You are on page 1of 31

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

KHOA KINH TẾ - LUẬT

BÀI THẢO LUẬN


MÔN: CHÍNH SÁCH KINH TẾ-XÃ HỘI
ĐỀ TÀI: CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG
GIAI ĐOẠN COVID - 19

Giáo viên hướng dẫn: Dương Hoàng Anh


Mã lớp học phần: 2160TECO2051
Nhóm: 5

Hà Nội, 2021
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIÊN BẢN THẢO LUẬN

Nhóm: 5 (Lần 1)

Ngày 24 tháng 09 năm 2021

- Thời gian: 20h00

- Địa điểm: họp online

- Thành phần tham gia: 10/10

- Vắng mặt: không

- Nội dung: Thảo luận đề tài và phân công công việc

Phân chia công việc cụ thể:

STT Họ và tên Công việc Đánh giá

1 Dương Văn Long Tổng hợp word, lên dàn ý, phân công
công việc

2 Vũ Thị Phương Ly Chương 1. Một số vấn đề lý luận về


chính sách hỗ trợ doanh nghiệp

3 Nguyễn Quỳnh Mai Chương 2. Phân tích chính sách hỗ trợ


doanh nghiệp các doanh nghiệp tại
Việt Nam trong giai đoạn dịch bệnh
covid-19

4 Đinh Thị Hồng Chương 2. Phân tích chính sách hỗ trợ


Nhung doanh nghiệp các doanh nghiệp tại
Việt Nam trong giai đoạn dịch bệnh
covid-19

2
5 Phạm Thị Ngọc Mai Chương 3. Giải pháp hoàn thiện chính
sách hỗ trợ các doanh nghiệp tại Việt
Nam trong giai đoạn dịch bệnh covid-
19

6 Nguyễn Hiền My Chương 3. Giải pháp hoàn thiện chính


sách hỗ trợ các doanh nghiệp tại Việt
Nam trong giai đoạn dịch bệnh covid-
19

7 Nguyễn Thị Diệu Ly Làm powerpoint

Nhóm trưởng Thư ký


Dương Văn Long Nguyễn Thị Diệu Ly

3
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIÊN BẢN THẢO LUẬN

Nhóm: 5 (Lần 2)

Ngày 10 tháng 10 năm 2021

- Địa điểm: online


- Thời gian: 20h00
- Thành phần tham gia: 10/10
- Vắng mặt: không
- Nội dung cuộc họp: chỉnh sửa nội dung bài thảo luận

Nhóm trưởng Thư ký


Dương Văn Long Nguyễn Thị Diệu Ly

4
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BẢNG ĐÁNH GIÁ NHIỆM VỤ

STT Họ và tên Thời gian hoàn Kết quả sản Đánh giá điểm
thành phẩm

1 Dương Văn Long Đúng thời gian

2 Vũ Thị Phương Ly Đúng thời gian

3 Nguyễn Quỳnh Mai Đúng thời gian

4 Đinh Thị Hồng Nhung Đúng thời gian

5 Phạm Thị Ngọc Mai Đúng thời gian

6 Nguyễn Hiền My Đúng thời gian

7 Nguyễn Thị Diệu Ly Đúng thời gian

Nhóm trưởng

Long

Dương Văn Long

5
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................... 8
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DOANH
NGHIỆP............................................................................................................................ 9
1.1. Khái niệm chính sách hỗ trợ doanh nghiệp......................................................9
1.2. Nội dung chính sách hỗ trợ doanh nghiệp........................................................9
1.3. Mục tiêu chính sách hỗ trợ doanh nghiệp.......................................................11
1.4. Vai trò chính sách hỗ trợ doanh nghiệp..........................................................12
1.4.1. Chức năng định hướng..............................................................................12
1.4.2. Chức năng điều tiết....................................................................................12
1.4.3. Chức năng tạo tiền đề cho sự phát triển...................................................12
1.4.4. Chức năng khuyến khích phát triển.........................................................13
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CÁC DOANH NGHIỆP TẠI
VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN DỊCH BỆNH COVID-19....................................13
2.1. Tìm hiểu những ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 đối với các doanh nghiệp
tại Việt Nam................................................................................................................13
2.2. Thực trạng áp dụng chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tại Việt Nam trong giai
đoạn dịch bệnh Covid – 19.........................................................................................17
2.2.1. Thực trạng..................................................................................................17
2.2.2. Kết quả đạt được........................................................................................23
2.2.3. Tồn tại.........................................................................................................24
2.2.4. Nguyên nhân...............................................................................................25

6
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CÁC DOANH
NGHIỆP TẠI VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN DỊCH BỆNH COVID-19............25
3.1. Quan điểm của nhà nước về chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp tại Việt
Nam trong giai đoạn dịch bệnh COVID -19.............................................................25
3.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp tại Việt Nam
trong giai đoạn dịch bệnh COVID-19....................................................................28
KẾT LUẬN..............................................................................................................31
TÀI LIỆU THAM KHẢO:............................................................................................32

LỜI MỞ ĐẦU
Chính sách kinh tế - xã hội là công cụ quan trọng của Nhà nước để tham gia vào
nền kinh tế thị trường và định hướng các chủ thể kinh tế hướng theo mục tiêu chung của
nền kinh tế quốc gia. Theo đó, đối với mỗi vấn đề thực tiễn của các chủ thể, Nhà nước
đều sẽ xem xét mức độ cấp thiết của vấn đề và lợi ích chung của các đối tượng liên quan
mà đưa ra chính sách cụ thể để thực hiện mục tiêu định hướng, hỗ trợ các bên.
Đặc biệt trong giai đoạn diễn biến dịch Covid 19 bùng phát và kéo dài trong thời
gian gần đây, Nhà nước đã phải liên tục đưa ra các chính sách để đối phó với đại dịch
như giãn cách xã hội hay tạm ngừng hoạt động đối với các cơ sở kinh doanh. Điều này
gây ảnh hưởng nặng nề đến các chủ thể doanh nghiệp vì khi họ không hoạt động, các chi
phí vận hành quản lý vẫn tiếp tục gia tăng và việc không thể mở cửa trong thời gian dài
đối với nhiều công ty tương đương với phá sản. Vì vậy, Nhà nước đã có những chính
sách để hỗ trợ doanh nghiệp duy trì trong khoảng thời gian khó khăn này.
Để có thể hiểu rõ hơn về những chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với doanh
nghiệp trong khoảng thời gian này thì nhóm 5 chúng em đã thảo luận và lựa chọn đề tài
Chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp tại Việt Nam trong giai đoạn dịch covid – 19 để
nghiên cứu và hoàn thành bài thảo luận dưới sự định hướng của thầy Dương Hoàng Anh.
Cấu trúc bài thảo luận này bao gồm 3 chương:
Chương 1 - Một số vấn đề lý luận về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
Chương 2- Phân tích chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp tại Việt Nam trong giai
đoạn dịch bệnh covid - 19
Chương 3 - Giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp tại Việt Nam
trong giai đoạn dịch bệnh covid 19

7
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở các tài liệu, lý thuyết về chính sách hỗ trợ
các doanh nghiệp và các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp của Nhà nước trong giai đoạn
dịch bệnh covid -19 tại Việt. Bài nhóm đồng thời cũng dựa quan điểm cá nhân của nhóm
nên có thể có những sự sai sót nhất định, nhóm 5 mong nhận được những nhận xét, đánh
giá, đóng góp ý kiến của mọi người để bài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.

CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DOANH


NGHIỆP
1.1. Khái niệm chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp: Là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các giải pháp
và công cụ mà Nhà Nước sử dụng nhằm giải quyết các vấn đề thực tiễn của doanh
nghiệp; khuyến khích, thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp, góp phần phát huy và
nâng cao hiệu quả cho hệ thống các doanh nghiệp, phục vụ tốt nhất cho sự phát triển kinh
tế- xã hội của đất nước.

