Professional Documents
Culture Documents
DTM Be Tong Thuong Pham Va Gach Khong Nung
DTM Be Tong Thuong Pham Va Gach Khong Nung
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
1. Xuất xứ của dự án 1
1.1. Tóm tắt về xuất xứ của dự án 1
1.2. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư 1
1.3. Mối quan hệ của dự án với quy hoạch phát triển 2
2. Căn cứ pháp luật và kỹ thuật của việc thực hiện ĐTM 2
2.1. Các văn bản pháp luật, các quy chuẩn, tiêu chuẩn và hướng dẫn kỹ
thuật về môi trường làm căn cứ cho việc thực hiện ĐTM và lập báo cáo
ĐTM của dự án 2
2.1.1. Văn bản pháp luật 2
2.1.2. Các quy chuẩn, tiêu chuẩn 4
2.1.3. Hướng dẫn kỹ thuật về môi trường 5
2.2. Các văn bản pháp lý, quyết định hoặc ý kiến bằng văn bản của các cấp
có thẩm quyền về dự án 5
2.3. Các nguồn tài liệu, dữ liệu do chủ dự án tạo lập được sử dụng trong
quá trình đánh giá tác động môi trường 5
3. Tổ chức thực hiện đánh giá tác động môi trường 5
4. Các phương pháp áp dụng trong quá trình thực hiện báo cáo đánh giá
tác động môi trường 7
1.1. Tên dự án 8
1.2. Chủ dự án 8
1.3. Vị trí địa lý của dự án 8
1.3.1. Vị trí địa lý 8
1.3.2. Mối tương quan giữa dự án và các đối tượng tự nhiên, kinh tế xã hội 11
1.3.2.1. Các đối tượng tự nhiên 11
1.3.2.2. Các đối tượng kinh tế - xã hội 11
1.4. Nội dung chủ yếu của dự án 13
1.4.1. Mục tiêu của dự án13
1.4.2. Khối lượng và quy mô các hạng mục công trình của dự án 13
1.4.3. Biện pháp tổ chức thi công, công nghệ thi công xây dựng các hạng mục
công trình của dự án 15
1.4.4. Công nghệ sản xuất, vận hành 16
1.4.5. Danh mục máy móc, thiết bị dự kiến 18
1.4.6. Nguyên, nhiên, vật liệu (đầu vào) và các sản phẩm của dự án 19
1.4.7. Tiến độ thực hiện dự án 21
1.4.8. Vốn đầu tư 22
1.4.9. Tổ chức quản lý và thực hiện dự án 22
1.4.9.1. Cơ cấu tổ chức thực hiện dự án 22
1.4.9.2. Hình thức quản lý dự án 23
2.1. Điều kiện môi trường tự nhiên 26
2.1.1. Điều kiện về địa lý, địa chất 26
2.1.2. Điều kiện về khí hậu, khí tượng 26
2.1.3. Điều kiện thủy văn 29
2.1.4. Hiện trạng chất lượng các thành phần môi trường nước, không khí 29
Bảng 1.1. Danh mục các hạng mục xây dựng cơ bản của dự án
Bảng 1.2. Danh mục máy móc, thiết bị dự kiến
Bảng 1.3. Nguyên vật liệu xây dựng sử dụng
Bảng 1.4. Nhu cầu nguyên vật liệu đầu vào dây chuyền sản xuất bê tông thương
phẩm
Bảng 1.5. Nhu cầu nguyên vật liệu đầu vào dây chuyền sản xuất gạch không
nung
Bảng 1.6. Tiến độ thực hiện dự án
Bảng 1.7. Thống kê cơ cấu nhân lực nhà máy
Bảng 1.8. Đánh giá tổng hợp các tác động môi trường dự án
Bảng 2.1. Nhiệt độ trung bình tháng khu vực dự án
Bảng 2.2. Tốc độ gió trung bình các tháng trong năm khu vực dự án
Bảng 2.3. Tần suất xuất hiện tám hướng gió chính khu vực dự
Bảng 2.4. Độ ẩm trung bình tại khu vực dự án
Bảng 2.5. Lượng mưa trung bình qua các tháng trong năm khu vực dự
Bảng 2.6. Vị trí các điểm lấy mẫu không khí và tiếng ồn
Bảng 2.7. Vị trí các điểm lấy mẫu nước
Bảng 2.8. Chất lượng môi trường không khí
Bảng 2.9. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt khu vực dự án
Bảng 2.10. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm khu vực dự
Bảng 3.1. Nguyên vật liệu xây dựng sử dụng
Bảng 3.2. Tải lượng bụi phát sinh từ hoạt động đào đắp
Bảng 3.3. Nồng độ (mg/m3) bụi trong không khí trên các tuyến đường vận
chuyển vật tư, nguyên vật liệu
Bảng 3.4. Số lượng xe và tổng chiều dài quảng đường vận chuyển
Bảng 3.5. Tải lượng các chất ô nhiễm sinh ra từ hoạt động vận tải
Bảng 3.6. Tỷ trọng các chất ô nhiễm trong quá trình hàn điện kim loại (mg/que
hàn)
Bảng 3.7. Tải lượng ô nhiễm do hàn điện
Bảng 3.8: Thành phần và khối lượng chất ô nhiễm do công nhân thải ra
Bảng 3.9. Hệ số dòng chảy theo đặc điểm mặt phủ
Hình 1.2. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất bê tông thương phẩm
Hình 1.3. Sơ đồ dây chuyền sản xuất gạch không nung của dự án
Hình 4.3. Sơ đồ quy trình thu gom tái sử dụng và xử lý nước thải sản xuất của
nhà máy
1. Xuất xứ của dự án
1.1. Tóm tắt về xuất xứ của dự án
Để đạt mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, việc đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng là vấn đề then chốt và đang phát triển một cách mạnh mẽ. Dự
báo những năm tiếp theo nhu cầu về vật liệu xây dựng nói chung và nhu cầu về
bê tông tươi (bê tông thương phẩm), vật liệu xây dựng không nung nói riêng
ngày càng tăng. Việc xây dựng các công trình đòi hỏi phải sử dụng một khối
lượng lớn bê tông, trong đó bê tông thương phẩm với những lợi thế không thể
phủ nhận cũng dần khẳng định được vị thế trong công tác xây dựng hiện đại.
Hiện nay, công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng không nung đang được nhiều
nước phát triển trên thế giới áp dụng nhằm giảm thiểu sự ô nhiễm môi trường
trong quá trình khai thác, sản xuất và đang mang lại nhiều kết quả tích cực như:
tận dụng được nhiều nguồn nguyên liệu rẻ tiền hiện có tại các vùng miền, tạo ra
được nhiều loại VLXD có giá thành thấp,… Ngoài ra vật liệu xây dựng không
nung còn mang lại hiệu quả kinh tế cao cho các chủ thể ngành công nghiệp xây
dựng như: chủ đầu tư chủ nhà thầu thi công, nhà sản xuất VLXD và cuối cùng là
lợi ích của người tiêu dùng.
Đứng trước tình hình nêu trên, việc cho ra đời một đơn vị chuyên sản xuất
bê tông thương phẩm, vật liệu xây dựng không nung đáp ứng nhu cầu các công
trình là rất cần thiết. Nắm bắt được điều này Công ty Cổ phần Sản xuất VLXD
CIB (tên cũ là Công ty Cổ phần Cosevco I.5) một công ty đi đầu trong ngành
sản xuất vật liệu xây dựng đã đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất, kinh doanh bê
tông và gạch không nung nhằm đa dạng hóa sản phẩm phục vụ nhu cầu các nhà
đầu tư trong và ngoài tỉnh góp phần tạo thêm công ăn việc làm, tăng thêm nguồn
thu ngân sách, tăng trưởng kinh tế cho địa phương.
Thực hiện Luật bảo vệ môi trường và các quy định của Nhà nước, Công ty
Cổ phần Sản xuất VLXD CIB với sự tư vấn của Công ty TNHH Tài nguyên và
Môi trường Minh Hoàng đã lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Báo cáo này được xây dựng theo Nghị định, Thông tư hướng dẫn và các
tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định hiện hành liên quan đến bảo vệ môi trường,
giúp cho chủ đầu tư có được những thông tin cần thiết để lựa chọn những biện
pháp tối ưu nhất nhằm giảm thiểu đến mức thấp nhất những tác động tiêu cực từ
quá trình triển khai, thực hiện dự án đến các yếu tố môi trường, đồng thời là cơ
sở khoa học cho các cơ quan chức năng về môi trường trong việc thẩm định,
quản lý và giám sát những hoạt động của dự án. Đảm bảo được sự hài hòa giữa
các mục tiêu: phát triển, an sinh xã hội và bảo vệ môi trường.
1.2. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư
Quốc lộ 1A
Xưởng gạch
nung của công ty
Khu đất dự án
Hồ nước cách khu
vực dự án 45m
Vị trí thực hiện dự án nằm trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh Quảng Bình. Việc xây dựng Sản xuất, kinh doanh bê tông tươi và gạch
không nung phù hợp với Quyết định số 2922/QĐ-UBND ngày 02 tháng 11 năm
2011của chủ tịch UBND tỉnh Quảng Bình về việc phê duyệt Quy hoạch phát
triển công nghiệp tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 và Quyết định số 952/QĐ-
TTg ngày 23 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình đến năm 2020.
Hiện tại khu đất đã được thu hồi theo Quyết định số 3028/QĐ-UBND ngày
30/8/2017 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc thu hồi đất, chuyển đổi mục đích
sử dụng đất cho Công ty Cổ phần Sản xuất VLXD CIB thuê đất để thực hiện dự
án xây dựng Nhà máy gạch không nung tại xã Quảng Xuân, huyện Quảng
Trạch.
Khu đất dự án có địa hình tương đối bằng phẳng, trên khu đất chủ yếu là
cây cỏ nhỏ và các ngôi mộ của người dân khu vực, có hướng nghiêng từ Đông
sang Tây, đảm bảo khả năng thoát nước mưa của dự án ra hồ nước cách khu đất
dự án khoảng 45m về phía Tây.
1.3.2. Mối tương quan giữa dự án và các đối tượng tự nhiên, kinh tế xã hội
1.3.2.1. Các đối tượng tự nhiên
- Giao thông: Khu vực dự án cách tuyến Quốc lộ 1A đoạn gần nhất 100m
về phía Tây, đây là tuyến đường vận chuyển chính của dự án khi đi vào hoạt
động, cách ranh giới phía Nam khu đất khoảng 80m là tuyến đường liên thôn.
- Khu vực dự án cách kênh Xuân Hưng điểm gần nhất 280m về phía Tây,
cách kênh Nam điểm gần nhất 125m về phía Tây. Cách khu vực dự án khoảng
45m về phía Tây có hồ nước, đây là hồ tự nhiên chứa nước mưa cho khu vực
ung quanh trong đó có khu vực dự án, không có hoạt động nuôi trồng thủy sản.
Đây là nơi thoát nước mưa của dự án.
- Các loài động thực vật quý hiếm: Trong toàn bộ khu vực dự án không có
các loài thực vật quý hiếm. Hệ động vật tại khu vực này không nhiều, không
phát hiện có các loài động vật quý hiếm. Chỉ tồn tại một số loài như: chim (chim
sâu, chim gáy, chim sẻ, ..); bò sát và lưỡng cư (rắn, rắn mối, ếch, cóc)…
- Các nguồn tài nguyên khoáng sản trong lòng đất: Khu đất dự án không có
các nguồn tài nguyên khoáng sản trong lòng đất có giá trị kinh tế cao.
1.3.2.2. Các đối tượng kinh tế - xã hội
- Vị trí dự án cách UBND xã Quảng Xuân khoảng 1,8km về phía Bắc, xung
quanh công trình khoảng 1km không có các di tích lịch sử văn hóa nào.
- Tiếp giáp phía Đông khu đất dự án là Nhà máy gạch Tuynel Ba Đồn của
Công ty, nhà máy đang hoạt động bình thường. Tiếp giáp phía Bắc khu đất là
Phân xưởng sản xuất tấm lợp FIBRO-CEMENT của Nhà máy xi măng
COSEVCO 11 đang hoạt động bình thường. Cách khu vực dự án 100m về phía
Tây Nam có Nhà máy bê tông thương phẩm của Công ty Cổ phần SX VLXD
Nguyên Anh.
Khu vực đất bằng tiếp giáp phía Nam và phía Tây khu vực dự án có các ngôi
mộ của người dân địa phương, do vậy trong quá trình thi công và hoạt động của
dự án phải đảm bảo không ảnh hưởng đến khu vực này.
Trong phạm vi khu vực dự án có 15 ngôi mô cần phải di dời để thực hiện dự
án. Công ty đã tiến hành họp dân và có biên bản nhất trí di dời của người dân.
Hiện tại đã tiến hành bốc và di dời 5 ngôi mộ.
- Dân cư: Ở góc Đông Nam khu vực dự án tiếp giáp nhà dân gần nhất. Cách
khu vực xây dựng dự án khoảng 70 m về phía Nam có 4 nhà dân.
- Cách khu vực dự án khoảng 150 m về phía Tây là khu vực lăng mộ của
người dân địa phương..
- Các di tích lịch sử văn hóa: Trong khu đất dự án không có các di tích lịch
sử văn hóa.
- Cấp điện: Xã Quảng Xuân đã có hệ thống cung cấp điện khá hoàn chỉnh từ
mạng lưới điện quốc gia. Tại khu vực dự án đã được cấp điện hoàn chỉnh.
- Cấp nước: Trong phạm vi khu vực dự án chưa có hệ thống cấp nước, để
đáp ứng nhu cầu cấp nước cho sản xuất, sinh hoạt, dự án sẽ sử dụng nước giếng
khoan. Công ty cam kết thực hiện các quy định của nhà nước về khai thác nước
ngầm và đảm bảo sử dụng tiết kiệm, hiệu quả. Trong quá trình thi công xây
dựng thì nguồn nước phục vụ được bơm từ các hồ của dân gần dự án, nguồn
nước cấp cho công nhân sẽ được xin ở hộ dân gần dự án hoặc chủ dự án phải
mua nước phục vụ nhu cầu sinh hoạt của công nhân.
- Hiện trạng thoát nước và vệ sinh môi trường: Tiếp giáp phía Đông khu đất
dự án là nhà máy gạch Tuynel Ba Đồn của Công ty. Nước thải sinh hoạt của công
nhân và nhân viên công ty được thu gom và xử lý ở bể tự hoạt được bố trí ở khu
vực nhà điều hành. Đây cũng là nơi để thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt của
cán bộ, công nhân trong quá trình xây dựng dự án và khi dự án đi vào hoạt động.
- Hiện trạng thoát nước mưa: Nước mưa hiện thoát theo địa hình rồi chảy ra
hồ nước cách khu vực dự án khoảng 45m về phía Tây.
1.3.2.3. Sự phù hợp của dự án với quy hoạch, kế hoạch phát triển của
địa phương.
- Khu đất dự án thuộc được quy hoạch là đất Công nghiệp theo Quyết định
số 1545/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt
Quy hoạch phát triển Khu kinh tế Hòn La, tỉnh Quảng Bình và Quyết định số
851/QĐ-TTg ngày 10/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Quy
hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Hòn La, tỉnh Quảng Bình đến năm 2030.
- Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh: Việc xây dựng Sản xuất,
kinh doanh bê tông tươi và gạch không nung tại xã Quảng Xuân, huyện Quảng
Trạch, tỉnh Quảng Bình phù hợp với Quyết định số: 952/QĐ-TTg ngày 23 tháng
6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình đến năm 2020;Quyết định số: 2922/QĐ-UBND
ngày 02 tháng 11 năm 2011của chủ tịch UBND tỉnh Quảng Bình về việc phê
duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Bình đến năm 2020; phù
hợp với Quyết định số 567/QĐ- TTG ngày 28/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Chương trình phát triển vật liệu xây không nung.
Đặc biệt, sự hình thành Sản xuất, kinh doanh bê tông tươi và gạch không
nung sẽ đóng góp vào sự phát triển kinh tế, giải quyết việc làm cho người lao
động địa phương, cung cấp nguồn vật liệu cho ngành xây dựng dự báo sẽ phát
triển trong thời gian tới trên địa bàn tỉnh.
Từ những đánh giá trên cho thấy việc thực hiện đầu tư dự án Nhà máy gạch
không nung và Trạm trộn bê tông thương phẩm CIB của Chủ đầu tư là phù hợp
với quy hoạch, kế hoạch phát triển của địa phương.
1.4. Nội dung chủ yếu của dự án
1.4.1. Mục tiêu của dự án
Đầu tư dây chuyền sản xuất và cung ứng bê tông thương phẩm công suất
60tấn/h và dây chuyền sản xuất gạch không nung công suất 10.000.000
viên/năm tại Thôn Xuân Kiều, xã Quảng Xuân, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng
Bình hiện đại, đạt hiểu quả cao góp phần nâng tổng sản lượng gạch không nung
chiếm 30-40% tổng sản lượng gạch xây ở Việt Nam theo Quyết định số
567/QĐ- TTG ngày 28/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình phát triển vật liệu xây không nung.
Tăng nguồn thu và lợi nhuận cho Công ty, đảm bảo ổn định đời sống thu
nhập và đầy đủ các chế độ cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Góp phần
chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và đóng góp vào ngân sách của Tỉnh.
1.4.2. Khối lượng và quy mô các hạng mục công trình của dự án
1.4.2.1. Quy mô công suất dự án:
- Dây chuyền sản xuất gạch không nung với công suất 10triệu viên/năm;
- Dây chuyền sản xuất bê tông thường phẩm với công suất 60tấn/h ( ngày
làm 4 tiếng), tương đương 72.000tấn/năm.
Nhu cầu sử dụng đất để xây dựng dự án là 20.461,7m2.
- Cấp điện: Xã Quảng Xuân đã có hệ thống cung cấp điện khá hoàn chỉnh từ
mạng lưới điện quốc gia. Tại khu vực dự án đã được cấp điện hoàn chỉnh. Công ty
sẽ xây dựng trạm biến áp treo để đảm bảo cung cấp nguồn điện 3pha cho toàn
bộ nhà máy.
- Cấp nước: Để đáp ứng nhu cầu cấp nước cho sản xuất, sinh hoạt, Chủ dự
án sẽ khoan giếng tại khu vực nhà máy để cấp nước cho hoạt động sản xuất. Chủ
dự án sẽ làm thủ tục xin cấp phép khai thác nguồn nước theo đúng quy định của
Luật Tài nguyên nước và đảm bảo sử dụng tiết kiệm, hiệu quả. Trong quá trình
thi công xây dựng thì nguồn nước phục vụ được lấy tại các giếng khoan của Nhà
máy gạch Tuynel Ba Đồn.
1.4.3. Biện pháp tổ chức thi công, công nghệ thi công xây dựng các hạng
mục công trình của dự án
- Quy mô kiến trúc xây dựng:
+ Dây chuyền: Máy chính; Phểu vào liệu; máy đa tấm; máy ra gạch; bộ
điều khiển điện; hệ thống thuỷ lực; máy phối liệu PL 1200L-2; máy trộn JS750;
+ Lắp đặt mới 01 trạm trộn Bê tông 60tấn/h, S=1.375m 2 sử dụng xe vận
chuyển sẳn có của Công ty;
+ Xây dựng 01 nhà xưởng sản xuất + đặt dây chuyền SX gạch 3.150m2;
+ Xây dựng kho chứa nguyên liệu 350 m2;
+ Bố trí sân phơi và chứa gạch không nung diện tích 3.100m2;
+ Diện tích còn lại sẽ xây dựng đường bê tông+ sân đổ xe + sân tập kết
vật liệu + hàng rào, bãi tập kết phương tiện và trồng cây xanh bao quanh.
* Khu xưởng sản xuất và kho thành phẩm.
Xưởng sản xuất gạch không nung, kho chứa xi măng được xây với kết cấu
khung nhà thép tiền chế, tường xây, nền bê tông xử lý chống thấm. Khung nhà
thép tiền chế có các bước cột và nhịp nhà lớn, thuận lợi cho bố trí dây chuyền
công nghệ. Khi sử dụng khung nhà thép tiền chế kết cấu gọn nhẹ, thuận lợi cho
bao che và các giải pháp xử lý móng cột vì không phải mang tải lớn. Ngoài ra
cũng thuận lợi cho việc bố trí các mương gió, hệ thống đường ống điều không
thông gió trên trần để đảm bảo chế độ thông thoáng và đảm bảo các yếu tố kỹ
thuật, mỹ thuật của công trình.
* Nhà văn phòng, công trình phụ trợ.
2
Nhà văn phòng xây dựng với diện tích 500m .
* Công trình phụ trợ
Công trình phụ trợ được sử dụng chung công trình hiện có của Nhà máy
gạch tuynel Ba Đồn.
Phụ gia
Thiết bị trộn Nước
Hình 1.2. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất bê tông thương phẩm
Tại đáy các Silô chứa nguyên liệu được đặt các hệ thống cân điện tử, sau
khi xác định yêu cầu chất lượng của bê tông, qua hệ thống điều khiển hoàn toàn
tự động với các bộ đếm mẻ, đếm giờ đến bộ phận lập chương trình bằng vi tính
nhằm xác định số lượng xi măng, cát, đá và phụ gia. Sau đó toàn bộ nguyên liệu
được đưa vào bể trộn.
Số liệu cấp phối trộn được lưu trữ, in lại đảm bảo phát hiện kịp thời các sai
sót củng như dể kiểm tra lại cấp phối bê tông được trộn. Nguyên liệu và nước
sau khi được trộn đều qua hệ thống cửa xã và đưa qua hệ thống cửa xã đưa vào
xe vận chuyển trộn đặt sẳn tại vị trí nhận bê tông.
Vận chuyển:
Bê tông từ cửa xả vào xe vận chuyển trộn có dung tích 9m 3/xe, sau đó được
vận chuyển đến công trình.
Trong quá trình vận chuyển, bê tông vẫn được trộn đều để đảm bảo bê tông
tươi.
Bơm bê tông:
Tuỳ theo yêu cầu kỹ thuật, quy mô và địa điểm của công trình, bê tông tươi
sau khi được xe vận chuyển trộn đưa đến công trình qua hệ thống xe bơm cần
hoặc máy bơm bê tông để đưa đến vị trí thi công của công trình.
B. Qui trình sản xuất gạch không nung công suất 10 triệu viên/năm:
Các thiết bị trong dự án được chế tạo, lắp ráp trong nước nhằm thay thế
công nghệ cho các lò Gạch đất nung gây ô nhiễm môi trường theo tinh thần
Quyết định 1469/2014/QĐ-TTg ngày 22/8/2014 của Thủ Tướng Chính phủ về
Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm
2020 và định hướng đến năm 2030.
(3) Đây là khu vực chứa khay (palet) làm đế trong quá trình ép và chuyển
gạch thành phẩm ra khỏi dây chuyền. Khay (palet) này có thể làm bằng gỗ ép,
tre ép,… nhưng tốt nhất là bằng nhựa tổng hợp siêu bền, chịu lực nén, rung động
lớn.
(4) Máy tạo hình: Nhờ vào hệ thống thủy lực, máy hoạt động theo cơ chế
ép kết hợp với rung tạo lực nên rất lớn để hình thành các viên gạch đồng đều,
đạt chất lượng cao và ổn định. Cùng với việc phối trộn nguyên liệu, bộ phận tạo
hình là yếu tố vô cùng quan trọng để tạo ra sản phẩm theo như ý muốn.
(5) Tự động ép mặt: Đây là bộ phận giúp tạo màu bề mặt cho gạch tự chèn.
Nó sẽ trở nên không cần thiết nếu ta không muốn sản xuất gạch tự chèn, gạch
trang trí.
(6) Tự động chuyển gạch: Đây là máy tự động chuyển và xếp từng khay
gạch vào vị trí định trước, nhờ đó mà ta có thể chuyển gạch vừa sản xuất ra vào
nhà bảo dưỡng.
Gạch sau khi tạo hình có độ ẩm từ 10 – 14%; được phơi từ 5- 10 tiếng tuỳ
theo thời tiết tại bãi phơi sản phẩm tạm thời. Dưới tác dụng của nhiệt độ và tốc
độ gió độ ẩm gạch giảm còn 5- 7%.
1.4.5. Danh mục máy móc, thiết bị dự kiến
Các thiết bị được sử dụng để phục vụ cho giai đoạn thi công dự án được
trình bày ở bảng sau:
Bảng 1.2. Danh mục các thiết bị phục vụ xây dựng dự án
STT Tên thiết bị Tình trạng mới
1 Ô tô tải 80%
2 Ô tô ben 80%
3 Ô tô tưới nước 100%
4 Máy trộn bê tông 100%
5 Máy xúc 100%
6 Máy hàn 100%
Các thiết bị, máy móc dự kiến sử dụng phục vụ giai đoạn hoạt động của dự
án được trình bày ở bảng sau:
Bảng 1.3. Danh mục máy móc, thiết bị dự kiến
Tình trạng Số
TT Danh mục đầu tư Xuất xứ
mới lượng
A Bê tông thương phẩm
1 Trạm trộn công suất 240tấn/ngày Việt Nam 100% 01
2 Xi lô chứa xi măng (30 m ) 3
Việt Nam 100% 02
3 Xe chở bê tông Trung Quốc 100% 06
Tình trạng Số
TT Danh mục đầu tư Xuất xứ
mới lượng
4 Xe bơm Trung Quốc 100% 02
5 Máy bơm nước Italia 100% 01
6 Giếng khoan 100% 01
7 Xi lô chứa tro bay Việt Nam 100% 01
8 Máy xúc lật 2,5m3 Trung Quốc 100% 01
9 Máy xúc lật 1,5m3 Trung Quốc 100% 01
B Gạch không nung
Máy chính; Phểu vào liệu; máy đa
tấm; máy ra gạch; bộ điều khiển
1 Đức 100% 1
điện; hệ thống thuỷ lực; máy phối
liệu PL 1200L-2; máy trộn JS750
1.4.6. Nguyên, nhiên, vật liệu (đầu vào) và các sản phẩm của dự án
a. Giai đoạn thi công xây dựng
Nguyên vật liệu phục vụ giai đoạn thi công xây dựng các hạng mục dự án:
Bảng 1.4. Nguyên vật liệu xây dựng sử dụng
Khối Khoảng
Loại nguyên vật Nguồn
TT lượng cách TB
liệu (Nơi cung cấp)
(tấn) (km)
Mỏ đá Cây Trỗ, xã Thạch
1 Đá hộc và đá dăm 2.000 41km
Hóa, huyện Tuyên Hóa
2 Gạch Của Công ty 5.500 50m
Tiến Hóa, huyện Tuyên
3 Cát xây 1.000 22 km
Hóa
Các loại khung thép
4 Khu vực Thị xã Ba Đồn 10 8km
để lắp đặt nhà xưởng
5 Xi măng Xi măng Sông Gianh 800 24km
Tổng 9.310
(Nguồn: Chủ dự án cung cấp)
b. Giai đoạn nhà máy đi vào hoạt động
Nhu cầu nguyên vật liệu giai đoạn dự án đi vào hoạt động được thống kê dưới
đây:
Bảng 1.5. Nguyên vật liệu phục vụ quá trình sản xuất bê tông thương phẩm
Nguồn (Nơi cung Khối lượng Khoảng
TT Loại nguyên vật liệu
cấp) (tấn/năm) cách (km)
1 Mỏ đá Cây Trổ,
Đá dăm, đá mạt Thạch Hóa, Tuyên 37.500 41
Hóa
2 Xi măng Sông
Xi măng 8.910 24
Gianh
3 Cát vàng Tiến Hóa 18.000 22
4 Nhà máy nhiệt
Tro bay 990 49
điện Vũng Áng
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Sản xuất VLXD CIB
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Tài nguyên và Môi trường Minh Hoàng 19
Báo cáo ĐTM dự án: Nhà máy Gạch không nung và Trạm trộn bê tông thương phẩm CIB
Bảng 1.6. Nguyên vật liệu phục vụ quá trình sản xuất gạch không nung
Khối Khoảng
Loại nguyên
TT Nguồn (Nơi cung cấp) lượng cách
vật liệu
(tấn/năm) (km)
1 Mỏ đá Cây Trổ, Thạch Hóa,
Đá dăm 17.200 41
Tuyên Hóa
2 Cát vàng Tiến Hóa 3.500 22
3 Xi măng Xi măng Sông Gianh 1.480 24
4 Nhà máy nhiệt điện Vũng
Tro bay 500 49
Áng
5 Sỉ đáy Nhà máy nhiệt điện Vũng Áng 300 49
Tổng 22.980
(Nguồn: Chủ dự án cung cấp)
Nhìn chung, chiều dài tuyến đường vận chuyển tập trung ở đoạn đường
Quốc lộ 1A, Quốc lộ 12A và một số đoạn đường liên xã, liên thôn. Dọc hai bên
tuyến đường đi qua nhiều đoạn có khu dân cư đông đúc, tuy nhiên do đa số
tuyến đường vận chuyển đã được nhựa hóa, bê tông hóa và chiều rộng tuyến
đường lớn nên sẽ hạn chế được tác động đến dân cư do hoạt động vận chuyển.
