You are on page 1of 36

VIỆN ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG

BỘ MÔN CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ & KỸ THUẬT Y SINH

MÔN HỌC
CƠ SINH VÀ ỨNG DỤNG
MÃ HỌC PHẦN: ET6361

Giảng viên: TS. Nguyên Phan Kiên

Hà nội, 2021
THÔNG TIN CÁ NHÂN
Học viên Phạm Thị Thanh Thủy
MSSV 20202380M
Lớp 20BKYS
Email thuypttet@gmail
Số điện thoại liên lạc 098 9398 695
Cơ quan công tác Công ty Vietmedic
Vị trí công tác (Nếu có) Product Specialist
Ảnh đại diện:

2
Học viên Trần Việt Hưng
MSSV 202373M
Lớp 20BKYS
Email hungmedic@gmail.com
Số điện thoại liên lạc 093 6024 088
Cơ quan công tác Công ty Vietmedic
Vị trí công tác (Nếu có) Technical Experts
Ảnh đại diện:

3
Học viên Đinh Quang Kiên
MSSV 20202557M
Lớp 20BKYS
Email Quangkien200796@gmail.com
Số điện thoại liên lạc 034 8140 832
Cơ quan công tác Công ty Vietmedic
Vị trí công tác (Nếu có) Technical Experts
Ảnh đại diện:

4
MỤC LỤC
Danh mục ký hiệu và chữ viết tắt 6
Danh sách hình vẽ 7
Danh sách bảng biểu 8
Chương 1: Lịch sử hình thành liệu pháp kéo giãn cột sống 9
1. Liệu pháp kéo giãn cột sống 9
2. Quy trình Arndt-Schulz 9
3. Quy tắc của Wilder về trạng thái ban đầu 10
4. Quy tắc về đặc trưng cá thể 10
5. Các quy tắc về chuyển trạng thái 11
Chương 2: Xây dựng tiêu chuẩn thiết bị kéo cột sống khả trình 15
1. Kéo giãn cột sống cổ 15
2. Phương pháp kéo giãn cột sống thắt lưng 18
Chương 3: Thông số của các gường kéo cột sống 20
1. Khảo sát các loại giường kéo cột sống tự động 20
2. Giường kéo cột sống Model 4759 TX® Traction Unit (Mỹ) 20
3. Giường kéo cột sống Model TM-400-1F (ITO – Nhật) 26
4. Eltrac 471 Enraf-nonious (Hà lan) 28
5. Thiết bị PM500ELEC của hãng Physiomed (CHLB Đức) 30
6. Thiết bị SST-100 của hãng STRATEK ( Hàn quốc)
32
7. Giường kéo cột sống DFK-IIIB1 (Trung quốc)
33
Kết luận 35
Tài liệu tham khảo 36

5
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

6
DANH SÁCH HÌNH VẼ
Hình 2.1 Phương pháp kéo cột sống cổ theo mặt phẳng trước sau 15
Hình 2.2 Phương pháp kéo cột sống cổ theo mặt phẳng bên- bên 16
Hình 2.3. Kéo giãn cột sống cổ bằng tự trọng 16
Hình 2.4. Kéo giãn cột sống cổ tư thế ngồi 17
Hình 2.5. Kéo giãn cột sống cổ tư thế nằm 18
Hình 3.1 : Hệ thống TX® Traction Unit Model 4759 Chattanooga (Hoa kỳ) 21
Hình 3.2 : Kết cấu giường Model 4759 21
Hình 3.3 :Bên trong máy 21
Hình 3.4 Điều trị các bệnh liên quan đến cột sống thắt lưng(Lumbar). 22
Hình 3.5 Các phác đồ điều trị 22
Hình 3.6 Chọn phác đồ điều trị 23
Hình 3.7. Các thông số chính 24
Hình 3.8. Màn hình điều trị 24
Hình 3.9. Màn hình đặt thời gian điều trị 25
Hình 3.10. Màn hình đặt lực kéo 25
Hình 3.11. Thiết bị TM-400 ITO (Nhật) 26
Hình 3.12. Sơ đồ khối tổng thể thiết bị TM-400 ITO 27
Hình 3.13. Giường bệnh thiết bị TM-400 ITO 27
Hình 3.14. Kéo cổ và kéo lưng bằng thiết bị TM-400 ITO 28
Hình 3.15. Thiết bị ELTRACT 471 29
Hình 3.16 Thiết bị PM500ELEC 30
Hình 3.17: Giường kéo của STRATEK (Hàn quốc) 32
Hình 3.18: Giường kéo xuất sứ Trung quốc 33

7
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Các bệnh liên quan đến CSTL và phương pháp kéo 22

8
CHƯƠNG 1:
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH LIỆU PHÁP KÉO GIÃN CỘT SỐNG
1. Liệu pháp kéo giãn cột sống

Liệu pháp kéo giãn cột sống được đề xuất vào khoảng những năm 1950 bởi nhà
vật lý trị liệu James Cyriax dùng điều trị lưng và chi. Các nghiên cứu và thử nghiệm lâm
sàng cho thấy việc kéo giãn cột sống có hiệu quả tốt hơn trị liệu hồng ngoại, nhiệt trị liệu
(xem[1]). Các bệnh nhân được điều trị bằng kéo giãn còn giảm được đau và phục hồi
nhanh.

