You are on page 1of 12

Điều 33.

Tài sản chung của vợ chồng


1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động,
hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập
hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều
40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung
và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ
chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có
được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm
nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có
tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Căn cứ theo Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Hôn nhân và gia đình.
Điều 9. Thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân
1. Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3
Điều 11 của Nghị định này.
2. Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật
vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc,
vật nuôi dưới nước.
3. Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng
1. Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài
sản riêng của mình.
2. Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc
khai thác tài sản riêng của mình.
Đối với những tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền
sở hữu phải ghi tên của cả vợ, chồng. Tài sản chung của vợ, chồng là tài sản thuộc sở hữu chung hợp
nhất có thể phân chia. Pháp luật quy định các quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng đối với khối tài sản
chung và mục đích của việc sử dụng tài sản chung là nhằm đáp ứng nhu cầu gia đình, đảm bảo cho vợ,
chồng cùng nhau xây dựng gia đình và lao động tạo ra tài sản vì lợi ích chung của gia đình; những lợi ích
đó còn là cơ sở trong việc chia tài sản chung của vợ, chồng. Xuất phát từ tình hình thực tế các quan hệ
hôn nhân và gia đình, đồng thời nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của vợ, chồng về vấn đề tài sản, Luật
HN&GĐ quuy định các trường hợp chia tài sản chung của vợ, chồng, đó là chia tài sản chung của trong
thời kỳ hôn nhân, chia tài sản chung vủa vợ, chồng khi vợ, chồng chết và chia tài sản chung của vợ,
chồng khi vợ, chồng ly hôn. 