1.2. Nội dung chính sách hỗ trợ doanh nghiệp

Một là, thực hiện quyết liệt hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19,
đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh phục hồi,
duy trì và phát triển sản xuất, kinh doanh gắn với bảo đảm an toàn phòng, chống dịch.
Chính phủ giao Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương, cơ quan,
đơn vị tiếp tục phân bổ hợp lý, hiệu quả nguồn vaccine phòng Covid-19 theo các nghị
quyết của Chính phủ, bổ sung các đối tượng ưu tiên tiêm, bao gồm người lao động của
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh tại các vùng kinh tế trọng điểm, khu kinh tế, khu
công nghệ cao, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu vực, địa bàn sản xuất, kinh
doanh, chế biến các sản phẩm nông nghiệp, thủy hải sản, các doanh nghiệp trong chuỗi
cung ứng đang có đơn hàng sản xuất, hoạt động xuất, nhập khẩu, sử dụng nhiều lao
động…
Hai là, đảm bảo ổn định sản xuất, lưu thông hàng hoá thông suốt, hiệu quả, an
toàn, khắc phục gián đoạn chuỗi cung ứng.

8
Chính phủ yêu cầu Bộ GTVT hướng dẫn các địa phương thực hiện thống nhất
“luồng xanh” vận tải đường bộ và đường thủy toàn quốc, liên tỉnh, liên vùng để vận
chuyển hàng hóa an toàn, thông suốt trên nguyên tắc đơn giản hóa thủ tục, nhanh chóng,
thuận lợi. Cho phép doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh được nộp bản sao scan có
xác nhận bằng chữ ký số đối với các chứng từ phải nộp bản giấy là bản chính dưới dạng
giấy/bản sao y công chứng/chứng thực theo quy định của các bộ, cơ quan để giải quyết
ách tắc khi thông quan hàng hoá; các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh thực hiện
nộp bổ sung sau khi hàng hoá được thông quan để hậu kiểm.
Chính phủ giao Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc các tổ
chức tín dụng triển khai, thực hiện các giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn về vốn vay cho
các thương nhân, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh thu mua, tạm trữ thóc, gạo,
nhất là tại khu vực ĐBSCL. Các địa phương hạn chế tối đa đóng cửa toàn nhà máy, hợp
tác xã, hộ kinh doanh nhưng phải an toàn phòng, chống dịch; không tạo ra các loại giấy
phép “con”, các điều kiện cản trở lưu thông hàng hóa, không để xảy ra tiêu cực, làm tăng
chi phí của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.
Thứ ba là, hỗ trợ cắt giảm chi phí, tháo gỡ khó khăn về tài chính, dòng tiền cho
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.
Chính phủ yêu cầu Bộ Tài chính khẩn trương triển khai các chính sách về giãn,
giảm thuế, phí, lệ phí và tiền thuê đất sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành; xem xét,
nghiên cứu trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tiếp tục gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu
thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước đến hết năm 2021; nghiên cứu, đánh
giá tác động để xem xét việc giảm lệ phí trước bạ đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong
nước theo thời gian phù hợp với tình hình dịch Covid-19. Bộ VH-TT và DL chủ trì việc
sớm cho phép doanh nghiệp dịch vụ lữ hành được giảm 80% tiền ký quỹ kinh doanh dịch
vụ lữ hành đến hết năm 2023, giảm thời gian giải quyết hoàn trả tiền ký quỹ kinh doanh
dịch vụ lữ hành từ 60 ngày xuống còn 30 ngày.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khuyến khích tổ chức tín dụng tiết giảm chi phí để
tiếp tục giảm lãi suất cho vay đối với các khoản vay hiện hữu và khoản vay mới nhằm hỗ
trợ sản xuất, kinh doanh. Khẩn trương nghiên cứu sửa đổi, bổ sung chính sách quy định

9
về cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi phí, giữ nguyên nhóm nợ đối với khách hàng
bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 theo hướng mở rộng đối tượng, phạm vi, thời gian được
áp dụng chính sách cho phù hợp với diễn biến thực tế của dịch bệnh, hoàn thành trong
tháng 9.
Thứ tư, Chính phủ yêu cầu tạo điều kiện thuận lợi về lao động, chuyên gia.
Chính phủ yêu cầu Bộ LĐ-TB-XH trong tháng 9 chỉ đạo các địa phương thực hiện
linh hoạt, nới lỏng một số quy định, điều kiện về việc cấp, gia hạn, xác nhận giấy phép
lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phù hợp với bối cảnh mới
nhưng phải tuyệt đối an toàn về phòng, chống dịch Covid-19; nghiên cứu đề xuất cấp có
thẩm quyền theo trình tự, thủ tục rút gọn về việc cho phép doanh nghiệp, hợp tác xã thỏa
thuận với người lao động điều chỉnh tăng thời gian làm thêm giờ/tháng phù hợp với diễn
biến dịch với điều kiện đảm bảo tổng số giờ làm thêm không quá 300 giờ/năm. Bộ Ngoại
giao đẩy nhanh việc đàm phán, công nhận lẫn nhau về “hộ chiếu vaccine” với các quốc
gia, vùng lãnh thổ, đối tác nhằm mở cửa nền kinh tế khi điều kiện cho phép, báo cáo Thủ
tướng trong tháng 9…
Chính phủ kêu gọi cộng đồng doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh phát huy
tinh thần yêu nước, bản lĩnh, khát vọng và giá trị “tâm - tài - trí - tín” của đội ngũ doanh
nhân tự lực, tự cường vượt qua khó khăn, thách thức, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, phát
triển bền vững, đoàn kết, chung tay, chung sức, đồng hành cùng các cấp, các ngành, các
địa phương và nhân dân cả nước chiến thắng dịch bệnh, góp phần thực hiện thắng lợi các
mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội đã đề ra.
1.3. Mục tiêu chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
Theo nghị quyết Số: 105/NQ-CP về hỗ trợ doanh nghiệp trong bối cảnh dịch bệnh
covid19

Một là, tập trung khôi phục, phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh của các
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh gắn với bảo đảm an toàn phòng, chống dịch
COVID-19.

10
Hai là, hỗ trợ, tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc, điểm nghẽn cản trở hoạt
động sản xuất, kinh doanh, giảm thiểu tối đa số doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
tạm ngừng hoạt động, giải thể, phá sản do tác động bởi dịch COVID-19.

Ba là, đến hết năm 2021 phấn đấu đạt một số mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể sau:

Luỹ kế ít nhất khoảng 01 triệu lượt khách hàng là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh
doanh được hưởng chính sách tín dụng hỗ trợ ứng phó dịch bệnh.

Đại đa số các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh quay
trở lại hoạt động.

Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách gia hạn nộp thuế; miễn, giảm thuế, phí,
tiền thuê đất; hỗ trợ giảm tiền điện, tiền nước, cước viễn thông, các chính sách hỗ trợ
người lao động, người sử dụng lao động, đào tạo lao động,... cho các doanh nghiệp, hợp
tác xã, hộ kinh doanh gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19.

1.4. Vai trò chính sách hỗ trợ doanh nghiệp


1.4.1. Chức năng định hướng

Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp xác định những chỉ dẫn chung, vạch ra phạm vi hay
giới hạn cho phép, định hướng suy nghĩ và hành động cho doanh nghiệp nhằm thực hiện
các mục tiêu chung. Chính sách định hướng việc tháo gỡ khó khăn trong sản xuất kinh
doanh và lưu thông hàng hóa; phân bổ các nguồn lực nhằm giải quyết vấn đề chính sách
kịp thời và có hiệu quả. Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp chính là sự cụ thể hóa đường lối,
chủ trương của Đảng.