Thiết bị kéo giãn cột sống được nghiên cứu và ứng dụng trong điều trị các bệnh hệ
cơ - xương liên quan tới cột sống như thoái hóa đốt sống, thoát vị đĩa đệm, chèn ép đĩa
đệm, viêm cột sống không dính khớp…

Theo thống kê sơ bộ tại phòng vật lý trị liệu Viện Vật lý Y Sinh học, trong năm
2011 có 2.137 ca điều trị. Trong đó có 439 ca liên quan đến các bệnh nêu trên (khoảng
20%). Các chỉ định sử dụng giường kéo chiếm tỷ lệ tương ứng khoảng 23% tổng các ca
điều trị.

Một trong những trở ngại trong chế tạo sản xuất giường kéo tự động là khả năng
đáp ứng các yêu cầu cao về các nguyên lý lý sinh cho các thiết bị điều trị.

Có nhiều nguyên lý chi phối các quy trình trị liệu, nhưng bốn nguyên lý tổng quát
nhất là

2. Quy tắc Arndt-Schulz.

Quy tắc này nói rằng, liều kích thích yếu không có tác dụng, liều đủ mạnh sinh ra
hiệu ứng kích thích, liều mạnh quá gây ra hiệu ứng kìm hãm, còn liều quá mạnh thậm chí
có thể kết thúc sự sống. Quy tắc này làm chúng ta hiểu rõ, muốn thành công trong vật lý
trị liệu, bên cạnh việc chọn liệu trình điều trị và tác nhân đúng, việc xác định chính xác
liều kích thích có vai trò quan trọng, nghĩa là phải chọn các tham số của các tác nhân vật
lý thật hợp lý. Một thí dụ tương đối đơn giản là sử dụng nhiệt liệu pháp. Khi lượng nhiệt

9
thích hợp, hiệu ứng là kích thích với tác dụng tăng cường tuần hoàn máu ngoại vi; nhiệt
lượng nhiều quá khiến cho mạch máu bị dãn quá rộng và kết quả lại là ứ trệ tuần hoàn;
còn nhiệt rất lớn lại sinh bỏng, chết tế bào (hoại tử).

Nghiên cứu chế tạo giường kéo cột sống cần tuân thủ chặt chẽ nguyên tắc này:
Nếu lực kéo không đủ, thì tác dụng điều trị không đạt, nhưng nếu lực kéo quá mạnh sẽ
gây đau/chấn thương thứ cấp.

3. Quy tắc của Wilder về trạng thái ban đầu

Wilder khẳng định: “Nếu sự kích thích của thần kinh thực vật hay sự hoạt động
của cơ quan chịu sự chi phối của thần kinh thực vật càng mạnh thì khả năng kích thích
với những liều gây kích thích càng ít và khả năng đáp ứng với những liều kìm hãm càng
lớn”. Mệnh đề dài dòng và phức tạp này sẽ trở thành dễ hiểu nếu ta lấy một thí dụ cụ thể.
Chẳng hạn ta xét bề mặt da, đang ở trạng thái hoạt động cao, nghĩa là tuần hoàn máu
ngoại vi khá mạnh. Nếu bây giờ tăng thêm nhiệt, thì hiệu quả gia tăng tuần hoàn máu sẽ
thu được rất ít. Nhưng hiệu ứng sẽ mạnh hơn hẳn, nếu sử dụng kích thích lạnh làm co
mạch.

Quy tắc Wilder được áp dụng cho giường kéo cột sống với hướng kéo làm giãn cột
sống. Các tác nhân nén cột sống không có tác dụng điều trị. Tuy nhiên hoạt động kéo –
nhả sẽ có hiệu tốt hơn chỉ kéo và giữ.

4. Quy tắc về đặc trưng cá thể

Một đặc điểm rất quan trọng trong vật lý trị liệu là những phản ứng mang đặc
trưng độ nhạy cảm cá thể. Mỗi cá thể có đặc tính rất riêng của riêng mình, và thậm chí
ngay ở từng bệnh nhân phản ứng ở từng giai đoạn cũng có thể không giống nhau. Cho
nên, như đã nói ở trên, bên cạnh sự hiểu biết kiến thức khoa học, bên cạnh việc nắm vững
phương pháp, trong vật lý trị liệu người ta rất hay đề cao độ nhạy cảm của bác sĩ và sự
trao đổi thông tin thường xuyên giữa bác sĩ và bệnh nhân. Sau này, khi đi vào sử dụng
các tác nhân cụ thể, cảm giác của bệnh nhân là một chỉ dẫn quan trọng cho điều trị. Ở đây
người ta nói tới dạng phản ứng của từng người.
10
Áp dụng quy tắc này vào giường kéo cột sống dẫn đến kết quả là thiết bị phải thay
đổi được các thông số như lực kéo, thời gian kéo trong một vùng khá rộng (với lực kéo
tối đa là 90kg, thời gian điều trị lên đến 99 phút)

5. Các quy tắc về chuyển trạng thái.

Gubanov (1978) đã mô tả ba dạng khả dĩ trong chuyển trạng thái của hệ sinh vật,
bao gồm cả quá trình phản ứng của cơ thể đối với tác dụng của tác nhân vật lý. Đáng chú
ý là ba dạng đường cong này rất phù hợp với các tiến trình điều trị thường găp phải trong
lâm sàng. Trong hầu hết các sách giáo khoa hay chuyên luận về vật lý trị liệu, các tác giả
cũng thường viết về các giai đoạn khủng hoảng hay các nghịch lý sinh ra do tác nhân vật
lý. Đấy chính là các hiện tượng liên quan đến xuất phát giả hay độ lệch dư. Nắm được
quy luật về chuyển trạng thái, bệnh nhân sẽ không còn hoang mang trong những diễn
biến có tính thử thách như thế, đặc biệt là ở các trường hợp xuất phát giả.