Đối tượng chịu tác động chính trong quá trình vận chuyển nguyên vật liệu là
người dân sống dọc tuyến đường vận chuyển và các phương tiện vận tải trên
tuyến đường.
Phụ gia sử dụng có dạng nước, thường có hai loại phụ gia:
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Sản xuất VLXD CIB
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Tài nguyên và Môi trường Minh Hoàng 20
Báo cáo ĐTM dự án: Nhà máy Gạch không nung và Trạm trộn bê tông thương phẩm CIB
Các giai
Tiến độ Các yếu tố môi
đoạn Công nghệ/cách
Các hoạt động thực trường có khả
của dự thức thực hiện
hiện năng phát sinh
án
1 2 3 4 5
chuyền sản xuất bê
các phương tiện thi
tông thương phẩm;
công.
- Lắp đặt dây
- Nước thải
chuyền sản xuất
- Chất thải rắn
gạch không nung;
Hoạt động vận
Sử dụng các phương
chuyển nguyên
tiện giao thông vận - Bụi, khí thải;
vật liệu sản
chuyển
phẩm
Hoạt động của 2 dây
Hoạt động sản - Bụi, khí thải;
chuyển sản xuất bê
xuất của nhà - Nước thải;
tông thương phẩm
máy - Chất thải rắn
và gạch không nung
Hoạt động của - Khí thải và mùi
Xử lý nước thải cho
hệ thống hôi
toàn bộ nhà máy.
XLNT - Bùn thải
Hoạt động tưới
Vận Từ tháng
cây, làm sạch Sử dụng nguồn
hành 7/2018 Nước chảy tràn bề
đường trong nước thải tái sử
mặt
khuôn viên nhà dụng
máy
Hoạt động sinh
hoạt của các
cán bộ nhân
viên ở khu Nước thải sinh hoạt
Vệ sinh, tắm rửa và
hành chính, và chất thải rắn sinh
nấu ăn
dịch vụ, khu hoạt
công cộng và
người lao động
tại nhà máy
Chương 2
ĐIỀU KIỆN MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI
KHU VỰC THỰC HIỆN DỰ ÁN
2.1. Điều kiện môi trường tự nhiên
2.1.1. Điều kiện về địa lý, địa chất
a. Điều kiện địa lý
Khu đất dự kiến xây dựng dự án thuộc địa phận Thôn Xuân Kiều, xã
Quảng Xuân, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. Có độ cao trung bình từ
3.51-3,97m.
Khu đất xây dựng nhà máy hiện là đất hoang hóa, trong khu đất có 15 ngôi
mộ của người dân trong vùng (hiện đã bốc, cất 5 ngôi, còn 10 ngôi đang đợi
ngày tốt để tiến hành cất bốc) , có địa hình tương đối bằng phẳng, do vậy rất
thuận lợi cho việc san lấp mặt bằng. Khu vực dự án có Cos nền cao (từ +3,44 -
+3,97), trong khi đó cao độ của khu vực phía Tây cao nhất là +3,34 - +3,78, và
Cos địa hình có hướng nghiêng từ Đông sang Tây, thuận lợi cho việc thoát nước
mưa của dự án ra hồ nước cách khu vực 45m về phía Tây.
Khu đất xây dựng dự án tiếp giáp nhà dân gần nhất đang sinh sống phía
Đông Nam. Vì vậy, trong quá trình xây dựng và hoạt động, chủ dự án phải có
các biện pháp nhằm giảm thiểu các tác động đến các đối tượng này. Đặc biệt gần
dự án có tuyến Quốc lộ1A đi qua nên khi triển khai dự án phải bố trí thời gian
vận chuyển hợp lý để tránh tập trung vận chuyển cùng một lúc gây ô nhiễm cục
bộ.
b. Địa chất thổ nhưỡng
Trong khu vực lập dự án chưa có khoan thăm dò địa chất công trình nên
khi xây dựng công trình 2 tầng trở lên cần khoan thăm dò địa chất
2.1.2. Điều kiện về khí hậu, khí tượng
a. Khí hậu:
Theo “Khí hậu và thủy văn tỉnh Quảng Bình” do TS. Nguyễn Đức Lý, KS.
Ngô Hải Dương, KS. Nguyễn Đại (Đồng chủ biên), nhà xuất bản Khoa học kỹ
thuật, năm 2013 và số liệu cập nhật mới nhất trong giai đoạn 2014 - 2016 thì
Quảng Bình nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, luôn bị tác động bởi khí
hậu của phía Bắc, phía Nam và được chia làm hai mùa rõ rệt:
+ Mùa mưa từ tháng IX đến tháng III. Lượng mưa trung bình từ 1.600-
2.800mm/năm, thời gian mưa tập trung vào các tháng IX, X, XI.
+ Mùa khô từ tháng IV đến tháng VIII với nhiệt độ trung bình 24-250C, ba
tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng VI, VII, VIII.
* Nhiệt độ không khí:
Trong năm nhiệt độ không khí cao vào các tháng giữa năm (tháng VI,
VII, VIII) và giảm vào các tháng cuối năm.
+ Nhiệt độ trung bình năm: 25 0C.
+ Nhiệt độ trung bình năm cao nhất: 29,70C (vào khoảng tháng VI, VII).
+ Nhiệt độ trung bình năm thấp nhất: 18,3 0C (tháng XII, I).
(Nguồn: Theo số liệu quan trắc của trạm khí tượng thủy văn Ba Đồn)
* Độ ẩm không khí:
Bảng 2.1: Độ ẩm tương đối trung bình tháng tại trạm đo Ba Đồn
Đơn vị tính: %
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
Độ ẩm
88 90 89 87 82 75 74 78 86 88 87 87 84
(%)
Nguồn: Trung tâm dự báo Khí tượng - thuỷ văn Quảng Bình
Qua bảng trên cho thấy lớp không khí sát mặt đất khu vực khá ẩm. Độ
ẩm trung bình năm từ 74%.
* Lượng mưa:
Xét chung trên địa bàn thời kỳ từ tháng I đến tháng VII thường ít mưa.
Tổng lượng mưa của tháng này chỉ chiếm từ 15% đến 20% lượng mưa cả
năm. Thời kỳ ít mưa nhất là các tháng I, II, III. Lượng mưa chủ yếu tập trung
vào các tháng IX, X, XI chiếm từ 65% đến 70% tổng lượng mưa cả năm.
Bảng 2.2. Lượng mưa trung bình tháng tại trạm đo Ba Đồn
Đơn vị tính:mm
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Lượng mưa
54 50 49 54 106 80 80 163 488 644 360 133
TB (mm)
Nguồn: Trung tâm dự báo Khí tượng - thuỷ văn Quảng Bình
Ngày có lượng mưa lớn nhất là 537 mm vào ngày 5 tháng 10 năm 2010
(Đây là ngày có lượng mưa lớn nhất từ trước đến nay).
* Gió: Theo số liệu quan trắc của trạm khí tượng thuỷ văn Ba Đồn, chế
độ gió ở khu vực Dự án diễn biến khá phức tạp. Trong năm hướng gió chủ
đạo thay đổi nhiều. Những tháng đầu năm và cuối năm gió mạnh ở các hướng
Đông và Đông Bắc. Từ tháng V đến tháng X gió mạnh xuất hiện ở các hướng
Tây Bắc và Tây Nam.
Bảng 2.3. Vận tốc gió lớn nhất theo các hướng tại trạm đo Ba Đồn
Hướng gió N NE E SE S SW W NW
Vmax(m/s) 20 20 12 10 20 34 22 40
Nguồn: Trung tâm dự báo Khí tượng - thuỷ văn Quảng Bình
Ghi chú:
N: Hướng gió Bắc
NE: Hướng gió Đông Bắc
E: Hướng gió Đông
SE: Hướng gió Đông Nam
S: Hướng gió Nam
SW: Hướng gió Tây Nam
W: Hướng gió Tây
NW: Hướng gió Tây Bắc
* Bão và áp thấp nhiệt đới:
Các cơn bão nhiệt đới thường xảy ra hàng năm ở Quảng Bình. Tháng IX và
X là hai tháng có nhiều bão xảy ra nhất, với ghi nhận là 72% trên tổng số bão cả
năm xảy ra vào 2 tháng này. Trong những trận bão, lượng mưa ngày cao nhất có
thể đạt 564mm, với tốc độ gió tối đa lên đến 38 m/s. Từ năm 2006 đến 2016,
Quảng Bình đã bị 13 cơn bão nhiệt đới đổ bộ, hay trung bình 2 cơn bão mỗi
năm, với tối đa là 4 cơn bão trong năm 2011.
Bảng 2.4. Bão và lũ lụt ở tỉnh Quảng Bình từ năm 2006 đến 2016
Năm Số cơn bão Số trận lũ lụt
2006 2 3
2007 2 5
2008 1 3
2009 2 3
2010 1 2
2011 4 7
2012 1 0
2013 1 0
2014 - 2016 0 2
Tổng 14 25
Trung bình 1,75 2,9
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Sản xuất VLXD CIB
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Tài nguyên và Môi trường Minh Hoàng 28
Báo cáo ĐTM dự án: Nhà máy Gạch không nung và Trạm trộn bê tông thương phẩm CIB
mẫu mẫu
2.1.4.3. Hiện trạng chất lượng nước dưới đất tại khu vực
Trong quá trình khảo sát, chúng tôi đã tiến hành lấy mẫu nước giếng tại
khu vực nhà điều hành của Công ty để đánh giá phông nền chất lượng nước dưới
đất khu vực dự án. Kết quả kiểm tra chất lượng nước dưới đất khu vực dự án
được thể hiện ở bảng dưới đây.
Bảng 2.9. Kết quả phân tích chất lượng nước dưới đất khu vực dự án
Chương 3
ĐÁNH GIÁ, DỰ BÁO TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN
Quá trình dự báo, đánh giá tác động môi trường nhằm xác định nguồn gây
ô nhiễm, các chất thải phát sinh, tải lượng và thành phần chất thải phát sinh khi
thực hiện dự án và khi dự án đi vào hoạt động qua đó là cơ sở xây dựng các giải
pháp giảm thiểu các tác động, giảm thiểu đến mức thấp nhất sự ảnh hưởng của
các chất ô nhiễm phát sinh của dự án đến môi trường, đảm bảo chất lượng môi
trường sống cộng đồng dân cư.
Dự án Sản xuất, kinh doanh bê tông tươi và gạch không nung được xây
dựng tại xã Quảng Xuân, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. Do vậy để dự
báo, đánh giá các tác động của dự án Xây dựng Nhà máy sản xuất Gạch không
nung và Trạm trộn bê tông thương phẩm CIB đến môi trường khu vựcđược đánh
giá theo 03 giai đoạn:
- Giai đoạn chuẩn bị dự án;
- Giai đoạn thi công xây dựng;
- Giai đoạn dự án đi vào hoạt động.
3.1. Đánh giá, dự báo các tác động trong giai đoạn chuẩn bị của dự án
3.1.1. Đánh giá tính phù hợp của vị trí dự án
Để đánh giá tính phù hợp của vị trí quy hoạch dự án, xem xét các tiêu chí
sau:
- Khu đất dự án thuộc được quy hoạch là đất Công nghiệp theo Quyết định
số 1545/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt
Quy hoạch phát triển Khu kinh tế Hòn La, tỉnh Quảng Bình và Quyết định số
851/QĐ-TTg ngày 10/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Quy
hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Hòn La, tỉnh Quảng Bình đến năm 2030.
- Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh: Việc xây dựng Sản xuất,
kinh doanh bê tông tươi và gạch không nung tại xã Quảng Xuân, huyện Quảng
Trạch, tỉnh Quảng Bình phù hợp với Quyết định số: 952/QĐ-TTg ngày 23 tháng
6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình đến năm 2020;Quyết định số: 2922/QĐ-UBND
ngày 02 tháng 11 năm 2011của chủ tịch UBND tỉnh Quảng Bình về việc phê
duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Bình đến năm 2020; phù
hợp với Quyết định số 567/QĐ- TTG ngày 28/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Chương trình phát triển vật liệu xây không nung.
Đặc biệt, sự hình thành Sản xuất, kinh doanh bê tông tươi và gạch không
nung sẽ đóng góp vào sự phát triển kinh tế, giải quyết việc làm cho người lao
động địa phương, cung cấp nguồn vật liệu cho ngành xây dựng dự báo sẽ phát
triển trong thời gian tới trên địa bàn tỉnh.
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Sản xuất VLXD CIB
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Tài nguyên và Môi trường Minh Hoàng 34
Báo cáo ĐTM dự án: Nhà máy Gạch không nung và Trạm trộn bê tông thương phẩm CIB
- Hệ thống giao thông: Dự án xây dựng tại xã Quảng Xuân, huyện Quảng
Trạch, tỉnh Quảng Bình. Khu vực có hệ thống giao thông tương đối tốt, có tuyến
Quốc lộ 1A cách khu vực dự án khoảng 100m về phía Đông, đây là tuyến đường
vận chuyển chính của dự án trong quá trình thi công cũng như khi đi vào hoạt
động.
- Các nguồn cung cấp nguyên, vật liệu xây dựng: Khu vực dự án có điều
kiện thuận lợi về cung cấp các dạng nguyên, vật liệu để phục vụ thi công, xây
dựng cơ sở hạ tầng cũng như cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất khi nhà máy
đi vào hoạt động do khu vực nằm gần các đại lý cung cấp nguyên liệu và các
khu mỏ cung cấp nguyên liệu như: xi măng (xi măng Sông Gianh, xi măng Áng
Sơn), cát (cát Chánh Hoà), đá dăm các loại được lấy từ các mỏ đá xã Quảng
Long.
- Khả năng thoát nước
Khu vực dự án chưa có hệ thống thoát nước mặt. Nước mưa chảy tràn được
chảy theo hướng địa hình rồi thoát về hồ nước cách khu vực 45m về phía Tây.
- Khả năng cấp nước
Dự án sẽ tiến hành khoan giếng để đáp ứng nhu cầu cấp nước cho sản xuất
cũng như nhu cầu sinh hoạt của công nhân. Chủ dự án cam kết thực hiện các
quy định của nhà nước về khai thác nước ngầm và đảm bảo sử dụng tiết kiệm,
hiệu quả.
- Khả năng cấp điện
Tiếp giáp phía Đông khu vực dự án có Nhà máy gạch Tuynel Ba Đồn của
Công ty, khi dự án đi vào hoạt động sẽ sử dụng điện ở nhà máy này để cấp cho
hoạt động sản xuất của dự án.
- Khu vực quy hoạch xây dựng dự án hiện tại không có các di tích lịch sử,
văn hóa thuộc đối tượng bảo vệ theo Luật Di sản văn hóa cũng như các công
trình văn hóa, thể thao – du lịch.
Với những phân tích, đánh giá như trên, cho thấy, khu vực quy hoạch Nhà
máy sản xuất gạch không nung và Trạm trộn bê tông thương phẩm hoàn toàn
phù hợp với điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội khu vực thực hiện dự án.
3.1.2. Nguồn tác động liên quan đến chất thải
3.1.2.1. Chất thải rắn phát sinh do quá trình GPMB
Như đã mô tả ở mục 1.3, khu vực dự án không có các công trình, không có
cây cối có kích thước lớn mà chỉ cây cỏ, dứa dại.... Trong khu đất hiện có 15 ngôi
mộ đắp đất của người dân cần thực hiện di dời đển vị trí khác theo yêu cầu của
người dân.
Quá trình cất bốc mồ mã, phát quang cũng phát sinh một khối lượng lớn chất
thải rắn, thành phần chủ yếu là khung gỗ, vải, đất bốc mộ..... Ước tính khối lượng
khung gỗ, dứa dại… phát sinh trong quá trình GPMB, cất bốc mộ khoảng 2m3 (15
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Sản xuất VLXD CIB
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Tài nguyên và Môi trường Minh Hoàng 35
Báo cáo ĐTM dự án: Nhà máy Gạch không nung và Trạm trộn bê tông thương phẩm CIB
ngôi mộ). Lượng rác cây cỏ, dứa dại sẽ được thu gom và xử lý như chất thải sinh
hoạt, còn lượng chất thải rắn trong quá trình cất bốc mồ mã sẽ được xử lý tại chỗ
theo phong tục tập quán và theo quy định vệ sinh theo Thông tư số 02/2009/TT -
BYT ngày 26/5/2009 của Bộ Y tế hướng dẫn vệ sinh trong hoạt động mai táng
và hỏa táng.
Chất thải rắn trong giai đoạn này nếu không được thu gom triệt để sẽ chiếm
diện tích đất của dự án làm ảnh hưởng đến việc thi công các hạng mục và có thể là
nguyên nhân gây cháy vào những ngày thời tiết khô hanh. Vì vậy, Chủ dự án sẽ
phải có những biện pháp thu gom và xử lý phù hợp để hạn chế mức độ gây ảnh
hưởng đến môi trường.
3.1.2.2.Tác động do bom mìn còn sót lại trong chiến tranh
Nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng nặng nề của chiến tranh để lại. Sự cố
về bom đạn còn sót lại là yếu tố tiềm tàng gây tai nạn cháy nổ nghiêm trọng bất
cứ lúc nào gây, ảnh hưởng đến tinh thần, sức khỏe của công nhân lao động hư
hỏng máy móc thiết bị, tâm lý lao động và tiến độ của dự án. Vì vậy, chủ dự
phải tiến hành rà phá bom mìn một cách nghiêm túc và triệt theo quy định trước
khi khởi công xây dựng để nhằm giảm thiểu sự cố này.
3.1.3. Nguồn tác động không liên quan đến chất thải
3.1.2.1. Tác động đến mục đích sử dụng đất và hệ sinh thái khu vực
Khu đất dự án là đất bằng chưa sử dụng thuộc quản lý của UBND xã
Quảng Xuân. Trong khu đất chủ yếu là cây cỏ, không có hoạt động trồng trọt,
không có các công trình xây dựng. Hệ sinh thái trong khu vực rất nghèo nàn nên
việc thu hồi, chuyển đổi mục đích sử dụng đất không ảnh hưởng nhiều đến hệ
sinh thái khu vực.
3.1.2.2. Tác động do chiếm dụng và di dời mồ mã
Quá trình giải phóng mặt bằng sẽ chiếm dụng và di dời 15 ngôi mộ của người
dân. Đối với người dân Việt Nam nói chung và người dân địa phương nói riêng, do
các yếu tố về tâm linh và tập quán nên việc xâm phạm đến phần lăng mộ là điều
cấm kị.
Việc di chuyển các ngôi mộ đến nơi chôn cất mới thường rất phức tạp và tốn
kém, chi phí di dời không chỉ đơn thuần là chi phí cho công tác bốc dỡ, di chuyển
và chôn cất, xây mới mà còn cả chi phí cho việc cúng lễ, chờ đợi (ngày lành
tháng tốt) sẽ gây cản trở và làm chậm tiến độ thi công của dự án nếu công việc
này không được triển khai và thực hiện sớm.
Như vậy, công tác di dời mồ mã nếu không quan tâm đến những vấn đề
liên quan như: Tập tục văn hóa, tín ngưỡng và việc bồi thường không sát thực tế
sẽ kéo theo các mâu thuẩn xã hội như: Xung đột giữa những hộ gia đình có phần
mộ phải di dời với chính quyền địa phương và Chủ đầu tư, gây cản trở quá trình
giải phóng mặt bằng dẫn đến làm chậm tiến độ thực hiện dự án.
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Sản xuất VLXD CIB
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Tài nguyên và Môi trường Minh Hoàng 36
Báo cáo ĐTM dự án: Nhà máy Gạch không nung và Trạm trộn bê tông thương phẩm CIB
Tuy nhiên, Công ty đã tổ chức cuộc họp với sự có mặt của chính quyền địa
phương, đại diện chính quyền thôn Xuân Kiều và các hộ dân có mộ trong phạm
vi dự án. Các hộ dân đã đồng tình với chủ trương xây dựng Nhà máy gạch
không nung và Trạm trộn bê tông thương phẩm và đồng ý di dời các ngôi mộ ra
ngoài phạm vi quy hoạch của dự án. Ngoài phạm vi dự án về phía Tây và phía
Nam cũng có mộ của các hộ dân địa phương, nên trong quá trình thi công cũng
như khi đi vào hoạt động phải có biện pháp nhằm hạn chế tác động đến các ngôi
mộ này. Hoạt động giải phóng mặt bằng do đã được thỏa thuận với các hộ dân
nên sẽ không có tác động đáng kể. Tuy nhiên hoạt động sẽ phát sinh chất thải
rắn, nếu không có biện pháp thu gom sẽ gây ảnh hưởng đến môi trường khu vực.
3.1.2.3. Đánh giá sự phù hợp của Quy hoạch bố trí mặt bằng
Về phương án thiết kế, bố trí tổng mặt bằng của dự án: Bố trí không gian
hợp lý đảm bảo thuận tiện cho giao thông nội bộ cũng hoạt động vận chuyển
nguyên vật liệu sản phẩm trong nhà máy. Bố trí các bãi chứa nguyên vật liệu
phù hợp để quảng đường vận chuyển nguyên vật liệu tới trạm trộn bê tông
thương phẩm và khu xưởng sản xuất gạch không nung là ngắn nhất, hạn chế
phát tán ô nhiễm bụi do quá trình vận chuyển nguyên vật liệu. Theo thiết kế mặt
bằng của dự án, trạm sản xuất bê tông thương phẩm và nhà máy sản xuất gạch
không nung được bố trí chung 1 bãi chứa vật liệu gần khu vực sản xuất, khu
vực bãi chứa nguyên vật liệu cách khu dân cư gần nhất 100m về phía Tây. Trạm
sản xuất bê tông tươi được bố trí ở phía Tây Nam khu đất dự án, cách khu dân
cư gần nhất 130m về phía Tây, bố trí nhà kho và Nhà máy sản xuất gạch không
nung về phía Bắc của dự án vừa đảm bảo mỹ quan vừa hạn chế các tác động của
nhà xưởng sản xuất gạch không nung tới khu vực hành chính, khu vực nhà
xưởng sản xuất gạch không nung cách khu dân cư gần nhất 170m về phía Tây
Bắc. Khu xử lý nước thải được đặt ở phía Nam khu đất, gần với trạm trộn bê
tông đảm bảo thuận tiện cho việc thoát nước của dự án. Xung quanh khuôn viên
nhà máy tiến hành trồng cây xanh để hạn chế phát tán bụi, khí thải ra môi trường
bên ngoài và điều hoà vi khí hậu khu vực nhà máy.
3.2. Đánh giá, dự báo các tác động trong giai đoạn thi công xây dựng dự án
3.2.1. Nguồn tác động liên quan đến chất thải
3.2.1.1. Môi trường không khí
a. Nguồn gây ô nhiễm
Trong quá trình xây dựng, các nguồn làm phát sinh bụi và khí thải (chủ yếu
là các khí CO, SO2, NOx) gây ô nhiễm môi trường không khí bao gồm:
- Bụi và khí thải từ hoạt động san gạt đất và đào móng;
- Bụi và khí thải do hoạt động lưu trữ nguyên vật liệu và thi công khác;
- Bụi và khí thải từ hoạt động vận chuyển nguyên vật liệu.
- Khí thải phát sinh từ hoạt động đun nấu, từ các nhà vệ sinh tạm của công
nhân trên công trường.
- Bức xạ nhiệt, nhiệt dư từ các quá trình thi công có gia nhiệt, khói hàn
(như quá trình cắt, hàn).
Bảng 3.1. Nguyên vật liệu xây dựng sử dụng
Tổng
Khối Khoảng chiều dài
Loại nguyên vật Nguồn
TT lượng cách TB vận
liệu (Nơi cung cấp)
(tấn) (km) chuyển
(km)
Mỏ đá Cây Trỗ, xã
Đá hộc và đá
1 Thạch Hóa, huyện 2.000 41km 8.200
dăm
Tuyên Hóa
2 Gạch Của Công ty 5.500 50m 27,5
Tiến Hóa, huyện
3 Cát xây 1.000 22 km 2.200
Tuyên Hóa
Các loại khung
Khu vực Thị xã Ba
4 thép để lắp đặt 10 8km 8
Đồn
nhà xưởng
Xi măng Sông
5 Xi măng 800 24km 1.920
Gianh
Tổng 9.425 12.355,5
(Nguồn: Chủ dự án cung cấp)
b) Thành phần và tải lượng các chất ô nhiễm trong không khí
(1). Bụi phát sinh trong quá trình đào đắp hố móng
Do hiện trạng khu đất Dự án khá bằng phẳng và ngang với cos nền xây
dựng nên khối lượng san gạt và đào đắp hố móng của Dự án không đáng kể,
chỉ khoảng 1.200 m 3 ≈ 1.680 tấn. Trong đó khối lượng đào hố móng là 980
tấn.
Thời gian san nền dự kiến là 9 ngày, mỗi ngày làm việc 8 giờ.
=> Khối lượng đất san nền trung bình là: 186,67 tấn/ngày.
Theo tài liệu của Viện khoa học công nghệ xây dựng - Bộ xây dựng về xác
định hệ số ô nhiễm do hoạt động đào, đắp 01 tấn đất đá thì lượng bụi phát sinh
trung bình là 0,134 kg/tấn (hệ số ô nhiễm bụi). Như vậy, tải lượng bụi phát sinh
trong hoạt động san đắp của Dự án là:
Mbụi = 168,67 tấn/ngày × 0,134kg/tấn = 25,01 kg/ngày ≈ 0,87g/s
* Tính nồng độ bụi phát sinh
Bụi sinh ra trong quá trình đào đắp, san ủi phát tán trên diện tích rộng nên
có thể áp dụng mô hình khuếch tán nguồn mặt để tính toán nồng độ bụi.
Khối không khí tại khu vực san lấp được hình dung như một hình hộp với
các kích thước chiều dài L (m), chiều rộng W (m) và chiều cao H (m), một cạnh
đáy của hình hộp không khí song song với hướng gió. Giả sử luồng gió thổi vào
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Sản xuất VLXD CIB
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Tài nguyên và Môi trường Minh Hoàng 38
Báo cáo ĐTM dự án: Nhà máy Gạch không nung và Trạm trộn bê tông thương phẩm CIB
hộp là không ô nhiễm và không khí tại công trường vào thời điểm chưa thi công
là sạch thì nồng độ bụi phát sinh trung bình trong 01 giờ được tính theo công
thức:
E .L
C = s (1 e )
- ut/L
u. H
Trong đó: C : Nồng độ bụi phát sinh trung bình trong 1 giờ (mg/m3);
Es: Lượng phát thải ô nhiễm tính trên đơn vị diện tích:
Es = Mbụi/(L W) (mg/m2.s)
Mbụi - tải lượng bụi (mg/s), Mbụi = 0,87g/s = 870mg/s.
