Professional Documents
Culture Documents
Chương 1
Chương 1
2
- Chức năng của TH MLN
- Thế giới quan – hình thành những quan điểm khoa học về thế giới – định hướng con người trong hđ
nhận thức và hđ thực tiễn – đấu trang chống lại các quan điểm khác -> vai trò của thế giới quan DVBC
+ Khái niệm
+ Nguồn gốc
+ Hình thức
+ Chức năng
- Phương pháp luận – cung cấp quan điểm, nguyên tắc chỉ đạo con người trong việc tìm tòi, phát hiện,
sử dụng các pp trong hđ nhận thức và hđ thực tiễn
+ Nguồn gốc
+ Vai trò
Vai trò của TH MLN trong ĐSXH và trong sự nghiệp đổi mới ở VN hiện nay
- Trang bị thế giới quan, pp luận khoa học và cách mạng cho con người giai cấp công nhân, nhân dân lao
động, các lực lượng tiến bộ trong việc nhận thức và hđ thực tiễn
- Là cơ sở thế giới quan, pp luận khoa học và cách mạng để chúng ta có thể phân tích xu hướng phát triển
của XH trong điều kiện CMKH và CN hiện đại
+ Đứng trên lập trường DVBC
+ Nắm được linh hồn của phép BCDV
+ Nắm được CNDVLS
- Là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng CNXH trên thế giới và sự nghiệp đổi mới theo định
hướng XHCN ở VN hiện nay
CHƯƠNG 2: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
Trang bị
+ TGQ DVBC
+ PPL khoa học – Phép BCDV
3
- Định nghĩa
+ là phương thức tồn tại của VC
+ là thuộc tính cấu hữu của VC
- Các hình thức vận động: cơ học – vật lý – hóa học – sinh học – xã hội (quan điểm của Anghen)
- MQH giữa vận động và đứng im
Không gian và thời gian
+ là hình thức tồn tại của VC
+ không gian: 3 chiều – thời gian: 1 chiều
3. Các giai đoạn hình thành và phát triển của triết học Mác-Lênin.....................................................................8
II. QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC MỐI QUAN
HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC.....................................................................................................................9
1.Vật chất.............................................................................................................................................................9
2. Ý thức.............................................................................................................................................................12
6
I. TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
NHẬN THƯC HÌNH THÀNH THẾ GIỚI Quan niệm của con người về thế giới,
QUAN về bản thân con người,
về cuộc sống
và vị trí của con người trong thế giới đó
Đặt ra 3 dạng câu hỏi - Thế giới này là gì? Nó từ đâu sinh ra?Lực
luợng nào chi phối?
- Con người có thể tác động tới thế giới này
như thế nào?
7
- Con người ra đời từ đâu? Cuộc sống là gì?
Sống vì cái gì?
TGQ triết học triết học không chỉ tuyên bố mà còn luận
chứng. Sử dụng suy luận, phân tích, tổng hợp
để đi tới kết luận.
Yếu tố lý tính đóng vai trò chủ đạo
SỰ BIẾN ĐỔI ĐỐI TƯỢNG CỦA TRIẾT Nhận thức phát triển, đối tượng của triết học
HỌC thay đổi trong các trường phái triết học khác
nhau.
TH tự nhiên (mới ra đời) Tri thức về tất cả các lĩnh vực, không có đối
tượng riêng.
“ triết học là khoa học của mọi khoa học”
TH Trung Quốc (cổ đại) Học thuyết về nhân sinh và lý luận về đạo
đức
TH kinh viện (trung cổ) Triết học đi chứng minh cho sự đúng đắn của
nội dung kinh thánh. (Thiên đường, địa ngục,
mạc khải v.v.). Học thuyết về sự tồn tại của
Thượng Đế, linh hồn
TH cận đại (XV – XVI) khoa học thực nghiệm tách khỏi triết học. Đối
tượng triết học thu hẹp. Học thuyết về hoạt
động nhận thức của con người
TH Mác – lênin (XIX) Đối tượng nghiên cứu là giải quyết mối quan
hệ giữa vật chất và ý thức trên quan điểm duy
vật và nghiên cứu những quy luật chung nhất
của tự nhiên, xã hội và tư duy
11
- Lịch sử tự nhiên, xã hội không ngừng vận
động biến đổi, tuân theo nguyên lý về mối
liện hệ phổ biến và sự phát triển.
Phoiơbắc - nhà triết học duy vật siêu hình - Vật chất là có trước và là nguồn gốc của ý
thức
- Giới tự nhiên là vĩnh viễn, các sự vật chỉ là
hiện tượng tạm thời
- Thượng đế là sản phẩm tưởng tượng của
con người
Triết học Mác-Lênin là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã hội và tư duy. Là thế giới quan và
phương pháp luận khoa học của giai cấp công nhân
ĐỐI TƯỢNG
- Đối tượng nghiên cứu là giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trên quan điểm duy vật và nghiên cứu những
quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Đối tượng của triết học và khoa học cụ thể được phân biệt rõ ràng
CHỨC NĂNG
- Chức năng thế giới quan: Triết học là hạt nhân của thế giới quan.