Quy tắc chuyển trạng thái được thiết bị giường kéo cột sống thể hiện bằng việc
trong một chu trình kéo cần có những pha kéo xen lẫn các pha nhả. Trong đó pha nhả
thường có kéo dài khỏng 1-5 giây.

Các quy tắc trên đòi hỏi các thiết bị điều trị phải có khả năng tự động điều chỉnh
tham số theo thời gian ngay trong một lần điều trị và phù hợp với từng cá thể. Chính vì
vậy, yêu cầu về công nghệ - nhất là khả năng phối hợp liệu trình là khó khăn về công
nghệ.

Các tác dụng kéo giãn cơ

Theo [1],[2] và [9] , tác động kéo giãn cột sống cơ học có các tác dụng sau:

- Làm giãn cơ tích cực: trong bệnh lý đau cột sống, sự kích thích rễ thần kinh và
đau làm cơ co cứng phản xạ, sự co cứng co tác động trở lại làm cho đau càng trầm trọng
hơn. Kéo giãn cột sống trước tiên lực sẽ tác động lên cơ gây giãn cơ thụ động, giảm co
cứng cơ và cắt đứt vòng xoáy bệnh lý đau. Tuy nhiên nếu khi kéo nếu tăng giảm lực quá

11
nhanh có thể gây kích thích làm tăng co cơ, do đó cần tăng giảm lực từ từ đặc biệt là
trong bệnh lý đau cấp.

- Làm giảm áp lực nội đĩa đệm: lực kéo giãn dọc theo cột sống sẽ tác động vào
nhiều điểm khác nhau của đoạn cột sống làm các khoang đốt được giãn rộng và có thể
cao thêm trung bình 1,1mm, làm áp lực nội đĩa đệm giảm, và dẫn đến hệ quả là:

+ Làm tăng thẩm thấu nuôi dưỡng đĩa đệm, giúp nhân nhày và đĩa đệm
căng phồng trở lại, tăng dinh dưỡng cho đĩa đệm do đó làm giảm quá trình thoái
hóa của đĩa đệm.

+ Có thể giúp thu nhỏ thể tích đĩa đệm bị lồi hoặc thoát vị nếu khối thoát vị
chưa bị xơ hóa.

Tuy nhiên cần chú ý nếu kéo với lực quá lớn, thời gian quá dài làm áp lực nội đĩa
đệm giảm quá nhiều dẫn đến tăng thẩm thấu dich vào đĩa đệm có thể gây phù nề đĩa đệm
làm đau tăng.

- Điều chỉnh sai lệch của khớp đốt sống và cột sống: trong thoái hóa hoặc thoát vị
đĩa đệm do chiều cao khoang gian đốt giảm làm di lệch diện khớp đốt sống. Sự di lệch
này tuy nhỏ nhưng nó sẽ thúc đẩy quá trính thoái hóa và kích thích gây đau tăng lên. Kéo
giãn cột sống làm điều chỉnh di lệch, tăng tính linh hoạt của khớp đốt sống và giải phóng
sự khóa cứng của các khớp đốt sống.

- Giải phóng sự chèn ép lên các rễ và dây thần kinh sống: do làm tăng kích thước
lỗ tiếp hợp, giảm thể tích khối thoát vị… từ đó làm giảm kích thích rễ và giảm đau.

Thực tế điều trị bằng phương pháp kéo giãn cột sống tại Viện Vật lý Y Sinh học từ
những năm 1990 tới nay cho thấy liệu pháp này có các tác dụng sau:

- Giảm đau: do làm giãn cơ, giảm áp lực nội đĩa đệm làm tăng cường nuôi dưỡng
đĩa đệm, giải phóng chèn ép rễ thần kinh, tăng nuôi dưỡng cục bộ.

- Tăng tầm vận động của đoạn cột sống bị hạn chế, khôi phục lại hình dáng giải
phẫu bình thường của cột sống.
12
- Tạo điều kiện thuận lợi cho đĩa đệm mới bị thoát ở mức độ nhẹ và vừa có thể trở
lại vị trí cũ.

Theo [8],[9] các chỉ định và chống chỉ định điều trị của phương pháp này gồm

Chỉ định:

- Thoái hóa đốt sống chèn ép thần kinh gây đau lưng, đau thần kinh tọa, đau cổ vai
cánh tay.

- Thoát vị đĩa đệm vừa và nhẹ.

- Sai khớp đốt sống nhẹ.

- Đau lưng do các nguyên nhân khác.

- Vẹo cột sống.

- Viêm cột sống dính khớp ở giai đoạn chưa dính khớp.

Chống chỉ định:

- Có tổn thương và chèn ép tủy, bệnh ống tủy.

- Lao cột sống, u ác tính, viêm tấy áp xe vùng lưng.

- Bệnh loãng xương, tăng huyết áp.

- Chấn thương cột sống có gãy xương biến dạng.

- Viêm đa khớp dạng thấp.

- Phụ nữ có thai hoặc đang có kinh nguyệt.