U: Tốc độ gió strung bình thổi vuông góc với một cạnh của
hộp không khí (m/s), lấy u = 2,5 m/s;
H: Chiều cao xáo trộn (m), lấy H = 5 m;
L, W: Chiều dài và chiều rộng của hộp khí (m).
Kết quả tính toán nồng độ bụi phát tán theo chiều dài (L) và chiều rộng
(W) của hộp không khí được trình bày trong bảng sau:
Bảng 3.2. Nồng độ bụi phát tán trong không khí do hoạt động đào, đắp đất
Nồng độ C QCVN
W (m)
L (m) (mg/m3) 05:2013/BTNMT
10 10 1,5469
20 20 0,4099
25 25 0,2655
30 30 0,1858 0,3
50 50 0,0680
65 65 0,0404
100 100 0,0172
Ghi chú: QCVN 05:2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí
xung quanh.
Ngoài tính toán liên quan đến khối lượng và diện tích thi công như trên, nồng
độ bụi còn phụ thuộc vào biện pháp thi công, thời gian thi công, tính chất của đất
và đặc điểm thời tiết cụ thể tại từng thời điểm.
Theo kết quả đã tính toán ở trên cho thấy, nồng độ bụi phát sinh vào thời điểm
trời khô, có gió nhẹ và trong phạm vi 100m khoảng 0,02 -1,55 mg/m3, tuy nhiên,
đặc tính bụi ở đây chủ yếu là các hạt có kích thước lớn nên sẽ nhanh chóng lắng tại
điểm phát sinh, do đó, trong vòng bán kính 20 m và ngoài phạm vi khu vực san gạt
nồng độ bụi khoảng 0,41 mg/m3; ngoài phạm vi bán kính 25 m thì nồng độ bụi nhỏ
hơn 0,3 mg/m3. So sánh với quy định trong QCVN 05:2013/BTNMT - Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh (quy định nồng độ bụi lơ
lững cho phép trung bình giờ là ≤ 0,3 mg/m 3) cho thấy nồng độ bụi phát sinh
trong khu vực có hoạt động đào đắp và gần đó theo hướng gió thì nồng độ bụi sẽ
vượt quy định, ngoài phạm vi 25 m thì nồng độ bụi nằm trong quy định.
Tuy nhiên, hầu hết bụi này có kích thước lớn nên không phát tán ra xa, đối
tượng chịu tác động trực tiếp là công nhân tham gia thi công. Với quy mô Dự án
và thông số tính toán ở trên, bụi chủ yếu ảnh hưởng đến tuyến lệ và gây khó
chịu cho hoạt động thở của người lao động trong thời gian ngắn.
(2). Bụi từ quá trình vận chuyển nguyên vật liệu
+ Hệ số phát thải
Tùy theo điều kiện chất lượng đường, phương tiện vận chuyển mà bụi phát
sinh nhiều hay ít. Theo Air Chief, Cục Môi trường Mỹ - 1995, hệ số phát thải bụi
trong quá trình vận chuyển nguyên vật liệu được tính theo công thức sau:
E4 = 1,7 x k x x x( )0,7 x ( )0,5 [(365-p)/365]
Trong đó:
E4: Hệ số phát thải bụi (kg/lượt xe.km)
k: Hệ số liên quan kích thước bụi (chọn k= 0,8 cho bụi có kích thước <30m)
s: Hệ số liên quan đến mặt đường (chọn hệ số trung bình đường đô thị
s=5,7)
S: Tốc độ trung bình của xe (chọn S=30km/h)
W: Tải trọng xe (chọn W=10 tấn)
w: Số bánh xe (chọn w= 6)
p: Số ngày mưa trung bình trong năm (Tại Ba Đồn chọn p=141)
Kết quả tính toán được hệ số phát sinh bụi do xe vận chuyển là
0,76kg/km/lượt xe.
+ Tính toán khuếch tán
Để đánh giá mức độ lan truyền chất ô nhiễm của các phương tiện giao thông
người ta thường dùng phương pháp mô hình hóa và một trong những mô hình
thường áp dụng là mô hình Sutton. Thông thường có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng
đến mức độ lan truyền các chất ô nhiễm trong môi trường không khí xung quanh
như: các yếu tố về khí tượng (khí quyển, hướng gió, tốc độ gió, nhiệt độ không khí,
độ ẩm không khí, lượng mưa...), yếu tố về địa hình (khu vực gò đất, đồi núi hay
khu vực bằng phẳng...), các công trình xây dựng trong khu vực (độ cao của các
công trình...).
Để đơn giản hóa, ta xét nguồn phát sinh chất ô nhiễm từ các phương tiện giao
thông (nguồn đường) là nguồn thải liên tục, ở độ cao gần mặt đất và hướng gió thổi
theo phương vuông góc với nguồn đường. Khi đó, để xác định nồng độ chất ô
nhiễm tại khoảng cách x theo hướng gió (vuông góc với nguồn đường) và có độ
cao z, ta sử dụng công thức mô hình của Sutton:
C(x,z) =
Trong đó:
C: Nồng độ chất ô nhiễm trong không khí, mg/m3
E: Tải lượng nguồn thải, mg/m.s (Giá trị E được tính bằng tổng tải lượng bụi
phát sinh trên 1 km tuyến đường vận chuyển chia cho thời gian vận chuyển)
: Hệ số khuếch tán theo phương z, là hàm số của khoảng cách x theo
phương gió thổi, = cxd + f . Trong trường hợp nguồn đường giao thông với độ
ổn định khí quyển loại B, có thể được xác định theo công thức đơn giản của
Sade (1968) : = 0,53 x ; m.
0,73
X: khoảng cách của điểm tính so với nguồn thải (m), tính theo chiều gió
u: tốc độ gió trung bình của khu vực, m/s (chọn u=2,5 m/s)
z: độ cao của điểm tính toán, m
h: độ cao của mặt đường so với mặt đất xung quanh (m), chọn h= 0m.
Khối lượng nguyên vật liệu sử dụng là 9.425tấn. Với tải trọng mỗi xe
khoảng 10 tấn, số lượt xe chuyên chở nguyên vật liệu là 943 lượt xe. Với hệ số
phát sinh bụi 0,76 kg/km/lượt xe, tổng tải lượng bụi phát sinh trên 1km tuyến
đường vận chuyển trong toàn bộ dự án là khoảng 716,68kg/km.
Với thời gian vận chuyển phục vụ hoạt động thi công xây dựng là 90 ngày,
nên giá trị E = (E2*1000*số lượt xe)/(90*8*60*60) = 0,269 mg/m.s
Kết quả tính toán nồng độ các chất ô nhiễm được trình bày ở bảng sau:
Bảng 3.3. Nồng độ (mg/m3) bụi trong không khí trên các tuyến đường
vận chuyển vật tư, nguyên vật liệu (z= 1 m)
Thời gian Nồng độ bụi ở khoảng cách x (m)
vận E
chuyển (mg/m.s) 1 3 5 8 10 13 20
(ngày)
δz 0,530 1,182 1,716 2,418 2,846 3,447 4,721
90 0,276 0,06 0,11 0,09 0,07 0,06 0,05 0,04
z =2 m
Thời gian Nồng độ bụi ở khoảng cách x (m)
vận E
chuyển (mg/m.s) 1 3 5 8 10 13 20
(ngày)
δz 0,530 1,182 1,716 2,418 2,846 3,447 4,721
90 0,276 0,00 0,04 0,05 0,05 0,05 0,05 0,04
Kết quả tính toán cho thấy, nồng độ bụi phát sinh trên tuyến đường vận
chuyển nguyên liệu ở độ cao 1m hay 2m đều thấp hơn so với QCVN
05:2013/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung
quanh (0,3 mg/m3).
Trên tuyến đường vận chuyển có đi qua các khu dân cư sống hai bên tuyến
đường Quốc lộ 1A và 12A và những đoạn có mật độ giao thông cao (như ở khu
vực thị xã Ba Đồn, nên sẽ gây tác động đến sức khỏe và đời sống người dân,
người tham gia giao thông và đến hoạt động giao thông trên tuyến. Thực tế, trên
tuyến đường nhựa/bê tông thì ngoài yếu tố thời tiết, tải lượng và nồng đọ bụi
phụ thuộc nhiều vào tình trạng vệ sinh nền đường (liên quan đến hệ số s trong
Công thức (CT6)), do đó, phụ thuộc nhiều vào tình trạng vệ sinh của các hoạt
động giao thông, vận chuyển khác trên tuyến đường. Tiếp giáp phía Đông khu
vực dự án là Nhà máy gạch Tuynel Ba Đồn của chính. Công ty, hoạt động vận
chuyển nguyên vật liệu sẽ đi qua Nhà máy trước khi đi vào khu vực xây dựng dự
án. Hoạt động vận chuyển sẽ ảnh hưởng đến công nhân viên làm việc tại nhà
máy và hoạt động sản xuât của nhà máy. Tuy nhiên, do nhà máy thuộc quản lý
của Công ty nên hoạt sẽ thực hiện điều phối nhằm hạn chế tác động này.
(3) Bụi do hoạt động xây dựng các hạng mục công trình và bụi phát sinh
tại bãi tập kết vật liệu thi công
Thực tế hoạt động thi công ít phát sinh bụi do nguyên vật liệu có tính kết
dính hay nguyên khối. Bụi chủ yếu phát sinh nhiều tại các vị trí tập kết nguyên,
vật liệu như: cát, đá xây dựng, xi măng,… Trong đó, xi măng được chứa trong
các bao kín, gạch đá, sắt thép có tính nguyên khối nên bụi phát sinh tại vị trí này
không lớn. Lượng bụi phát sinh lớn nhất tại bãi chứa cát xây dựng, đặc biệt vào
các ngày nắng nóng, gió mạnh. Dự báo nồng độ bụi tại các bãi tập kết vật liệu ở
mức từ 0,1 - 0,3mg/m3 và có thể lên đến 0,5 - 0,7mg/m3, vượt quá QCVN
05:2013/BTNMT, khi đổ đá, cát xây dựng. Tuy nhiên, phạm vi và mức độ ảnh
hưởng của nguồn phát sinh này nhỏ, chỉ ảnh hưởng tức thời đến các lái xe hay
công nhân ở gần đó, chủ yếu ở mức độ khó chịu hay bụi mắt.
(4). Bụi do gió cuốn hay rung động tác động lên nguyên vật liệu vận
chuyển ở thùng xe hay đất, cát dính bám ở xe
Tải lượng và nồng độ nguồn bụi này phụ thuộc rất nhiều vào tình trạng vệ
sinh, các biện pháp che chắn thùng xe và tốc độ của các xe vận chuyển, do đó,
phụ thuộc nhiều vào các biện pháp quản lý của nhà thầu thi công. Nếu thực hiện
tốt các biện pháp vệ sinh, che phủ thùng xe vận chuyển thì nồng độ bụi này phát
sinh không đáng kể.
(5). Khí thải từ các phương tiện vận chuyển trên cung đường vận chuyển
nguyên vật liệu thi công dự án
Nguồn thải này phụ thuộc vào kế hoạch tổ chức vận chuyển, khối lượng
nguyên vật liệu cần vận chuyển, loại phương tiện được sử dụng, tình trạng vận
hành của thiết bị và chất lượng mặt đường...
Theo số liệu trình bày ở bảng thống kê khối lượng đất, nguyên vật liệu cần
vận chuyển để xây dựng dự án khoảng 9.425 tấn. Nguyên vật liệu sẽ được vận
chuyển bằng ô tô với tải trọng trung bình 10 tấn, sử dụng nguyên liệu dầu Diezel.
Tổng chiều dài vận chuyển khoảng 12.355,5 km. Do đó tải lượng các chất ô
nhiễm sinh ra từ hoạt động vận chuyển được thể hiện ở bảng dưới:
Bảng 3.4. Tải lượng các chất ô nhiễm sinh ra từ hoạt động vận tải
Tổng
(*)Tải lượng Tổng tải lượng Tải lượng
T Chất ô chiều dài
(kg)/1.000k (kg/thời gian mg/s
T nhiễm (1.000km
m vận chuyển)
)
Bụi 12,36 11,12
1 0,9 8,75
khói
2 SO2 4,15S 12,36 0,03 0,02
3 NOx 14,4 12,36 177,98 14,00
4 CO 2,9 12,36 35,84 28,19
5 THC 0,8 12,36 9,89 7,78
(Nguồn: (*)Assessment of sources of air, water and land pollution – WHO 1993)
Ghi chú:
- Tổng quảng đường vận chuyển 12.355,5 km; Vận tốc vận chuyển trung bình 35km/h;
Thời gian vận chuyển 1.270.851,4 s;
- S: Hàm lượng lưu huỳnh trong dầu Diesel là 0,05%.
+ Tính toán khuếch tán
Để đánh giá mức độ lan truyền chất ô nhiễm của các phương tiện giao
thông người ta thường dùng phương pháp mô hình hóa và một trong những mô
hình thường áp dụng là mô hình Sutton. Thông thường có rất nhiều yếu tố ảnh
hưởng đến mức độ lan truyền các chất ô nhiễm trong môi trường không khí
xung quanh như: các yếu tố về khí tượng (Khí quyển, hướng gió, tốc độ gió,
nhiệt độ không khí, độ ẩm không khí, lượng mưa...), yếu tố về địa hình (Khu
vực gò đất, đồi núi hay khu vực bằng phẳng...), các công trình xây dựng trong
khu vực (độ cao của các công trình...).
Để đơn giản hóa, ta xét nguồn phát sinh chất ô nhiễm từ các phương tiện
giao thông (nguồn đường) là nguồn thải liên tục, ở độ cao gần mặt đất và hướng
gió thổi theo phương vuông góc với nguồn đường. Khi đó, để xác định nồng độ
chất ô nhiễm tại khoảng cách x theo hướng gió (vuông góc với nguồn đường) và
có độ cao z, ta sử dụng công thức mô hình của Sutton:
C(x,z) = (3.2)
Trong đó:
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Sản xuất VLXD CIB
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Tài nguyên và Môi trường Minh Hoàng 43
Báo cáo ĐTM dự án: Nhà máy Gạch không nung và Trạm trộn bê tông thương phẩm CIB
Mặt khác, theo QCVN 05 : 2013/BTNMT thì giá trị giới hạn các thông số
cơ bản trong không khí xung quanh là: TSP: 0,3mg/m3; SO2: 0,35mg/m3; CO:
30mg/m3; NOX: 0,2mg/m3.
Như vậy, với kết quả tính toán cho thấy, nồng độ khí thải phát sinh trên
tuyến đường vận chuyển nguyên vật liệu (khi chưa thực hiện các biện pháp giảm
thiểu) thì số liệu kết quả được in đậm cao hơn so với QCVN 05 : 2013/BTNMT.
Các số liệu kết quả nồng độ khí phát sinh trong quá trình vận chuyển còn lại
nằm trong giới hạn cho phép QCVN 05:2013/BTNMT.
(6). Khí thải động cơ của phương tiện, máy móc thi công trên công trường
Theo Bảng 1.2 ở Mục 1.4.3.4 và căn cứ theo Quyết định số 1134/QĐ-BXD
ngày 8 tháng 10 năm 2015 của Bộ Xây dựng, ước tính được lượng nhiên liệu
tiêu thụ cho hoạt động của máy móc và thiết bị sử dụng trong quá trình thi công
(giả thiết các máy đồng thời cùng hoạt động) tại Bảng dưới đây:
Bảng 3.6. Lượng nhiên liệu tiêu thụ cho hoạt động của các máy thi công
Số Dầu DO tiêu Tổng lượng
T
Loại máy thi công Công suất lượng thụ ngày/thiết dầu DO tiêu
T
(chiếc) bị (lít) (*) thụ ngày (lít)
1 Máy ủi 105CV 1 44,1 44,1
2 Máy xúc 20T 1 38,76 38,76
6 Máy bơm nước 20CV 1 - -
7 Máy trộn bê tông 1,6 m3 1 - -
Tổng cộng 82,86
Ghi chú:
- Máy bơm nước và máy trộn bê tông chạy điện lấy từ máy phát điện ở mục 4
trong Bảng trên.
- (*)Theo Quyết định số 1134/QĐ-BXD ngày 8 tháng 10 năm 2015 của Bộ
Xây dựng.
Theo tài liệu của Tổ chức Y tế Thế giới, Hệ số phát thải (EFi) của thiết bị và
máy loại động cơ diesel cố định dựa trên cơ sở lượng nhiêu liệu tiêu thụ như sau:
Bảng 3.7. Hệ số phát thải của máy tham gia phát quang sử dụng dầu diesel
Đơn vị: kg/lít
T Khí thải
TSP SO2 NOx CO VOCs
T Thiết bị
1 Máy ủi 0,00327 0,00374 0,031 0,0102 0,00228
2 Máy xúc 0,00177 0,00374 0,0291 0,0147 0,00158
Nguồn: Tổ chức Y tế Thế giới
Ghi chú: Máy bơm nước và máy trộn bê tông sử dụng điện từ máy phát điện
nên ở đây không có hệ số phát thải cho hai máy này.
Trên cơ sở khối lượng nhiên liệu tiêu thụ như ở Bảng 3.6 và hệ số phát thải
như ở Bảng 3.7, chúng tôi tính được tải lượng của các khí thải do hoạt động của
máy thi công sinh ra trên mỗi khu vực công trường theo Bảng sau:
Bảng 3.8. Tải lượng khí thải trên mỗi khu vực thi công
T Tải lượng khí thải (kg/ngày)
Thiết bị
T TSP SO2 NOx CO VOCs
1 Máy ủi 0,28841 0,32987 2,73420 0,89964 0,20110
2 Máy xúc 0,20582 0,43489 3,98840 1,70932 0,18372
Tổng cộng
0,49423 0,76476 6,7226 2,60896 0,38482
(kg/ngày)
Tổng cộng
17,16076 26,55417 233,4236 90,58889 13,36181
(mg/s)
Giả sử các máy cùng hoạt động vào một thời điểm và đủ gần để xem tổng hợp
nguồn thải từ tất cả các máy là một điểm. Khi đó, nồng độ phát tán các khí thải ra
môi trường được xác định theo công thức Gauss như sau:
C(x, y, z) = {E/(2πUσy σz)} exp (-y2/2σy2)[exp {- (Z - H)2/2σz2)}+ exp{-(Z + H)2/2σz2)}] (CT8)
Trong đó:
C (x, y, z): nồng độ (CO, NOx, TSP, SO2, VOCs) tại vị trí (x, y, z) (mg/m3).
E: Tải lượng phát thải (CO, NOx, TSP, SO2, VOCs) (mg/s) (theo Bảng 3.13).
U: tốc độ gió trung bình 2,5 (m/s).
H: chiều cao của nguồn phát (m), tính ở độ cao 2 m.
x: khoảng cách theo hướng gió thổi dọc theo hướng gió (km).
y: khoảng cách ngang tại góc vuông với trục x. Giả thiết tính nồng độ chỉ phát
tán theo hướng gió hay tính cho một lớp khí thì khi đó y=0.
z: chiều cao điểm tính (m). Khi xác định nồng độ chất ô nhiễm gần mặt đất
(phạm vi con người sinh sống và hệ sinh thái tồn tại) thì z=0.
σy, σz: hệ số khuyếch tán rộng theo chiều (y) và chiều thẳng đứng (z) (m).
Với x ≤ 1 km σz = 106,6 x1,149 + 3,3
σy = 156*x0,894: với cấp độ khí quyển ở mức không ổn định vừa (mức B)
Trên cơ sở công thức (CT8), thay giá trị các thông số đã có và từng thông số
khoảng cách x ta có Bảng kết quả tính toán nồng độ như sau:
Bảng 3.9. Nồng độ các chất ô nhiễm do máy thi công tại khu vực công trường
Đơn vị: mg/m
3
Khoảng cách (m) QCVN
1 5 10 15 20 25 05:2013/BTNM
Chỉ tiêu T
(TB 1 giờ)
TSP 1,65 0,44 0,31 0,25 0,18 0,14 ≤ 0,3
SO2 2,33 0,99 0,50 0,33 0,24 0,18 ≤ 0,35
3 NOx 0,510
Tải lượng này không cao, nhất là khi so sánh tải lượng CO và NOx với khí
thải phát sinh từ các xe vận tải, tuy nhiên nó lại ảnh hưởng trực tiếp đến công
nhân và thợ hàn. Nếu không có các phương tiện phòng hộ cá nhân phù hợp,
người thợ hàn khi tiếp xúc với các khí độc hại có thể bị ảnh hưởng lâu dài đến
sức khỏe, thậm chí ở nồng độ cao có thể dẫn đến nhiễm độc cấp tính.
(8). Khí thải, mùi hôi phát sinh từ khu vực vệ sinh của dự án
Trong suốt quá trình thi công, một số công nhân sẽ ở lại khu vực dự án.
Hoạt động sinh hoạt tại Nhà điều hành hiện có như ăn uống, vệ sinh… làm phát
sinh mùi hôi. Tải lượng các chất ô nhiễm này tùy thuộc số lượng công nhân ở lại
và ý thức giữ gìn vệ sinh của cán bộ, công nhân. Qua xem xét đối với một số dự
án đang thi công trên địa bàn cho thấy, mức độ tác động của nguồn thải này đối
với môi trường khu vực là rất nhỏ.
c. Đối tượng bị tác động
Đối tượng chịu tác động chính là công nhân thi công trên công trường,
công nhân làm việc tại Nhà máy gạch Tuynel Ba Đồn của Công ty, người tham
gia giao thông trên tuyến đường đi qua khu vực dự án và dân cư sống gần khu
vực dự án.
Các tác động này mang tính chất gián đoạn, không liên tục và sẽ chấm dứt
sau khi kết thúc xây dựng các hạng mục công trình nên mức độ tác động không
lớn.
d. Phạm vi tác động
+ Đối với bụi và khí thải phát sinh do quá trình vận chuyển nguyên liệu: Khi
con người tiếp xúc với môi trường không khí bị ô nhiễm bụi có thể mắc các
bệnh về đường hô hấp, tuyến lệ... Các hạt bụi đi vào phổi gây kích thích cơ học,
thúc đẩy quá trình xơ cứng phổi và là nguyên nhân của các bệnh về đường hô
hấp.
+ Bụi và khí thải phát sinh trên công trường thi công sẽ gây tác động trực
tiếp đến công nhân lao động trên công trường. Bụi, khí thải phát sinh sẽ gây ảnh
hưởng đến chất lượng môi trường khu vực. Tuy nhiên, phạm vi ảnh hưởng không
lớn do công trình chủ yếu thực hiện theo hình thức cuốn chiếu,
+ Khí thải từ công đoạn hàn: Nguồn thải này chủ yếu ảnh hưởng đến công
nhân trực tiếp thực hiện công đoạn hàn mà ít có khả năng ảnh hưởng đến khu dân
cư xung quanh. Nếu không có các phương tiện phòng hộ cá nhân phù hợp, người
thợ hàn khi tiếp xúc với các loại khí độc hại có thể bị những ảnh hưởng lâu dài
đến sức khoẻ, thậm chí ở nồng độ cao có thể bị nhiễm độc cấp tính.
3.2.1.2. Môi trường nước
a. Nguồn phát sinh
Các nguồn gây tác động đến môi trường nước trong giai đoạn thi công xây
dựng và lắp đặt các hạng mục của dự án chủ yếu là nước thải sinh hoạt của công
nhân xây dựng và nước mưa chảy tràn trên khu vực dự án.
b. Tải lượng và thành phần chất ô nhiễm
* Đối với nước thải sinh hoạt
Nguồn thải này liên quan đến các hoạt động tắm giặt, chất thải vệ sinh.
Với quy mô và tính chất công trình thì trung bình một ngày nhu cầu sử dụng
nước của mỗi người khoảng 80lít (TCVN 33:2006/ Cấp nước- mạng lưới đường
ống và công trình). Với số lượng công nhân làm việc thường xuyên khoảng 10
người, thì nhu cầu sử dụng nước cho các mục đích sinh hoạt tối đa là
Qc=0,8*10= 0,8m3/ngày. Vậy, lượng nước thải phát sinh bằng 80% nước cấp là
Qt=0,8*80%= 0,64 m3/ngày, trong đó nước thải đen chiếm 20% lượng nước thải
Qtđ =0,64*20%= 0,13 m3/ngày, lượng nước thải xám chiếm 80% lượng nước
thải Qtx =0,64*80%= 0,51m3/ngày. Đặc điểm của nước thải sinh hoạt là chứa
nồng độ cao các chất tẩy rửa, Coliform, BOD5, chất rắn lơ lững, nitơ (N),
photpho (P) và các vi khuẩn gây bệnh. Đặc trưng của chất thải sinh hoạt là chứa
nhiều tạp chất khác nhau trong đó khoảng 58% là chất hữu cơ, 42% là chất vô
cơ và một lượng lớn vi sinh vật thông thường.
Theo kết quả thống kê và tính toán của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), đối
với những quốc gia đang phát triển, khối lượng chất thải sinh hoạt do mỗi người
hàng ngày đưa vào môi trường (khi chưa xử lý) được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 3.12: Thành phần và khối lượng chất ô nhiễm do công nhân thải ra
Khối lượng Khối lượng ước tính cho
Chất ô nhiễm
(g/người/ngày) 10 công nhân (g/ngày)
BOD5 45 – 54 450 - 540
Chất rắn lơ lững 70 – 145 700 – 1450
Dầu mỡ 10 – 30 100– 300
Tổng nitơ 6 – 12 60 – 120
Amoni 2,4 – 4,8 24 – 48
Tổng phôtpho 0,8 – 4 8 – 40
Tổng Coliform 106 – 109 MPN/100ml 106 – 109 MPN/100ml
(Nguồn: Tổ chức Y tế Thế giới (WHO),1993.)
Thành phần trên là cấu thành chính về tác nhân ô nhiễm trong nước thải
đen. Nước thải đen có khối lượng không lớn nhưng có độ nhiễm bẩn cao, nếu
không được thu gom và xử lý thì khi thải ra môi trường, nguồn thải này có thể
gây ô nhiễm môi trường và phát tán vi khuẩn gây bệnh, ảnh hưởng đến sức khỏe
của cán bộ công nhân tại khu vực dự án, công nhân làm việc tại Nhà máy gạch
Tuynel Ba Đồn và người dân gần khu vực dự án. Với kết quả tính toán tại bảng
trên cho thấy, khi nước thải sinh hoạt không được xử lý, nồng độ các chất ô
nhiễm vượt rất nhiều lần so với giới hạn cho phép của QCVN 14:2008/BTNMT,
như vậy nước thải khi chưa xử lý sẽ gây tác động xấu đến môi trường tiếp nhận.
* Nước mưa chảy tràn
Trong giai đoạn xây dựng, nước mưa chảy qua khu vực thi công sẽ cuốn
theo vật liệu xây dựng, lá cây, dầu mỡ… xuống hệ thống thoát nước của khu
vực.
Theo kết quả quan trắc nhiều năm của Trung tâm Dự báo Khí tượng – Thuỷ
văn Quảng Bình từ năm 1956 đến 2016 thì năm 2016 là năm có lượng mưa lớn
nhất. Lượng mưa lớn nhất trong ngày là 537mm/ngày (tại trạm Khí tượng Ba
Đồn, xuất hiện vào ngày 5/10/2010).
Vậy, với tổng diện tích khu vực dự án là 20.461,7 m2 thì lượng mưa chảy
tràn lớn nhất trên toàn bộ diện tích Dự án:
20.461,7 m2 x 537mm/1000 = 10.987,9 m3/ngày
Tải lượng chất ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn chủ yếu từ nước mưa đợt
đầu (tính từ khi bắt đầu hình thành dòng chảy trên bề mặt cho đến 15 – 20 phút
sau). Hàm lượng (BOD5) trong nước mưa đợt đầu thường nằm trong khoảng 35
– 50 mg/l; hàm lượng cặn lơ lửng 1.500 đến 1.800 mg/l.