Như vậy để những tài sản được hình thành trong quá trình hôn nhân(trừ trường hợp quy định là
tài sản riêng) thì được cho là tài sản chung.
Trong trường hợp của bạn, bạn cần xem các tài sản đó là tài sản gì và đối chiếu theo quy định
nêu trên xem đó là tài sản riêng hay là tài sản chung.
 - Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
+ Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
+ Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản
chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
+ Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để
các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
+ Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
- Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện
vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần
mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
- Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản
riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
- Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ,
chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng
góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Tài sản riêng của hai vợ chồng:
Căn cứ theo điều 43, Luật hôn nhân và gia đình 2014, quy định về tài sản riêng như
sau:
Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa
kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo
quy định tại các điều Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, Điều 39. Thời điểm có
hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân và Điều 40. Hậu quả của việc chia tài
sản chung trong thời kỳ hôn nhâ của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng
và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng.
Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại
khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Căn cứ theo Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Hôn nhân và gia đình.
Điều 11. Tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật
1. Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
2. Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ
quan có thẩm quyền khác.
3. Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có
công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
Như vậy những tài sản tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước
khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, tài
sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án...
Vậy những tài sản được quy định nêu trên sẽ được cho là tài sản riêng của vợ hoặc
của chồng.
Chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định mới nhất
của luật hôn nhân ?
1. Khái niệm chế độ tài sản của vợ chồng ?
Theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì có hai chế độ tài sản của vợ chồng: Chế độ tài sản
theo thỏa thuận và chế độ tài sản theo quy định của pháp luật. Luật Hôn nhân và gia đình năm
2014 là đạo luật đầu tiên của Nhà nước ta quy định vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ
tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
đánh dấu bước chuyển quan trọng trong quan điểm lập pháp của Nhà nước ta về chế độ tài sản
của vợ chồng.
Tuy nhiên, một mặt tôn trọng quyền tự do thỏa thuận của vợ chồng nhưng mặt khác phải bảo vệ
lợi ích chung của gia đình và của người thứ ba. Do vậy, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
quy định các nguyên tắc chung áp dụng cho chế độ tài sản theo thỏa thuận và chế độ tài sản theo
quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích họp pháp của vợ, chồng, của các thành viên
gia đình và của người thứ ba ngay tình.
Chế độ tài sản của vợ chồng là toàn bộ những quy định về việc xác định tài sản chung, tài sản
riêng của vợ (chồng), quyền, và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và
việc phân chia tài sản.
2. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận
2.1 Xác lập chế độ tài sản theo thỏa thuận
Khi vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì phải lập văn bản, văn bản phải được
công chứng hoặc chứng thực. Văn bản thỏa thuận về tài sản phải được lập trước khi kết hôn và
chỉ có hiệu lực kể từ thời điểm các bên đăng ký kết hôn. Văn bản thỏa thuận của các bên chỉ bao
gồm các nội dung liên quan đến tài sản mà không liên quan đến quan hệ nhân thân của vợ chồng.
Theo khoản 1 Điều 48 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì văn bản thỏa thuận chế độ tài sản
phải có các nội dung cơ bản sau:
- Xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;
- Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài
sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;
- Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản.
Sau một thời gian thực hiện, vợ chồng có quyền sửa đổi, bổ sung toàn bộ hoặc một phần nội
dung của thỏa thuận về chế độ tài sản. Việc sửa đổi, bổ sung này phải lập thành văn bản và phải
có công chứng, chửng thực. Có thể vợ chồng thỏa thuận chọn chế độ tài sản theo quy định của
pháp luật.
2.2 Chế độ tài sản theo thỏa thuận bị vô hiệu
Bên cạnh việc tôn trọng quyền tự định đoạt đối với tài sản của vợ chồng, pháp luật còn phải bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mỗi bên vợ, chồng, của các thành viên gia đình và bảo vệ chế độ
hôn nhân và gia đình. Do vậy, trong trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận
nhưng sự thỏa thuận lại xâm phạm đến các lợi ích được pháp luật bảo vệ thì theo yêu cầu của
những người có quyền và lợi ích liên quan, Tòa án tuyên bố chế độ tài sản theo thỏa thuận bị vô
hiệu trong các trường hợp sau:
- Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật Dân sự và các
luật khác có liên quan;
- Vi phạm một trong các quy định về nguyên tắc áp dụng chế độ tài sản được quy định tại các
điều 29, 30, 31 và 32 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và
quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình (Điều 50 Luật
Hôn nhân và gia đình năm 2014).
Khi Tòa án quyết định tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu cần lưu ý
một số trường hợp sau:
- Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu do vi phạm quyền được bảo đảm chỗ ở
của vợ, chồng quy định tại Điều 31 và điểmb khoản 1 Điều 50 của Luật Hôn nhân và gia đình là
trường hợp thỏa thuận đó cho phép một bên được quyền định đoạt nhà ở là nơi ở duy nhất của vợ
chồng dẫn đến vợ, chồng không có chỗ ở hoặc không bảo đảm chỗ ở tối thiểu về diện tích, điều
kiện sinh hoạt, an toàn, vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật về nhà ở.
- Nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu do vi phạm nghiêm trọng
quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và các quyền, lợi ích họp pháp khác của cha, mẹ,
con và các thành viên khác của gia đình quy định tại điểm c khoản 1 Điều 50 của Luật Hôn nhân
và gia đình là trường hợp thỏa thuận đó nhằm trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng quy định từ Điều
110 đến Điều 115 của Luật Hôn nhân và gia đình hoặc để tước bỏ quyền thừa kế của những
người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc theo quy định của Bộ luật Dân sự hoặc vi
phạm các quyền, lợi ích hợp pháp của cha, mẹ, con và các thành viên khác của gia đình đã được
Luật Hôn nhân và gia đình và pháp luật khác có liên quan quy định.
Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng có thể bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ hoặc vô
hiệu một phần.
- Trường họp thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì
chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được áp dụng.
- Trường hợp thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị tuyên bố vô hiệu một phần thì các nội
dung không bị vô hiệu vẫn được áp dụng; đối với phần nội dung bị vô hiệu thì các quy định
tương ứng về chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được áp dụng.
-  Chế độ tài sản theo quy định của pháp luật
Trong trường hợp vợ chồng không lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận, hoặc có lựa chọn
nhưng thỏa thuận của họ bị vô hiệu thì chế độ tài sản của họ theo quy định của pháp luật (còn gọi
là chế độ tài sản Luật định)., Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định vợ và chồng có tài
