ) hoặc tý rung kim mạnh tay, để ức chế các tác nhân bệnh lý, hoạt

chứng (đau nhức cơ – xương – khớp) mãn tính ( bệnh hóa các khả năng đề kháng….)

lâu ngày mà cơ bắp đã teo nhỏ, co cứng…) cần vận http://baoducduong.com/y-hoc/30/dien-cham-va-cach-


hành dòng xung laqique hoặc dòng xung dia- su-dung-may-dien-cham.html
dynamique theo hình thái gián đoạn, để cơ bắp có lúc
rung cơ , co cơ tích cực, có lúc lại được thư giãn tiếp
nhận sự hồi phục dần dần…

You might also like