1.4.2. Chức năng điều tiết

Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp được Nhà nước ban hành đề giải quyết những vấn
đề phát sinh trong xã hội mà doanh nghiệp gặp phải. Chính sách giúp điều tiết doanh
nghiệp theo những chủ trương được Nhà nước ban hành, điều tiết nền kinh tế thị trường
khi gặp phải sự bất ổn định nhằm mục tiêu giải quyết khó khăn chung cho danh nghiệp,
ổn định nền kinh tế.

11
1.4.3. Chức năng tạo tiền đề cho sự phát triển

Bên cạnh những chủ trương, chính sách nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp,
chính sách hỗ trợ doanh nghiệp mà Nhà nước đưa ra còn tạo cơ hội để doanh nghiệp phát
triển sau khó khăn gặp phải. Nhà nước tạo tiền đề cho sự phát triển của doanh nghiệp
bằng cách: thông qua các chính sách hỗ trợ trực tiếp hay gián tiếp như hỗ trợ về vốn,
nguyên liệu, xuất khẩu kích cầu, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động, doanh
nghiệp….

1.4.4. Chức năng khuyến khích phát triển

Sau khi hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, chính sách có vai trò kích thích
tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển sau này, làm nảy sinh những nhu cầu phát triển
mới của doanh nghiệp.

CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CÁC DOANH NGHIỆP TẠI
VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN DỊCH BỆNH COVID-19
2.1. Tìm hiểu những ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 đối với các doanh nghiệp
tại Việt Nam
Đại dịch COVID-19 nhìn chung có tác động nghiêm trọng đến doanh nghiệp tại
Việt Nam, với 87,2% doanh nghiệp cho biết chịu ảnh hưởng ở mức “phần lớn” hoặc
“hoàn toàn tiêu cực”. Chịu ảnh hưởng tiêu cực nhiều hơn cả là các doanh nghiệp mới
hoạt động dưới 3 năm, nhóm có quy mô siêu nhỏ, nhỏ hoặc các doanh nghiệp tại vùng
Duyên hải miền Trung. Cả khu vực doanh nghiệp tư nhân trong nước và doanh nghiệp
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đều bị ảnh hưởng nặng nề. Doanh nghiệp tư nhân trong
một số ngành có tỷ lệ chịu tác động tiêu cực cao bởi COVID-19 là may mặc (97%), thông
tin truyền thông (96%) và sản xuất thiết bị điện (94%). Doanh nghiệp FDI trong một số
ngành có tỷ lệ chịu ảnh hưởng tiêu cực cao bao gồm bất động sản (100%), thông tin
truyền thông (97%), nông nghiệp/thuỷ sản (95%).

Đại dịch COVID-19 đã khiến các doanh nghiệp gặp khó khăn trong tiếp cận khách
hàng, làm gián đoạn chuỗi cung ứng, sử dụng nhân công, người lao động, bị phát sinh

12
thêm chi phí phòng ngừa dịch COVID-19... Nhiều trường hợp cho biết bị gián đoạn,
dừng hoạt động do tình hình dịch, thậm chí đứng trước bờ vực phá sản bởi thị trường
giảm cầu đột ngột. Một số doanh nghiệp cho biết đã phải trì hoãn, giãn tiến độ đầu tư
thậm chí huỷ dự án đang hoặc sẽ thực hiện.

Do những tác động của dịch COVID-19, có tới 65% doanh nghiệp tư nhân và 62%
doanh nghiệp FDI bị giảm doanh thu năm 2020 so với năm 2019. Mức giảm doanh thu
trung bình với doanh nghiệp tư nhân là 36% và doanh nghiệp FDI là 34%. Doanh nghiệp
quy mô siêu nhỏ, nhỏ và vừa có mức giảm doanh thu trung bình cao hơn so với những
doanh nghiệp quy mô lớn.

Dịch Covid-19 đã làm giảm tổng cầu thị trường; gây gián đoạn hoặc đứt gãy các
chuỗi cung ứng; ảnh hưởng tới việc tiếp cận khách hàng; làm giảm đơn hàng, giảm sản
lượng hoặc khiến danh nghiệp phải trì hoãn, giãn tiến độ đầu tư, thậm chí hủy dự án đang
hoặc sẽ thực hiện, dẫn đến giảm sút các dòng tiền và nhân công của doanh nghiệp... Các
doanh nghiệp cũng bị phát sinh thêm chi phí phòng ngừa dịch Covid-19. Không ít doanh
nghiệp gặp khó khăn do chuyên gia nước ngoài không thể sang Việt Nam làm việc.
Nhiều doanh nghiệp đứng trước bờ vực phá sản bởi thị trường giảm cầu đột ngột, dẫn tới
giảm doanh thu và vấp phải những rủi ro về thu hồi nợ, mất khả năng thanh toán.

Trình bày về báo cáo , Trưởng ban Pháp chế Phòng Thương mại và Công nghiệp,
dẫn kết quả khảo sát cho thấy có 87,2% DN ở hầu hết các ngành nghề bị ảnh hưởng tiêu
cực bởi dịch Covid-19. Chỉ có 11% DN cho biết “không bị ảnh hưởng gì” và gần 2% ghi
nhận tác động “hoàn toàn tích cực” hoặc “phần lớn tích cực”. Những ảnh hưởng chủ yếu
là: DN gặp trở ngại khi tiếp cận khách hàng, chuỗi cung ứng đứt gãy, mất cân đối dòng
tiền, khó khăn trong quản trị lao động. Số lao động bị cho nghỉ việc xấp xỉ 30% tổng số
lao động trong DN và ảnh hưởng nhiều hơn đến các DN tư nhân quy mô nhỏ, siêu nhỏ.
Dưới đây là biểu đồ khảo sát:

13
Biểu đồ thể hiện mức độ ảnh hưởng của dịch Covid-19 đến doanh nghiệp theo khảo
sát trên 10,2 ngàn doanh nghiệp của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
(Thông tin: Vương Thế - Đồ họa: Hải Quân)

14
Theo Tổng cục Thống kê, năm 2020 Việt Nam có 101,7 nghìn doanh nghiệp tạm
ngừng kinh doanh có thời hạn, ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể và hoàn tất thủ
tục giải thể, tăng 13,9% so với năm trước. Trung bình mỗi tháng có 8,5 nghìn doanh
nghiệp rút lui khỏi thị trường. Đây là con số cao nhất trong 10 năm nay (trong khi mục
tiêu phấn đấu 1 triệu doanh nghiệp của cả nước vào năm 2020 không hoàn thành). Một số
ngành doanh thu bị ảnh hưởng nghiêm trọng như dịch vụ lưu trú, ăn uống giảm 13% so
với năm trước; du lịch lữ hành giảm nặng tới 59,5% so với năm trước; vận tải hành khách
và vận tải hàng hóa lần lượt giảm 29,6% và 5,2%... Khảo sát vào cuối tháng 4/2020 cho
thấy có khoảng 86% doanh nghiệp bị ảnh hưởng tiêu cực bởi dịch Covid-19. Trong đó,
nhóm doanh nghiệp lớn có tỷ lệ chịu tác động nhiều nhất với 92,8%, thứ hai là nhóm
doanh nghiệp vừa với 91,1%, doanh nghiệp nhỏ 89,7%, tỷ lệ này ở nhóm doanh nghiệp
siêu nhỏ là thấp nhất với 82,1%.

Tính chung 5 tháng đầu năm 2021, cả nước có 59,8 nghìn doanh nghiệp tạm ngừng
kinh doanh có thời hạn, ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể và hoàn tất thủ tục giải
thể, tăng 23% so với cùng kỳ năm 2020, bao gồm: 31,8 nghìn doanh nghiệp tạm ngừng
kinh doanh có thời hạn, tăng 22,3% so với cùng kỳ năm trước; 20 nghìn doanh nghiệp
ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể, tăng 20,7%; 8 nghìn doanh nghiệp hoàn tất thủ
tục giải thể, tăng 32,3%. Trung bình mỗi tháng có gần 12 nghìn doanh nghiệp rút lui khỏi
thị trường.