Hiện tại, hệ thống thoát nước mưa của khu vực Nhà máy gạch Tuynel Ba
Đồn được thoát theo rãnh thoát nước được bố trí ở giữa khu vực Nhà máy, chảy
theo hướng từ Bắc xuống Nam rồi thoát theo địa hình ra hồ nước phía Tây. Dự
án sẽ xây dựng rãnh thoát nước đấu nối với hệ thống thoát nước hiện có để thu
gom trước khi thoát ra hồ nước phía Tây. Ngoài bụi, đất, cát... trong nước mưa
chảy tràn còn có dầu mỡ phát sinh từ các thiết bị máy móc và các phương tiện
giao thông rơi vãi trên bề mặt khu vực dự án, theo nước mưa xâm nhập vào môi
trường thủy vực, tuy nhiên lượng dầu mỡ này không nhiều và hàng ngày được
thu gom nên ảnh hưởng đến môi trường nước khu vực là không đáng kể.
Như vậy, tác động tới môi trường nước mặt trong giai đoạn này chủ yếu là
việc tăng độ đục của nguồn nước do nước mưa chảy tràn trên bề mặt khu vực thi
công dự án và sự rửa trôi đất đá trong quá trình thi công xây dựng. Với lượng
nước thải như trên dự án cần có biện pháp xử lý thích hợp trước khi thải ra ngoài
môi trường, hạn chế mức thấp nhất ảnh hưởng của nước thải đến môi trường hồ
nước phía Tây dự án.
c. Phạm vi ảnh hưởng
Nước thải sinh hoạt chứa các chất lơ lửng (SS), các hợp chất hữu cơ (BOD,
COD), các chất dinh dưỡng (N,P) và các vi sinh vật gây bệnh, nếu không được
xử lý sẽ ảnh hưởng đến môi trường cũng như sức khỏe của công nhân thi công
tại công trường. Nước mưa chảy tràn trong giai đoạn này không chứa các chất ô
nhiễm độc hại tới môi trường, chủ yếu là làm tăng các thông số như TSS, độ
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Sản xuất VLXD CIB
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Tài nguyên và Môi trường Minh Hoàng 50
Báo cáo ĐTM dự án: Nhà máy Gạch không nung và Trạm trộn bê tông thương phẩm CIB
đục... nên chỉ gây tác động trực tiếp đến môi trường nước mặt khu vực dự án.
Tuy nhiên các tác động tiêu cực trong giai đoạn này mang tính tạm thời, cục bộ
và dễ khắc phục.
d. Đối tượng bị tác động
- Nước thải sinh hoạt nếu không được thu gom sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ
của công nhân thi công dự án, công nhân viên làm việc tại Nhà máy gạch
Tuynel cũng như các hộ dân sống xung quanh khu vực dự án. Ngoài ra còn ảnh
hưởng đến môi trường đất, nước và không khí tại khu vực thi công.
- Nước mưa chảy tràn sẽ cuốn trôi các chất thải bề mặt làm ô nhiễm nguồn
nước tiếp nhận là hồ nước phía Tây dự án (chủ yếu là ô nhiễm chất hữu cơ, gây
đục..), có thể gây xói lỡ bờ sông, gây bồi lắng dòng sông.
3.2.1.3. Chất thải rắn
a. Nguồn phát sinh
- Quá trình đào, đắp hố móng công trình
- Chất thải rắn do quá trình thi công xây dựng;
- Chất thải sinh hoạt của công nhân tham gia xây dựng tại công trường;
- Chất thải nguy hại là giẻ lau dính dầu mỡ, dầu mỡ loại thải...
b. Thành phần và tải lượng các chất ô nhiễm
(1). Chất thải rắn do quá trình thi công đào đắp hố móng
Quá trình đào hố móng thi công các hạng mục công trình: Nhà kho, xưởng
sản xuất, hạ tầng giao thông, khu xử lý nước thải…có khối lượng khoảng 980
tấn. Khối lượng này sẽ được tận dụng đắp hố móng nên mức độ tác động là
không đáng kể.
(2). Chất thải rắn do quá trình thi công xây dựng
Chất thải rắn là vật liệu xây dựng phế thải như gạch vỡ, tấm lợp vỡ, xà gồ,
ván khuôn, bao xi măng, sắt thép vụn… Khối lượng các chất thải rắn này phụ
thuộc vào quá trình thi công và chế độ quản lý của ban quản lý công trình. Các
chất thải rắn này không bị thối rữa, không phát sinh mùi và chúng lại có giá trị
tái sử dụng. Điều này sẽ hạn chế tới mức thấp nhất ảnh hưởng của loại chất thải
này đến môi trường khu vực. Tùy tình hình thực tế Chủ dự án sẽ có kế hoạch thu
gom xử lý cụ thể.
Mặt khác, khối lượng nguyên vật liệu phục vụ giai đoạn xây dựng là 9.425
tấn. Với hệ số phát sinh chất thải rắn là 0,005 thì tổng lượng chất thải rắn phát
sinh trong thời gian xây dựng cơ bản của dự án là 9.425tấn x 0,005 = 47,6 tấn
(0,005 là hệ số phát sinh chất thải rắn theo số liệu từ một số công trình thực tế đã
xây dựng). Lượng chất thải xây dựng này còn phụ thuộc vào khả năng tiết kiệm
và tay nghề của công nhân thi công dự án.
Khối lượng chất thải do quá trình thi công có thể ước tính theo bảng sau:
Bảng 3.13. Ước tính phát thải trung bình theo đầu người đối với từng loại chất thải
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Sản xuất VLXD CIB
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Tài nguyên và Môi trường Minh Hoàng 51
Báo cáo ĐTM dự án: Nhà máy Gạch không nung và Trạm trộn bê tông thương phẩm CIB
chủng vi sinh vật gây bệnh phát triển gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của công
nhân trực tiếp thi công trong khu vực dự án.
(2)Đối với chất thải rắn do quá trình đào đắp hố móng
Với khối lượng đất đào là 980 tấn, nếu không có biện pháp thu gom xử lý
sẽ cản trở việc thi công cũng như ảnh hưởng đến mỹ quan, gây ô nhiễm môi
trường nước khi có mưa.
(3). Đối với chất thải xây dựng
Nếu chất thải xây dựng không được thu gom sẽ chiếm dụng diện tích đất,
ảnh hưởng đến mỹ quan khu vực; nếu rác thải vứt bừa bãi trên công trường, khi
có nước mưa chảy sẽ cuốn trôi và tan rửa theo nước mưa làm tăng các tác nhân
ô nhiễm đến nguồn nước tiếp nhân và gây tắc nghẽn hệ thống thoát nước trong
khu vực. Vì vậy, chủ dự án cần áp dụng các biện pháp thu gom và xử lý phù hợp
để tránh những tác động tiêu cực do nước mưa chảy tràn gây ra.
(4). Dầu mỡ, dầu máy thay và dẻ lau dầu mỡ
Nguồn phát sinh: chất thải nguy hại phát sinh chủ yếu do hoạt động bảo
dưỡng, duy tu máy móc mà chủ yếu là động cơ của các phương tiện, thiết bị
tham gia thi công, giẻ lau dính dầu, thùng sơn,...
Đối với dầu bảo dưỡng: Hoạt động thi công của Dự án sử dụng khoảng 3
máy thi công chính và các phương tiện vận chuyển nguyên vật liệu với quãng
đường vận chuyển trên 12.355,5 km. Thông thường các phương tiện thi công
định kỳ 3-6 tháng thay dầu một lần và phương tiện vận tải thì khoảng 5.000 km
thay dầu một lần, định mức phát sinh dầu nhớt thải là 7 lít/thiết bị/lần. Như vậy,
số lần thay dầu của phương tiện vận chuyển phục vụ dự án khoảng 6 lần với
lượng dầu thải phát sinh là 42 lít; với phương tiện thi công khác thì vì thời gian
thi công ngắn nên dự kiến sẽ không thay dầu và bão dưỡng trong thời gian thực
hiện Dự án.
Dự kiến, việc thay dầu của phương tiện vận chuyển sẽ được thực hiện tại
các trung tâm dịch vụ sửa chữa ở thị xã Ba Đồn nên dầu thải sẽ được thu gom và
xử lý cùng với CTNH của gara bảo dưỡng xe.
Ngoài ra, ở công trường có thể phát sinh các loại chất thải nguy hại như giẻ
lau dính dầu, thùng chứa sơn với khối lượng nhỏ.
Nhìn chung, chất thải nguy hại phát sinh ở các gara sẽ được các chủ gara
thu gom và xử lý theo đúng quy định; các chất thải phát sinh trên công trường
do khối lượng nhỏ, không phát sinh hoặc phát sinh không đáng kể chất thải nguy
hại dạng lỏng nên chủ yếu gây ô nhiễm tại điểm phát sinh, ít khả năng cuốn đi
xa và mức độ tác động không đáng kể.
3.2.2. Nguồn tác động không liên quan đến chất thải
3.2.2.1. Tác động do tiếng ồn, độ rung
* Tiếng ồn
không được vượt quá 115dBA. Nếu tổng thời gian tiếp xúc trong ngày không
quá:
+ 4 giờ, mức áp âm cho phép là: 88 dBA;
+ 2 giờ, mức áp âm cho phép là: 91 dBA;
+ 1 giờ, mức áp âm cho phép là: 94 dBA;
+ 30 phút, mức áp âm cho phép là: 97 dBA;
+ 15 phút, mức áp âm cho phép là: 100 dBA;
+ 30 giây, mức áp âm cho phép là: 115 dBA.
Thời gian làm việc còn lại trong ngày chỉ được tiếp xúc với tiếng ồn dưới 80
dBA.
Vì vậy, trong quá trình thi công, tùy theo đặc điểm công việc mà bố trí số
giờ làm việc không quá thời gian quy định để đảm bảo sức khỏe cho công nhân.
- Tiếng ồn trong khu vực công cộng và dân cư :
Mức ảnh hưởng của tiếng ồn do hoạt động xây dựng tới các khu dân cư phụ
thuộc vào khoảng cách từ nguồn phát sinh đến các khu dân cư. Mức ồn thay đổi
tùy thuộc vào loại thiết bị, đặc tính kỹ thuật, thời gian, tần suất hoạt động của
máy móc cũng như hướng và khoảng cách tới đối tượng tiếp nhận. Trong quá
trình thi công, dự báo mức áp âm tại khu dân cư vẫn nằm trong giới hạn cho
phép theo QCVN 26 :2010/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn
(khu vực thông thường).
Mức ồn trong môi trường không khí xung quanh tại các khoảng cách 5m và
100m tính từ nguồn gây ồn được thể hiện trong bảng dưới đây.
Bảng 3.15. Mức ồn tối đa từ hoạt động của các phương tiện vận chuyển
và thiết bị thi công cơ giới
Mức ồn ứng với Mức ồn ứng với khoảng cách
TT Loại máy móc khoảng cách 1m
Khoảng TB 5m 10m 20m 50m 100m
1 Xe tải 82 – 94 88 74,0 68,0 62,0 54,0 48
2 Máy trộn bê tông 75 – 88 81,5 67,5 61,5 55,5 47,5 41,5
3 Máy đào đất 75 – 98 86,5 72,5 66,5 60,5 52,5 46,5
4 Máy xúc 75 – 86 80,5 66,5 60,5 54,5 46,5 40,5
(Nguồn:GS.TS Phạm Ngọc Đăng, Môi trường không khí, Nhà xuất bản Khoa học Kỹ
thuật, Hà Nội – 1997)
Bảng 3.16. Giới hạn tối đa cho phép về tiếng ồn (theo mức âm tương đương)
Đơn vị tính: dBA
- Khu vực thông thường: gồm khu chung cư, các nhà ở riêng lẻ nằm cách
biệt hoặc liền kề, khách sạn, nhà nghỉ, cơ quan hành chính.
Từ bảng 3.11, dự báo tiếng ồn phát sinh do hoạt động vận tải dao động
trong khoảng từ 85 – 95 dBA, mức áp âm sẽ gia tăng khi có nhiều phương tiện
hoạt động cùng lúc và sẽ vượt mức giới hạn cho phép theo QCVN
26:2010/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn (áp dụng cho khu
vực thông thường, từ 6h – 18h ≤ 70dBA). Như vậy, hoạt động thi công dự án sẽ
ảnh hưởng đến khu dân cư tiếp giáp phía Đông Nam dự án và công nhân viên
làm việc tại Nhà máy gạch Tuynel Ba Đồn của Công ty. Tuy nhiên, hoạt động
thi công dự án chỉ diển ra chủ yếu ở khu vực phía Tây khu đất nên mức độ tác
động đến khu dân cư phía Đông Nam khu đất dự án là không đáng kể.
c. Đánh giá phạm vi, mức độ và đối tượng chịu tác động
- Đối tượng chịu tác động của tiếng ồn là công nhân trực tiếp lao động trên
công trường (đây là đối tượng chịu tác động chính), công nhân viên làm việc tại
Nhà máy gạch Tuynel Ba Đồn, khu dân cư tiếp giáp phía Đông Nam dự án, dân cư
sống hai bên tuyến đường vận chuyển và người dân tham gia lưu thông trên các
tuyến đường này.
- Công nhân làm việc ở những nơi có độ ồn lớn, kéo dài có thể mắc các
chứng bệnh như: sần da, đau đầu, giảm thính giác, ảnh hưởng đến hệ thần
kinh…
- Hoạt động vận chuyển nguyên, vật liệu phục vụ cho dự án sẽ gây ảnh
hưởng đến cư dân sống hai bên tuyến đường, công nhân viên Nhà máy gạch
Tuynel Ba Đồn như: gây cảm giác khó chịu, đau đầu, mất ngủ, giảm hiệu quả
làm việc…
Theo kết quả tính toán về độ giảm tiếng ồn theo khoảng cách (Bảng 3.15),
hầu hết các máy móc chỉ gây ồn trong vòng bán kính khoảng 5 – 100m kể từ
nguồn ồn, ngoài phạm vi này thì mức độ gây ồn không đáng kể vào ban ngày.
Hơn nữa, dự án nằm trong khu vực không gian thoáng đãng nên đối tượng bị
ảnh hưởng trực tiếp chủ yếu là công nhân lao động trên công trường.
Nhìn chung, ô nhiễm tiếng ồn mang tính chất cục bộ, tác động trực tiếp đến
công nhân làm việc trong khu vực dự án là chủ yếu, mức độ ảnh hưởng của tiếng
ồn do hoạt động xây dựng của Dự án đến khu vực xung quanh là không đáng kể.
Tuy nhiên, trong quá trình thi công xây dựng dự án sẽ áp dụng các biện pháp giảm
thiểu thích hợp như tránh các phương tiện vận chuyển hoạt động cùng một lúc và
tránh hoạt động vào các giờ cao điểm, nghỉ ngơi nên có thể hạn chế được tác động
của tiếng ồn đến mức thấp nhất.
*Rung động:
Độ rung sinh ra trong quá trình thi công chủ yếu là do hoạt động của các
phương tiện, máy móc, thiết bị tham gia thi công. Mức rung của một số máy
móc, thiết bị sử dụng trong thi công được trình bày trong Bảng sau:
Bảng 3.17. Mức rung của một số loại máy móc, thiết bị thi công
Từ kết quả ở Bảng trên cho thấy, mức rung động sinh ra từ các máy móc,
thiết bị và phương tiện vận tải ở vị trí cách xa 10m so với nguồn rung ở vào
khoảng từ 74 - 80 dB, còn mức rung sinh ra từ khoảng cách từ 30m trở lên đều có
giá trị nhỏ hơn 75dB và nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 27:
2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về độ rung (giới hạn tối đa cho
phép về mức gia tốc rung đối với hoạt động xây dựng ≤ 75dB - Áp dụng đối với
khu vực thông thường từ 6h - 21h).
Hoạt động xây dựng dự án chủ yếu thực hiện ở khu vực phía Tây dự án nên
mức độ tác động đến Nhà máy gạch Tuynel và khu nhà dân tiếp giáp phía Đông
Nam dự án là không đáng kể.
3.2.2.2. Tác động đến hoạt động giao thông
Sự xuất hiện các phương tiện vận tải phục vụ thi công Dự án sẽ làm tăng
mật độ xe lưu thông trên đường, cùng với đó là bụi phát sinh từ thùng xe, bụi
cuốn nền đường sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động giao thông trên các tuyến
đường vận chuyển. Ngoài ra, nếu phương tiện chở quá tải, quá trọng cũng có thể
gây ra hư hỏng nền đường. Tuyến đường mà các phương tiện vận chuyển của
Dự án phải đi qua là đường từ Quốc lộ 1A vào khu vực Dự án (Đi vào nhà máy
gạch Tuynel của Công ty), nên sẽ gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và
công nhân viên làm việc tại nhà máy. Ngoài ra, tuyến đường Quốc lộ 12A, tuyến
đường đi qua thị xã Ba Đồn ra Quốc lộ 1A, tuyến đường Quốc lộ 1A từ thị xã
Ba Đồn đến đoạn rẽ vào khu vực Dự án cũng là đoạn đường vận chuyển chính
của Dự án, tuy nhiên, so với lưu lượng giao thông trên các tuyến đường này thì
lưu lượng vận chuyển của Dự án không đáng kể. Nhìn chung, hoạt động vận
chuyển của Dự án không gây tác động lớn đến hoạt động giao thông chung trên
các tuyến đường liên quan đến Dự án.
3.2.2.3. Tác động đến hệ sinh thái và môi trường tự nhiên
Theo Mục 2.1.5, hệ sinh thái ở khu vực Dự án có giá trị sinh học thấp,
không có các loài động, thực vật quý hiếm cần phải bảo vệ, bảo tồn, cùng với
đó, quy mô xây dựng của Dự án nhỏ, không làm phát sinh nhiều chất thải nên
tác động của việc thực hiện Dự án đến hệ sinh thái không mang tính tiêu cực
lớn.
3.2.2.4. Tác động tới điều kiện kinh tế - xã hội khu vực
a. Các tác động tiêu cực
- Các tác động đến các thành phần môi trường trong quá trình xây dựng
như đã phân tích ở trên sẽ gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của công nhân xây
dựng cũng như chất lượng cuộc sống cộng đồng dân cư khu vực (gây xáo trộn
cuộc sống do bị tác động bởi tiếng ồn, bụi, khí thải cũng như gia tăng mật độ
giao thông khu vực). Làm tăng chi phí xã hội cho việc khám chữa bệnh đồng
thời làm giảm năng suất lao động.
- Việc tập trung một lượng lao động để thi công sẽ ảnh hưởng đến an ninh trật
tự của địa phương, mâu thuẫn trong nội bộ của công nhân, phát sinh các tệ nạn xã
hội...
- Ảnh hưởng đến giao thông: Do khu vực thi công có dân cư tập trung đông
đúc để kinh doanh buôn bán cũng như sinh sống nên phương tiện tham gia giao
thông nhiều. Quá trình thi công xây dựng Nhà máy sẽ xuất hiện của các xe tải
trọng lớn vận chuyển nguyên vật liệu, thiết bị phục vụ công trình gây cản trở
giao thông (gia tăng mật độ phương tiện vận chuyển ra vào công trình, các
phương tiện vận tải lớn, cồng kềnh), gây ảnh hưởng đến chất lượng các tuyến
đường giao thông và công trình sử dụng. Hoạt động vận chuyển nguyên vật liệu
thi công xây dựng cùng với việc tập trung các phương tiện đi lại của người dân
sẽ làm phát sinh bụi gây ảnh hưởng đến tầm nhìn và gia tăng tai nạn giao thông
xung quanh khu vực.
b. Tác động tích cực
- Tăng nguồn thu ngân sách cho địa phương nơi thực hiện dự án thông qua
các khoản thu thuế, phí;
- Là động lực thúc đẩy các ngành khác phát triển theo như: thương mại,
xây dựng, giao thông vận tải, khai thác khoáng sản…
- Tạo công ăn việc làm cho một bộ phận dân cư trong quá trình xây dựng
dự án.
3.3. Đánh giá, dự báo các tác động trong giai đoạn hoạt động dự án
Để đánh giá tác động môi trường của dự án trong giai đoạn hoạt động
chúng tôi dựa vào các dây chuyền công nghệ của nhà máy để xác định nguồn
gây ô nhiễm như sau:
Sơ đồ công nghệ và nguồn gây ô nhiễm từ trạm trộn bê tông tươi:
Đá Tiếng ồn, bụi, Cát Xỉ than Tiếng ồn, Xi măng Tro bay
dăm nước thải bụi,
Nước thải,
chất thải rắn
Sơ đồ công nghệ và nguồn gây ô nhiễm có thể phát sinh từ nhà máy sản
xuất gạch không nung:
Tiếng ồn, bụi, khí Vận chuyển nguyên
thải vật liệu
Bảng 3.18a. Nguyên vật liệu phục vụ quá trình sản xuất bê tông thương
phẩm
Nguồn (Nơi cung Khối lượng Khoảng
TT Loại nguyên vật liệu
cấp) (tấn/năm) cách (km)
Mỏ đá Cây Trổ,
1 Đá dăm, đá mạt Thạch Hóa, Tuyên 37.500 41
Hóa
Xi măng Sông
2 Xi măng 8.910 24
Gianh
Tiến Hóa, Quảng
3 Cát vàng 18.000 22
Ninh
Nhà máy nhiệt
4 Tro bay 990 49
điện Vũng Áng
5 Phụ gia Đà Nẵng 30
Tổng 65.430
Bảng 3.18b. Nguyên vật liệu phục vụ quá trình sản xuất gạch không nung
Loại nguyên Khối lượng Khoảng
TT Nguồn (Nơi cung cấp)
vật liệu (tấn/năm) cách (km)
1 Mỏ đá Cây Trổ, Thạch
Đá dăm 17.200 41
Hóa, Tuyên Hóa
2 Cát vàng Tiến Hóa, Quảng Ninh 3.500 22
3 Xi măng Xi măng Sông Gianh 1.480 24
4 Nhà máy nhiệt điện
Tro bay 500 49
Vũng Áng
5 Nhà máy nhiệt điện
Xỉ than 300 49
Vũng Áng
Tổng 22.980
Trong quá trình bốc dỡ bụi phát sinh chủ yếu do quá trình đổ đá, cát và xỉ than
vào khu vực bãi chứa.Quá trình vận chuyển nguyên vật liệu từ bãi chứa đến trạm
trộn bê tông của dây chuyền sản xuất gạch không nung sẽ phát sinh bụi. Đối với
xi măng và tro bay được vận chuyển bằng xe bồn kín và bơm trực tiếp vào silo nên
lượng bụi phát tán sẽ được xử lý bằng thiết bị lọc bụi đi kèm với Silo.
Nếu tính cứ 1 tấn đá, cát và xỉ than bốc dỡ, tập kết phát sinh trung bình
khoảng 0,134 kg bụi thì tổng lượng bụi phát sinh trong quá trình này ước tính:
Tổng khối lượng nguyên vật liệu (không tính khối lượng xi măng và tro
bay) là: 78.020 tấn/năm, vậy tổng lượng bụi phát sinh trong quá trình này ước
tính là: 78.020 tấn/năm x 0,134 kg bụi/tấn = 10.454,68kg bụi/năm = 34,85
kg/ngày = 1,21 g/s.
* Tính nồng độ bụi phát sinh
Bụi sinh ra trong quá trình bốc dở nguyên vật liệu phát tán trên diện tích
rộng nên có thể áp dụng mô hình khuếch tán nguồn mặt để tính toán nồng độ
bụi.
Khối không khí tại khu vực bốc dỡ được hình dung như một hình hộp với
các kích thước chiều dài L (m), chiều rộng W (m) và chiều cao H (m), một cạnh
đáy của hình hộp không khí song song với hướng gió. Giả sử luồng gió thổi vào
hộp là không ô nhiễm và không khí tại khu vực dự án là sạch thì nồng độ bụi
phát sinh trung bình trong 01 giờ được tính theo công thức:
E .L
C = s (1 e )
- ut/L
u. H
Trong đó: C : Nồng độ bụi phát sinh trung bình trong 1 giờ (mg/m3);
Es: Lượng phát thải ô nhiễm tính trên đơn vị diện tích:
Es = Mbụi/(L W) (mg/m2.s)
Mbụi - tải lượng bụi (mg/s), Mbụi = 1,21g/s = 1.210mg/s.
U: Tốc độ gió strung bình thổi vuông góc với một cạnh của
hộp không khí (m/s), lấy u = 2,5 m/s;
H: Chiều cao xáo trộn (m), lấy H = 5 m;
L, W: Chiều dài và chiều rộng của hộp khí (m).
Kết quả tính toán nồng độ bụi phát tán theo chiều dài (L) và chiều rộng
(W) của hộp không khí được trình bày trong bảng sau:
Bảng 3.2. Nồng độ bụi phát tán trong không khí do hoạt động bốc dỡ
nguyên vật liệu
Nồng độ C QCVN
W (m)
L (m) (mg/m3) 05:2013/BTNMT
10 10 2,0654
20 20 0,5473
25 25 0,3544
28 28 0,2840 0,3
50 50 0,0907
65 65 0,0540
100 100 0,0230
Ghi chú: QCVN 05:2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí
xung quanh.
Ngoài tính toán liên quan đến khối lượng và diện tích thi công như trên, nồng
độ bụi còn phụ thuộc vào phương pháp bốc dỡ và đặc điểm thời tiết cụ thể tại từng
thời điểm.
Theo kết quả đã tính toán ở trên cho thấy, nồng độ bụi phát sinh vào thời điểm
trời khô, có gió nhẹ và trong phạm vi 100m khoảng 0,023 -2,06mg/m 3, tuy nhiên,
đặc tính bụi ở đây chủ yếu là các hạt có kích thước lớn nên sẽ nhanh chóng lắng tại
điểm phát sinh, do đó, trong vòng bán kính 25 m và ngoài phạm vi khu vực bốc dỡ
nồng độ bụi khoảng 0,32 mg/m3; ngoài phạm vi bán kính 28m thì nồng độ bụi nhỏ
hơn 0,3 mg/m3. So sánh với quy định trong QCVN 05:2013/BTNMT - Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh (quy định nồng độ bụi lơ
lững cho phép trung bình giờ là ≤ 0,3 mg/m 3) cho thấy nồng độ bụi phát sinh
trong khu vực có hoạt động bốc dỡ và gần đó theo hướng gió thì nồng độ bụi sẽ
vượt quy định, ngoài phạm vi 28 m thì nồng độ bụi nằm trong quy định.
Về mùa hè, hướng gió chủ đạo là Tây Nam nên bụi phát sinh sẽ ảnh hưởng
đến công nhân viên làm việc tại Nhà máy gạch Tuynel Ba Đồn của Công ty tiếp
giáp phía Đông dự án, khu dân cư phía Đông Nam dự án.
Về mùa Đông, hướng gió chủ đạo là Đông Bắc, phía Tây Nam khu mỏ
không có dân cư sinh sống nên tác động của bụi đến môi trường xung quanh là
không đáng kể.
Tuy nhiên, hầu hết bụi này có kích thước lớn nên không phát tán ra xa, đối
tượng chịu tác động trực tiếp là công nhân tham gia quá trình bốc dỡ nguyên vật
liệu. Theo đánh giá ở mục 3.1, khu vực bãi chứa nguyên vật liệu cách khu dân
cư gần nhất 100m về phía Tây nên hoạt động bóc dỡ nguyên vật liệu trong quá
trình không ảnh hưởng đến người dân. Với công nhân làm việc tại Nhà máy
gạch Tuynel của công ty, do nhà máy đã xây dựng tường bao quanh khu vực
tiếp giáp với dự án nên tác động của bụi phát sinh từ hoạt động của dự án đến
công nhân viên là không đáng kể.
Với quy mô Dự án và thông số tính toán ở trên, bụi chủ yếu ảnh hưởng đến
tuyến lệ và gây khó chịu cho hoạt động thở của người lao động trong thời gian
ngắn.