- Hội chứng đuôi ngựa.

- Thoái hóa cột sống, bệnh viêm cột sống dính khớp có các cầu xương nối các đốt
sống.

13
Các phương pháp điều trị bằng kéo giãn cột sống được mô tả trong các sách giáo
khoa vật lý trị liệu ([2],[3], và các trang web [7],[8] và[10]. Có thể chia thành 2 liệu pháp:
kéo đốt sống cổ và kéo đốt sống lưng.

14
CHƯƠNG 2:
XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN THIẾT BỊ KÉO CỘT SỐNG KHẢ TRÌNH

1. Kéo giãn cột sống cổ


Trên hộp sọ hầu như không có những ụ nhô để cho khung treo bám vào, do đó
người ta thường sử dụng hai vị trí đểm tỳ là: tay kéo dài phía trước tỳ vào xương hàm
dưới và tay kéo ngắn phía sau tỳ vào xương chẩm.

- Phần cơ thể phía dưới có thể không cần cố định hoặc có thể dùng hai điểm tỳ cố
định ở trên vai (xem [10])

Phương kéo theo mặt phẳng trước sau: chọn phương kéo sao cho làm cột sống hơi
gấp ra trước 20 - 300, làm mở rộng lỗ tiếp hợp (Hình 2.1).

Hình 2.1 Phương pháp kéo cột sống cổ theo mặt phẳng trước sau

- Phương kéo theo mặt phẳng bên - bên: trong mặt phẳng bên - bên có thể kéo theo
phương kéo thẳng, cũng có thể kéo theo phương kéo thẳng với hộp sọ xoay sang bên
không đau hoặc theo phương kéo nghiêng sang bên không đau (khoảng 10-150) để làm
cho lỗ tiếp hợp bên đau mở rộng thêm (Hình 2.2).

15
Hình 2.2 Phương pháp kéo cột sống cổ theo mặt phẳng bên- bên

Lực kéo:

- Độ dốc tăng giảm lực: sự tăng giảm lực kéo nhanh và đột ngột có thể kích thích
chuỗi hạch giao cảm cổ sau gây ra các triệu chứng về giao cảm như tăng nhịp tim, chóng
mặt hóa mắt… Do đó kỹ thuật kéo giãn cột sống cổ yêu cầu độ dốc tăng giảm lực từ từ để
hạn chế các triệu chứng giao cảm. Đặc biệt khi kết thúc điều trị, do lúc đó áp lực nội đĩa
đệm rất thấp đồng thời các cơ giữ cột sống cổ đã giãn tối đa nên cột sống cổ rất nhạy cảm
và dễ bị tổn thương, do đó việc giảm lực chậm lúc này là rất quan trọng.

Hình 2.3. Kéo giãn cột sống cổ bằng tự trọng

16
Hình 2.4. Kéo giãn cột sống cổ tư thế ngồi

- Lực kéo: với lực kéo bằng 10% thể trọng đủ để thắng được áp lực gian đốt, khi
tăng lực đến 30% trọng lượng cơ thể thì độ giãn của khoang gian đốt cột sống cổ đạt tối
đa, khi đó nếu có tăng lực thêm nữa thì khoang gian đốt cũng không giãn thêm. Do vậy,
lực kéo giãn cột sống cổ nên chọn trong khoảng từ 10%-30% thể trọng. Thông thường, có
thể chọn lực kéo lần đầu khoảng 15% thể trọng, rồi tăng dần mỗi lần 0,5-1kg cho đến khi
đạt khoảng 20% thể trọng thì duy trì lực này cho đến hết đợt. Trong thực tế điều trị, phải
căn cứ vào thể trạng bệnh nhân để chọn lực kéo phù hợp, tốt nhất nên chọn lực kéo mà
bệnh nhân cảm giác căng vừa phải dễ chịu là được.

Trong trường hợp tình trạng co cứng cơ nhiều, có thể chọn lực kéo cao ngay từ lần
kéo đầu tiên để đạt hiệu quả làm giãn cơ tốt, sau đó khi bệnh nhân đỡ đau và đỡ co cứng
cơ thì giảm lực kéo theo cảm giác của bệnh nhân. Đối với tư thế ngồi lực kéo phải cao
hơn để thắng được trọng lượng của đầu. Thời gian một lần kéo 15-20 phút, mỗi đợt 15-20
ngày.

Các tư thế kéo giãn cột sống cổ.

- Kéo giãn cột sống cổ bằng tự trọng: kéo giãn cột sống cổ bằng trọng lượng cơ
thể với dây kéo cố định chắc chắn ở trên cao và ở phía trước so với ghế, bệnh nhân ngồi
trên ghế hoàn toàn thư giãn với thắt lưng gấp hai chân duỗi thẳng hai tay bỏ thõng sát

17
thân. Kiểu kéo này thường được kéo dài 5 phút mỗi ngày, ban đầu người bệnh cần tiến
hành kéo tại cơ sở y tế cho quen, sau đó có thể tự tiến hành kéo tại nhà (Hình 1.3).

- Kéo giãn cột sống cổ ở tư thế ngồi: bệnh nhân ngồi thoải mái trên ghế, phương
kéo chếch ra trước 20-300 cho cột sống hơi gấp. Kéo giãn ở tư thế này có thể gây cho
bệnh nhân tâm lý sợ và trong khi kéo bệnh nhân không thoải mái, có thể gây tai biến
choáng khi kéo (Hình 2.4).