Theo Jacques Morisset - Chuyên gia kinh tế trưởng của WB tại Việt Nam cho biết:
“Mặc dù đại dịch đã ảnh hưởng tiêu cực đến hầu hết các doanh nghiệp tại Việt Nam,
nhưng nhiều doanh nghiệp đã chứng tỏ khả năng phục hồi cao sau khi dỡ bỏ giãn cách xã
hội toàn quốc vào cuối tháng 4 năm 2020. Họ đã điều chỉnh mô hình kinh doanh của
mình, đặc biệt là bằng cách đẩy nhanh việc áp dụng công nghệ kỹ thuật số, đáp ứng nhu
cầu của khách hàng địa phương và củng cố vị thế của họ trong chuỗi giá trị toàn cầu. Để
duy trì sự chuyển đổi này, sẽ cần sự hỗ trợ thông minh và hiệu quả từ Chính phủ trong cả
ngắn hạn và dài hạn.

15
2.2. Thực trạng áp dụng chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tại Việt Nam trong giai
đoạn dịch bệnh Covid – 19
2.2.1. Thực trạng

Trong thời điểm dịch Covid-19 mang lại nhiều khó khăn, thách thức cho các doanh
nghiệp (DN), nhưng khu vực kinh tế trong nước tiếp tục là động lực cho sự tăng trưởng
của hoạt động xuất khẩu cả nước khi kim ngạch xuất khẩu 9 tháng của khu vực kinh tế
trong nước đạt 71,4 tỷ USD, tăng 19,5% so với cùng kỳ năm 2019, chiếm gần 35,3%
tổng kim ngạch xuất khẩu; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 131,03
tỷ USD, giảm 2,9%, chiếm 64,7%.

Như vậy, khối DN trong nước tiếp tục là điểm sáng trong hoạt động xuất khẩu hàng
hóa của Việt Nam trong 9 tháng năm 2020 với mức tăng 19,5%, cao hơn 4 lần so với tốc
độ tăng trưởng chung cả nước (đạt 4,0%) và đặt trong bối cảnh xuất khẩu của khối DN
FDI tăng trưởng âm (giảm 2,9%).

Đạt được kết quả này là do Chính phủ đã kịp thời triển khai các giải pháp hỗ trợ
như: Miễn, giảm, gia hạn thuế và các khoản thu ngân sách, cơ cấu lại nợ, miễn, giảm, hạ
lãi suất cho vay… Trong đó, có các giải pháp kéo dài thời hạn miễn thuế sử dụng đất
nông nghiệp, giảm thuế thu nhập DN phải nộp năm 2020, giảm thuế bảo vệ môi trường.
Gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập DN (TNDN), thuế thu
nhập cá nhân (TNCN) và tiền thuê đất; giảm tiền thuê đất của năm 2020 cho các đối
tượng bị ảnh hưởng bởi đại dịch; gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB),
giảm lệ phí trước bạ khi đăng ký đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước. Xem xét
hỗ trợ một số ngành, lĩnh vực bị ảnh hưởng lớn từ dịch bệnh, trong đó có ngành hàng
không. Cụ thể:

Thứ nhất, các chính sách hỗ trợ về thuế: Chính phủ thực hiện song song việc hoàn
thiện pháp luật về thuế, kéo dài thời gian hỗ trợ cùng với các biện pháp gia hạn thuế cho
người dân và DN.

16
 Giảm thuế TNDN phải nộp của năm 2020 đối với DN, hợp tác xã, đơn vị sự
nghiệp và tổ chức khác. Theo đó, các DN, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp và tổ chức
khác có tổng doanh thu năm 2020 không quá 200 tỷ đồng sẽ được giảm 30% số
thuế TNDN phải nộp và được áp dụng sau 45 ngày kể từ ngày ký, trong kỳ tính
thuế năm 2020 (Nghị quyết số 16/2020/QH14; Nghị định số 114/2020/NĐ-CP).
Theo đó, khoảng 700 nghìn DN (chiếm 93% tổng số DN cả nước đang hoạt động)
sẽ được hưởng lợi.
 Nghị định số 41/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về gia hạn thời hạn
nộp thuế và tiền thuê đất có hiệu lực kể từ ngày ký đã tạo điều kiện cho các DN, cá
nhân kinh doanh, hộ gia đình bớt khó khăn trong giai đoạn dịch và sau dịch. Gói
hỗ trợ này với giá trị ước tính 73,1 nghìn tỷ đồng (1,2% GDP) gồm các biện pháp
cho phép miễn, giảm thuế, phí, lệ phí (khoảng 69,3 nghìn tỷ đồng) và gia hạn nộp
thuế và tiền thuê đất (khoảng 180 nghìn tỷ đồng trong 5 tháng). Tổng số tiền đã
thực hiện tính đến ngày 31/7/2020 khoảng 56.200 tỷ đồng, chiếm khoảng 31,2%
quy mô gói hỗ trợ.
 Gia hạn thời hạn nộp thuế TTĐB đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước đối
với các khoản phải nộp phát sinh từ tháng 3/2020; thời gian gia hạn không muộn
hơn thời điểm ngày 31/12/2020 (Nghị quyết số 84/2020/NQ-CP). Qua đó, tại Nghị
định số 109/2020/NĐ-CP gia hạn thời hạn nộp thuế TTĐB đối với ôtô sản xuất
hoặc lắp ráp trong nước. Nghị định quy định cụ thể gia hạn thời hạn nộp thuế đối
với số thuế TTĐB phải nộp phát sinh của kỳ tính thuế tháng 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9,
10/2020 với ôtô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước.
 Gia hạn thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp 5 năm đang được quy định
theo Nghị quyết số 55/2010/QH12 và Nghị quyết số 28/2016/QH14, có hiệu lực từ
01/01/2021 (Nghị quyết số 107/2020/QH14). Theo đó, các hộ gia đình, cá nhân,
các tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất để sản xuất nông nghiệp sẽ tiếp tục
được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đến 31/12/2025. Với số thuế sử dụng đất
nông nghiệp được miễn khoảng 7.500 tỷ đồng/năm sẽ tiếp tục là hình thức hỗ trợ

17
trực tiếp tới người nông dân, là nguồn đầu tư tài chính quan trọng trực tiếp cho
khu vực nông nghiệp, nông thôn để đầu tư.
 Giảm 30% thuế bảo vệ môi trường đối với nhiên liệu bay là 2.100 đồng/lít được áp
dụng từ 01/8/2020 đến hết 31/12/2020 theo Nghị quyết số 979/2020/UBTVQH14.
Tăng mức giảm trừ gia cảnh thuế TNCN lên 11 triệu/tháng (mức giảm trừ đối với
đối tượng nộp thuế tăng 2 triệu đồng/ tháng, mức giảm trừ đối với mỗi người phụ
thuộc tăng 8 triệu đồng/tháng so với quy định cũ), được áp dụng từ 01/7/2020
(Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14) được thực hiện trong bối cảnh đang diễn ra
dịch Covid-19 đã góp phần giảm bớt khó khăn cho người lao động.
 Nghị định số 68/2020/NĐ-CP ngày 24/6/2020 sửa đổi khoản 3 Điều 8 Nghị định
số 20/2017 của Chính phủ về áp trần tỷ lệ lãi vay các DN có hoạt động liên kết.
Trong đó, quy định xử lý hồi tố cho năm 2017, 2018 bù trừ nghĩa vụ thuế của các
kỳ tính thuế tiếp theo nhưng tối đa không quá 5 năm, nâng trần chi phí lãi vay
được trừ khi tính thuế TNDN từ 20% - 30%. Khoản tiền được hồi tố, hoàn trả lại
cho các DN lên đến gần 5.000 tỷ đồng cùng với việc Nghị định sửa đổi được ban
hành kịp thời, đúng thời điểm dịch Covid -19 như một nguồn hỗ trợ quan trọng
cho DN để vượt qua dịch Covid-19 và khôi phục hoạt động sản xuất sau dịch.