Đối với khu vực bãi chứa gạch thành phẩm, vào thời điểm có gió lớn hay
khi thời tiết hanh khô, độ ẩm trong không khí thấp gây phát sinh một lượng bụi
lớn ảnh hưởng đến khu vực dự án và các khu vực lân cận. Tuy nhiên, bụi ở đây
có kích thước lớn không phát tán ra xa, xung quanh có hàng rào bao quanh và có
hành lang cây xanh xung quanh nên chủ yếu ảnh hưởng trực tiếp đến công nhân
trong nhà máy.
* Đối với bụi phát sinh từ quá trình nạp Tro bay, xi măng vào Silo
chứa:
Tro bay với kích thước hạt từ 20 -40µm, xi măng có kích thước hạt từ 5 -
40µm. Cho thấy kích thước hạt của hai loại tương tự nhau. Các hạt bụi này nếu
không có phương án xử lý sẽ thoát ra và bay lơ lững trong không khí, làm giảm
độ sạch của không khí khu vực, ảnh hưởng đến công nhân làm việc tại nhà máy,
công nhân tại Nhà máy gạch Tuynel và người dân trong khu vực.
(2) Bụi và khí thải phát sinh từ quá trình hoạt động của các phương tiện
vận chuyển.
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Sản xuất VLXD CIB
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Tài nguyên và Môi trường Minh Hoàng 63
Báo cáo ĐTM dự án: Nhà máy Gạch không nung và Trạm trộn bê tông thương phẩm CIB
Bụi phát sinh từ quá trình hoạt động của các xe vận chuyển bao gồm: bụi lôi
cuốn từ mặt đất do xe vận chuyển và bụi do xe làm rơi vãi trên đường.
+ Tính toán khuếch tán:Để đánh giá mức độ lan truyền chất ô nhiễm của các
phương tiện giao thông người ta thường dùng phương pháp mô hình hóa và một
trong những mô hình thường áp dụng là mô hình Sutton. Thông thường có rất
nhiều yếu tố ảnh hưởng đến mức độ lan truyền các chất ô nhiễm trong môi trường
không khí xung quanh như: các yếu tố về khí tượng (khí quyển, hướng gió, tốc độ
gió, nhiệt độ không khí, độ ẩm không khí, lượng mưa...), yếu tố về địa hình (khu
vực gò đất, đồi núi hay khu vực bằng phẳng...), các công trình xây dựng trong khu
vực (độ cao của các công trình...).
Để đơn giản hóa, ta xét nguồn phát sinh chất ô nhiễm từ các phương tiện giao
thông (nguồn đường) là nguồn thải liên tục, ở độ cao gần mặt đất và hướng gió thổi
theo phương vuông góc với nguồn đường. Khi đó, để xác định nồng độ chất ô
nhiễm tại khoảng cách x theo hướng gió (vuông góc với nguồn đường) và có độ
cao z, ta sử dụng công thức mô hình của Sutton:
C(x,z) =
Trong đó:
C: Nồng độ chất ô nhiễm trong không khí, mg/m3
E: Tải lượng nguồn thải, mg/m.s (Giá trị E được tính bằng tổng tải lượng bụi
phát sinh trên 1 km tuyến đường vận chuyển chia cho thời gian vận chuyển)
: Hệ số khuếch tán theo phương z, là hàm số của khoảng cách x theo
phương gió thổi, = cxd + f . Trong trường hợp nguồn đường giao thông với độ
ổn định khí quyển loại B, có thể được xác định theo công thức đơn giản của
Sade (1968) : = 0,53 x ; m.
0,73
X: khoảng cách của điểm tính so với nguồn thải (m), tính theo chiều gió
u: tốc độ gió trung bình của khu vực, m/s (chọn u=2,5 m/s)
z: độ cao của điểm tính toán, m
h: độ cao của mặt đường so với mặt đất xung quanh (m), chọn h= 0m.
- Tại nhà máy: Bụi phát sinh từ từ nhiều nguồn sa lắng xuống mặt đất, đất
đá rơi vãi trong khuôn viên, do trọng lượng nhỏ nên dễ bị cuốn lên không trung
mỗi khi có xe vận chuyển ra vào nhà máy gây ô nhiễm cục bộ.
- Trên tuyến đường vận chuyển: Hoạt động vận chuyển nguyên vật liệu,
sản phẩm sẽ làm tăng số lượng xe lưu thông trên các tuyến đường. Hoạt động
của các phương tiện vận chuyển phát sinh một lượng lớn bụi do phát sinh từ mặt
đất do hoạt động của các phương tiện lôi cuốn bụi và phát tán vào môi trường.
Theo báo cáo của Công ty, khối lượng nguyên vật liệu sử dụng trong 1 năm
là 88.410 tấn. Với tải trọng mỗi xe là 10 tấn, số lượng xe chuyên chở là 8.841xe.
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Sản xuất VLXD CIB
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Tài nguyên và Môi trường Minh Hoàng 64
Báo cáo ĐTM dự án: Nhà máy Gạch không nung và Trạm trộn bê tông thương phẩm CIB
Với hệ số phát sinh bụi E4=0,76kg/km/lượt xe (Mục 3.2.1.1), tổng tải lượng bụi
phát sinh trên 1 km tuyến đường vận chuyển trong toàn bộ dự án là
6.719,16kg/km.
Công suất dây chuyền sản xuất bê tông thương phẩm tối đa là 72.000 tấn/năm.
Công suất của dây chuyền sản xuất gạch không nung là 10 triệu viên/năm, khối
lượng gạch không nung khoảng 2kg/viên, vậy khối lượng tổng cộng sản phẩm gạch
không nung tối đa là 20.000 tấn. Với tải trọng mỗi xe vận chuyển 10 tấn nên số
lượng xe chuyên chở khoảng 9.200 lượt xe chuyên chở sản phẩm. Với hệ số phát
sinh bụi E4= 0,74 kg/km/lượt xe, tổng tải lượng bụi phát sinh trên 1 km tuyến
đường vận chuyển trong toàn bộ dự án là 6.808kg/km.
Với thời gian vận chuyển nguyên vật liệu phục vụ vận hành trong một năm là
300ngày, nên giá trị E1* = (E4*1000*số lượt xe)/(300*8*60*60) = 0,87 mg/m.s
Với thời gian vận chuyển sản phẩm trong một năm là 300ngày, nên giá trị E2*
= (E4*1000*số lượt xe)/(300*8*60*60) = 0,98mg/m.s
Kết quả tính toán nồng độ các chất ô nhiễm bằng mô hình Sutton được
trình bày ở các bảng sau:
Bảng 3.16a. Nồng độ (mg/m3) bụi trong không khí trên các tuyến
đường vận chuyển vật tư, nguyên vật liệu (z= 1 m)
Thời gian Nồng độ bụi ở khoảng cách x (m)
vận E1*
chuyển (mg/m.s) 1 2 3 5 10 30 50
(ngày)
δz 0,530 0,879 1,182 1,716 2,846 6,347 9,216
300 0,90 0,18 0,34 0,34 0,28 0,19 0,09 0,06
z =2 m
Thời gian Nồng độ bụi ở khoảng cách x (m)
vận E1*
chuyển (mg/m.s) 1 2 3 5 10 30 50
(ngày)
δz 0,530 0,879 1,182 1,716 2,846 6,347 9,216
300 0,90 0,00 0,05 0,12 0,17 0,16 0,09 0,06
Kết quả tính toán cho thấy, nồng độ bụi phát sinh trên tuyến đường vận
chuyển nguyên liệu có một điểm cao hơn so với QCVN 05:2013/BTNMT –
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh (0,3 mg/m 3).
Nồng độ bụi ở khoảng cách 1m so với mặt đất cao hơn nồng độ bụi ở khoảng
cách 2m so với mặt đất. Nồng độ bụi tập trung cao nhất ở khoảng cách 2-3m từ
nguồn phát thải (bánh xe). Tuy nhiên, các xe sẽ vận chuyển trên các tuyến
đường khác nhau, nồng độ bụi tại một vị trí tại mọi khu vực sẽ nhỏ. Theo tính
toán cho thấy quá trình vận chuyển nguyên vật liệu sẽ ảnh hưởng đến người dân
lưu thông trên các tuyến đường và sống dọc các tuyến đường xe chuyên chở
nguyên vật liệu đi qua nếu không có các biện pháp giảm thiểu.
Bảng 3.16b. Nồng độ (mg/m3) bụi trong không khí trên các tuyến
đường vận chuyển sản phẩm (z= 1 m)
Động cơ Kg/ tấn nhiên liệu 3,5 20,0 20,0 300,0 30,0
xăng Kg/1000 lít nhiên liệu 2,7 15,6 15,6 233,3 23,3
Kg/1000 km 0,9 4,3 11,8 60,0 2,6
Động cơ dầu Kg/tấn nhiên liệu 4,3 20,0 55,0 28,0 12,0
Kg/1000 lít nhiên liệu 3,7 17,4 47,9 24,4 10,4
(Nguồn: Assessment of Sources of Air, Water, and Land pollution, WHO 1993)
- Tại khu vực dự án (xe vào ra, dừng, đỗ)
Trên cơ sở hệ số ô nhiễm khí thải của các động cơ theo 1000 lít nhiên liệu,
nếu ước tính lượng tiêu thụ nhiên liệu của loại xe theo giờ nổ máy, chúng ta có
thể tính được hệ số ô nhiễm khí thải của các loại xe theo thời gian và trình bày ở
bảng sau:
Bảng 3.18. Hệ số ô nhiễm khí thải của các xe theo thời gian hoạt động
Định mức tiêu TSP SO2 NOX CO VOC
Loại xe thụ nhiên liệu (kg/giờ)
(lít/giờ)
Ô tô tải xăng 10 tấn 6,0 0,016 0,094 0,094 1,400 0,140
Ô tô tải xăng >10 tấn 7,5 0,020 0,117 0,117 1,750 0,175
Ô tô tải dầu 10 tấn 6,0 0,022 0,104 0,287 0,146 0,062
Ô tô tải dầu > 10 tấn 7,5 0,028 0,131 0,359 0,183 0,078
(Nguồn: Assessment of Sources of Air, Water, and Land pollution, WHO 1993)
Trên cơ sở tính toán khối lượng vật tư, nguyên vật liệu và phế thải cần vận
chuyển sẽ ước tính được số lượng xe ra vào nhà máy. Dựa trên số xe ra vào nhà
máy trong một đơn vị thời gian và thời gian xe hoạt động trên mặt bằng nhà máy
để tính toán nồng độ các khí thải trong không khí bằng cách áp dụng mô hình
phát thải nguồn mặt và áp dụng công thức:
C = Q/(uHWt)
Với W(m) chiều rộng công trường vuông góc với hướng gió, H(m) chiều
cao, u(m) tốc độ gió và t(s) là thời gian vận chuyển. Theo tính toán ở phần trên,
khối lượng vật tư, nguyên vật liệu và sản phẩm trong 1 năm = Khối lượng
nguyên vật liệu + Khối lượng sản phẩm (bê tông tươi, gạch không nung) =
88.410tấn + 72.000 tấn +20.000 tấn = 180.410tấn. Nếu sử dụng loại xe động cơ
dầu tải lượng 10 tấn thì toàn bộ dự án cần huy động khoảng 18.041 lượt xe.
Với thời gian ra, vào nhà máy của 1 xe trong ngày khoảng 15 phút (0,25 giờ),
dựa vào bảng 3.18 –hệ số ô nhiễm khí thải của các xe ta có thể tính được tổng tải
lượng các chất ô nhiễm phát sinh từ các xe vận chuyển ra, vào nhà máy. Kết quả
tính toán tổng tải lượng các chất ô nhiễm từ hoạt động của các phương tiện vận
chuyển ra, vào nhà máy trình bày ở bảng sau:
Bảng 3.19. Tổng tải lượng các chất ô nhiễm không khí từ các phương tiện
vận chuyển ra, vào nhà máy
Hệ số ô nhiễm Tổng tải lượng
STT Chất ô nhiễm
(kg/giờ) (kg)
1 TSP 0,022 117,76
2 SO2 0,104 556,69
3 NOx 0,287 1.536,24
4 CO 0,146 781,50
5 VOC 0,062 331,87
Áp dụng công thức: C = Q/(uHWt)
Với chiều rộng khoảng W=200m, chiều cao chọn H=10m, tốc độ gió
u=2,5m/s và Q được tính như bảng trên; theo thời gian vận chuyển (giây), nồng độ
các chất ô nhiễm trong không khí phía cuối hướng gió của trạm trộn được trình bày
tại bảng sau:
Bảng 3.20. Nồng độ các chất ô nhiễm trong không khí từ hoạt động của xe
vận chuyển ra, vào
Thời gian vận chuyển Nồng độ C (mg/m3)
(ngày) TSP SO2 NOx CO VOC
15 0,055 0,258 0,711 0,362 0,154
30 0,027 0,129 0,356 0,181 0,077
QCVN 05:2013/BTNMT
0,3 0,35 0,2 30 -
Trung bình 1 giờ
Kết quả tính toán trên cho thấy hầu hết các chất ô nhiễm phát sinh từ phương
tiện vận chuyển ra vào Nhà máy nhỏ hơn so với quy chuẩn QCVN
05:2013/BTNMT, riêng nồng độ NOx cao hơn quy chuẩn QCVN
05:2013/BTNMT.
(4) Bụi cát, đá, xi măng trong quá trình nạp nguyên liệu vào bồn trộn.
Bụi phát sinh tại giai đoạn cấp liệu bằng máy xúc gầu lật, nguyên vật liệu
cát, đá và xỉ than được đổ vào các bonke, xi măng được đưa trực tiếp từ Silo vào
bồn trộn: Tại giai đoạn này, các nguyên vật liệu được cấp vào các, bonke, phểu
chứa trước khi qua các giai đoạn tiếp theo, bụi dễ dàng phát sinh với khối lượng
đáng kể, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe công nhân lao động.
Bụi phát sinh từ hoạt động của băng tải: Băng tải vận chuyển nguyên vật
liệu lên máy trộn, vận chuyển từ máy trộn vào nhà xưởng sản xuất gạch không
nung sẽ phân tán các hạt bụi có kích thước nhỏ vào môi trường không khí, gây
ảnh hưởng cho công nhân lao động tại trạm trộn.
- Bụi tại bãi tập kết nguyên vật liệu: Khi nguyên vật liệu được vận chuyển
đến các bãi tập kết nguyên liệu (nằm ở ngoài trời không có mái che) thì hoạt động
xúc bóc và lưu trữ nguyên vật liệu sẽ làm phát tán bụi vào môi trường không khí.
Bụi phát sinh tại các khu vực này chủ yếu là bột đá, cát với hàm lượng silic cao,
có thể sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của công nhân lao động làm
việc trực tiếp, đặc biệt vào mùa có gió Tây Nam thì bụi phát sinh từ công đoạn
này có thể ảnh hưởng đến hộ gia đình tiếp giáp góc Đông Nam của dự án. Tuy
nhiên, do bụi ở đây là bụi lớn nên ít phát tán ra xa, chỉ phát sinh cục bộ tại khu
vực này nên chủ dự án sẽ có biện pháp khắc phục.
Do dây chuyền trạm trộn bê tông tươi và gạch không nung được điều khiển
tự động, bán tự động từ khâu định lượng các nguyên liệu từ các bonke, phễu, silo
và bồn chứa, trộn. Đồng thời, hệ thống lọc bụi túi vải đi kèm theo với dây chuyền
sản xuất của nhà cung cấp nên các hạt bụi sẽ bị giữ lại và không gây tác động
đáng kể đến môi trường không khí xung quanh.
Tham khảo kết của Báo cáo giám sát môi trường đợt 1 năm 2017 tại Công
ty TNHH Tư vấn và Xây dựng Tiến Phát với công suất 15.000 m3/tháng. Kết quả
đo đạc như sau:
Bảng 3.21: Kết quả chất lượng không khí tại Chi nhánh bê tông thương phẩm và sản xuất cấu
kiện bê tông đúc sẵn của Công ty TNHH TV&XD Tiến Phát
Kết quả
TT Vị trí đo ĐVT
Bụi CO SO2 NO2
1 Tại khu vực nhà kho mg/m3 0,07 - - -
2 Tại khu vực máy trộn mg/m3 0,16 KPH KPH KPH
3 Tại khu vực bãi chứa nguyên vật liệu mg/m3 0,19 4,4 0,03 0,02
4 Khu vực văn phòng mg/m3 <0,05 - - -
5 Khu vực hàng rào cách trạm trộn mg/m3
khoảng 100m về phía Đông Bắc (cuối 0,08 - - -
hướng gió)
TCVN 7365-2003 (*) mg/m3 6 20 5 5
QCVN 05:2013 mg/m3 0,3 30 0,35 0,2
(Nguồn: Trung tâm kỹ thuật đo lường và thử nghiệm Quảng Bình)
Ghi chú:
- TCVN 7365 – 2003: Tiêu chuẩn chất lượng không khí vùng làm việc –
Giới hạn nồng độ bụi và chất ô nhiễm không khí tại các cơ sở sản xuất xi măng,
trung bình theo ca.
- QCVN 05:2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng môi
trường không khí xung quanh.
Nhận xét: Kết quả trên cho thấy nồng độ các chất tại các khu vực xung
quanh (đường chính vào khu vực, khu vực hàng rào cách trạm trộn khoảng
100m về phía Đông Bắc) nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN
05:2013/BTNMT. Nồng độ bụi tại các khu vực làm việc ( Khu vực chứa nguyên
liệu, khu vực phối trộn liệu, khu vực nạp xi măng) đều nằm trong giới hạn cho
phép của TCVN 7365:2003. Tuy nhiên, chủ đầu tư cần phải thường xuyên kiểm
tra và bảo trì dây chuyền sản xuất, áp dụng triệt để các biện pháp giảm thiểu bụi
được đề xuất nhằm đảm bảo cho hoạt động của dự án không gây tác động đến
môi trường không khí của khu vực.
(5). Khí thải phát sinh từ máy phát điện dự phòng hoạt động trong
trường hợp mất điện:
Dự án được trang bị 01 máy phát điện dự phòng công suất 600 KVA, sử
dụng nhiên liệu là dầu DO, với lượng dầu sử dụng khoảng 85 kg/giờ.
Theo lý thuyết lượng khí thải sinh ra khi đốt cháy 1 kg dầu DO là 24m 3 khí
thải/kg dầu DO. Vậy lượng khí thải sinh ra khi đốt cháy 85 kg/h dầu DO là: 24
m3/kg x 85 kg/h = 2.040 m3/h = 0,6 m3/s.
Bảng 3.22. Hệ số ô nhiễm của các chất ô nhiễm không khí do đốt dầu DO
Các chất ô Hệ số ô nhiễm (g/kg nhiên liệu)
nhiễm
Bụi 0,28
SO2 20 S
NOX 2,84
CO 0,71
(Nguồn: Tổ chức y tế Thế giới – 1993)
Bảng 3.23. Nồng độ các chất có trong khí thải khi vận hành máy phát điện
Các chỉ tiêu Tải lượng ô Nồng độ ô nhiễm QCVN 05:2013; Cột
ô nhiễm nhiễm (g/giờ) (mg/m3) B; (mg/m3)
Bụi 25,28 11,7 300
SO2 90,3 41,7 350
NOx 256,45 118,3 200
CO 64,11 29,6 30.000
Ghi chú: sử dụng dầu DO 0,5%S
Nhận xét:Theo kết quả tính toán, máy phát điện sử dụng nhiên liệu là dầu
DO, nồng độ các chất ô nhiễm bụi, SO2, NO2, CO đều đạt quy chuẩn môi trường
QCVN 05:2013/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng môi
trường không khí xung quanh.
Tuy nhiên, nguồn điện của hiện tại cung cấp cho dự án ổn định, máy phát
điện hoạt động không liên tục, chỉ chạy trong trường hợp bị mất điện. Mặt khác,
máy phát điện được bố trí nằm cách xa các phân khu chức năng. Do đó mức độ
ảnh hưởng là không lớn.
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Sản xuất VLXD CIB
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Tài nguyên và Môi trường Minh Hoàng 70
Báo cáo ĐTM dự án: Nhà máy Gạch không nung và Trạm trộn bê tông thương phẩm CIB
Khí thải phát sinh chủ yếu tại nhà máy là từ trạm trộn bê tông và từ các
phương tiện giao thông . Có thể tóm tắt những tác hại như sau:
- Các khí axit như NOx, SOx: Các khí này gây ảnh hưởng đến hệ hô hấp, phân
tán vào máu. Riêng khí SO2 có thể gây nhiễm độc qua da, làm giảm dự trữ kiềm
trong máu…
- Oxyt carbon: Gây giảm khả năng vận chuyển oxy của máu đến các tổ
chức, tế bào do CO kết hợp với Hemoglobin thành cacboxy-hemoglobin.CO
biến thành khí cacbonic (CO2). Khí CO2 cũng gây ngạt nhưng không độc bằng
CO.
- Hydrocarbon (THC, VOC): Gây nhiễm độc cấp tính như suy nhược,
chóng mặt, nhức đầu, rối loạn giác quan có khi gây tử vong.
3.1.3.2. Tác động đến môi trường nước
a. Nguồn phát sinh, tải lượng và thành phần
(1). Nước thải từ hoạt động sản xuất
Gồm:
- Nước thải từ công đoạn rửa đá: Tỷ lệ đá trong bê tông vào khoảng 55%,
với công suất sản phẩm là 240tấn/ngày (100m3/ngày), khối lượng đá vào khoảng
125 tấn/ngày (78m3/ngày). Theo thực tế tại Chi nhánh Bê tông tươi thương
phẩm và sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn của Công ty TNHH tư vấn và xây
dựng Tiến Phát thì lượng nước để rửa đá trong 1 ngày khoảng 1 –
1,5m3nước/10m3 đá tương đương 7,8-11,7m3 nước/ngày. Tùy thuộc vào công
suất trong ngày của trạm trộn cũng như chất lượng đá của nguồn cung cấp mà
lưu lượng nước thải rửa đá có thể thay đổi trong ngày. Nước thải từ công đoạn
rửa đá với thành phần chất ô nhiễm ít, chủ yếu là chất cặn lơ lững, nên sẽ thu
gom và tái sử dụng lượng nước thải này.
- Nước thải vệ sinh dụng cụ, bồn trộn, rửa xe, vệ sinh sân bãi, …trong đó
lượng nước dùng cho các xe bồn chiếm một lượng khá lớn. Xe sau khi vận
chuyển bê tông sẽ được đưa về nhà máy để xịt rửa. Với công suất của dây
chuyền là 100m3 bê tông/ngày cần 15 chuyến xe (bồn chứa bê tông 7 m 3) để
chuyên chở, mỗi lần chuyên chở về cần phải tiến hành xịt rửa thùng xe, rửa xe,
dụng cụ bơm, rửa sân bãi… ước tính lượng nước thải này khoảng 0,3-
0,7m3/chuyến tương đương 4,5 – 10,5m3/ngày. Tuy nhiên, tải lượng phát sinh
mỗi ngày nhiều hay ít phụ thuộc vào mức độ làm vệ sinh của công nhân, công
suất hoạt động của nhà máy, việc đầu tư các thiết bị tạo áp lực cho quá trình xịt
rửa… Chủ dự án sẽ thu gom toàn bộ nước thải xử lý và tái sử dụng.
- Nước cung cấp cho dây chuyền sản xuất bê tông thương phẩm và dây
chuyền sản xuất gạch không nung bằng phần mềm tự động hóa. Do đó, dây
chuyền sản xuất sẽ không sinh ra nước thải.
- Nước thải từ quá trình bảo dưỡng gạch: Với nhu cầu sản xuất 10.000.000
viên/năm = 33.334 viên/ngày. Nhà máy sẽ sử dụng hệ thống phun sương để tiết
kiệm nước trong quá trình bảo dưỡng. Nhu cầu nước để bảo dưỡng gạch ước
tính khoảng 0,2 lít/viên. Vậy lượng sử dụng trong một ngày là 6,67 m3/ngày.
Tuy nhiên, quá trình bảo dưỡng gạch được thực hiện nhiều lần nên nước sẽ thấm
trực tiếp vào gạch, không phát sinh nước thải.
Như vậy, trung bình mỗi ngày quá trình sản xuất sẽ phát sinh khoảng 12,3
– 22,2m3 nước thải thành phần chủ yếu là cát, đá mịn, chất rắn lơ lững… Toàn
bộ nước thải sản xuất phát sinh của dự án sẽ được thu gom xử lý (lắng, lọc)
trước khi thải ra môi trường.
(2). Nước thải sinh hoạt của công nhân làm việc tại nhà máy
Lưu lượng nước thải sinh hoạt được tính toán dựa trên nhu cầu cấp nước,
với số lượng nhân viên là 38 người, định mức cấp nước là 100 lít/người.ngày
(theo TCXD 33:2006). Nếu tính lượng nước thải bằng 80% lượng nước cấp và
toàn bộ nhân công đều lưu trú tại nhà máy thì lượng nước thải trong giai đoạn
vận hành dự án là 3,04m3/ngày. Trong đó nước thải xám chiếm 2,43 m 3/ngày
(80%), nước thải đen chiếm 0,61 m3/ngày (20%).
Nước thải sinh hoạt có chứa các thành phần gây ô nhiễm chủ yếu như:
BOD, COD, SS, Coliform,… và các vi sinh vật gây bệnh khác.
Để tính toán tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt tại dự
án, chúng tôi dựa vào tải lượng ô nhiễm mỗi người hàng ngày đưa vào môi
trường theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO, 1993) và số lượng công nhân làm
việc trên công trường. Kết quả tính toán được trình bày tại sau:
Bảng 3.24. Tổng tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt
Khối lượng QCVN
Chất ô (g/người/ Tải lượng Nồng độ (cột B)
TT nhiễm ngày) (kg/ngày) (mg/l) 14:2008
1 BOD5 45 – 54 1,71– 2,05 562,5 – 675 50
2 COD 72 – 102 2,74 – 3,88 900 – 1275 -
3 SS 70 – 145 2,66 – 5,51 875 –1812,5 100
4 ∑N 6 – 12 0,23 – 0,46 75 – 150 -
5 Amôni 2,4 – 4,8 0,09 – 0,18 30 – 60 10
0,00076 –
6 ∑P 0,02 – 0,04 0,0015 0,25- 0,5 -
5x103
7 Coliform 106 – 109 MPN/100ml
MPN/100ml
(3). Nước mưa chảy tràn
Khi trời có mưa, phát sinh lượng nước mưa chảy tràn, gồm: nước mưa chảy
tràn trên kết cấu là các mái nhà, sân, đường và thảm cỏ trong khuôn viên dự án.
Thành phần chủ yếu là TSS, nước mưa chảy tràn tại dự án nếu không có biện
pháp thu gom tốt sẽ ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất kinh doanh.
Theo kết quả quan trắc nhiều năm của Trung tâm Dự báo Khí tượng – Thuỷ
văn Quảng Bình từ năm 1956 đến 2016 thì năm 2016 là năm có lượng mưa lớn
nhất. Lượng mưa lớn nhất trong ngày là 537mm/ngày (tại trạm Khí tượng Ba
Đồn, xuất hiện vào ngày 5/10/2010).
Vậy, với tổng diện tích khu vực dự án là 20.461,7 m2 thì lượng mưa chảy
tràn lớn nhất trên toàn bộ diện tích Dự án:
20.461,7 m2 x 537mm/1000 = 10.987,9m3/ngày
Theo thống kê tính toán của tổ chức Y tế Thế giới (WHO), nồng độ các
chất ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.26.Nồng độ các chất ô nhiễm có trong nước mưa chảy tràn
TT Chỉ tiêu Nồng độ (mg/l)
1 Tổng Nitơ 0,5 – 1,5
2 Tổng photpho 0,004 – 0,03
3 COD 10 – 12
4 TSS 10 – 20
b. Đối tượng bị tác động
(1). Nước thải từ hoạt động sản xuất: Nước thải phát sinh khá lớn, nếu
không được thu gom và xử lý chảy tràn trên bề mặt khu đất, sẽ gây ngập úng
khu vực sản xuất, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, công nhân làm việc trong
nhà máy, công nhân làm việc tại Nhà máy gạch Tuynel Ba Đồn và hồ nước cách
khu vực dự án 45m về phía Tây.