sản chung hợp nhất và vợ, chồng có tài sản riêng.
3. Tài sản chung hợp nhất của vợ chồng
3.1 Xác định tài sản chung hợp nhất của vợ chồng
Tài sản chung hợp nhất của vợ chồng gồm:
- Tài sản do vợ, chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân;
- Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng
của mỗi bên trong thời kỳ hôn nhân;
- Thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân gồm: Các khoản tiền thưởng,
tiền trợ cấp, tiền trúng thưởng xổ số; tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy
định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm; vật bị đánh rơi, bị bỏ
quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước và các thu nhập khác theo quy định của
pháp luật.
- Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung;
- Tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ
trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao
dịch bằng tài sản riêng.
Trong trường hợp không có căn cứ cho rằng tài sản mà vợ chồng đang có tranh chấp là tài sản
riêng của một bên thì tài sản đó được xác định là tài sản chung của vợ chồng.
Tài sản chung của vợ chồng là bất động sản hoặc là tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký
quyền sở hữu thì trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng, quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ và
chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Quy định này tạo căn cứ pháp lý để xác định
tài sản chung của vợ chồng khi có tranh chấp.
Như vậy, dựa trên tính chất cộng đồng của quan hệ hôn nhân mà Luật Hôn nhân và gia đình quy
định tài sản chung của vợ chồng nhằm bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung
của vợ chồng.
3.2 Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung
Vợ chồng bình đăng với nhau trong việc xây dựng, phát triển khối tài sản chung và bình đẳng
trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung.
Quyền chiếm hữu là quyền nắm giữ, quản lý, bảo vệ tài sản chung. Vợ chồng cùng quản lý, nắm
giữ tài sản chung. Vợ chồng có thể uỷ quyền cho nhau trong việc chiếm hữu tài sản chung.
Người được uỷ quyền có toàn quyền chiếm hữu tài sản chung của vợ chồng. Trong trường hợp vì
lý do nào đó mà cả vợ và chồng đều không thể chiếm hữu tài sản chung thì vợ chồng có thể ủy
quyền cho người khác chiếm hữu tài sản chung theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản. Trên nguyên tắc
bình đẳng, việc sử dụng tài sản chung để đầu tư, kinh doanh phải được vợ chồng bàn bạc, thoả
thuận. Nếu vợ chồng uỷ quyền cho nhau trong việc sử dụng tài sản chung thì người được uỷ
quyền có toàn quyền sử dụng tài sản chung vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Hoa lợi, lợi
tức thu được từ việc khai thác công dụng của tài sản là tài sản chung của vợ chồng.
Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản hoặc từ bỏ quyền sở hữu đó. Việc
xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của vợ chồng là bất
động sản, là động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu hoặc tài sản
đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình thì phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của
vợ chồng. Văn bản phải có chữ ký của cả vợ chồng, văn bản đó có thể được công chứng, chứng
thực. Neu vợ chồng ủy quyền cho nhau trong việc định đoạt tài sản chung thì người được ủy
quyền có toàn quyền định đoạt tài sản chung mà không cần phải bàn bạc, thoả thuận với bên kia.
Vợ, chồng phải chịu trách nhiệm liên đới đối với những giao dịch dân sự liên quan đến tài sản
chung của vợ chồng nhằm để phục vụ nhu cầu sinh hoạt thiết yếu hàng ngày của gia đình.
3.3 Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng
Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có thể có những khoản nợ, bồi thường thiệt hại... mà vợ chồng
có nghĩa vụ thực hiện, gọi là nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng. Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2014 quy định vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
- Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập (như vay tài sản, thuê tài
sản...);
- Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách
nhiệm;
- Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
- Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
- Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để
tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình. Ví dụ: Ngôi nhà là tài sản riêng của vợ, tiền cho thuê
nhà là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình. Khi cần sửa chữa nhà thì chi phí sửa nhà được xác
định là nghĩa vụ chung về tai sản của vợ chồng;
- Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật Dân sự thì cha mẹ
phải bồi thường như: Bồi thường thiệt hại do con chưa thành niên gây ra;
- Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng
4.1 Xác định tài sản riêng của vợ, chồng
Tài sản riêng của vợ hoặc chồng gồm:
- Tài sản mà vợ hoặc chồng có từ trước khi kết hôn;
- Những tài sản mà vợ hoặc chồng được thừa kế riêng hoặc được tặng cho riêng trong thời kỳ
hôn nhân;
- Tài sản mà vợ hoặc chồng được chia từ tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân và
những hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đó;
- Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng;
- Tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng gồm: Quyền tài
sản đối với đổi tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ; tài sản mà vợ,
chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm
quyền khác; khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu
đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân cùa vợ, chồng.
4.2 Quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng đối với tài sản riêng
Quyền chiếm hữu: Vợ, chồng tự quản lý tài sản riêng. Trong trường họp vợ hoặc chồng không
thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có
quyền quản lý tài sản đó.
Quyền sử dụng: Nợ, chồng có quyền sử dụng tài sản của mình để đáp ứng các nhu cầu cá nhân
hoặc thỏa thuận cùng sử dụng tài sản riêng của mỗi bên nhằm đáp ứng nhu cầu chung của gia
đình. Vì lợi ích chung của gia đình, pháp luật quy định trong trường hợp tài sản chung của vợ
chồng không đủ để đảm bảo đời sống chung của gia đình thì người có tài sản riêng phải có nghĩa
vụ đóng góp tài sản riêng của mình để phục vụ nhu cầu chung của gia đình. Những tài sản đã chi
dùng cho gia đình thì người có tài sản không được quyền đòi lại.
Quyền định đoạt: về nguyên tắc, vợ, chồng có quyền tự mình định đoạt tài sản riêng mà không
phụ thuộc vào ý chí của người kia. Tuy nhiên, quyền định đoạt tài sản riêng của vợ hoặc chồng
có thể bị hạn chế trong trường hợp hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng là nguồn sống duy
nhất của gia đình thì muốn định đoạt tài sản đó phải có sự thoả thuận của cả vợ và chồng.
4.3 Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng
Các nghĩa vụ riêng về tài sản gồm:
- Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;
- Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sấn riêng (trừ trường hợp nghĩa vụ
phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng mà hoa lợi, lợi tức phát
sinh từ tài sản đó là nguồn sống duy nhất của gia đình và nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài
sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia
đình).
- Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;
- Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ hoặc chồng.
Nghĩa vụ riêng về tài sản được thanh toán bằng tài sản riêng.
4.4 Nhập tài sản riêng vào tài sản chung
Pháp luật quy định vợ, chồng có quyền nhập hay không nhập tài sản riêng vào tài sản chung của
vợ chồng. Việc nhập tài sản là nhà ở, quyền sử dụng đất hoặc những tài sản có giá trị lớn thuộc
sở hữu riêng của một bên vào tài sản chung phải được lập thành văn bản, có chữ kí của vợ và
chồng, văn bản đó được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật. Nếu người có
tài sản riêng nhập tài sản của mình vào tài sản chung nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ về tài
sản thì việc nhập tài sản đó vào tài sản chung là vô hiệu.
kkkkkkkkkk

You might also like