Thứ hai, các chính sách hỗ trợ tín dụng: Kể từ đầu năm 2020, Ngân hàng Nhà nước
(NHNN) đã thực hiện giảm 3 lần một loạt lãi suất điều hành như lãi suất tiền gửi, lãi suất
qua nghiệp vụ thị trường mở (OMO), lãi suất cho vay, lãi suất tái chiết khấu... để hỗ trợ
nền kinh tế ứng phó với đại dịch Covid-19.

Theo đó, giảm lãi suất tái cấp vốn từ 4,5%/năm xuống 4,0%/năm; lãi suất tái chiết
khấu từ 3,0%/năm xuống 2,5%/năm; lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử
liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của NHNN đối
với các ngân hàng từ 5,5%/năm xuống 5%/năm. Điều chỉnh lãi suất chào mua giấy tờ có
giá thông qua nghiệp vụ OMO từ 3%/năm xuống 2,5%/năm. Lãi suất cho vay ngắn hạn
tối đa bằng VND của tổ chức tín dụng (TCTD) đối với khách hàng vay, đáp ứng nhu cầu
vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế giảm từ 5%/năm xuống 4,5%/năm; lãi suất

18
cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND của Quỹ Tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi
mô đối với các nhu cầu vốn này giảm từ 6%/năm xuống 5,5%/năm…

Tái cấp vốn đối với Ngân hàng Chính sách xã hội để cho người sử dụng lao động
vay trả lương ngừng việc đối với người lao động theo Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg và
Quyết định số 32/2020/QĐ-TTg với tổng số tiền tái cấp vốn tối đa là 16.000 tỷ đồng
(Thông tư số 12/2020/TT-NHNN)

Như vậy, gói tiền tệ - tín dụng có giá trị ước tính 36,6 nghìn tỷ đồng (0,6% GDP),
bao gồm: (i) Mức lãi suất khi các TCTD cho vay mới với lãi suất ưu đãi (giảm 1 -
2,5%/năm so với thông thường), quy mô cam kết khoảng 600 nghìn tỷ đồng; (ii) các
TCTD cơ cấu lại thời hạn trả nợ mà vẫn giữ nguyên nhóm nợ (không tính lãi phạt); (iii)
Miễn, giảm lãi (giảm 0,5 - 1,5%/năm cho các khoản vay hiện hữu bị ảnh hưởng); (iv)
Miễn, giảm phí, nhất là phí thanh toán và một số phí dịch vụ khác... Các khoản hỗ trợ này
dẫn đến giảm lợi nhuận trước thuế (giảm 20 - 25%) cả năm 2020 của các TCTD và giảm
thu ngân sách tương ứng.

Thứ ba, giải ngân đầu tư công: Việc ban hành kịp thời các quy định hướng dẫn Luật
Đầu tư công (Nghị định số 40/2020/NĐ-CP) và các giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn đầu
tư công (Nghị quyết số 84/NQ-CP) trong bối cảnh đại dịch Covid-19 góp phần tháo gỡ
khó khăn cho DN.

Theo đó, đã có 52/53 bộ, cơ quan trung và 63 địa phương có phương án phân bổ
vốn NSNN năm 2020. Tổng số vốn NSNN các bộ, cơ quan trung ương và địa phương đã
có văn bản giao chi tiết cho các dự án đủ điều kiện giải ngân vốn là 455.491 tỷ đồng, đạt
95,4% kế hoạch đầu tư vốn được Thủ tướng Chính phủ giao. Lũy kế giải ngân từ đầu
năm đến 31/7/2020 là 193.040 tỷ đồng, đạt 40,98% kế hoạch Thủ tướng giao (không bao
gồm vốn kéo dài từ các năm trước sang). Ước giải ngân đến 31/8/2020 là 221.768 tỷ
đồng, đạt 47% so với kế hoạch, cùng kỳ năm 2019 đạt 41,39%.

Thứ tư, các gói an sinh xã hội: Được hỗ trợ bằng tiền cho người lao động bị mất
việc, người dân. Gói hỗ trợ 62 nghìn tỷ được thực hiện trong đợt bùng phát dịch thứ nhất

19
hướng đến 20 triệu đối tượng thuộc 7 nhóm đối tượng thụ hưởng, bao gồm: Người có
công với Cách mạng đang hưởng chính sách ưu đãi hàng tháng; Đối tượng bảo trợ xã hội;
Hộ nghèo, hộ cận nghèo; Người lao động theo chế độ hợp đồng phải tạm hoãn hợp đồng,
nghỉ không hưởng lương; Người lao động bị chấm dứt hợp đồng... Gói hỗ trợ cho đợt
bùng phát dịch thứ hai với tổng kinh phí khoảng 18.600 tỷ đồng tập trung hỗ trợ các DN
nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh, lao động mất việc làm... chịu tác động
bởi dịch Covid-19. Đây là những đối tượng ảnh hưởng nhiều nhất khi nền kinh tế đối mặt
với tình hình chậm phát triển do dịch bệnh, nhằm hỗ trợ về chính sách tín dụng để phát
triển sản xuất kinh doanh, duy trì, mở rộng việc làm và hỗ trực tiếp người lao động gặp
khó khăn.

Chính sách của Chính phủ hỗ trợ người dân và doanh nghiệp bị tác động của
COVID-19

20
Thứ năm, phát triển thị trường vốn tạo kênh huy động vốn dài hạn cho DN: Những
đổi mới tại chính sách phát hành trái phiếu DN đảm bảo sự minh bạch. Nghị định số
81/2020/NĐ-CP, ngày 9/7/2020, đã sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
163/2018/NĐ-CP. Trong đó, bổ sung quy định xử phạt, quy định về giao dịch trái phiếu;
quy định về công bố thông tin của DN trước khi phát hành trái phiếu… đã tạo ra kênh
huy động vốn quan trọng cho DN trong bối cảnh những tác động của Covid-19 làm cho
DN khó khăn trong huy động vốn qua các TCTD.

21
Lũy kế từ đầu năm 2020 đến tháng 7/2020, tổng giá trị trái phiếu doanh nghiệp phát
hành thành công đạt 196.500 tỷ đồng, tăng 48,5% so với cùng kỳ năm 2019, trong đó giá
trị trái phiếu phát hành riêng lẻ đạt 179.500 tỷ đồng, tăng 37,0% so với cùng kỳ năm
2019. Các DN đã phát hành trái phiếu tổng cộng 171,5 nghìn tỷ đồng trong 6 tháng đầu
năm 2020, tăng 61,3% so với cùng kỳ năm 2019, bỏ xa mức tăng trưởng 37% của năm
2019.