(2). Nước thải sinh hoạt của công nhân làm việc tại nhà máy: Nước thải
chứa hàm lượng chất ô nhiễm cao và nhiều vi sinh vật gây bệnh. Nếu không
được thu gom và xử lý sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng môi trường
khu vực và là nguồn gây bệnh cho cán bộ công nhân trong nhà máy. Ngoài ra
còn ảnh hưởng đến các dự án xung quanh và các hộ dân sinh sống gần nhà máy.
(3). Nước mưa chảy tràn: Nước mưa chảy tràn nếu không được thu gom
sẽ cuốn trôi các chất bẩn có trên bề mặt làm ô nhiễm lưu vực tiếp nhận là hồ
nước cách khu vực dự án 45m về phía Tây. Ngoài ra, nước mưa chảy tràn cũng
gây ngập úng cục bộ và ảnh hưởng đến hoạt động của nhà máy.
c. Đánh giá mức độ tác động:
(1). Đối với nước thải sản xuất:
Đặc điểm của nước thải sản xuất của dự án là có nồng độ chất rắn lơ lửng
khá cao. Nếu không có các biện pháp xử lý, lượng nước thải này thải ra khu vực
nhà máy sẽ làm ngập úng cục bộ và làm mất cảnh quan khu vực. Để lâu ngày sẽ
bóc mùi và ảnh hưởng đến công nhân làm việc trong nhà máy. Tuy nhiên, chủ
dự án sẽ thu gom toàn bộ lượng nước thải này xử lý để tái sử dụng hoặc thải ra
môi trường.
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Sản xuất VLXD CIB
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Tài nguyên và Môi trường Minh Hoàng 74
Báo cáo ĐTM dự án: Nhà máy Gạch không nung và Trạm trộn bê tông thương phẩm CIB
Theo kết quả tham khảo Báo cáo giám sát môi trường đợt 1 năm 2017 tại
Chi nhánh bê tông tươi thương phẩm và sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn của
Công ty TNHH tư vấn và xây dựng Tiến Phát, nồng độ các chất ô nhiễm trong
nước thải sản xuất sau khi được thu gom lắng, lọc như sau:
Bảng 3.27. Nồng độ các chất ô nhiễm nước thải Chi nhánh bê tông thương
phẩm và sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn
QCVN 40:2011/BTNMT
T
Chỉ tiêu phân tích ĐVT Nồng độ
T
(B; Kq=0,6; Kf=1,2)
1 pH - 9,4 5,5 – 9,0
2 Chất rắn lơ lững mg/l 70 ≤72
3 Amoni (tính theo N) mg/l 2,82 ≤7,2
4 Sắt tổng số mg/l 1,14 ≤3,6
5 Pb mg/l 0,09 ≤0,36
6 Zn mg/l 0,03 ≤2,16
7 BOD5 mg/l 35 ≤36
8 COD mg/l 93,8 ≤108
9 Cu mg/l <0,03 ≤1,44
(Nguồn: Trung tâm kỹ thuật đo lường và thử nghiệm Quảng Bình)
Nhận xét: Kết quả đo đạc nồng độ các chất trong nước thải so sánh với
QCVN 40:2011/BTNMT (Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công
nghiệp) cho thấy tất cả các chỉ tiêu kiểm tra đều nằm trong giới hạn cho phép
của Quy chuẩn. Riêng chỉ tiêu pH tương đối cao, vượt ngưỡng cho phép.
(2). Đối với nước thải sinh hoạt:
Nước thải loại này chủ yếu chứa các chất cặn bã, các chất lơ lửng (SS), các
hợp chất hữu cơ (BOD/COD), các chất dinh dưỡng (N,P) và các vi sinh vật.
Nồng độ các chất ô nhiễm có trong nước thải này được thể hiện trong bảng 3.23.
So sánh với QCVN 14:2008 (mức B) cho thấy nồng độ các chất ô nhiễm có
trong nước thải sinh hoạt đều vượt quy chuẩn nhiều lần. Nếu thải trực tiếp vào
nguồn tiếp nhận (môi trường đất) sẽ gây ô nhiễm môi trường khu vực, hơn nữa
trong nước thải có chứa vi sinh vật gây bệnh và gây mùi hôi khó chịu cho cán
bộ, công nhân và làm mất mỹ quan khu vực. Do đó, chủ dự án cần áp dụng các
biện pháp được nêu cụ thể ở Chương 4 để hạn chế các tác động này.
(3). Đối với nước mưa chảy tràn
Theo tính toán lưu lượng nước mưa chảy tràn trên toàn khu vực nhà máy
là 10.987,9m3/ngày, bao gồm nước mưa từ mái nhà, đường giao thông... Nước
mưa chảy tràn qua đường giao thông, mặt bằng khu vực, đất trống cuốn theo đất,
cát, chất rắn lơ lửng … khi thoát ra mương thoát nước trước khi thoát ra hồ nước
sẽ gây bồi lấp mương. Ngoài ra, nó cũng gây ngập úng cục bộ, làm ảnh hưởng
đến các hoạt động của Nhà máy.
Tuy nhiên, theo thiết kế, các hạng mục trong dây chuyền sản xuất của nhà
máy đều có mái che, nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất được lưu
giữ trong nhà kho, sân và đường nội bộ đã được bê tông hóa. Hơn nữa, xung
quanh dự án có hệ thống mương thoát nước vì vậy lượng chất gây đục và các tác
nhân ô nhiễm khác có trong nguồn nước thải này được hạn chế.
3.1.3.3. Tác động do chất thải rắn
a. Nguồn phát sinh, tải lượng và thành phần
(1). Chất thải rắn sản xuất
Chất thải rắn sản xuất phát sinh chủ yếu từ hoạt động tập kết nguyên vật
liệu, đưa nguyên liệu vào trạm trộn bê tông thương phẩm, phễu nạp liệu của dây
chuyền sản xuất gạch không nung và hoạt động vận chuyển nguyên vật liệu, sản
phẩm.
Thành phần chất thải chủ yếu là cát, đá, xi măng rơi vãi, phụ gia và bê tông
rơi vãi, sản phẩm bê tông hư hỏng, sản phẩm gạch không nung hư hỏng, không
đạt chất lượng. Ngoài ra trong quá trình bơm bê tông tại các công trình có thể
phát sinh chất thải rắn do rơi vãi bê tông khi bơm.
Trong quá trình thí nghiệm kiểm tra chất lượng sản phẩm sẽ phát sinh khối
lượng các mẫu thí nghiệm bê tông và gạch không nung. Theo TCVN 9030:2011
về phương pháp thử gạch bê tông sẽ sử dụng khoảng 5 viên gạch/lô sản phẩm để
kiểm tra chất lượng. Trọng lượng mỗi viên gạch không nung khoảng 2kg/viên,
vậy khối lượng chất thải rắn phát sinh mỗi lần kiểm tra gạch không nung khoảng
10kg. Với mỗi ngày kiểm tra 2 lần thì lượng chất thải phát sinh ở công đoạn này
là 20kg. Đối với bê tông thương phẩm tùy theo đặc trưng các công trình mà lấy
số tổ mẫu để kiểm tra chất lượng lượng bê tông khác nhau (1 tổ mẫu lấy 3 mẫu
bê tông hình lập phương 150mmx150mmx150mm), đối với bê tông thương
phẩm với mỗi mẻ vận chuyển trên xe bồn sẽ lấy 1 tổ mẫu để kiểm tra chất
lượng. Vậy với trọng tải mỗi xe chở khoảng 7m 3 và công suất tối đa của trạm
trộn là 100m3 thì tối đa 1 ngày sẽ có 15 lần lấy mẫu với 15 tổ mẫu được lấy. Với
kích thước hình lập phương như trên khối lượng của một 1 mẫu khoảng 7,5kg, 1
tổ mẫu sẽ có khối lượng khoảng 22,5kg. Vậy tối đa trong 1 ngày sẽ có khoảng
337,5kg bê tông phát sinh trong quá trình thử nghiệm.
Bên cạnh đó, còn có một lượng chất thải rắn là hỗn hợp cặn xi măng, cát,
chất rắn lơ lững (vệ sinh dụng cụ, bồn trộn, vệ sinh sân bãi…) hệ thống xử lý
nước thải sản xuất, bao bì chứa phụ gia. Lượng chất thải rắn này chủ yếu tập
trung ở hố thu và bể lắng của hệ thống xử lý nước thải sản xuất. Ước tính lượng
chất thải này khoảng 10-15kg/ngày, lượng chất thải này sẽ được thu gom và xử
lý như chất thải sinh hoạt.
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Sản xuất VLXD CIB
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Tài nguyên và Môi trường Minh Hoàng 76
Báo cáo ĐTM dự án: Nhà máy Gạch không nung và Trạm trộn bê tông thương phẩm CIB
Chất thải rắn có thể phát sinh do quá trình bơm bê tông tại các công trình
dư thừa, rơi vãi. Khối lượng tuy không nhiều nhưng sẽ ảnh hưởng đến người dân
tại gần các công trình, đổ thải ra đường sẽ gây mất an toàn giao thông…
(2). Chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải thông thường phát sinh từ nhà máy bao gồm một số giấy vụn phế
liệu từ hoạt động của văn phòng, các bao bì đựng nguyên vật liệu không dính
các thành phần độc hại và rác thải sinh hoạt của cán bộ công nhân viên. Số
lượng chất thải phát sinh là rất ít, thành phần chủ yếu của nguồn phế thải này là
xenluloza, Heminxenluloza.
Với số lượng cán bộ công nhân viên là 38 người và trung bình mỗi người
thải 0,86 kg/ngày (Giáo trình Quản lý chất thải rắn đô thị- GS. TS Trần Hiếu
Nhuệ, năm 2001)thì lượng rác thải sinh hoạt phát sinh ước tính là: 38 x 0,86 =
32,7 kg/ngày. Thành phần rác thải sinh hoạt bao gồm: giấy, túi nilon, thức ăn
thừa, vỏ trái cây… Tỷ lệ (%) của các thành phần chất thải rắn sinh hoạt được
trình bày tại bảng sau:
Bảng 3.28. Thành phần của chất thải sinh hoạt
Stt Thành phần Tỷ lệ (%)
1 Thức ăn thừa 50,27
2 Giấy các loại 2,72
3 Que, gỗ vụn 6,27
4 Cao su, nhựa 0,71
5 Vỏ ốc, vỏ sò 1,06
6 Thủy tinh 0,31
7 Gạch đá, đất, sỏi, sành sứ 7,43
8 Kim loại 1,02
9 Rác vụn kích cở dưới 10mm 30,21
Tổng cộng 100
(Nguồn: PTS. Nghiêm Xuân Đạt- Nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn ở thành phố - NXB
chính trị quốc gia)
(3). Chất thải rắn nguy hại
Quá trình sản xuất tại nhà máy hầu như không phát sinh chất thải mang tính
chất nguy hại. Nếu có chỉ là các chất thải nguy hại như bóng đèn hỏng, mực in
thải, giẻ lau và găng tay dính dầu mỡ, dầu mỡ thải…với khối lượng khoảng 10-
20kg/năm. Tuy nhiên, do quá trình sửa chữa phương tiện vận tải được thực hiện
ở các gara sửa chữa trong khu vực thị xã Ba Đồn nên mức độ tác động của chất
thải nguy hại là không đáng kể. Việc sửa chữa phải thực hiện tại các Gara có
phương án thu gom, quản lý, xử lý CTNH theo đúng Thông tư 36/2015/BTNMT
của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Đối với bóng đèn có chứa thuỷ ngân: Trung bình mỗi bóng chứa khoảng
2mg thuỷ ngân. Nếu bóng đèn bị hư hỏng không được thu gom và lưu giữ xử lý
để vỡ bóng đèn sẽ gây tác hại đến môi trường xung quanh. Một khi bóng vỡ, hơi
thuỷ ngân bên trong bóng đèn sẽ đi vào cơ thể qua đường hô hấp hay qua da, từ
đó được máu đưa về hệ thần kinh trung ương và các bộ phận của cơ thể và tích tụ
ở đó. Hiện tượng tích luỹ sinh học này là nguyên nhân gây tổn thương thần kinh
và hô hấp cấp tính, gây suy thận.
- Đối với các loại giẻ lau, găng tay dính dầu mỡ: Các loại giẻ lau và găng
tay rất khó phân huỷ khi thải vào môi trường làm ô nhiễm môi trường đất và môi
trường nước. Đặc biệt, khi thải bỏ vào môi trường nước dầu sẽ loang trên bề mặt
và làm cản trở quá trình quang hợp của các loài thực vật thuỷ sinh, hoặc gây ra
hiện tượng chết ngạt cho các loài cá, loài hai mảnh vỏ…dẫn đến suy thoái hệ
sinh thái. Tuy nhiên, do quá trình sửa chữa máy móc, phương tiện vận tải được
thực hiện ở các gara trong khu vực thị xã Ba Đồn nên sẽ không gây ảnh hưởng
đến môi trường khu vực Nhà máy.
3.1.3.4. Tác động do tiếng ồn
a. Nguồn phát sinh tiếng ồn, độ rung
Tiếng ồn, độ rung phát sinh chủ yếu từ hoạt động của các trạm trộn bê tông
(quá trình trộn phối liệu, hoạt động băng tải), từ nhà máy sản xuất gạch không
nung và hoạt động của các phương tiện giao thông ra vào nhà máy.
Dây chuyền sản xuất bê tông thương phẩm và gạch không nung đều được
đầu tư mới và hiện đại cho nên việc phát sinh tiếng ồn và độ rung từ 2 dây
chuyền này tới môi trường xung quanh là không đáng kể. Đồng thời, hệ thống
sản xuất gạch không nung với máy ép tĩnh sử dụng xi lanh ép thủy lực cưỡng
bức nên tiếng ồn và độ rung phát ra trong quá trình sản xuất là rất thấp. Tuy
nhiên nhà máy cũng sẽ tiến hành các biện pháp xây dựng, duy tu bảo dưỡng, để
hạn chế tác động của nguồn tác động này đến công nhân và khu vực xung
quanh.
Mức ồn do các phương tiện, trang thiết bị được trình bày ở bảng sau:
Bảng 3.29: Mức ồn phát sinh từ các phương tiện giao thông
STT Loại xe Mức ồn (dBA)
1 Xe vận tải 90-95
2 Xe trộn bê tông 74-88
3 Xe bơm bê tông 89-95
4 Xe chở bê tông 80-92
(Nguồn: Phạm Ngọc Đăng, 2003)
Theo kết quả Báo cáo giám sát môi trường Đợt 1 năm 2017 của Chi nhánh
sản xuất bê tông thương phẩm và cấu kiện bê tông đúc sẵn của Công ty TNHH
TV&XD Tiến Phát, thì độ ồn tại các vị trí được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.30: Mức ồn phát sinh tại một số vị trí trong nhà máy sản xuất bê
tông thương phẩm và cấu kiện bê tông đúc sẵn của Công ty TNHH TV&XD
Tiến Phát
TT Vị trí đo Đơn vị tính Kết quả
1 Khu vực văn phòng dBA 60,7
2 Khu vực nhà kho dBA 69,5
3 Khu vực máy trộn dBA 74,9
4 Khu vực bãi chứa nguyên liệu dBA 73,0
5 Khu vực hàng rào cách trạm trộn dBA 64,3
100m về phía Đông Bắc
(Nguồn: Trung tâm kỹ thuật đo lường và thử nghiệm Quảng Bình)
Qua kết quả đo, tại các vị trí làm việc trực tiếp (khu vực nhà kho, khu vực
máy trộn, bãi chứa nguyên liệu) thì kết quả đều nằm trong giới hạn cho phép
(≤85dBA) của QCVN 24/2016/BYT – Quy chuẩn ký thuật quốc gia về tiềng ồn
- Mức tiếp xúc cho phép tiếng ồn tại nơi làm việc. Tại các khu vực xung quanh (
Khu vực văn phòng, khu vực hàng rào) thì kết quả đều nằm trong giới hạn cho
phép (≤70Dba- áp dụng với khu vực thông thường vào thời gian 6h-21h) của
QCVN 26:2010/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.
b. Tác động của tiếng ồn
* Tiếng ồn
Các nguồn tác động này sẽ ảnh hưởng đến tất cả các đối tượng trong khu
vực nhà máy và khu vực lân cận, với mức độ lớn hay nhỏ tùy thuộc vào khoảng
cách giữa đối tượng bị tác động và nguồn phát sinh tác động. Trong trường hợp
này tiếng ồn chủ yếu từ quá trình vận hành máy trộn bê tông và các loại xe vận
tải và tác động chủ yếu đến sức khỏe công nhân làm việc tại nhà máy.
3.1.3.5. Ảnh hưởng hoạt động của phòng thí nghiệm
Bộ phận thí nghiệm KCS sẽ tiến hành lấy mẫu từ quá trình trộn bê tông
thương phẩm và sản phẩm gạch sau khi sản xuất. Việc thí nghiệm này không sử
dụng hóa chất mà chỉ sử dụng các loại máy móc để xác định khả năng chịu lực
của sản phẩm. Tuy nhiên quá trình lấy mẫu bê tông, gạch sau khi nén thí nghiệm
sẽ làm phát sinh khối lượng khá lớn chất thải rắn là các mẫu bê tông, gạch. Tác
động từ phòng thí nghiệm đến môi trường chủ yếu là chất thải rắn là các mẫu bê
tông, gạch từ quá trình thí nghiệm và tiếng ồn phát sinh từ các loại máy móc thí
nghiệm.
3.1.3.6. Các vấn đề môi trường và kinh tế - xã hội do cơ sở tạo ra
a. Tài nguyên sinh vật
Tất cả các hoạt động của nhà máy đều có nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp hoặc
gián tiếp đến tài nguyên sinh vật trong khu vực.
Tác động đối với tài nguyên sinh vật dưới nước chủ yếu là do nước thải.
Nước thải phát sinh tại nhà máy chứa nhiều chất rắn lơ lửng nên ảnh hưởng đến
sự sinh trưởng và phát triển của các sinh vật. Do đó, nếu không có biện pháp xử
lý sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hệ sinh thái.
Đối với thực vật, lượng bụi phát sinh từ hoạt động của nhà máy sa lắng cản
trở quá trình quang hợp, hạn chế sự sinh trưởng và phát triển của các loài thực vật.
Nhìn chung, các tác động tiêu cực đối với sinh vật nói trên là không lớn và
có thể giảm thiểu được khi Chủ dự án quản lý tốt quá trình hoạt động và thực
hiện tốt công tác thu gom, xử lý chất thải phát sinh.
b. Kinh tế xã hội
- Tích cực: Các sản phẩm của nhà máy sẽ là nguồn cung cấp vật liệu xây
dựng cho hoạt động xây dựng trên địa tỉnh Quảng Bình và các vùng lân cận.
Nhà máy không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế cao mà còn có ý nghĩa to lớn về
mặt xã hội như tăng doanh thu, tăng nguồn thu ngân sách nhà nước, giúp chuyển
biến cơ cấu kinh tế xã hội tại địa phương và tạo công ăn việc làm cho người lao
động trên địa bàn và góp phần ổn định an ninh trật tự.
- Tiêu cực:
+ Hoạt động sản xuất của dự án sẽ phát sinh nhiều chất thải (bụi, tiếng ồn)
gây ảnh hưởng đến sức khỏe và hoạt động sinh hoạt hàng ngày của người dân
sống xung quanh nhà máy nếu nhà máy không thực hiện các biện pháp khắc
phục ô nhiễm;
+ Nếu Nhà máy không thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm, ảnh
hưởng đến sức khỏe người dân, gây mâu thuẫn giữa người dân với Nhà máy.
+ Có thể xảy ra mâu thuẫn giữa lực lượng lao động từ nơi khác đến và cộng
đồng, lao động địa phương.
+ Có thể làm thay đổi đời sống văn hóa của địa phương như thay đổi giờ
nghỉ ngơi, sinh hoạt, làm việc… và nảy sinh một số tệ nạn xã hội.
c. Tác động cộng hưởng của các cơ sở sản xuất lân cận
Hiện tại, tại tiếp giáp phía Đông dự án là Nhà máy gạch Tuynel Ba Đồn
của Công ty đang hoạt động bình thường, dự án sẽ sử dụng chung cổng ra vào,
tuyến đường vận chuyển và nhà vệ sinh nên sẽ làm gia tăng lưu lượng các
phương tiện giao thông làm tăng nguy cơ gây mất an toàn giao thông và tăng
nguy cơ phát tán bụi ảnh hưởng đến hoạt động giao thông trong khu vực, đặc
biệt là tuyến Quốc lộ 1A đi qua khu vực dự án. Hiện tại do phía Tây Nhà máy
gạch Tuynel Ba Đồn đã xây tường ngăn cách với dự án, hơn nữa hoạt động sản
xuất của Nhà máy gạch Tuynel theo quá trình kiểm tra của Sở TNMT tỉnh
Quảng Bình thì các thông số kiểm tra về khí thải đều nằm trong ngưỡng cho
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Sản xuất VLXD CIB
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Tài nguyên và Môi trường Minh Hoàng 81
Báo cáo ĐTM dự án: Nhà máy Gạch không nung và Trạm trộn bê tông thương phẩm CIB
phép của các Quy chuẩn hiện hành nên tác động cộng hưởng trong quá trình sản
xuất của 2 dự án là không đáng kể. Tiếp giáp phía Bắc khu vực dự án là Phân
xưởng sản xuất tấm lợp FIBRO-CEMENT của Nhà máy xi măng COSEVCO 11,
do được ngăn cách bởi hàng rào nên mức độ tác động cộng hưởng là không đáng
kể.
3.1.4. Đánh giá, dự báo tác động gây nên bởi các rủi ro, sự cố dự án
3.1.4.1. Giai đoạn chuẩn bị và thi công xây dựng
Rủi ro trong quá trình thi công xây dựng của Dự án chủ yếu là về vấn đề an
toàn lao động khi thi công và vận chuyển nguyên vật liệu.
a. Tai nạn giao thông
Quá trình vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng, máy móc thiết bị… làm
gia tăng mật độ giao thông trên tuyến đường vận chuyển, khả năng xảy ra tai
nạn giao thông là khá cao, đặc biệt đối với các xe vận chuyển không đủ tiêu
chuẩn, chở vượt quá ngưỡng cho phép…Vì vậy, đơn vị thi công sẽ có các biện
pháp quản lý nhằm hạn chế đến mức thấp nhất việc xảy ra tai nạn giao thông.
b. Tai nạn lao động
Nếu không có biện pháp bảo vệ an toàn, cảnh báo thích hợp trong quá trình
thi công thì các tai nạn lao động xảy ra sẽ gây thương vong cho công nhân. Tai
nạn lao động phát sinh do:
- Công nhân xây dựng không tuân thủ các quy định về an toàn lao động.
- Việc thi công các hạng mục trên cao và vận chuyển nguyên vật liệu xây
dựng lên cao có khả năng gây ra tai nạn lao động do trượt té trên các giàn giáo.
- Các công cụ, máy móc phục vụ công trình gặp sự cố hỏng hóc.
- Các tai nạn lao động từ công tác tiếp cận với điện như thi công va chạm
hoặc vướng vào hệ thống điện dẫn ngang qua khu vực Dự án…
c. Sự cố cháy nổ
Sự cố cháy nổ thường xảy ra ở các trạm điện, bãi chứa vật liệu. Sự cố cháy
nổ có thể làm hư hại trang thiết bị và phương tiện phục vụ thi công, ảnh hưởng
đến tính mạng của công nhân.
Trong quá trình xây dựng, vật liệu dễ cháy tập kết tại công trường nhiều
như: gỗ, giấy, nhựa, xăng dầu, vải… và nguồn nhiệt, nguồn lửa nhiều như kim
loại nóng chảy từ hàn, cắt kim loại, chập điện; tàn thuốc, nguồn nhiệt từ đun
nấu… rất dễ gây ra cháy nếu tiếp xúc với nhau. Do vậy, cần có biện pháp hạn chế
sự tiếp xúc giữa chất cháy với nguồn nhiệt và biện pháp xử lý ngay từ ban đầu
nếu có sự cố cháy, nổ xảy ra.
Ngoài ra, sự cố cháy nổ còn do công nhân làm việc bất cẩn như hút thuốc
khi đang hàn, nấu nướng gần nơi dễ bắt lửa.
Khu vực dự án đã được rà phá bom mìn nên trong quá trình xây dựng dự án
không bị ảnh hưởng của sự cố này.
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Sản xuất VLXD CIB
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Tài nguyên và Môi trường Minh Hoàng 82
Báo cáo ĐTM dự án: Nhà máy Gạch không nung và Trạm trộn bê tông thương phẩm CIB
- Sự cố cháy nổ sẽ gây tác động nghiêm trọng đến môi trường và con
người, gây thiệt hại về tính mạng và tài sản.
- Sự cố cháy nổ có thể xảy ra tại trạm biến áp hoặc ở hệ thống điện cấp cho
dây chuyền sản xuất. Khả năng xảy ra cháy nổ cao vào những ngày có mưa do
đường dây hở dễ gây chập, cháy điện khi tiếp xúc với nước.
Bên cạnh đó, còn có sự cố sét đánh có thể xảy ra nếu như không có biện
pháp tiếp địa an toàn đối với các Silo chứa xi măng của trạm trộn bê tông
thương phẩm.
* Sự cố sản phẩm bị hư hỏng, dư thừa:
Sản phẩm bị bê tông hư hỏng, gạch không nung hư hỏng chủ yếu là do máy
móc đang vận hành thì khu vực bị mất điện đột xuất, bên cạnh việc chủ đầu tư
không chỉ bị tổn thất lớn về tài sản mà còn phát sinh một lượng chất thải rắn cần
phải thải bỏ. Ngoài ra trong quá trình phân phối bê tông tại các công trường có thể
xảy ra tình trạng dư thừa sản phẩm trong các xe vận chuyển. Lượng chất thải này
khá lớn nếu không được thu gom và xử lý sẽ ảnh hưởng đến môi trường xung
quanh, chiếm dụng đất của khu vực nhà máy. Chính vì vậy, chủ đầu tư cần có các
biện pháp thiết thực để hạn chế tác động này.
*Sự cố môi trường xảy ra trong trường hợp:
- Hư hỏng hệ thống xử lý nước thải, nước thải không xử lý xả thẳng ra
ngoài môi trường gây ô nhiễm nguồn tiếp nhận;
- Hệ thống thu gom nước thải hoạt động không hiệu quả hoặc bị bồi lắng,
nước thải (đặc biệt nước chảy tràn) không tiêu thoát được gây ô nhiễm môi
trường và cản trở đến hoạt động sản xuất của nhà máy.
3.2. Nhận xét về mức độ chi tiết, độ tin cậy của các kết quả đánh giá,
dự báo
3.2.1. Độ tin cậy của các phương pháp sử dụng trong báo cáo ĐTM
Các phương pháp áp dụng để dự báo ô nhiễm môi trường phát sinh trong
quá trình thi công và hoạt động của Dự án đều là các phương pháp phổ biến,
đang được sử dụng rộng rãi trong quá trình ĐTM hiện nay tại Việt Nam cũng
như thế giới. Tuy nhiên, việc áp dụng các phương pháp này còn gặp một số khó
khăn như:
Phương pháp sử dụng hệ số phát thải: Hệ số phát thải khí thải của các
phương tiện giao thông vận tải tra cứu theo tài liệu điều tra, khảo sát của WHO
từ những thập niên 80, 90 của thế kỷ trước. Hiện nay phương tiện giao thông đã
được cải tiến nhiều, lượng chất thải phát sinh giảm so với trước kia.
Quá trình dự báo các tác động đến môi trường đã chọn lọc những phương
pháp khoa học gắn liền với tính thực tiễn của Dự án nên đã đưa ra giải pháp phù
hợp, giúp chủ đầu tư Dự án và các cơ quan chức năng quản lý nhà nước về
BVMT có cơ sở để triển khai các công việc tiếp theo của Dự án.
