You are on page 1of 5

BÀI TẬP VỀ MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN VỐN

Bài 1. Một danh mục có E(rP) = 18% sẽ phải có beta là bao nhiêu, nếu rf = 6% và E(rj)=14%?
Bài 2. Giá thị trường của một chứng khoán là 50$. Lợi suất kỳ vọng của nó là 14%. Lãi suất
phi rủi ro là 6% và mức bù rủi ro thị trường 8,5%. Giá thị trường của chứng khoán này
sẽ là bao nhiêu nếu hệ số tương quan của nó với danh mục thị trường tăng gấp đôi (các
biến số khác không thay đổi)? Giả định cổ phiếu được kỳ vọng trả một khoản cổ tức
không thay đổi vĩnh viễn.
Bài 3. Đúng hay sai? Vì sao?
a. Các cổ phiếu có beta bằng 0 chào một lợi suất kỳ vọng bằng 0.
b. CAPM hàm ý rằng các nhà đầu tư đòi hỏi lợi suất cao hơn để nắm giữ một chứng
khoán biến động mạnh hơn.
c. Bạn có thể xây dựng một dnah mục có beta bằng 0,75 bằng cách đầu tư 0,75 của
ngân sách đầu tư vào tín phiếu Kho bạc và phần còn lại vào danh
mục thị trường.
Bài 4. Dưới đây là lợi suất kỳ vọng của một nhà phân tích chứng koans trên hai cổ phiếu
tương ứng với hai mức lợi suất thị trường
Lợi suất thị trường Cổ phiếu A Cổ phiếu D
5% -2% 6%
25% 38% 12%
a. Beta của mỗi cổ phiếu là bao nhiêu?
b. Lợi suất kỳ vọng trên mỗi cổ phiếu là bao nhiêu nếu lợi suất thị trường có xác suất như
nhau với hai giá trị 5% hoặc 25%?
c. Nếu lãi suất tín phiếu Kho bạc là 6% và lợi suất thị trường có xác suất như
nhau với hai mức 5% và 25%, hãy vẽ đường SML cho nền kinh tế.
d. Đặt hai chứng khoán này lên đồ thị SML. Alpha của mỗi chứng khoán là
bao nhiêu?
e. Nhà quản trị của công ty A phải sử dụng tỷ lệ chiết khấu là bao nhiêu cho
một dự án có đặc tính rủi ro của cổ phiếu của công ty D?

Bài 5. Giả định CAPM là đúng, tình huống nào sau đây là có thể xẩy ra? Vì sao? (Mỗi
tình huống được xem xét độc lập).
a.
Danh mục Lợi suất kỳ vọng Beta
A 20 1,4
B 25 1,2
b.
2
Danh mục Lợi suất kỳ vọng Độ lệch chuẩn
30 35
AB
40 25
c.
Danh mục Lợi suất kỳ vọng Độ lệch chuẩn
Phi rủi ro 10 0
Thị trường 18 24
A 16 12
d.
Danh mục Lợi suất kỳ vọng Độ lệch chuẩn
Phi rủi ro 10 0
Thị trường 18 24
A 20 22
e.
Danh mục Lợi suất kỳ vọng Beta
Phi rủi ro 10 0
Thị trường 18 1,0
A 16 1,5
f.
Danh mục Lợi suất kỳ vọng Beta
Phi rủi ro 10 0
Thị trường 18 1,0
A 16 0,9
g.
Danh mục Lợi suất kỳ vọng Độ lệch chuẩn
Phi rủi ro 10 0
Thị trường 18 24
A 16 22
Các bài 6, 7, 8 giả định rằng lãi suất phi rủi ro là 6% và lợi suất kỳ vọng trên
thị trường là 16%.
Bài 6. Một cổ phiếu có giá 50$/cổ phần hôm nay. Nó sẽ trả cổ tức 6$/cổ phần vào cuối
năm. Beta của nó là 0,5. Các nhà đầu tư kỳ vọng cổ phiếu sẽ bán với giá bao nhiêu
vào cuối năm?
Vs beta = 0,5 thì R= 6%+(16%-6%)*0,5= 11%
R= (Pt-P0+Dt)/P0
11% = (Pt – 50+6)/50
Pt= 49.5