2.2.2. Kết quả đạt được

Mặc dù, đã góp phần quan trọng trong phòng, chống và đẩy lùi dịch Covid-19, hỗ
trợ DN việc thực hiện các gói hỗ trợ còn khiêm tốn, đến đầu tháng 10/2020, khoảng 80%
DN được khảo sát không nhận được gói hỗ trợ Covid-19 lần 1 của Chính phủ. Lý do chủ
yếu là DN không đáp ứng điều kiện, không có thông tin về chính sách. Cụ thể:

 Đối với gói hỗ trợ an sinh xã hội: Đến hiện tại mới giải ngân khoảng 12,4 nghìn tỷ
đồng, tỷ lệ giải ngân đạt 20% (tính trên gói 62 nghìn tỷ đồng) thấp hơn rất nhiều
so với dự kiến, hỗ trợ trực tiếp được cho 12,5 triệu người và khoảng 23 nghìn hộ
kinh doanh. Nhiều lao động bị mất việc, giãn việc và DN được tiếp cận gói hỗ trợ
này. Theo báo cáo của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, hết tháng 6/2020
mới có gần 16 nghìn lao động được hỗ trợ, trong khi theo dự kiến là 1 triệu người.
 Gói chính sách tài khóa (gồm số tiền thuế và tiền thuê đất) được gia hạn là trên 66
nghìn tỷ đồng, bằng 26,4% gói chính sách tài khóa. Cơ quan thuế mới tiếp nhận
khoảng 113,8 nghìn giấy đề nghị gia hạn tiền thuế và tiền thuê đất của DN, chiếm
15% tổng số DN đang hoạt động; Tiếp nhận 19,3 nghìn giấy đề nghị gia hạn của
hộ sản xuất kinh doanh, chiếm 0,98% tổng số hộ sản xuất kinh doanh trong cả
nước. DN chủ yếu tiếp cận được với gói “gia hạn nộp thuế”, các gói hỗ trợ khác tỷ
lệ tiếp cận thấp.
 Gói chính sách tiền tệ - tín dụng (36 nghìn tỷ đồng): Hiện tại mới chỉ có 20% số
DN đáp ứng được các điều kiện để giải ngân gói kích thích kinh tế này. Cho đến
nay đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm, hạ lãi suất, cho vay mới với lãi suất
ưu đãi với tổng số dư nợ vay đạt trên 3 triệu tỷ đồng. Số liệu của Ngân hàng Nhà

22
nước cho thấy, đến ngày 14/9/2020, các tổ chức tín dụng đã cơ cấu lại thời hạn trả
nợ cho trên 271 nghìn khách hàng với dư nợ 321 nghìn tỷ đồng; miễn, giảm, hạ lãi
suất cho gần 485 nghìn khách hàng với dư nợ 1,18 triệu tỷ đồng.

Đặc biệt, các tổ chức tín dụng đã cho vay mới lãi suất ưu đãi (thấp hơn phổ biến từ
0,5-2,5% so với trước dịch) với doanh số lũy kế từ 23/01/2020 đến nay đạt 1,6 triệu tỷ
đồng cho 310 nghìn khách hàng. Có 15,38% DN nhận được gói hỗ trợ miễn, giãn, giảm
lãi vay, phí ngân hàng; 10,26 DN nhận hỗ trợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ và các khoản nợ
và khoảng 6,5% DN được rút ngắn thời gian xét duyệt vay vốn...

Giải ngân đầu tư công: Đầu tư công được coi là một giải pháp bù đắp thiếu hụt động
lực tăng trưởng năm 2020, tuy nhiên dù đã có cải thiện về tốc độ giải ngân vốn đầu tư
công so với cùng kỳ năm 2019, song tình hình giải ngân vẫn còn chậm, vốn cần giải ngân
trong năm 2020 cao gấp hơn 2 lần so với năm 2019.

2.2.3. Tồn tại

Tuy nhiên, qua theo dõi và tổng hợp các kiến nghị phản ánh của cộng đồng doanh
nghiệp cho thấy, vẫn còn một số hạn chế, tồn tại trong khâu thực thi các chính sách, giải
pháp hỗ trợ doanh nghiệp.

Tại thời điểm khảo sát (từ 10/4/2020 đến 20/4/2020), mới chỉ có 2,9% số doanh
nghiệp chính thức nhận được sự hỗ trợ từ các chính sách; 21,2% doanh nghiệp đã biết tới
Chỉ thị và đã được hướng dẫn nhưng chưa tiến hành thực hiện; 64,6% doanh nghiệp đã
biết tới các chính sách hỗ trợ nhưng chưa biết đầu mối để tiếp cận; 11,4% doanh nghiệp
chưa biết tới các chính sách này.

Theo quy mô, nhóm doanh nghiệp quy mô siêu nhỏ có tỷ lệ doanh nghiệp không
biết đến Chỉ thị 11/CT-TTg cao nhất với 12,6%; tiếp đến là nhóm doanh nghiệp nhỏ với
10,2%; doanh nghiệp vừa với 9,5% và doanh nghiệp lớn với 8,8%. Nhóm doanh nghiệp
siêu nhỏ có tỷ lệ doanh nghiệp tiếp cận được chính sách hỗ trợ thấp nhất với tỷ lệ doanh
nghiệp đã được tiếp nhận chính sách hỗ trợ theo Chỉ thị 11/CT-TTg chỉ đạt 2,1%, tiếp
đến là nhóm doanh nghiệp nhỏ và vừa đạt tỷ lệ lần lượt là 2,9% và 4,8%; nhóm doanh

23
nghiệp có quy mô lớn có tỷ lệ doanh nghiệp đã được tiếp nhận chính sách hỗ trợ theo Chỉ
thị 11/CT-TTg đạt tỷ lệ cao nhất với 8,7%.
Có những chính sách hỗ trợ ban hành với điều kiện tiếp cận rất cao vô hình chung
tạo ra rào cản mà không doanh nghiệp nào có thể tiếp cận được cho dù doanh nghiệp
muốn
Tỉ lệ doanh nghiệp tiếp cận được với một số chính sách hỗ trợ về thuế, tín dụng,
cho vay ưu đãi còn thấp.
Việc triển khai của một số chính sách còn khá cứng nhắc, thiếu thống nhất ở một
số địa phương, gây khó khăn cho đối tượng hỗ trợ.

2.2.4. Nguyên nhân

Do doanh nghiệp chưa biết đến thông tin chính sách hỗ trợCác điều kiện quá chặt
chẽ, có phần thiếu thực tế, rất ít doanh nghiệp có thể đáp ứng được để có nguồn tài chính
hỗ trợ từ phía nhà nước.
Do chính sách ban hành với nhiều yêu cầu máy móc, thủ tục còn phức tạp, một số
điều kiện chưa phù hợp.
Chủ trương đến sớm, tích cực, quyết liệt nhưng việc hướng dẫn, tổ chức thực hiện
chính sách có tâm lý sợ sai, tâm lý giữ an toàn khiến chính sách không tới được doanh
nghiệp và người lao động trong doanh nghiệp.

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CÁC DOANH
NGHIỆP TẠI VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN DỊCH BỆNH COVID-19

3.1. Quan điểm của nhà nước về chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp tại Việt Nam
trong giai đoạn dịch bệnh COVID -19

Khu vực doanh nghiệp luôn có vai trò, vị trí hết sức quan trọng trong phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước. Trong những năm qua, các doanh nghiệp đã đóng góp tích
cực vào tăng trưởng kinh tế, kim ngạch xuất khẩu, đóng góp ngân sách Nhà nước, tạo
việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động góp phần xóa đói giảm nghèo, ổn định

24
xã hội; là mắt xích quan trọng trong mạng lưới sản xuất, chuỗi giá trị và là lực lượng
nòng cốt trong việc tạo ra của cải, vật chất xã hội. Trong bối cảnh đại dịch COVID -19
tác động tiêu cực tới hoạt động sản xuất kinh doanh, cộng đồng doanh nghiệp, doanh
nhân vẫn phát huy tinh thần đoàn kết, quyết tâm vượt khó, tự lực, tự cường, nỗ lực thích
ứng với hoàn cảnh khó khăn để duy trì sản xuất kinh doanh và việc làm cho người lao
động. Đồng thời nêu cao tinh thần chia sẻ, hỗ trợ lẫn nhau, đồng hành, đóng góp với các
địa phương trong phòng chống dịch bệnh, hỗ trợ người dân, cộng đồng, tổ chức cứu trợ,
vận chuyển và thực hiện hoạt động thiện nguyện thể hiện nghĩa cử cao đẹp của doanh
nghiệp doanh nhân Việt Nam.