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Sản xuất VLXD CIB
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Tài nguyên và Môi trường Minh Hoàng 84
Báo cáo ĐTM dự án: Nhà máy Gạch không nung và Trạm trộn bê tông thương phẩm CIB
Mức độ tin cậy của các phương pháp được trình bày trong bảng sau:
Bảng 3.29. Nhận xét về mức độ tin cậy của các phương pháp
STT Phương pháp Mức độ tin cậy
- Các tài liệu đảm bảo nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, nội
dung có độ tin cậy cao và đã được công nhận rộng
rãi.
- Đảm bảo những người tham gia đại diện đầy đủ cho
Phương pháp thu những người bị ảnh hưởng của Dự án. Tuy nhiên, khó
1
thập thông tin có thể đánh giá đúng hoàn toàn nguyện vọng của
người dân.
- Thu thập thông tin từ những cơ sở hoạt động sản
xuất tương tự nên có cơ sở thực tiễn trong nhận định,
đánh giá.
- Trực tiếp khảo sát tại hiện trường.
Phương pháp khảo - Điều tra cụ thể tại cộng đồng.
2
sát - Tiếp cận người dân khu vục Dự án và chính quyền
địa phương.
- Dựa vào Tiêu chuẩn Việt Nam về lấy mẫu, phân
Phương pháp đo tích, đánh giá môi trường.
3
đạc, phân tích - Thực hiện các phương pháp đo trên các thiết bị môi
trường chuyên dụng có độ chính xác cao.
Phương pháp tham Tham vấn trực tiếp các cán bộ và người dân trực tiếp bị
4
vấn ý kiến tác động và gián tiếp.
- Sử dụng các mô hình tính toán đã được công nhận.
Phương pháp tổng - Các cán bộ tham gia có kinh nghiệm tổng hợp theo
5
hợp và đánh giá từng chuyên ngành: Xây dựng, địa lý, địa chất, môi
trường, sinh thái.
- Việc lấy ý kiến của các chuyên gia đầu ngành về
Phương pháp lĩnh vực môi trường, sinh thái, khai khoáng, công
6
chuyên gia nghệ nên nội dung đánh giá mang tính khoa học và
thực tiễn cao hơn.
3.2.2. Độ chi tiết của các đánh giá
Đánh giá tác động tới môi trường của dự án tuân thủ theo các trình tự:
- Xác định và định lượng nguồn gây tác động theo từng hoạt động (hoặc
từng thành phần của các hoạt động) gây tác động của dự án.
- Xác định quy mô không gian và thời gian của các đối tượng bị tác động
- Đánh giá tác động dựa trên nguồn gây tác động, quy mô, và tính nhạy
cảm của các đối tượng chịu tác động.
- Chất thải rắn phát sinh trong quá trình cất bốc như vải, khung gỗ ... xử lý
tại chỗ bằng phương pháp đốt hoặc theo phong tục của các hộ gia đình, không
được vứt chất thải bừa bãi ra môi trường xung quanh.
- Việc đốt vàng mã và các chất thải trong quá trình cất bốc mồ mã phải đảm
bảo không gây cháy đến Nhà máy gạch Tuynel Ba Đồn.
4.1.1.2. Giảm thiểu tác động do bom mìn còn sót lại sau chiến tranh
Để rà phá bom mìn tránh sự cố đáng tiếc thì trước khi triển khai dự án, Chủ
dự án sẽ hợp đồng với đơn vị có đủ năng lực để tiến hành rà phá. Để đảm bảo an
toàn trong suốt quá trình rà phá, một số biện pháp thực hiện như sau:
- Sử dụng các thiết bị chuyên dụng rà phá bom mìn hiện đại.
- Thông báo cho chính quyền địa phương và người dân xung quanh về kế
hoạch thực hiện rà phá bom mìn ít nhất 1 tuần trước khi thực hiện.
- Đặt biển báo nguy hiểm cấm người và gia súc vào khu vực dự án.
- Chỉ tiến hành các hoạt động thi công sau khi đã hoàn thành công tác rà
phá bom mìn.
4.1.2. Các biện pháp giảm thiểu nguồn gây tác động không liên quan đến
chất thải
4.1.2.1. Giảm thiểu tác động của việc chiếm dụng đất
(1). Giảm thiểu tác động trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
Để hạn chế các tác động có thể xảy ra trong giai đoạn thu hồi, bồi thường
hỗ trợ người dân có mộ nằm trong khu vực dự án với Chủ dự án sẽ áp dụng các
biện pháp sau đây:
- Tổ chức các cuộc họp phổ biến, họp tham vấn ý kiến cộng đồng về dự án,
nhằm nâng cao sự hiểu biết của người dân về dự án, về sự cần thiết của dự án,
về những lợi ích từ dự án, về tính hợp lý của việc bồi thường giải phóng mặt
bằng,...
- Làm việc với chủ các ngôi mộ nằm trong phạm vi dự án để tiến hành bồi
thường khi thực hiện các thủ tục tiếp theo;
Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng được thực hiện theo phương án
bồi thường giải phóng mặt bằng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt cụ thể về
khối lượng và giá trị bồi thường.
Sau khi thống nhất và công bố phương án bồi thường đến người dân, các
bước thực hiện cần thiết tiếp theo là:
- Thực hiện đúng theo các quy định, hướng dẫn của Chính phủ và UBND
tỉnh về việc bồi thường cho các công trình, tài sản bị ảnh hưởng bởi dự án;
- Thông báo công khai phương án bồi thường để người dân biết trước khi
tiến hành công tác bồi thường và niêm yết danh sách về số người và kinh phí bồi
thường tại trụ sở UBND xã;
- Tiến hành bồi thường đầy đủ trước khi thực hiện công tác giải phóng mặt
bằng;
- Phối hợp giữa các bên, các thành viên trong ban bồi thường giải phóng
mặt bằng để thực hiện nhanh chóng công tác bồi thường;
- Lưu biên bản bồi thường có ý kiến đồng ý và chữ ký của người được
bồi thường.
Chỉ khi nào thực hiện xong công tác bồi thường thì mới tiến hành bước tiếp
theo là giải phóng mặt bằng. Các hoạt động trong công tác này bao gồm:
- Thông báo trước đến chính quyền địa phương cũng như người dân chịu
ảnh hưởng bởi dự án trước khi thực hiện công tác giải phóng mặt bằng;
- Chủ đầu tư, chính quyền địa phương và người dân kết hợp thực hiện giám
sát đơn vị, cá nhân được thuê giải phóng mặt bằng nhằm đảm bảo thực hiện
công tác đúng theo thiết kế và tránh những xung đột với người dân trong quá
trình thực hiện, tránh người dân lợi dụng chặt phá rừng không nằm trong quy
hoạch.
4.2. Phòng ngừa, giảm thiểu các tác động tiêu cực trong giai đoạn thi
công xây dựng dự án
4.2.1. Các biện pháp giảm thiểu nguồn gây tác động liên quan đến chất
thải
4.2.1.1. Các biện pháp giảm thiểu đối với môi trường không khí
(1) Đối với bụi từ hoạt động đào, đắp hố móng
+ Áp dụng phương thức thi công theo hình thức cuốn chiếu theo từng hạng
mục công trình.
+ Trồng và bảo vệ hành lang cây xanh bao quanh hàng rào khu vực dự án
để hạn chế bụi phát tán ra môi trường xung quanh ngoài phạm vi khu vực dự án;
+ Tiến hành phun ẩm tại các khu vực đang tiến hành thi công san lấp (làm
đường, mặt bằng các phân lô chức năng) với tần suất 4 lần/ngày; Tăng tần suất
phun ẩm lên 6 lần/ngày khi thời tiết khu vực khô hanh, có gió để hạn chế bụi
phát sinh ảnh hưởng đến công nhân viên Nhà máy gạch Tuynel Ba Đồn và cán
bộ, công nhân làm việc trực tiếp trên các khu vực thi công;
+ Trang bị đầy đủ bảo hộ lao động cho công nhân làm việc trên công
trường như khẩu trang, quần áo bảo hộ, găng tay, mũ bảo hiểm,...
+ Bố trí hàng rào tôn cao trên 2m ở phía góc Đông Nam khu đất của dự án
để hạn chế bụi phát tán gây ô nhiễm đến các nhà dân.
(2). Đối với bụi trên các tuyến đường vận chuyển nguyên vật liệu
+ Tất cả các phương tiện vận chuyển nguyên, vật liệu phục vụ cho dự án sẽ
được phủ bạt kín thùng xe để hạn chế đất, vật liệu xây dựng rơi vãi dọc theo tuyến
đường vận chuyển làm phát sinh bụi và gây ảnh hưởng đến người tham gia giao
thông;
+ Yêu cầu các phương tiện vận chuyển phải chạy đúng tốc độ quy định để
giảm khả năng bụi cuốn trên mặt đường gây ảnh hưởng đến người dân sống hai
bên tuyến đường và người tham gia giao thông; Tiến hành rửa xe sau mỗi ca làm
việc tại các điểm rửa xe trong khu vực.
+ Đoạn từ Quốc lộ 1A rẽ vào khu vực dự án do có đi qua Nhà máy gạch
Tuynel Ba Đồn của Công ty nên yêu cầu chủ phương tiện chạy chậm nhằm hạn
chế tác động bụi cuốn ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và công nhân viên làm
việc tại nhà máy.
+ Yêu cầu đơn vị thi công bố trí xe phun ẩm trên tuyến Quốc lộ 1A đoạn rẽ
vào khu vực dự án với tần suất 2 lần/ngày và tăng tần suất vào lúc thời tiết khô
nắng, có gió để hạn chế bụi phát sinh ảnh hưởng đến người đi đường và người
dân sống hai bên tuyến đường.
+ Bố trí công nhân thường xuyên thu dọn đất cuốn theo xe trên Quốc lộ 1A
đoạn rẽ vào dự án và đoạn từ Quốc lộ 1A rẽ vào khu vực dự (qua khu vực Nhà
máy gạch Tuynel), đất đá rơi đến đâu thì tiến hành quét dọn đến đó nhằm đảm
bảo môi trường khu vực, hạn chế bụi cuốn khi có phương tiện vận chuyển đi
qua;
+ Bố trí các phương tiện vận chuyển hợp lý, tránh vận chuyển tập trung các
phương tiện cùng lúc làm phát sinh bụi tập trung.
(3). Khí thải động cơ phát sinh trên tuyến đường vận chuyển nguyên, vật
liệu
- Phân luồng cho các phương tiện vận chuyển vật liệu xây dựng theo đúng
quy định để tránh ô nhiễm cục bộ trong khu vực Dự án.
- Sử dụng các xe ô tô, máy móc đạt tiêu chuẩn để vận chuyển nguyên vật
liệu thi công công trình. Đồng thời, bảo dưỡng định kỳ xe ô tô, máy móc thiết bị
nhằm đảm bảo an toàn trong quá trình vận chuyển và đảm bảo các quy chuẩn
môi trường.
- Lựa chọn các điểm cung cấp nguyên, vật liệu gần nhất, tuyến đường có
mật độ xe ít nhất để hạn chế chiều dài cung đường vận chuyển, điều này sẽ giảm
thiểu lượng khí thải phát sinh trên các đoạn đường vận chuyển.
(4). Đối với bụi phát sinh tại bãi chứa vật liệu thi công
- Che chắn tạm thời các bãi chứa nguyên vật liệu trong quá trình thi công
để hạn chế bụi phát tán ra môi trường xung quanh;
- Dọn dẹp, quét dọn sân nền bãi tập kết nguyên vật liệu để hạn chế bụi phát
tán vào môi trường khi có gió lớn;
- Có kế hoạch cung cấp vật tư thích hợp, hạn chế việc tập kết vật tư vào
cùng một thời điểm;
- Khi bốc xếp vật liệu xây dựng, công nhân sẽ được trang bị bảo hộ lao
động cá nhân để giảm thiểu ảnh hưởng của bụi tới sức khoẻ.
(5). Đối với ô nhiễm khí thải do các phương tiện thi công xây dựng
Đây là dạng nguồn thải phân tán, phát thải lưu lượng nhỏ, không liên tục nên
khả năng gây ô nhiễm môi trường không khí không đáng kể. Tuy nhiên, trong quá
trình thi công các hạng mục đơn vị thi công sẽ lựa chọn các phương tiện cơ giới
đồng bộ, thường xuyên kiểm tra và bảo dưỡng các thiết bị máy móc. Đồng thời,
bố trí thời gian thi công hợp lý, không tập trung các phương tiện cùng một lúc để
giảm thiểu lượng khí thải.
(6). Đối với bụi phát tán trong quá trình thi công xây dựng các hạng mục
- Tại các khu vực có khả năng phát tán bụi lớn trên công trường hạn chế
bụi cuốn bằng biện pháp phun nước làm ẩm (3 lần/ngày) vào buổi sáng (6h), đầu
buổi chiều (14h) và cuối giờ chiều (17h), tăng tần suất phun ẩm vào các thời
điểm hanh khô, nắng, gió lớn;
- Che chắn khu vực thi công bằng bạt hoặc tôn về phía các nhà máy lân cận
để hạn chế khả năng phát tán bụi từ công trường ra môi trường xung quanh.
- Trang bị đầy đủ bảo hộ lao động cho công nhân làm việc trên công trường
như khẩu trang, kính bảo vệ mắt, mũ nón, áo quần bảo hộ...
(7). Đối với khí thải, mùi hôi phát sinh từ khu vực Nhà điều hành của Nhà
máy gạch Tuynel:
Nước thải sinh hoạt của công nhân (từ quá trình đun nấu, tắm giặt...) được
thu gom và xử lý tại khu vực Nhà điều hành của Nhà máy gạch Tuynel. Nước
thải sinh hoạt của cán bộ, công nhân sẽ được thu gom và xử lý tại Nhà vệ sinh
hiện có của Nhà máy gạch Tuynel.
Thùng rác
Rãnh thoát
nước mưa
- Sơ đồ nguyên lý:
1.Ống dẫn khí nén, 2.Ống vải ; 3. Giá treo; 4. Phễu chứa
- Nguyên lý: bụi bẩn được thổi vào các ống vải 2 nhờ ống dẫn khí 1, bụi
bẩn sau khi qua ống vải 2 thì bụi được giữ lại còn không khí sạch qua ống vải ra
môi trường. Các ống vải này được treo trên giá treo 3, tuỳ thuộc vào kết cấu của
thiết bị mà người ta thường bố trí bộ gây rung hay ống khí nén để rung hay thổi
bụi trên
Khí cần lọc được đưa vào phểu chứa bụi rồi theo các túi vải đi từ trong ra
ngoài hoặc từ ngoài vào trong để đi vào ống góp khí sạch thoát ra ngoài. Khi bụi
đã bám nhiều trên mặt trong (hoặc mặt ngoài) của ống tay áo làm cho sức cản
của chúng tăng cao làm lưu lượng khí qua chúng giảm ảnh hưởng tới năng suất
lọc. Theo số liệu thực nghiệm, nồng độ bụi còn lại sau khi lọc vải là
10-59mg/m3. Khí thải có chứa bụi xi măng, bụi cát, tro bay sau khi qua thiết bị
đảm bảo đạt QCVN 19:2009/BTNMT (Cột B) – Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia
về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ.
Người ta tiến hành hoàn nguyên bằng cách rung để rũ bụi kết hợp với thổi
khí ngược từ ngoài vào trong ống tay áo, hoặc phụt không khí nén kiểu xung lực
để không khí từ trong ra ngoài ống tay áo.
Vải lọc phải thoả mãn các điều kiện sau đây:
- Khả năng chứa bụi cao và ngay sau khi phục hồi bảo đảm hiệu quả lọc cao;
- Giữ được khả năng cho khí xuyên qua tối ưu;
- Độ bền cơ học cao khi nhiệt độ cao và môi trường ăn mòn;
- Có khả năng được phục hồi;
- Giá thấp.
Người lao động được cung cấp đầy đủ trang bị bảo hộ lao động như khẩu
trang, quần áo, găng tay, kính, mũ bảo hiểm, dụng cụ làm việc; kiểm tra việc
chấp hành mang bảo hộ lao động của người lao động.
Theo đánh giá ở Chương 3, cho thấy kích thước bụi của Tro bay và Bụi xi
măng là tương đương nhau, đồng thời silo đều có kích thước chứa giống nhau.
Do đó, việc tính toán thiết bị lọc bụi cho cả 03 silo đều giống nhau.
Vật liệu chế tạo ống vải gồm nhiều loại: Len, túi vải LIMapt 83, Nitron
5303, Polifen; Vải dệt từ sợi thủy tinh C2 -5/3...
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Sản xuất VLXD CIB
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Tài nguyên và Môi trường Minh Hoàng 97
Báo cáo ĐTM dự án: Nhà máy Gạch không nung và Trạm trộn bê tông thương phẩm CIB
- Để lọc bụi cho Silo ta chọn bộ lọc dùng vải lọc dệt từ sợi thủy tinh và có
các thông số sau:
+ Độ rỗng của vải: 49%;
+ Năng suất lọc trên một đơn vị diện tích: 3-9 m3/m2.phút;
+ Chiều dài ống vải L =1100 (mm)
+ Đường kính ống vải: D = 150 (mm).
Trợ lực của lớp vải được xác định theo công thức thực nghiệm:
ΔP = A.
A: Hệ số được xác định bằng thực nghiệm. Hệ số này phụ thuộc vào khối
lượng riêng và hàm lượng bụi có trong không khí. Với hàm lượng bụi trong
quá trình nạp xi măng, tro bay là m = 30 (g/m3) ta chọn A = 0,3.
qv: Năng suất lọc: qv = 9 m3/m2.phút
n: Hệ số thực nghiệm: n = 1,3
ΔP = 0,3x9 1,3 = 5,2 mmH2O
- Tổng diện tích cần thiết của vải lọc:
Vậy ta lựa chọn thiết bị lọc bụi túi với 1 ống vải, chiều cao ống vải là L
=1,1m, đường kính ống vải là D= 0,15m. Với thiết bị lọc túi như vậy sẽ đáp ưng
nhu cầu xử lý khí thải của silo chứa xi măng và tro bay. Định kỳ sẽ thực hiện vệ
sinh túi vải và thay khi thấy túi vải bị hư hỏng, không đáp ứng khả năng lọc bụi
cho si lo.
b. Đối với dây chuyền sản xuất gạch không nung:
- Khu vực sản xuất gạch không nung được xây dựng với kết cấu nhà xưởng
cách ly với các khu vực sản xuất khác trong khu đất.
- Tại bãi tập kết nguyên vật liệu, thực hiện che phủ bằng bạt kín nhằm tránh
để xảy ra sự phát tán của bụi. Giải pháp này còn nhằm đảm bảo độ ẩm đồng đều
của nguyên liệu theo yêu cầu kỹ thuật sản xuất.
- Dây chuyền sản xuất gạch không nung của nhà máy sử dụng máy trộn bê
tông của dây chuyền sản xuất bê tông thương phẩm để phối trộn nguyên liệu.
Sau khi trộn xong, hỗn hợp phối liệu sẽ được xả (thoát) xuống băng tải vận
chuyển vào nhà xưởng đến máy tạo hình sản phẩm. Tại các 2 bonke của dây
chuyền sản xuất bê tông tươi sẽ bố trí 02 vòi phun sương nhằm giảm thiểu bụi
phát sinh trong quá trình sản xuất. Sử dụng mái che để che các Bonke, hạn chế
Nước vào
Nước ra
Van xả dầu
Bể lắng 2
Như đã đánh giá ở Chương 3, lượng chất thải nguy hại chủ yếu là bóng
đèn, dầu thải, giẻ lau, găng tay dính dầu từ quá trình bảo dưỡng máy móc,
phương tiện. Tuy nhiên, do quá trình sửa chữa phương tiện vận tải được thực
hiện ở các gara trong khu vực thị xã Ba Đồn nên sẽ mức độ tác động đến môi
trường khu vực nhà máy là không đáng kể. Biện pháp xử lý ở từng khu vực như
sau:
- Ở khu vực nhà máy: Thu gom chất thải nguy hại vào các thùng phuy kín
có dán nhãn CTNH và lưu trữ ở khu vực nhà kho vật liệu ở phía Bắc khu đất dự
án, quy trình quản lý chất thải nguy hại quy định ở Phụ lục 2A, Thông tư số
36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về Quản lý chất thải nguy hại. Chủ dự án sẽ hợp đồng với đơn vị có đủ
chức năng vận chuyển các thùng chất thải nguy hại đi xử lý theo đúng các quy
định của Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT. Trong thời gian lưu giữ 6 tháng nếu
không được thu gom xử lý, Chủ dự án sẽ thực hiện báo cáo với Sở Tài nguyên
và Môi trường và được sự chấp thuận của Sở mới được tiếp tục lưu giữ. Báo cáo
Quản lý CTNH định kỳ hàng năm theo mẫu quy định tại Phụ lục 4A và nộp vào
Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo.
- Ở cơ sở sữa chữa xe, các gara ô tô trên địa bàn thị xã Ba Đồn: Chủ các cơ
sở này có trách nhiệm xử lý CTNH phát sinh theo đúng quy định trong Thông tư
số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về Quản lý chất thải nguy hại.
4.3.1.4 Giảm thiểu tác động do hoạt động của phòng thí nghiệm
Mức độ tác động đến môi trường do hoạt động của phòng thí nghiệm hầu
như không đáng kể. Tuy nhiên, chủ đầu tư cần áp dụng các biện pháp để hạn chế
như các loại máy móc đặt trên các giá bằng bêtông, cán bộ KCS được trang bị
các loại bảo hộ lao động (nút tai chống ồn...) đồng thời máy móc có các phụ
kiện đi kèm.
- Có kế hoạch quản lý chất lượng trong quá trình hoạt động của trạm trộn:
Thuê các đơn vị chức năng kiểm định hệ thống đo lường, máy móc thiết bị dự
án.
- Thường xuyên kiểm soát chất lượng đầu vào: đá, cát, xi măng,..như chỉ
lấy nguyên liệu ở những mỏ đạt tiêu chuẩn có chứng nhận của cơ quan chức
năng.
- Thường xuyên kiểm soát chất lượng đầu ra: tỷ lệ trộn, quy trình lấy mẫu,
lưu mẫu,...phải được kiểm soát chặt chẽ bằng các thiết bị móc đã qua kiểm định
- Chất thải mẫu bê tông, gạch vỡ sau khi nén kiểm định được thu hồi tái sử
dụng làm nguyên liệu đầu vào cho xưởng sản xuất gạch không nung.
4.3.2. Biện pháp giảm thiểu nguồn tác động không liên quan đến chất
thải
4.3.2.1. Giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn, độ rung
- Khu vực đặt dây chuyền sản xuất cần bố trí hợp lý, cách ly với khu vực
văn phòng và các dự án lân cận để giảm sự cộng hưởng của tiếng ồn.
- Đúc móng máy đủ khối lượng (bê tông mác 250 300), tăng chiều sâu
móng để tránh rung theo mặt nền.
- Thường xuyên kiểm tra tình trạng hoạt động của các trang thiết bị, kiểm
tra độ mòn chi tiết, tiến hành bảo trì, bảo dưỡng, cho dầu bôi trơn hoặc thay các
chi tiết hư hỏng kịp thời.
- Yêu cầu các xe không vận hành tắt máy, bố trí riêng các khu vực tập trung
xe tải, xe máy.
- Vận hành máy móc, thiết bị đúng kỹ thuật.
- Trang bị dụng cụ bảo hộ chống ồn cho công nhân tại các công đoạn phát
sinh tiếng ồn lớn (nút bịt tai, mũ bảo hộ có chức năng chống ồn...).
- Bố trí thời gian sản xuất, chế độ ca kíp hợp lý để tránh làm việc quá lâu
trong khu vực có tiếng ồn cao.
- Trồng cây xanh quanh các nhà xưởng tạo dải phân cách, hạn chế sự lan
truyền tiếng ồn sang các khu vực lân cận.
4.3.2.2. Giảm thiểu tác động đến môi trường và kinh tế - xã hội do dự án
tạo ra
a. Tài nguyên sinh vật
Các tác động tiêu cực đối với sinh vật nói trên là không lớn và có thể giảm
thiểu được khi Chủ dự án quản lý tốt quá trình hoạt động và thực hiện tốt công
tác thu gom, xử lý chất thải phát sinh.
b. Kinh tế xã hội
Chủ dự án sẽ ưu tiên tuyển lao động địa phương và thực hiện những biện
pháp để giảm thiểu các nguồn gây ô nhiễm khi nhà máy đi vào hoạt động nhằm
hạn chế tối đa các tác động tiêu cực đến đời sống của người dân lân cận khu
vực.
c. Tác động cộng hưởng của các cơ sở sản xuất lân cận
Để hạn chế tác động gia tăng lưu lượng trên đoạn Quốc lộ 1A đi vào dự án,
chủ dự án sẽ bố trí thời gian vận chuyển nguyên vật liệu và sản phẩm hợp lý,
yêu cầu lái xe chấp hành tốt quy định an toàn giao thông và vận tốc xe cho phép
tối đa trên đoạn đường này là <25km/h.
Chủ dự án phải thực hiện nghiêm túc các biện pháp bảo vệ môi trường,
thường xuyên phun ẩm bãi chữa nguyên liệu đặc biệt là những lúc thời tiết khô
nóng và gió Tây Nam hoạt động mạnh, thường xuyên kiểm tra các hệ thống xử
lý khí thải, xử lý nước thải để khắc phục sự cố kịp thời nhằm hạn chế các ảnh
hưởng tiêu cực đến các dự án lân cận.
Về việc sử dụng nhà vệ sinh, theo đánh giá tại Mục 4.3.1.2. Giảm thiểu ô
nhiễm môi trường nước cho thấy Nhà vệ sinh hiện tại vẫn đáp ứng đủ nhu cầu
cho hoạt động sinh hoạt cho công nhân của 2 nhà máy.
4.4. Biện pháp quản lý, phòng ngừa và ứng phó rủi ro, sự cố của dự án
4.4.1. Biện pháp quản lý, phòng ngừa và ứng phó rủi ro, sự cố của dự
án trong giai đoạn thi công xây dựng
a. Tai nạn giao thông, tai nạn lao động
- Lập ban an toàn lao động và bảo vệ môi trường tại công trường.
- Các máy móc, thiết bị thi công phải có lý lịch kèm theo và phải được
kiểm tra, theo dõi thường xuyên các thông số kỹ thuật.
- Quy định các nội quy làm việc tại công trường, bao gồm nội quy ra, vào
làm việc tại công trường, nội quy về trang phục bảo hộ lao động, nội quy sử
dụng các thiết bị, nội quy về an toàn điện, nội quy an toàn giao thông.
- Công nhân trực tiếp thi công xây dựng, vận hành máy thi công phải được
huấn luyện và thực hành thao tác đúng cách.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các nội quy cho công nhân bằng nhiều
hình thức khác nhau.
- Tổ chức theo dõi tai nạn lao động, xác định kịp thời nguyên nhân tai nạn và
áp dụng các biện pháp khắc phục kịp thời nhằm tránh trường hợp lập lại các tai nạn
tương tự.
- Lắp đặt các biển cấm người qua lại tại khu vực nguy hiểm.
- Hệ thống dây điện, các chỗ tiếp xúc, cầu dao điện có thể gây ra tia lửa
điện phải được bố trí thật an toàn.
- Bố trí các bình cứu hoả cầm tay ở những vị trí thích hợp nhất để tiện sử
dụng, các phương tiện chữa cháy sẽ luôn kiểm tra thường xuyên và đảm bảo
trong tình trạng sẵn sàng.
- Khi thi công xây lắp dựng dàn giáo, thiết bị trên cao bắt buộc sẽ được
trang bị dây đeo móc khóa an toàn.
- Lập tổ y tế và trang bị tủ thuốc tại công trường để kịp thời sơ cứu các ca
tai nạn nghiêm trọng.