- Kéo giãn cột sống cổ tư thế nằm: bệnh nhân nằm thoải mái, phương kéo chếch so
với mặt giường 20-200 cho cột sống cổ hơi gấp. Tư thế này có thể cho phép bệnh nhân
thoải mái không bị gò bó khi kéo (Hình 2.5).

Hình 2.5. Kéo giãn cột sống cổ tư thế nằm

2. Phương pháp kéo giãn cột sống thắt lưng


Điểm tỳ lực kéo.

- Điểm tỳ phía trên: có hai cách.

+ Điểm tỳ bằng hai cọc cố định vào nách: cho phép lực tác dụng lên cả
vùng cột sống lưng và thắt lưng. Tuy nhiên việc điểm tỳ vào nách có thể gây các
tai biến do chèn ép bó mạch thần kinh nách.

+ Điểm tỳ hai bên bờ sườn: lực tác dụng thông qua hệ khung sườn đến cột
sống, điểm tỳ này cho phép lực tác dụng khu trú ở vùng cột sống thắt lưng. Tuy
nhiên cũng có thể gây khó chịu cho bệnh nhân do hạn chế hô hấp của lồng ngực.

- Điểm tỳ phía dưới: dùng hai đai kéo cố định tỳ vào hai bên mào chậu.

18
Phương kéo.

Cũng như cột sống cổ, kéo cột sống thắt lưng theo phương chếch 20-300 cho cột
sống hơi gấp làm tăng độ mở của khoang gian đốt và lỗ ghép.

Lực kéo.

Lực kéo phụ thuộc vào đoạn cột sống kéo, mục đích kéo, thể trọng, tuổi, giới, tình
trạng thể lực của người bệnh... Lực kéo quyết định hiệu quả điều trị. Thông thường nên
dùng phương pháp tăng dần lực kéo theo phản ứng của người bệnh đến lực kéo tối đa.
Theo một số nghiên cứu, khi lực kéo tăng đến 50% thể trọng thì các khoang gian đốt bắt
đầu mở. Khi lực kéo đạt bằng thể trọng thì độ giãn của khoang gian đốt đạt tối đa, tức là
nếu lực có tăng cao nữa cũng không làm khoang gian đốt mở rộng thêm. Như vậy lực kéo
có tác dụng trong khoảng từ 50% đến 100% trọng lượng cơ thể.

Thông thường hay sử dụng lực kéo tối đa bằng 2/3 trọng lượng cơ thể, lần kéo đầu
với lực bằng lực kéo tối đa trừ đi 5, mỗi ngày tăng thêm 1kg cho đến lực kéo tối đa thì
duy trì đến hết đợt. Với phương pháp kéo ngắt quãng, sử dụng lực kéo nền bằng khoảng
1/3 đến 1/2 thể trọng. Thời gian duy trì lực kéo khoảng 20 giây, duy trì lực nền khoảng
20 giây. Độ dốc tăng lực phụ thuộc mức độ đau và mức độ co cơ: nếu đau bán cấp co
cứng cơ thì độ dốc cần tăng từ từ, bởi vì nếu tăng giảm lực nhanh có thể kích thích cơ
tăng co cứng hơn. Thời gian một lần kéo 15-20 phút, mỗi đợt 15-20 ngày.

Các tư thế kéo giãn cột sống thắt lưng.

- Kéo giãn tư thế nằm ngửa: hai chân chống lên gấp 900 hoặc gác lên một cái ghế
để đảm bảo cho cột sống hơi gấp và làm chùng giãn cơ

- Với tư thế nằm sấp có hai cách: để chân thấp hoặc chèn gối dưới bụng phương
kéo song song mặt bàn, hoặc chếch xuống 150 - 200.

19
CHƯƠNG 3:

THÔNG SỐ CỦA CÁC GƯỜNG KÉO CỘT SỐNG

1. Khảo sát các loại giường kéo cột sống tự động

Phần này trình bày các kết quả nghiên cứu khảo sát các loại giường kéo trên thị
trường trong và ngoài nước. Thiết bị được tập trung khào sát là dòng Traction Triton của
Chattanooga, Hoa kỳ.

2. Giường kéo cột sống Model 4759 TX® Traction Unit (Mỹ)

Đặc tính kỹ thuật:

Kích thước : 196 x 71 x 81cm. Trọng lượng : 60 kg

Thời gian điều trị : 1 ~ 45 phút.

Điện nguồn : AC 140 - 240V, 50/60 Hz.

Bàn kéo giãn có độ cao cố định 65cm.

Hiển thị lực kéo giãn: đơn vị là kg hoặc lbs.

Lực kéo : 1 ~ 159 kg

Thời gian giữ lực và thời gian nghỉ : 0 ~ 99 giây.

Điều khiển bằng phần mềm lập trình vi tính, hiển thị bằng màn hình LCD rộng với
kích thước 320 x 240 dots. Màn hình hiển thị hướng dẫn sử dụng bằng ngôn ngữ tiếng
Anh, Pháp, Italia. (hình 3.1)

20
Hình 3.1 : Hệ thống TX® Traction Unit Model 4759 Chattanooga (Hoa kỳ)

Hình 3.2 : Kết cấu giường Model 4759

Hình 3.3 :Bên trong máy


21
Chi tiết điều trị:

Màn hình chọn chế độ điều trị (hình 3.4)

Hình 3.4 Điều trị các bệnh liên quan đến cột sống thắt lưng(Lumbar).

