Professional Documents
Culture Documents
THTV2 - DẤU CHẤM PHẨY
THTV2 - DẤU CHẤM PHẨY
Câu 1: Tìm và cho biết công dụng của dấu chấm phẩy trong đoạn văn sau:
“Một người ở vùng núi Tản Viên có tài lạ: vẫy tay về phía đông, phía đông nổi cồn bãi; vẫy
tay về phía tây, phía tây mọc lên từng dãy núi đồi. Người ta gọi chàng là Sơn Tinh. Một
người ở miền biển, tài năng cũng không kém: gọi gió, gió đến; hô mưa, mưa về. Người ta gọi
chàng là Thuỷ Tinh.”
Trả lời:
Câu 2: Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) có sử dụng dấu chấm phẩy.
“Nhân vật Sơn Tinh trong truyền thuyết “Sơn Tinh, Thủy Tinh” là nhân vật anh hùng
khiến em ấn tượng nhất. Sơn Tinh trong câu chuyện không chỉ là vị thần cai quản núi Tản
Viên, có tài dời non, chuyển núi mà chàng còn đại diện cho khát vọng trị thủy của cha ông ta
trong buổi đầu dựng nước. Thủy Tinh là vị thần biển có tài gọi gió, gió đến, hô mưa, mưa về.
Hai nhân vật lúc đầu giao tranh vì lí do cá nhân – giành quyền kết hôn với công chúa Mị
Nương. Nhưng khi Thủy Tinh hung hăng dâng nước lên cuồn cuộn thì hậu quả của hành
động trả thù cá nhân này lại vô vùng nặng nề: nhà cửa ngập trong nước; thành Phong Châu
nổi lềnh bềnh như trên một biển nước; nhân dân khắp chốn chịu cảnh tai ương màn trời chiếu
đất. Sơn Tinh giao chiến với Thủy Tinh để bảo vệ hạnh phúc cá nhân, nhưng đồng thời cũng
để ngăn chặn một thảm họa thiên nhiên, bảo vệ sự sống cho con người, cỏ cây, súc vật. Vì
thế chiến thắng của Sơn Tinh trước Thủy Tinh là một chiến thắng biểu tượng cho khát vọng
của cộng đồng và Sơn Tinh cũng là một người anh hùng của cộng đồng.”
Chú thích: Dấu chấm phẩy được sử dụng để ngăn cách giữa các nhóm đối tượng trong
một phép liệt kê phức tạp
Câu 3: Trong truyện Sơn Tinh, Thuỷ Tinh, nhân vật Thuỷ Tinh còn được gọi là “Thần
Nước”. Trong tiếng Việt, nhiều từ có yếu tố “thuỷ” có nghĩa là “nước”. Tìm một số từ
có yếu tố “thuỷ” được dùng theo nghĩa như vậy và giải thích ngắn gọn nghĩa của các từ
đó.
Lợi Thủy lợi Lợi dụng những tác dụng của nước và hạn chế tác hại
của nó
Thủ Thủy thủ Nhân viên làm việc trên tàu thuỷ
Trình Thủy trình Cuộc hành trình đi trên mặt nước (sông, biển)
Phi cơ Thủy phi cơ Máy bay hạ cánh được trên mặt nước
Tạ Thủy tạ Nhà xây trên mặt nước, dùng làm nơi vui chơi, giải trí
Câu 4: Giải thích nghĩa của các thành ngữ sau: hô mưa gọi gió, oán nặng thù sâu.
Trong mỗi thành ngữ, các từ ngữ được sắp xếp theo kiểu: hô - gọi, mưa - gió, oán - thù,
nặng - sâu. Hãy tìm thêm một số thành ngữ được tạo nên bằng cách tương tự.
Ăn không nói có, đi ngược về xuôi, chân cứng đá mềm, đầu xuôi đuôi lọt, ra ngẩn vào ngơ,
dãi nắng dầm mưa, thở ngắn than dài, đội trời đạp đất, công cha nghĩa mẹ, bóc ngắn cắn
dài,...
Câu 5: Tìm những câu văn sử dụng biện pháp tu từ điệp ngữ trong văn bản Sơn Tinh,
Thuỷ Tinh và nêu tác dụng của biện pháp tu từ này.
“Một người ở vùng núi Tản Viên có tài lạ: vẫy tay về phía đông, phía đông nổi cồn bãi; vẫy
tay về phía tây, phía tây mọc lên từng dãy núi đồi. Người ta gọi chàng là Sơn Tinh. Một
người ở miền biển, tài năng cũng không kém: gọi gió, gió đến; hô mưa, mưa về. Người ta gọi
chàng là Thuỷ Tinh.”
→ Nhấn mạnh và tạo ấn tượng về tài năng, phép thuật cao cường của các vị thần.
“Một người là chúa miền non cao, một người là chúa vùng nước thẳm, cả hai đều xứng đáng
làm rể vua Hùng.”
→ Nhấn mạnh sự ngang tài ngang sức, mỗi người một vẻ của hai vị thần
“Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín
hồng mao, mỗi thứ một đôi.”
→ Nhấn mạnh sự số lượng nhiều, quý hiếm của những sính lễ vua Hùng đặt ra để thử thách
tài năng của các vị thần.