You are on page 1of 2

CÂU 15: Môi trường phân tán thường sử dụng trong ngành dược thân nước hay

thân dầu ? Vì sao ?


Môi trường phân tán thường sử dụng trong ngành dược là thân nước. Vì nước
chiếm khoảng 70% trọng lượng trong cơ thể và là môi trường cho các phản ứng
sinh hóa xảy ra

CÂU 16: Kể tên các tá dược môi trường thân nước và môi trường thân dầu sử dụng
trong ngành dược ?
Các loại tá dược môi trường thân nước hay dùng gồm: gel polysaccarid, gel dẫn
chất cellulose, gel carbomer (carbopol), polyethylene glycol.

Các loại tá dược môi trường thân dầu hay dùng gồm: Dầu (dầu cá, dầu lạc, dầu
vừng, dầu thầu dầu), Dầu thực vật, Mỡ( thường chỉ dùng mỡ lợn), Sáp (có thể chất
dẻo hoặc rắn), Sáp ong ( gồm 2 loại sáp ong trắng và sáp ong vàng), Lanolin (còn
gọi là sáp lông cừu).
CÂU 17: Các thành phần tá dược có khả năng tạo nên pha phân tán trong hệ tiểu
phân ?
Thành phần tá dược có khả năng tạo nên pha phân tán là các ion, nguyên tử, phân
tử và các hạt tiểu phân có kích thước nhỏ từ 1nm – 1000nm.
CÂU 18: Hệ tiểu phân thường là hệ đa phân tán hay đơn phân tán ?
Hệ tiểu phân thường là hệ đa phân tán.
Câu 19: Hình thể học của các hệ tiểu phân trong ngành dược như thế nào và có thể
sử dụng kỹ thuật nào để quan sát ?
Hình thể học của các hệ tiểu phân trong ngành dược như là micelles, Liposomes,
tiểu phân polymer, vi nhữ tương và nhũ tương, tiểu phân lipid, tinh thể.
Sử dụng kỹ thuật kính hiển vi điện tử CRYO-TEM, SEM để quan sát hình thể học
của các hệ tiểu phân.
Câu 20: Khi pha loãng hệ tiểu phân trong môi trường nước hoặc môi trường dầu,
các hiện tượng vật lý xảy ra như thế nào ?
Trong môi trường nước : Nhũ tương N/D sẽ tách lớp, nhũ tương D/N dễ dàng phân
tán.
Trong môi trường dầu : Nhũ tương N/D dễ dàng phân tán, nhũ tương D/N sẽ tách
lớp.

You might also like