Hình 3.5 Các phác đồ điều trị

Bảng 1. Các bệnh liên quan đến CSTL và phương pháp kéo.

STT Tên Bệnh Tối đa Tối PROG REG TỐC ĐỘ TG


thiểu
1 BỆNH ĐAU TK TỌA NHẸ 25kg 9kg 3nấc/3s 3nấc/1s 50% 31phút
(RADICULOPATHY MILD)

22
2 BỆNH ĐAU TK TỌA VỪA 25kg 9kg 8nấc/10s 8nấc/1s 30% 30phút
(RADICULOPATHY MODERATE)
3 BỆNH ĐAU TK TỌA NẶNG 20kg 9kg 9nấc/10s 9nấc/1s 30% 32phút
(RADICULOPATHY SEVERE)
4 CÁC BỆNH VỀ TỦY SỐNG 18kg 9kg 8nấc/10s 8nấc/1s 50% 31phút
(MYELOPATHY)
5 THOÁI HÓA CỘT SỐNG 28kg 14kg 5nấc/10s 5nấc/1s 100% 31phút
(SPONDYLOSIS)
6 TRƯỢT ĐỐT SỐNG 18kg 0kg 5nấc/10s 5nấc/1s 30% 21phút
(SPONDYLOSISTHESIS)
7 CHỨNG CO THẮT 28kg 0kg 6nấc/10s 6nấc/1s 30% 21phút
(TRAIN/SPASM)
8 TRƯỢT ĐỐT SỐNG ĐOẠN CÙNG 25kg 9kg 3nấc/3s 4nấc/1s 50% 31phút
CỤT
(SACROILIAC TRAIN)
9 CÁC HỘI CHỨNG BỀ MẶT 18hg 9kg 5nấc/10s 5nấc/1s 50% 31phút
KHỚP
(FACET JOIN SYNDROM)

Cách chỉnh thông số:

Bệnh đau thần kinh tọa nhẹ: Chọn vào Radiculopathy mild

Hình 3.6 Chọn phác đồ điều trị

23
Sau khi chọn phác đồ điều trị, các thông số kỹ thuật sẽ được thông báo cho kỹ
thuật viên. (hình 3.7)

Hình 3.7. Các thông số chính

Mặc định máy sẽ hiển thị ra phác đồ với các thông số mặc định. Có thể điều chỉnh
để phù hợp với từng bệnh nhân bằng cách vào Edit bên góc phải.

Sau khi điều chỉnh thông số sẽ xuất hiện màn hình tiếp theo

Hình 3.8. Màn hình điều trị

24
Chọn Time để chỉnh thời gian, Edit Min/Max Levels để chỉnh khối lượng cần kéo
cho phù hợp. Đây là cách kéo không liên tục. Khối lượng sẽ chạy từ Min đến Max sau đó
dừng một khoảng thời gian rồi tiếp tục lặp lại.

Màn hình chọn thời gian. Sau khi bấm Time

Hình 3.9. Màn hình đặt thời gian điều trị

Sau khi đặt thời gian, kỹ thuật viên đặt lực kéo trong Màn hình chỉnh trọng lực kéo
(hình 3.10)

Hình 3.10. Màn hình đặt lực kéo

25
Sau khi đặt lực kéo, kỹ thuật viên về màn hình điều trị và nhấn nút bắt đầu để thiết
bị tiến hành kéo theo chương trình đặt sẵn.

2. Giường kéo cột sống Model TM-400-1F (ITO – Nhật)

Đặc tính kỹ thuật:

Kích thước : 260 x 350 x 295mm. Trọng lượng : 14 kg

Thời gian điều trị : 1 ~ 99 phút.

Điện nguồn : AC 220 - 240V, 50/60 Hz.

Bàn kéo giãn có độ cao cố định 65cm.

Hiển thị lực kéo giãn: đơn vị là kg hoặc lbs.

Lực kéo : 1 ~ 90 kg (198 lbs).

Thời gian giữ lực và thời gian nghỉ : 0 ~ 99 giây.

Điều khiển bằng phần mềm lập trình vi tính, hiển thị bằng màn hình LCD rộng với
kích thước 320 x 240 dots.

Màn hình hiển thị hướng dẫn sử dụng bằng 10 ngôn ngữ (tiếng Anh, Pháp, Italia,
Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Nhật Bản, Trung Quốc...)

Hình 3.11. Thiết bị TM-400 ITO (Nhật)

26
Sơ đồ khối tổng thể của TM-400 (hình 3.12) cho thấy thiết bị sử dụng một vi điều
khiển 32 bít

Hình 3.12. Sơ đồ khối tổng thể thiết bị TM-400 ITO

Chi tiết điều trị:

Giường kéo model TM 400 do hãng ITO của Nhật Bản sản xuất. Giống như những
giường kéo của các hãng khác. Model này gồm có một đầu kéo và một giường kéo.

Hình 3.13. Giường bệnh thiết bị TM-400 ITO

27
Giống như giường kéo của Chattanooga, model này cũng có bộ nhớ được cài đặt
sẵn 30 chế độ điều trị. Chuyên dùng cho các bệnh thoái hóa đốt sống cổ, thắt lưng. Với
hệ thống điều trị được ghi nhớ mặc định sẵn này, giúp rút ngắn được quá trình cài đặt.