Kể từ khi đại dịch COVID-19 bùng phát vào đầu năm 2020, Đảng, Quốc hội,
Chính phủ đã chỉ đạo quyết liệt và ban hành kịp thời nhiều cơ chế, chính sách và giải
pháp hỗ trợ người dân và doanh nghiệp nhằm tăng cường công tác phòng, chống dịch,
chăm lo đời sống, bảo vệ sức khỏe nhân dân và hỗ trợ doanh nghiệp, người lao động;
đảm bảo mục tiêu kép vừa phòng, chống dịch vừa phát triển kinh tế. Các cấp, các ngành,
các địa phương và nhân dân cả nước đã chủ động kịp thời thực hiện các biện pháp mạnh
mẽ, quyết liệt để phòng, chống, ngăn chặn dịch bệnh, bước đầu đã thu được một số kết
quả tích cực, được xã hội và cộng đồng doanh nghiệp trong và ngoài nước ghi nhận, đánh
giá cao.

Chính vì vậy, cần có các chính sách giải pháp nhanh, mạnh và kịp thời để tháo gỡ
các vướng mắc, khó khăn của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID -19, tiếp
sức cho doanh nghiệp ổn định, duy trì sản xuất kinh doanh và việc làm cho người lao
động.

Theo quan điểm của Chính phủ, các giải pháp đưa ra cần đáp ứng bốn mục tiêu.
Trong đó, hàng đầu là thực hiện quyết liệt, hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch
COVID -19, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh
doanh phục hồi, duy trì và phát triển sản xuất, kinh doanh gắn với bảo đảm an toàn
phòng, chống dịch.đảm bảo. Chính phủ giao Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành,
địa phương, cơ quan, đơn vị tiếp tục phân bổ hợp lý, hiệu quả nguồn vaccine phòng

25
COVID -19 theo các nghị quyết của Chính phủ, bổ sung các đối tượng ưu tiên tiêm, bao
gồm người lao động của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh tại các vùng kinh tế
trọng điểm, khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu vực,
địa bàn sản xuất, kinh doanh, chế biến các sản phẩm nông nghiệp, thủy hải sản, các
doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng đang có đơn hàng sản xuất, hoạt động xuất, nhập
khẩu, sử dụng nhiều lao động…

Bên cạnh đó, đảm bảo ổn định sản xuất, lưu thông hàng hoá thông suốt, hiệu quả,
an toàn, khắc phục gián đoạn chuỗi cung ứng. Chính phủ yêu cầu Bộ GTVT hướng dẫn
các địa phương thực hiện thống nhất “luồng xanh” vận tải đường bộ và đường thủy toàn
quốc, liên tỉnh, liên vùng để vận chuyển hàng hóa an toàn, thông suốt trên nguyên tắc đơn
giản hóa thủ tục, nhanh chóng, thuận lợi. Cho phép doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh
doanh được nộp bản sao scan có xác nhận bằng chữ ký số đối với các chứng từ phải nộp
bản giấy là bản chính dưới dạng giấy/bản sao y công chứng/chứng thực theo quy định của
các bộ, cơ quan để giải quyết ách tắc khi thông quan hàng hoá; các doanh nghiệp, hợp tác
xã, hộ kinh doanh thực hiện nộp bổ sung sau khi hàng hoá được thông quan để hậu kiểm.

Chính phủ giao Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc các tổ
chức tín dụng triển khai, thực hiện các giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn về vốn vay cho
các thương nhân, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh thu mua, tạm trữ thóc, gạo,
nhất là tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Các địa phương hạn chế tối đa đóng cửa
toàn nhà máy, hợp tác xã, hộ kinh doanh nhưng phải an toàn phòng, chống dịch; không
tạo ra các loại giấy phép “con”, các điều kiện cản trở lưu thông hàng hóa, không để xảy
ra tiêu cực, làm tăng chi phí của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.

Thứ ba là hỗ trợ cắt giảm chi phí, tháo gỡ khó khăn về tài chính, dòng tiền cho
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh. Chính phủ yêu cầu Bộ Tài chính khẩn trương
triển khai các chính sách về giãn, giảm thuế, phí, lệ phí và tiền thuê đất sau khi được cấp
có thẩm quyền ban hành; xem xét, nghiên cứu trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tiếp
tục gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước
đến hết năm 2021; nghiên cứu, đánh giá tác động để xem xét việc giảm lệ phí trước bạ

26
đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước theo thời gian phù hợp với tình hình dịch Covid-
19. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khuyến khích tổ chức tín dụng tiết giảm chi phí để
tiếp tục giảm lãi suất cho vay đối với các khoản vay hiện hữu và khoản vay mới nhằm hỗ
trợ sản xuất, kinh doanh. Khẩn trương nghiên cứu sửa đổi, bổ sung chính sách quy định
về cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi phí, giữ nguyên nhóm nợ đối với khách hàng
bị ảnh hưởng bởi dịch COVID -19 theo hướng mở rộng đối tượng, phạm vi, thời gian
được áp dụng chính sách cho phù hợp với diễn biến thực tế của dịch bệnh, hoàn thành
trong tháng 9/2021.

Nhóm giải pháp thứ tư, Chính phủ yêu cầu tạo điều kiện thuận lợi về lao động,
chuyên gia. Chính phủ yêu cầu Bộ LĐ-TB-XH trong tháng 9/2021 chỉ đạo các địa
phương thực hiện linh hoạt, nới lỏng một số quy định, điều kiện về việc cấp, gia hạn, xác
nhận giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phù hợp
với bối cảnh mới nhưng phải tuyệt đối an toàn về phòng, chống dịch COVID -19; nghiên
cứu đề xuất cấp có thẩm quyền theo trình tự, thủ tục rút gọn về việc cho phép doanh
nghiệp, hợp tác xã thỏa thuận với người lao động điều chỉnh tăng thời gian làm thêm
giờ/tháng phù hợp với diễn biến dịch với điều kiện đảm bảo tổng số giờ làm thêm không
quá 300 giờ/năm. Bộ Ngoại giao đẩy nhanh việc đàm phán, công nhận lẫn nhau về “hộ
chiếu vaccine” với các quốc gia, vùng lãnh thổ, đối tác nhằm mở cửa nền kinh tế khi điều
kiện cho phép.
Chính phủ kêu gọi cộng đồng doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh phát huy
tinh thần yêu nước, bản lĩnh, khát vọng và giá trị “tâm - tài - trí - tín” của đội ngũ doanh
nhân tự lực, tự cường vượt qua khó khăn, thách thức, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, phát
triển bền vững, đoàn kết, chung tay, chung sức, đồng hành cùng các cấp, các ngành, các
địa phương và nhân dân cả nước chiến thắng dịch bệnh, góp phần thực hiện thắng lợi các
mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội đã đề ra.
3.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp tại Việt Nam trong
giai đoạn dịch bệnh COVID-19

27
Các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp cần tiếp tục được thực hiện theo hướng tập
trung hơn, đúng đối tượng và thực chất hơn, theo sát với nhu cầu của doanh nghiệp. Cần
có chọn lọc, phân loại ngành nghề để hỗ trợ, trên cơ sở đánh giá, khảo sát nhanh tác
động của dịch COVID-19 đến ngành, nghề cụ thể và có điều kiện, tiêu chí. Cần tránh
hiện tượng trục lợi chính sách hỗ trợ và rủi ro đạo đức. Về điều kiện/ tiêu chí doanh
nghiệp nhận hỗ trợ; Chính phủ có thể căn cứ vào một số tiêu chí chủ yếu như : (i) tính
lan tỏa (tác động tích cực tới các ngành, lĩnh vực khác), (ii) lao động (tạo nhiều công ăn
việc làm), (iv) có khả năng phục hồi sau đại dịch. ).