- Yêu cầu lái xe chở đúng tải trọng cho phép, tiến hành tu sửa tuyến đường
vào dự án nếu trong quá trình vận chuyển nguyên vật liệu phục vụ thi công làm
hư hỏng tuyến đường này.
b. Các biện pháp an toàn đối với dân cư xung quanh khu vực Dự án
- Dự án sẽ ưu tiên sử dụng công nhân tại địa phương nhằm hạn chế những
tác động đến môi trường như xây dựng lán trại, cũng như gây ảnh hưởng đến
khu dân cư, gây tác động xấu đến tình hình văn hoá và trật tự xã hội.
- Bố trí hợp lý tuyến đường vận chuyển và đi lại. Hạn chế vận chuyển vào
giờ cao điểm có mật độ người qua lại cao.
- Có hệ thống cọc tiêu, đèn báo nguy hiểm tại lối ra vào công trường, tại
những vị trí dễ xảy ra tai nạn.
c. Phòng ngừa sự cố cháy nổ
Để ngăn ngừa khả năng cháy trên công trường xây dựng cần phải:
- Khung nhà xưởng, mái phải được lắp đặt hệ thống chống sét, chống bão;
- Hệ thống điện được sử dụng 100% bằng cáp bộc;
- Kịp thời thu gom và đưa ra nơi an toàn đối với các vật liệu dễ cháy khác.
- Không cho phép đốt lửa không đúng nơi quy định trên công trường.
- Quy định nơi hút thuốc riêng, cũng như những chỗ sử dụng tia lửa.
- Để bảo vệ dòng điện khỏi quá tải và ngắn mạch nên dùng cầu chì an toàn
và rơle tự ngắt mắc nối tiếp vào mạng.
Đề phòng tĩnh điện có thể áp dụng các biện pháp sau:
+ Truyền điện tích tĩnh điện xuống đất.
- Phải có ý thức giữ gìn và bảo quản các loại vật liệu dễ cháy như: các loại
gỗ, côt pha, ván gỗ...
- Bố trí các phương tiện chữa cháy ban đầu (các bình bột chữa cháy
MFZL8) tại các nơi bố trí nhiều vật liệu dễ cháy, nơi có nhiều nguồn nhiệt; niêm
yết nội quy, tiêu lệnh về PCCC, xây dựng phương án chữa cháy tại công trình,
tổ chức tập huấn nghiệp vụ PCCC cho công nhân làm việc tại công trình.
- Bộ phận điều hành quản lý trực tiếp tại công trường phải thường xuyên
nhắc nhở, nâng cao ý thức của công nhân về công tác PCCC.
- Quản lý việc sử dụng các thiết bị điện trong các khu vực xây dựng cũng
như nơi ở của công nhân. Kiểm tra dây dẫn điện tránh sự quá tải trên đường dây.
4.4.2. Biện pháp quản lý, phòng ngừa và ứng phó rủi ro, sự cố của dự án
trong giai đoạn vận hành
* An toàn giao thông
- Chủ dự án có các biện pháp quản lý, nhắc nhở cán bộ, nhân viên chấp
hành luật giao thông đường bộ;
- Trong trường hợp lưu thông trên tuyến đường ra vào dự án gặp các đám
ma thì phải nhường đường, tránh gây phiền nhiễu dẫn đến mâu thuẫn với người
dân địa phương.
- Chủ dự án phải phối hợp với chủ các công trình để có vị trí đậu đỗ xe bồn
và xe bơm hợp lý, không cản trở giao thông cũng như đảm bảo an toàn cho khu
vực xung quanh.
- Lái xe chạy đúng tốc độ cho phép và tiến hành tu sửa tuyến đường đất vào
dự án nếu bị hư hỏng do quá trình vận chuyển nguyên vật liệu và sản phẩm.
* Công tác an toàn vận hành thiết bị:
- Tất cả các thiết bị sản xuất phải thực hiện đấu nối tiếp địa nhằm tránh tích
điện gây chập cháy và tai nạn do điện giật;
- Hệ thống ống, xilo trạm trồn phải đặt thu lôi, tiếp địa nối đất;
- Tiến hành kiểm định các thiết bị trước khi vận hành.
- Với hệ thống xử lý nước thải: Thường xuyên tiến hành vệ sinh nạo vét hệ
thống thu gom và xử lý nước thải, đảm bảo khả năng thoát và xử lý nước thải
của hệ thống. Khi xảy ra sự cố hư hổng hệ thống xử lý nước thải sẽ tiến hành
dừng hoạt động sản xuất để sửa chữa, khắc phục sự cố rồi mới tiếp tục sản xuất.
* An toàn và vệ sinh lao động
- Cán bộ, công nhân viên cần được tập huấn phổ biến các quy định về an toàn
lao động tại khu vực sản xuất và tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc an toàn được
đề ra.
- Các máy móc thiết bị sản xuất phải có lý lịch kèm theo và phải được kiểm
tra, theo dõi thường xuyên các thông số kỹ thuật;
- Cán bộ, công nhân viên và khách hàng phải được trang bị đầy đủ các
trang phục cần thiết theo quy định khi ra vào khu vực sản xuất.
- Bố trí cán bộ chuyên trách về vệ sinh, môi trường và an toàn lao động phụ
trách tại khu vực sản xuất. Nhân viên này có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn,
đôn đốc cán bộ công nhân viện thực hiện các biện pháp vệ sinh, an toàn lao động
và phòng chống cháy nổ;
- Yêu cầu cán bộ công nhân viên, tài xế lái xe tuân thủ nghiêm ngặt các quy
định về vệ sinh môi trường, an toàn lao động và những quy định về hướng lưu
thông cho các xe ra vào trạm trong suốt quá trình làm việc.
- Trang bị đầy đủ các dụng cụ bảo hộ lao động cá nhân cho công nhân.
- Tổ chức giáo dục về an toàn, vệ sinh lao động cho công nhân, giúp công
nhân nâng cao ý thức tự bảo vệ mình, từ đó tự giác nghiêm túc thực hiện tốt các
quy định về bảo hộ lao động.
- Công tác sửa chữa dự phòng được làm thường xuyên, không để thiết bị
xuống cấp.
- Đối với các máy móc và thiết bị ở các bộ phận có nguy cơ gây tai nạn lao
động cao, nhà máy sẽ lắp đặt các thiết bị an toàn, có chỉ dẫn vận hành và nội quy
an toàn lao động, đặt ở vị trí dễ thấy, dễ đọc.
- Thường xuyên thực hiện vệ sinh công nghiệp nhà xưởng, nhằm đảm bảo
ngăn nắp nơi làm việc.
- Tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động để phát hiện kịp thời
các bệnh nghề nghiệp.
- Thực hiện tốt các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm, tạo môi trường làm việc
tốt nhất có thể cho người lao động.
- Có chế độ bảo hiểm, bồi thường độc hại cho công nhân.
* An toàn điện
Hoạt động sản xuất của nhà máy sử dụng điện với công suất lớn, do đó
công tác bảo đảm an toàn về điện rất được chú trọng.
Ngoài các biện pháp tổ chức, quản lý và phân công trách nhiệm rõ ràng,
Nhà máy sẽ áp dụng các biện pháp sau:
- Lắp đặt hệ thống điện theo đúng quy định và đúng kỹ thuật.
- Đóng ngắt điện đúng quy trình.
- Thường xuyên kiểm tra hệ thống điện, các phụ tải và hệ thống bảo vệ.
- Thường xuyên kiểm tra hệ thống bao che an toàn thiết bị điện.
- Trang bị thiết bị đúng tiêu chuẩn chất lượng và hoạt động đúng công suất.
- Xây dựng nội quy về an toàn sử dụng điện, phổ biến một số hiểu biết cơ
bản về an toàn điện cho cán bộ công nhân viên.
* Phòng chống cháy nổ, chống sét
Chủ dự án sẽ lập hồ sơ PCCC trình cấp có thẩm quyền thẩm định, cấp phép
trước khi triển khai thi công xây dựng dự án.
Có một số biện pháp cụ thể như sau:
- Nguyên liệu được bảo quản, cách ly riêng biệt, tránh xa các nguồn có khả
năng phát ra tia lửa.
- Trang bị đầy đủ thiết bị phòng cháy chữa cháy.
- Tổ chức lực lượng PCCC tại chỗ, giáo dục tuyên truyền và huấn luyện
cho CBCNV về công tác PCCC.
- Xây dựng nội quy PCCC và thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các
quy định về phòng chống cháy nổ.
- Định kỳ kiểm tra, đảm bảo các dụng cụ chữa cháy vẫn đang trong tình
trạng hoạt động bình thường.
Để phòng ngừa sự cố sét đánh ở các Silo và nhà xưởng trong quá trình xây
lắp công trình và thiết bị sẽ có các công trình chống sét đi kèm đáp ứng đủ tiêu
chuẩn chống sét cho các công trình và thiết bị theo qui định chống sét cho các
cấp công trình trong tiêu chuẩn xây dựng.
* Phòng chống thiên tai
- Thành lập đội phòng chống thiên tai, đội ứng cứu, cứu hộ tại chỗ, bồi
dưỡng kiến thức phòng chống khi có sự cố do thiên tai xảy ra.
- Xây dựng phương án phòng chống bão trước mùa mưa bão.
- Vào mùa mưa bão, phải thường xuyên liên lạc với Ban chỉ huy phòng
chống bão lụt tại địa phương để cập nhật thông tin, trao đổi kinh nghiệm và phối
hợp triển khai các phương án phòng chống bão.
* An toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường
- An toàn thực phẩm:
Thực hiện các biện pháp vệ sinh chủ yếu để phòng nhiễm bẩn thực phẩm
như: Vệ sinh môi trường, vệ sinh nguyên liệu và cấp nguồn nước sạch. Kiểm
soát quá trình chế biến, khám sức khoẻ định kỳ nhằm loại trừ các bệnh lây lan
cho công nhân. Bên cạnh đó, cần phải tuân thủ về các văn bản Luật An toàn
thực phẩm số 55/2010/QH12 được Quốc hội khóa 12 kỳ họp thứ 7 thông qua
ngày 17/6/2010, Quyết định số 734/QĐ-TTG ngày 25/5/2010 của Thủ Tướng
Chính Phủ về đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý chất lượng,
vệ sinh an toàn thực phẩm…
- Vệ sinh môi trường:
+ Thành lập đội vệ sinh môi trường chuyên đảm nhận về việc vệ sinh môi
trường trong và ngoài nhà máy.
+ Thường xuyên quét dọn, thu gom rác thải nhằm đảm bảo vệ sinh môi
trường trong khu vực nhà máy luôn được sạch sẽ và thoáng mát.
+ Tập huấn, giáo dục cho cán bộ công nhân viên về vệ sinh môi trường.
+ Tăng cường trồng cây xanh trong khuôn viên Nhà máy, đảm bảo đảm
bảo tỷ lệ cây xanh tối thiểu là 20% theo QCVN 01:2008/BXD
* Sự cố sản phẩm bị hư hỏng, dư thừa:
Trong trường hợp sản phẩm bị hư hỏng do việc mất điện hay do quá trình
phân phối sản phẩm bị dự thừa, ngoài việc bị tổn thất lớn về kinh tế còn phát
sinh một lượng lớn chất thải rắn cần phải thải bỏ. Lượng chất thải này chủ đầu
tư sẽ xem xét tái sử dụng vào qui trình sản xuất gạch không nung, trường hợp
không tận tái sử dụng được sẽ bán cho các đơn vị có nhu cầu mua để san lấp mặt
bằng, san nền đường.
Ngoài ra chủ dự án sẽ có các biện pháp xử lý nghiêm các lái xe chuyên chở
sản phẩm bê tông thương phẩm trong trường dư thừa sản phẩm có hành vi đổ
thải không đúng qui định, đưa nội dung này vào nội qui của trạm, nếu vi phạm
sẽ bị phạt nặng…
Tuy nhiên, để hạn chế sự cố và đảm bảo cho hoạt động sản xuất được an
toàn, ổn định chủ đầu tư sẽ đầu tư tiến hành lắp đặt 01 máy biến áp có công suất
600KVA và mua sắm dự phòng 01 máy phát điện công suất650KVA đủ khả
năng đáp ứng điện cho quá trình sản xuất được liên tục. Đồng thời, theo dõi các
thông báo về các ngày cắt điện để có biện pháp ngừng sản xuất nhằm hạn chế
đến mức tối đa các tổn thất của đơn vị.
4.5. Phương án tổ chức thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi
trường
Bảng 4.2. Dự trù kinh phí xây dựng các công trình xử lý môi trường
TT Tên công trình Kinh phí Biện pháp BVMT Đơn vị quản lý
(triệu đồng) vận hành
1 Hệ thống thu 150 Giảm thiểu tác động phòng
gom nước mưa nước mưa chảy tràn KH,VT&KD
6 Máy phát điện 400 Giảm thiểu các rủi ro phòng kỹ thuật cơ
dự phòng trong quá trình sản điện
xuất của nhà máy
7 Trồng cây xanh 10 Giảm thiểu ô nhiễm phòng
khí, tạo cảnh quan KH,VT&KD
Thời
Giai
Kinh phí giai Trách
đoạn Các hoạt Các tác động Các công trình, biện thực hiện thực nhiệm tổ Tránh nhiệm
hoạt động của
môi trường pháp bảo vệ môi trường hiện và chức thực giám sát
động của Dự án (đồng) hoàn hiện
DA
thành
1 2 3 4 5 6 7 8
- Gia tăng hàm - Phun ẩm trên tuyến đường
Giai Sở TNMT tỉnh
Tác động lượng bụi, các vận chuyển qua khu vực Chủ Dự án
chất khí ô nhiễm - Che chắn bãi tập kết đoạn Quảng Bình và
đến 10.000.000 và đơn vị
trong MTKK nguyên vật liệu. xây cộng đồng dân
MTKK thi công
- Gia tăng độ ồn - Giữ gìn vệ sinh khu vực thi dựng cư khu vực
khu vực công.
- Gia tăng hàm
- Xây dựng nhà vệ sinh Sở TNMT tỉnh
Xây Tác động lượng các chất ô tạm. Giai
Chủ Dự án Quảng Bình và
dựng đến môi nhiễm hữu cơ, - Hạn chế thi công vào các đoạn
chất rắn lơ lững, 5.000.000 và đơn vị
trường ngày mưa bão, lũ lụt. xây cộng đồng dân
coliform... từ các thi công
nước - Vệ sinh khu vực thi công dựng cư khu vực
phương tiện thi
hàng ngày.
công...
- Thu gom chất thải hàng Sở TNMT tỉnh
Tác động - Chất thải rắn ngày để tái sử dụng. Giai
Chủ Dự án Quảng Bình và
do chất sinh hoạt, xây - Chất thải khác được thu 7.000.000
đoạn
và đơn vị cộng đồng dân
thải rắn dựng trên công xây
gom và vận chuyển xử lý thi công
trường. dựng cư khu vực
theo quy định.
+ QCVN 05: 2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
không khí xung quanh.
+ QCVN 26: 2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về tiếng ồn.
+ QCVN 27: 2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về độ rung.
5.2.2.2. Giám sát chất lượng nước thải
- Chỉ tiêu giám sát: pH, TSS, BOD5, Amoni, Nitrat, Photphat, Colifrom.
- Vị trí lấy mẫu phân tích:
+ N1: Tại vị trí đầu ra hệ thống xử lý nước thải xám của nhà máy;
- Tần suất giám sát: 3 tháng/lần, hoặc khi có sự cố hay theo yêu cầu của cơ
quan quản lý Nhà nước về môi trường.
- Quy chuẩn áp dụng:
+ QCVN 14:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
sinh hoạt.
5.2.2.3. Giám sát chất lượng nước mặt
- Chỉ tiêu giám sát: pH, BOD5, Amoni, Nitrat, Crom tổng số, Sắt,
Colifrom.
- Vị trí lấy mẫu phân tích:
+ NM1: Tại hồ nước cách khu vực dự án 45m về phía Tây;
- Tần suất giám sát: 6 tháng/lần, hoặc khi có sự cố hay theo yêu cầu của cơ
quan quản lý Nhà nước về môi trường.
- Quy chuẩn áp dụng:
+ QCVN 08 –MT :2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước mặt.
5.2.2.4. Giám sát chất lượng nước dưới đất
- Chỉ tiêu giám sát: pH, TDS, Độ cứng tổng số, Nitrat, Chì, Sắt, Colifrom.
- Vị trí lấy mẫu phân tích:
+ NN1: Tại Giếng khoan ở khu vực nhà máy;
- Tần suất giám sát: 6 tháng/lần, hoặc khi có sự cố hay theo yêu cầu của cơ
quan quản lý Nhà nước về môi trường.
- Quy chuẩn áp dụng:
+ QCVN 09 -MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước
dưới đất.
5.2.2.5. Giám sát công tác thu gom và xử lý chất thải rắn
- Giám sát trên toàn khu vực dự án về: quá trình phân loại chất thải rắn
nguy hại tại nguồn, khối lượng chất thải rắn nguy hại phát sinh, quy trình thu
gom và vận chuyển đưa đi xử lý.
- Tần suất giám sát: 6 tháng/lần, hoặc khi có sự cố, hay theo yêu cầu của cơ
quan quản lý Nhà nước về môi trường.
5.2.2.6. Giám sát công tác thực hiện các biện pháp bảo đảm sức khỏe an
toàn trong hoạt động của nhà máy
6.1. Tóm tắt về quá trình tổ chức thực hiện tham vấn cộng đồng
6.1.1. Tóm tắt về quá trình tổ chức tham vấn Ủy ban nhân dân cấp xã, các
tổ chức chịu tác động trực tiếp bởi dự án
Ngày 20 tháng 9 năm 2017 Công ty Cổ phần Cosevco 1.5 đã gửi văn bản
số 178/CV-COSEVCO I.5 và Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án
Xây dựng nhà máy sản xuất gạch không nung và trạm trộn Bê tông thương
phẩm CIB đến UBND, UBMTTQ Xã Quảng Xuân. Sau khi xem xét báo cáo,
UBND,MTTQ Xã Quảng Xuânđã thông báo cho chủ đầu tư dự án thời gian và
địa điểm họp tham vấn cộng đồng vào ngày 26 tháng 9 năm 2017 tại Hội trường
UBND Xã Quảng Xuân, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.
6.1.2. Tóm tắt về quá trình tổ chức họp tham vấn cộng đồng dân cư chịu tác
động trực tiếp bởi dự án
Ngày 26 tháng 9 năm 2017, tại trụ sở UBND Xã Quảng Xuân, với sự
tham gia của Chủ tịch UBND, chủ tịch MTTQ, cán bộ địa chính và các đại diện
cộng đồng dân cư Thôn Xuân Kiều, Xã Quảng Xuân( cộng đồng dân cư khu
vực chịu tác động môi trường của dự án). Công ty Cổ phần Sản xuất VLXD
CIB– chủ dự án đã cử cán bộ lãnh đạo công ty và đơn vị tư vấn tới tham gia quá
trình họp tham vấn cộng đồng để trình bày tóm tắt báo cáo đánh giá tác động
môi trường của dự án cũng như lắng nghe, giải thích những ý kiến phản hồi của
UBND, UBMTTQ, cộng đồng dân cư khu vực chịu ảnh hưởng trực tiếp của dự
án.
6.2. Kết quả tham vấn cộng đồng
6.2.1. Ý kiến của UBND cấp xã và tổ chức chịu tác động trực tiếp bởi dự án
Ủy ban nhân dân Xã Quảng Xuân nhận được văn bản số 178/CV-
COSEVCO I.5 ngày 20 tháng 9 năm 2017 của Công ty Cổ phần Cosevco 1.5
kèm theo báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án: “Xây dựng nhà máy
sản xuất gạch không nung và trạm trộn Bê tông thương phẩm CIB” tại xã Quảng
Xuân, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. Sau khi xem xét báo cáo, UBND
xã Quảng Xuân có ý kiến như sau:
1. Về tác động của dự án đến môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội và sức
khỏe cộng đồng: Báo cáo đã trình bày đầy đủ và chi tiết các tác động bất lợi đến
môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội và sức khỏe cộng đồng do quá trình triển
khai và khi dự đi vào hoạt động gây ra.
2. Về các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực của dự án đến môi
trường tự nhiên, kinh tế - xã hội và sức khỏe cộng đồng: đồng ý với các biện
pháp giảm thiểu được trình bày trong báo cáo đánh giá tác động môi trường do
chủ dự án lập.
3. Kiến nghị đối với chủ dự án:
- Nghiêm túc thực hiện các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực đã
trình bày trong báo cáo, đặc biệt là bụi và khí thải phát sinh trong quá trình hoạt
động;
- Chủ dự án chịu trách nhiệm đền bù và khắc phục sự cố ô nhiễm trong
trường hợp sự cố, rủi ro môi trường xảy ra trong quá trình thực hiện dự án;
- Đề nghị Công ty có chính sách ưu tiên con em trên địa bàn xã được làm
việc tại vị trí thích hợp của dự án.
6.2.2. Ý kiến của đại diện cộng đồng dân cư chịu tác động trực tiếp bởi dự
án
Ủy ban Mặt trận tổ quốc xã Quảng Xuân nhận được văn bản số 178/CV-
COSEVCO I.5 ngày 20 tháng 9 năm 2017 của Công ty Cổ phần Cosevco 1.5
kèm theo báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án: “Xây dựng nhà máy
sản xuất gạch không nung và trạm trộn Bê tông thương phẩm CIB” tại xã Quảng
Xuân, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. Sau khi xem xét báo cáo,
UBMTTQ xã Quảng Xuân có ý kiến như sau:
1. Về tác động của dự án đến môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội và sức
khỏe cộng đồng: Báo cáo đã trình bày đầy đủ và chi tiết các tác động bất lợi đến
môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội và sức khỏe cộng đồng do quá trình triển
khai và khi dự đi vào hoạt động gây ra.
2. Về các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực của dự án đến môi
trường tự nhiên, kinh tế - xã hội và sức khỏe cộng đồng: đồng ý với các biện
pháp giảm thiểu được trình bày trong báo cáo đánh giá tác động môi trường do
chủ dự án lập.
3. Kiến nghị đối với chủ dự án:
- Nghiêm túc thực hiện các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực đã
trình bày trong báo cáo, đặc biệt là bụi và khí thải phát sinh trong quá trình hoạt
động;
- Chủ dự án chịu trách nhiệm đền bù và khắc phục sự cố ô nhiễm trong
trường hợp sự cố, rủi ro môi trường xảy ra trong quá trình thực hiện dự án;
- Đề nghị Công ty có chính sách ưu tiên con em trên địa bàn xã được làm
việc tại vị trí thích hợp của dự án.
6.2.3. Ý kiến phản hồi và cam kết của chủ dự án đối với các đề xuất, kiến
nghị, yêu cầu của các cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư được tham vấn
Sau khi nhận được các ý kiến từ các cấp chính quyền, cộng đồng dân cư xã
Quảng Xuân. Chủ dự án hoàn toàn nhất trí với nội dung đóng góp cũng như các
yêu cầu và kiến nghị của chính quyền địa phương. Chủ đầu tư thống nhất thực
hiện các nội dung sau:
- Thực hiện nghiêm túc các biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu tác động
môi trường do quá trình triển khai dự án gây ra.
- Thường xuyên phối hợp với chính quyền địa phương trong công tác bảo
vệ môi trường theo đúng quy định của Luật bảo vệ môi trường.
- Cam kết nghiêm túc thực hiện các biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm, phục hồi
và tái tạo môi trường nếu xảy ra sự cố ô nhiễm do các hoạt động của Dự án gây
ra.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam nếu vi phạm các công ước
quốc tế, các TCVN và QCVN.
1. Kết luận
Sau khi khảo sát, phân tích hiện trạng môi trường nền, xem xét mối tương
quan với các đối tượng tự nhiên, kinh tế - xã hội, đồng thời nghiên cứu các tác
động của dự án đến môi trường xung quanh, có thể kết luận rằng:
- Báo cáo đã cơ bản xác định đầy đủ các tác động đến môi trường từ các
nguồn thải trong giai đoạn chuẩn bị, xây dựng cũng như trong quá trình hoạt
đông của dự án.
- Tất cả các tác động tiêu cực đến môi trường sẽ được kiểm soát chặt chẽ
và khắc phục bằng các biện pháp quản lý, biện pháp kỹ thuật như đã đề xuất
trong báo cáo. Các biện pháp được đề xuất đơn giản, phù hợp với điều kiện của
nhà máy và đặc điểm tự nhiên tại khu vực thực hiện dự án, đồng thời đảm bảo
đạt tiêu chuẩn thải cho phép.
- Chủ đầu tư cam kết sẽ thực hiện tốt các biện pháp bảo vệ môi trường, việc
vận hành và quản lý các công trình xử lý môi trường sẽ giao cho cán bộ chuyên
môn về môi trường đảm nhiệm để có các biện pháp ứng phó kịp thời khi sự cố xảy
ra. Việc giám sát môi trường sẽ được tiến hành định kỳ hoặc đột xuất khi xảy ra sự
cố, các số liệu đo đạc và phân tích chất lượng môi trường sẽ được lưu trữ và báo
cáo cho cơ quan quản lý môi trường.
- Khi đi vào hoạt động, dự án sẽ góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội khu vực, tạo nhiều cơ hội việc làm và tăng nguồn thu ngân sách của Nhà
nước và địa phương.
Trên đây là toàn bộ nội dung Báo cáo đánh giá tác động môi trường của
Dự án.
2. Kiến nghị
Để dự án sớm được triển khai một cách thuận lợi và sớm đem lại các lợi
ích như mong muốn chủ dự án cần phối hợp với ban nghành các cấp chính
quyền cụ thể như sau:
- Sự giúp đỡ của chính quyền các cấp trong việc giữ gìn an ninh trật tự
trong khu vực thi công và trong việc giải quyết tranh chấp xung đột giữa nhân
dân địa phương với công nhân.
- Thông qua việc ĐTM, dự án đề nghị các cơ quan quản lý môi trường
kiểm tra, đôn đốc và nhắc nhở công việc giám sát, kiểm soát các vấn đề môi
trường sinh ra do hoạt động xây dựng của dự án và khi dự án đi vào hoạt động
theo chương trình giám sát môi trường đã đề xuất ở chương 5, tạo điều kiện cho
dự án bảo vệ môi trường.
Kính đề nghị Sở Tài nguyên - Môi trường thẩm định và trình Uỷ ban nhân
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Sản xuất VLXD CIB
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH Tài nguyên và Môi trường Minh Hoàng 126
Báo cáo ĐTM dự án: Nhà máy Gạch không nung và Trạm trộn bê tông thương phẩm CIB
dân tỉnh phê duyệt Báo cáo Đánh giá tác động môi trường để Dự án “Nhà máy
gạch không nung và trạm trộn bê tông thương phẩm CIB"sớm được triển khai,
mang lại lợi ích kinh tế - xã hội cho người dân trong khu vực.
3. Cam kết
Chủ Dự án cam kết:
- Các giải pháp, biện pháp bảo vệ môi trường sẽ thực hiện và hoàn thành
trong giai đoạn xây dựng mà chủ Dự án đã nêu trong báo cáo.
- Thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung bảo vệ môi trường nêu trong báo
cáo đánh giá tác động môi trường và các yêu cầu của Quyết định phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường.
- Trong trường hợp mở rộng, bổ sung chủ Dự án sẽ báo cáo với các cơ quan
chức năng có thẩm quyền xem xét các biện pháp cần thiết về môi trường trước khi
thực hiện.
- Thực hiện các biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm, phục hồi và tái tạo môi
trường nếu xảy ra sự cố ô nhiễm do các hoạt động của Dự án gây ra.
- Thực hiện chế độ và thông tin báo cáo tại Thông tư 27/2015/TT-
BTNMT ngày 29 tháng 05 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về đánh
giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ
môi trường.;
- Bố trí đầy đủ kinh phí để thực hiện chương trình quản lý và giám sát
môi trường.