Thiết bị có thể thực hiện kéo theo nhiều chế độ như: kéo tĩnh, kéo gián đoạn, kéo
theo chu kỳ và kết hợp các cách kéo trên. Máy có 8 dạng kéo giãn bao gồm: kéo ngắt
quãng, kéo liên tục, kéo tăng dần, kéo giảm dần, kéo theo chu kỳ, kéo theo chu kỳ/liên
tục, kéo theo chu kỳ/ngắt quãng, kéo tăng dần/ngắt quãng (dạng kết hợp).

Hình 3.14. Kéo cổ và kéo lưng bằng thiết bị TM-400 ITO

Tốc độ kéo có 5 mức: 1:1, 1:2, 1:4, 1:6, và 1:8.

Có bộ bảo vệ an toàn bằng công tắc dừng kéo giúp bệnh nhân có thể tự ngừng kéo
khi cần.

3. Eltrac 471 Enraf-nonious (Hà lan)

28
Enraf-nonious chế tạo dòng Eltrac 471 giá khoảng 7.000 USD (hình 3). Giá tham
khảo trên trang web http://www.medwow.com chưa có thuế và chi phí vận chuyển. (hình
1.20)

Eltrac 471 là máy kéo đa năng vi tính hóa là công cụ lý tưởng trong điều trị kéo
dãn. Máy cho phép kéo nhiều chế độ liên tục, ngắt quãng, kéo phối hợp tùy theo lựa chọn
của bác sỹ. Máy không cho phép đặt lực trên 200 N(20kg) trực tiếp, mà phải thông qua
phím đặc biệt trên bảng điều khiển. Điều này đảm bảo độ an toàn cao, loại trừ rủi ro đặt
nhầm lực khi kéo cổ. Các thông số điều trị đặt được dễ dàng, đơn giản: Lực thềm trên,
dưới, tốc độ thay đổi lực, thời gian giữ lực và tổng thời gian điều trị.

Các thông số điều trị được hiển thị trên màn hình.

Khi kết thúc điều trị (hết thời gian, hoặc dừng khẩn cấp), máy đưa lực kéo về mức
15 N một thời gian, rồi mới về 0 N. Máy có phím dừng khẩn cấp, đặt trong tay bệnh
nhân, cho phép bệnh nhân ngắt điều trị khẩn cấp nếu cảm thấy khó chịu trong quá trình
kéo.

Hình 3.15. Thiết bị ELTRACT 471

Máy kéo có các chế độ làm việc: liên tục, ngắt quãng và kéo phối hợp.

Lực đặt: 0 - 900 N.

Có bộ ly hợp tự động. Hiệu chỉnh được tốc độ thay đổi lực thềm: Nhanh hay
chậm theo 10 mức độ. Lực kéo được đặt theo các bước:

29
Lực thềm dưới, thời gian giữ giữ lực

Tốc độ thay đổi lực từ cao xuống thấp và ngược lại

Lực thềm trên, thời gian giữ lực kéo

Thời gian giữ lực thềm trên hoặc dưới là do chỉ định

Thời gian kéo: Đặt được 0-60 phút

Màn hình: 2 màn hình LED, hiển thị các thông số cài đặt, tốc độ thay đổi lực; lực
kéo trong thời gian thực.

Nguồn cấp 220 V, 50Hz

4. Thiết bị PM500ELEC của hãng Physiomed (CHLB Đức)

Hãng Physiomed (CHLB Đức) cung cấp dòng PM500ELEC (hình 3.16) có giá
khoảng 6.700 USD (chưa kể thuế và phí vận chuyển về Việt nam).

Hình 3.16 Thiết bị PM500ELEC

Đặc tính kỹ thuật:

Các thông số điều trị sẽ được tự động lưu lại khi dùng công tắc ngắt khẩn cấp hoặc
mất điện. Sau khi bật máy trở lại những thông số này sẽ tự động xuất hiện trở lại.

30
Tự động kiểm tra chức năng khi mới khởi động máy cũng như giám sát quá trình
hoạt động của thiết bị.

Tự động giảm bớt độ căng và sau đó dừng khi xảy ra sự cố. hoặc báo lỗi bằng âm

Tự động điều chỉnh lực kéo do đó không làm sai lệch lực kéo thực tế với lực kéo
đã cài đặt ban đầu

Hệ thống bàn kéo cho phép nâng hạ độ cao bằng điện từ 50cm tới 100cm rất tiện
lợi cho người sử dụng .

Hệ thống bàn có thể gấp khúc lên hoặc hạ thấp xuống

Phần chân : 0 – 900

Phần đầu : - 57 – +180

Bác sĩ có thể lựa chọn độ cao phù hợp đểlàm bàn tập vận động hoặc điều trị cho
bệnh nhân

Thông số kỹ thuật:

Nguồn điện sử dụng AC 220V, 50/60Hz

Điện tiêu thụ 150W

Trọng lượng kéo 2,5 ~ 95 Kg

Thời gian giữ và nghỉ 0 ~ 99 giây

Thời gian điều trị 1 ~ 99 phút hoặc liên tục

Chế độ kéo điều trị Liên tục, gián đoạn, hỗn hợp

Tốc độ kéo Liên tục hoặc điều chỉnh theo nhiều bậc

Bảng điều khiển Núm xoay & phím mềm có màng ngăn

Tiêu chuẩn Class I, Type BF (IEC6060-1) CE 0197

31
Trọng lượng đầu máy 14 Kg

Kích thước bàn + đầu máy 2410 x 610 x 500 mm

5. Thiết bị SST-100 của hãng STRATEK ( Hàn quốc)

Hãng STRATEK – Hàn Quốc chế tạo dòng sản phẩm SST 100 với giá chào bán
khoảng 120 triệu tại TP HCM (hình 3.17).