Đối với chính sách thuế, cần cho phép kéo dài thời gian giãn, hoãn thuế, tiền thuê
đất và bổ sung bổ sung đối tượng gia hạn để doanh nghiệp đỡ khó khăn về thanh toán chi
phí. Nên xem xét hỗ trợ giảm thuế GTGT cho doanh nghiệp bởi đây là loại thuế mà diện
điều tiết rộng. Thuế này không cần phải có lợi nhuận mới phải nộp như thuế thu nhập
doanh nghiệp. Thuế này phát sinh ngay khi cung cấp hàng hóa dịch vụ. Giảm thuế GTGT
nên tập trung cho các dịch vụ như lưu trú khách sạn, du lịch, vận chuyển, chuyên chở
trang thiết bị phục vụ phòng chống dịch… Xem xét hoàn ngay thuế GTGT đầu vào cho
doanh nghiệp xuất khẩu trong 3 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Với dự án đầu tư thuộc
diện kiểm tra trước hoàn thuế sau, rút ngắn thời gian xét hoàn từ 40 ngày xuống 20 ngày.

Các công ty nước ngoài mà mở rộng hoạt động đầu tư trong nước sẽ được hỗ trợ
thuế bao gồm giảm thuế 30% trong ba năm. Kéo dài thời gian chuyển lỗ từ 5 năm lên 8
năm. Miễn thuế nhập khẩu các hàng hóa nhập khẩu để phục vụ chống dịch hoặc nguyên
liệu đầu vào để sản xuất hàng hóa giúp phòng ngừa và kiểm soát COVID-19. Giảm thuế
thu nhập doanh nghiệp vì đa phần (chiếm 98% số lượng doanh nghiệp) các doanh nghiệp
đang gặp khó khăn hoặc đứng trước nguy cơ phá sản là do gánh nặng chi phí mà hỗ trợ
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp là không phù hợp với họ. Việc giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp là một phương thức hỗ trợ chưa đúng cách, làm lãng phí nguồn lực, đồng
thời tạo ra sự bất bình đẳng trong cộng đồng doanh nghiệp và khiến môi trường kinh
doanh xấu đi. Việc giãn/giảm thuế chỉ nên áp dụng đối với thuế Giá trị gia tăng thì đối
tượng được hưởng sẽ nhiều hơn.

28
Chính sách hỗ trợ tín dụng nên tập trung vào nhóm các doanh nghiệp ít hoặc
không bị ảnh hưởng, hoặc có hướng chuyển đổi hiệu quả. Đồng thời, môi trường thể chế
và chính sách ngành cần được cải thiện.

Đối với gói tín dụng, cần sớm sửa đổi Thông tư 01 theo hướng mở rộng đối tượng
hỗ trợ và kéo dài thời gian cơ cấu lại nhóm nợ đến cuối năm 2021, khi dịch có thể đã kết
thúc, còn tiềm lực của doanh nghiệp, ngân hàng đã vững hơn. Nợ xấu của ngành ngân
hàng có liên quan chặt với Thông tư 01. Việc Thông tư 01 sửa đổi cho phép giữ nguyên
nhóm nợ đến khi nào sẽ quyết định tỷ lệ nợ xấu của ngành. Nếu không cho phép giữ
nguyên nhóm nợ thì chắc chắn nợ xấu sẽ tăng đột biến và gây cú sốc cho hệ thống. Trong
quá trình thực thi chính sách, các chính sách hỗ trợ cần rõ ràng và minh bạch về thủ tục
cũng như đối tượng được hưởng các gói chính sách. Cần giảm thiểu những phiền hà về
thủ tục và quy trình tiếp cận các gói hỗ trợ, đặc biệt là thủ tục chứng minh về tài chính.
Ngoài ra, cần lưu ý một số rủi ro sau: i) rủi ro thể chế làm chậm tiến độ bơm tiền kích
thích tiêu dùng và đầu tư; ii) rủi ro tham nhũng và sợ trách nhiệm có thể làm giảm hiệu
lực và hiệu quả của gói kích thích; iii) rủi ro chệch mục tiêu, các chính sách hỗ trợ cần
hướng vào đúng và trúng đối tượng.

29
KẾT LUẬN

Bài thảo luận đã làm rõ đồng thời hệ thống hóa các chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp của Nhà nước trong thời gian dịch covid – 19. Về mặt lý luận, các chính sách hỗ
trợ doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc tạo tiền đề, định hướng, điều tiết và
khuyến khích sự phát triển của doanh nghiệp.
Trên thực tế, thời gian dịch bệnh Covid hiện tại, Nhà nước đã đưa ra những chính
sách hỗ trợ doanh nghiệp rất nhanh chóng và kịp thời. Nội dung các chính sách khá hoàn
thiện, bao gồm các chính sách đảm bảo các điều kiện thiết yếu để doanh nghiệp phục hồi,
duy trì và phát triển, khắc phục gián đoạn hoạt động tiêu thụ và chuỗi cung ứng đồng thời
đảm bảo an toàn phòng chống dịch. Tuy nhiên các chính sách lại chưa đạt được những
hiệu quả rõ ràng và thực sự theo sát hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam. Với việc phân
tích thực trạng chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong giai đoạn dịch covid – 19, nhóm
nhận thấy có một vài nguyên nhân xuất phát từ bản thân chính sách và quá trình thực thi
chính sách còn hạn chế, đặc biệt là vấn đề doanh nghiệp tiếp cận chính sách và đối tượng
chính sách vẫn chưa sát với tình hình thực tế, dẫn tới kết quả tổng thể chung chưa thực sự
như mong đợi.
Vì vậy, dựa trên những kiến thức đã học và kết quả nghiên cứu của mình, nhóm 5
đã đề xuất những giải pháp cơ bản phù hợp với những hạn chế mà nhóm đưa ra để hoàn
thiện nội dung các chính sách cấu thành chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trong
dịch covid – 19 với mong muốn thu hút sự tham gia của các bên liên quan, đặc biệt là các
doanh nghiệp, đối tượng thụ hưởng chính sách. Bởi chỉ khi làm rõ nguyện vọng, lợi ích
của đối tượng thụ hưởng, khi triển khai chính sách các bên liên quan mới có động lực
tham gia và hiện thực hóa mục tiêu chính sách.
Tổng kết lại, với kết quả nghiên cứu và đóng góp về Chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp trong giai đoạn dịch covid – 19, nhóm mong rằng bài thảo luận của mình sẽ đưa
ra những gợi ý hữu ích để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của chính sách trong thời gian
tới.

30
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
- Nghị quyết số: 105/NQ-CP về hỗ trợ doanh nghiệp và hợp tác xã trong bối cảnh
dịch bệnh covid19
- https://tapchitaichinh.vn/co-che-chinh-sach/chinh-sach-tai-chinh-ho-tro-doanh-
nghiep-ung-pho-voi-dai-dich-covid19-331390.html
- https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/kinh-te/-/2018/819611/tac-dong-cua-
dai-dich-covid-19%C2%A0va-mot-so-giai-phap-chinh-sach-cho-viet-nam-trong-
giai-doan-toi.aspx
- https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vn/tin-tuc/597/5099/tinh-hinh-thuc-hien-cac-
chinh-sach--giai-phap-ho-tro-doanh-nghiep-ung-pho-voi-dich-covid-19.aspx
- https://anninhthudo.vn/tac-dong-cua-dich-covid-19-doi-voi-doanh-nghiep-va-giai-
phap-thich-ung-post469756.antd
- https://thanhuytphcm.vn/tin-tuc/4-nhom-giai-phap-cua-chinh-phu-ho-tro-doanh-
nghiep-trong-boi-canh-dich-covid-19-1491884021
- https://moit.gov.vn/tin-tuc/hoat-dong/xay-dung-nghi-quyet-cua-chinh-phu-ve-ho-
tro-doanh-nghiep-trong-boi-canh-dai-dich-covid-19.html?fbclid=IwAR3n_5EN-
xD5JpBRv7SeaMBYIt3IAB0bPSIMLB8gz--gzk1CVMnwcXXd78Q
- ĐÁNH GIÁ CÁC CHÍNH SÁCH ỨNG PHÓ VỚI COVID-19 VÀ CÁC KHUYẾN
NGHỊ (12/2020), Báo cáo của Neu-Jica.

31

You might also like