Bài 7. Tôi sẽ mua cổ phiếu của một công ty với dòng tiền kỳ vọng vĩnh viễn là 1000$,
nhưng không chắc chắn về rủi ro của nó. Nếu tôi nghĩ rằng công ty có beta là 0,5
nhưng thực ra beta của nó lại là 1, thì tôi đã chào mua cổ phiếu này cao hơn giá trị
thực của nó bao nhiêu?
Vs beta= 0,5 thì R= 11%
PV= PMT (1-(1+r)^-n)/r
n-> vô cùng
(1+r)^-n -> 0
 PV= PMT/r = 1000/11% = 9091
Vs beta=1 thì R= 16%
PV= 1000/16%= 6250
tôi đã chào mua cổ phiếu này cao hơn giá trị thực của nó: 9091- 6250= 2841
Bài 8. Một cổ phiếu có lợi suất kỳ vọng 4%. Beta của nó là bao nhiêu?
4%= 6%+ (16%-6%)*B
 Beta = -0,2
Bài 9. Hai nhà đầu tư đang so sánh kết quả với nhau. Một người đạt lợi suất bình quân
19% và người kia 16%. Tuy nhiên nhà đầu tư thứ nhất có beta 1,5 còn nhà đầu tư
thứ hai có beta là 1,0.
a. Bạn có thể nói ai là người lựa chọn tốt hơn đối với các cổ phiếu riêng lẻ
(không đề cập tới vấn đề những chuyển động chung trên thị trường)?
Beta 1,5  19%
1  12,6%
Nhà đầu tư thứ 2 đưa ra lựa chọn tốt hơn
b. Nếu lãi suất tín phiếu Kho bạc là 6% và lợi suất thị trường trong kỳ là 14%,
nhà đầu tư nào sẽ là người lựa chọn cổ phiếu tốt hơn?
R1= 6% +( 14%-6%)*1,5 = 18%
R2= 6% +( 14%-6%)*1= 14%
Nếu beta = 1 thì người thứ 1 có R= 12%
 Người thứ 2 là lựa chọn tốt nhất (14%>12%)
c. Nếu lãi suất tín phiếu Kho bạc là 3% và lợi suất thị trường là 15%?
R1= 3% +(15%-3%)*1,5= 21%
Khi beta = 1 => R1= 14%
R2= 3% +(15%-3%)*1= 15%
R2>R1 => lựa chọn người thứ 2 là tốt nhất
Bài 10. Giả sử lãi suất phi rủi ro là 5% và lợi suất kỳ vọng mà thị trường đòi hỏi trên một
danh mục có beta bằng 1,0 là 12%. Theo mô hình định giá tài sản vốn
a. Lợi suất kỳ vọng trên danh mục thị trường là bao nhiêu?
b. Lợi suất kỳ vọng trên một cổ phiếu có beta = 0?
c. Giả sử bạn đang xem xét việc mua một cổ phiếu với giá 40$. Cổ phiếu được
kỳ vọng trả 3$ cổ tức trong năm tới và bạn kỳ vọng sau đó sẽ bán được 41$.
Rủi ro của cổ phiếu được đánh giá tại mức beta = -0,5. Cổ phiếu này được
đánh giá quá cao hay quá thấp?
a. R = 5%+(12%-5%)*1= 12%
b. R = 5%+(12%-5%)*0= 5%
c. Vs beta= -0,5 thì R= 5%+(12%-5%)*(-0,5)= 1,5%
R= (Pt-P0+Dt)/P0
 1,5%= (41-P0+3)/P0
 P0= 43.3
 Cổ phiếu này bị đánh giá thấp
Bài 11. Ông Wilson đang đánh giá thành quả kỳ vọng của hai cổ phiếu phổ thông, là F và
G, với các thông tin được thu thập như sau:
- Lãi suất phi rủi ro là 5%
- Lợi suất kỳ vọng trên danh mục thị trường là 11,5%
- Beta của cổ phiếu F là 1,5
- Beta của cổ phiếu G là 0,8.
Dựa trên phân tích của mình, ông Wilson dự báo lợi suất trên cổ phiếu F là13,25%
và trên cổ phiếu G là 11,25%. Hãy tính lợi suất đòi hỏi trên mỗi cổ phiếu và cho
biết mỗi cổ phiếu bị đánh giá quá cao, quá thấp hay hợp lý.
R F=R f + ( R m−R f ) β F = 5% +( 11,5%-5%)1,5 = 14,75%
RG =Rf + ( Rm−R f ) β G=¿ 5% +( 11,5%-5%)0,8 = 10,2%
Cổ phiếu F bị đánh giá quá thấp (14,75%>13,25%)
Cổ phiếu G bị đánh giá quá cao (10,2% <11,25%)

Bài 12. Cô Joan là một nhà quản trị danh mục đầu tư đang gặp gỡ với hai khách hàng là
Murray và Lisa, để rà soát lại các mục tiêu đầu tư của họ. Mỗi khách hàng đều
quan tâm với việc thay đổi các mục tiêu đầu tư riêng của họ. Cả hai hiện đang nắm
giữ một danh mục các tài sản rủi ro đa dạng hóa mạnh.
a. Murray muốn tăng lợi suất kỳ vọng của danh mục của ông. Hãy cho biết cô
Joan cần phải làm gì để đạt được mục tiêu này của Murray. Cho thấy câu trả lời
của bạn là nằm trong khuôn khổ đường CML.
b. Lisa muốn giảm rủi ro của danh mục nhưng lại không muốn thực hiện các hoạt
động vay hay cho vay có liên quan. Hãy cho biết cô Joan phải làm gì để đạt
4
được mục tiêu này và chứng tỏ rằng câu trả lời của bạn là trong khuôn khổ
đường CML.
Bài 13. Cô Karren, một nhà quản trị danh mục đầu tư đang sử dụng CAPM để đưa ra
khuyến nghị cho khách hàng của mình. Bộ phận nghiên cứu đã thu thập được các
thông tin dưới đây:
Lợi suất dự báo Độ lệch Beta
cuẩn
Cổ phiếu X 14,0% 0,8
36%
Cổ phiếu Y 17,0% 1,5
25%
Chỉ số thị trường 14,0% 1,0
15%
Lãi suất phi rủi ro 5,0%
a. Hãy tính lợi suất kỳ vọng và alpha của mỗi cổ phiếu.
b. Hãy đề xuất cổ phiếu thích hợp và giải thích vì sao cho một nhà đầu tư đang
muốn
- Bổ sung cổ phiếu này vào một danh mục cổ phiếu đã đa dạng hóa mạnh.
- Nắm giữ cổ phiếu này trong một danh mục chỉ có một tài sản duy nhất.

You might also like