Hình 3.17: Giường kéo của STRATEK (Hàn quốc)

Thông số kỹ thuật

 Nguồn điện: 220V, 50/60Hz.


 Công suất tiêu thụ: model SST 100: 100W ; model SST 300: 150 W.
 Lực kéo: 1- 80kg.
 Thời gian điều trị : 1- 99 phút, thông báo âm thanh khi kết thúc .
 Thời gian kéo: 1 – 99 giây.
 Kiểu điều trị: Kiểu liên tục , gián đoạn , hỗn hợp 1 , hỗn hợp 2
 Tốc độ kéo : 1,5mm đến 8.0 mm/ giây
 Trọng lượng: 140 kg

32
6. Giường kéo cột sống DFK-IIIB1 (Trung quốc)

Một dòng sản phẩm khác trên thị trường là DFK-IIIB1 (Trung quốc) có giá mềm
nhất - khoảng 115 triệu tại TP HCM (tham khảo trang http://www.vatgia.com tháng
12/2011)

Hình 3.18: Giường kéo xuất sứ Trung quốc

Hệ thống có thể điều chỉnh được lực kéo và thời gian làm việc.

Trị các chứng bệnh về thắt lưng và chân: trật khớp, biến dạng, chứng căng khớp,
chứng liệt nữa người, bán thân bất toại và chứng liệt 2 chân.

- Trị các chứng về cổ: cố định cổ khi bị các chấn thương về cổ, trật khớp, sai khớp
ở cổ, nhức đầu, chứng liệt ngôn hoặc chứng hạn chế tầm nhìn.

- Nghiêng, tạo góc áp dụng cách xoay kỹ thuật số, khiến sự điều chỉnh góc độ càng
thêm chính xác.

- Kéo ngang, kéo nghiêng, kéo tạo góc (3 chiều) đồng thời sử dụng.

Thông số kỹ thuật:

- Màn hình LCD rộng ( kích thước: 122x92mm)

- 8 phương pháp điều trị (chế độ liện tục, gián đoạn và từng đợt).

- Có chức năng tự động bù lực kéo

33
- Đồng thời có thể so sánh giá trị cài đặt với giá trị thực tế.

- Nguồn cung cấp: 220VAC/50Hz

- Công suất: 400VAC/300VA.

- Lực kéo ngang lưng: 0~999N

- Lực kéo cổ: 0~200N

- Thời gian điều trị: 0~60 phút.

- Thời gian liên tục: 0~9 phút

- Sản phẩm đạt tiêu chuẩn ISO 9001, chứng nhận CE.

- Kích thước: 280 x 77 x 90 cm

- Trọng lượng: 138Kg

34
KẾT LUẬN
Trong báo cáo, em đã trình bày với những nội dung cơ bản đó là:

Chương 1: Lịch sử hình thành liệu pháp kéo giãn cột sống
Chương 2: Xây dựng tiêu chuẩn thiết bị kéo cột sống khả trình
Chương 3: Thông số của các gường kéo cột sống
Những đóng góp chính của đề tài là: Khảo sát các hệ thống kéo cột sống tiên tiến
trên thế giới – đề xuất tiêu chuẩn cơ sở về giường kéo cột sống tự động điều khiển, làm
cơ sở xây dựng TCVN.

Trên đây là nội dung tiểu luận của nhóm em về “Nghiên cứu của đầu kéo tự động
của giường kéo cột sống”, dựa vào một số kiến thức được học trên lớp và tìm hiểu trên
mạng, chắc chắn vẫn còn nhiều thiếu xót, kính mong thầy góp ý để bài tiểu luận của
nhóm em được hoàn thiện hơn.

35
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách: Physical agents in rehabilitation from research to practice. Michelle H. Cameron.
2003. NXB Elsevier.
2. Sách "Các tác nhân thường dùng trong vật lý trị liệu" , Vũ Công Lập và cộng sự, 2006,
TPHCM.
3. Trang web của PhysioMed http://www.physiomed.com.vn/
4. Trang web của công ty ITO http://itolator.co.jp/
5. Nghiên cứu vai trò của tác nhân vật lý trong điều chỉnh trạng thái sống. Trung tâm
KHKT & CNQS - BQP 20/06/2004
6. Một số vấn đề kỹ thuật và công nghệ trong quá trình ứng dụng tác nhân vật lý. Trung
tâm KHKT & CNQS – BQP (2006)
7. Tài lệu kỹ thuật: Chatanooga Traction TX service Manual.
8. http://doctor100.vn/tac-dung-con-lan-doctor100/dieu-tri-dau-lung-thoai-hoacot
song.html?gclid=COfRiZz8nbkCFSxBpgodXHMAiw
9. http://www.vatlytrilieu.com/co-hoc-tri-lieu/90-keo-gian-cot-song-p2.html
10.http://www.dieutridau.com/vat-ly-tri-lieu/co-hoc/153-keo-gian-cot-song

36

You might also like