- Thế giới quan duy vật biện chứng định hướng cho con người nhận thức đúng đắn về hiện thực.
Nhận thức được tự nhiên, xã hội, mục đích ý nghĩa cuộc sống
13
- Hình thành quan điểm khoa học định hướng mọi hoạt động
Chức năng phương pháp luận: hệ thống những quan điểm, nguyên tắc xuất phát chỉ đạo trong hoạt động nhận
thức và thực tiễn nhằm đạt kết quả tối ưu.
- Triết học Mác-lênin thực hiện chức năng phương pháp luận chung nhất cho hoạt động nhận thức và thực tiễn.
- Triết học Mác-Lênin trang bị cho con người hệ thống những khái niệm, phạm trù, quy luật làm công cụ nhận thức khoa
học.
II. QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ VẬT CHẤT VÀ Ý
THỨC MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
1.Vật chất
- Quan niệm tự nhiên về vật chất: những dạng cân đong, đo đếm được. Ngay từ TK XIX chia vật chất thành 4 dạng: rắn,
lỏng, khí và Plasma.
- Quan niệm triết học: Cái gì tạo nên vũ trụ này -> thực thể -> bản nguyên tinh thần (Thượng đế) + Vật chất
- Các nhà triết học trả lời theo 2 hướng khác nhau
+ Quy vật chất về một vài dạng họ cho là cơ bản nhất ( Trung Quốc, Ấn Độ và Hy Lạp cổ đại)
+ Tìm ra một vài thuộc tính cơ bản nhất chung cho tất cả các dạng vật chất (có những dạng vật chất cho đến nay ta chưa
biết)
+ Anaximander:Apâyrôn“ một bản nguyên không xác định về mặt chất và vô tận về mặt lượng không thể quan sát được”
-> Quy vật chất về một vật cụ thể, có thể nhận biết bằng cảm tính
+ Nguyên tử
+ Khối lượng
+ Kích thước
14
-> Đi tìm một thuộc tính khách quan vốn có nào đó
- Các phát minh trong lĩnh vực vật lý cuối TK XIX đầu TK XX - mâu thuẫn với các quan niệm vật lý cũ về vật chất
Định nghĩa vật chất bằng cách đối lập tuyệt đối nó với ý thức. (trong định nghĩa xuất hiện từ cảm giác)
Định nghĩa về vật chất của Lênin bao hàm nội dung sau
Thứ nhất: Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan. Khi nói vật chất là phạm trù triết học thì nó là
trừu tượng.
Thứ hai: Thực tại khách quan đem lại … Thực tại khách quan ( vật chất) có trước và (cảm giác) ý thức có sau
Thứ ba: Thực tại khách quan được cảm giác chép lại, chụp lại và phản ánh lại. Vật chất tồn tại khách quan nhưng không
phải vô hình. Có thể nhận biết được
- Khẳng định vật chất không do ai sinh ra, không mất đi (tính vĩnh hằng)
- Vật chất được coi là cơ sở của sự thống nhất của thế giới.
- Vật chất là bản nguyên của mọi sự vật đang tồn tại trên thế giới (thực thể)
Ý nghĩa
- Khắc phục được những sai lầm trong quan niệm về vật chất của các nhà triết học trước Mác.
- Trong lĩnh vực xã hội, cho phép xác định cái gì là vật chất
- Bác bỏ thuyết không thể biết, có ý nghĩa định hướng cho khoa học phát triển
- Căn cứ vào thuộc tính cấu trúc về phương diện vật lý.
15
“ Hiểu theo nghĩa chung nhất, bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị
trí đơn giản cho đến tư duy”
- Là phương thức tồn tại của vật chất: vật chất tồn tại nhờ vận động, thông qua vận động thì vật chất mới tồn tại
- Là thuộc tính cố hữu của vật chất: Không thể tách vật chất và vận động. Lênin “ không thể hình dung nổi vật chất
không có vận động”
- Nguồn gốc:
Các nhà triết học cổ đại: nguồn gốc vận động trong mâu thuẫn nội tại của các quá trình: Hêraclit “mọi thứ đều
trao đổi với lửa và lửa trao đổi với tất cả” xem lửa là thực thể của mọi biến đổi.
Các nhà tư tưởng thời Phục Hưng: mọi tồn tại từ các thiên hà, các hành tinh, cho đến các vật nhỏ nhất đều
tham gia vận động bằng “linh hồn” vốn có của nó.
Cơ học cận đại xem xét vận động theo nghĩa hẹp. Vận động cơ học. Thừa nhận có cú hích từ bên ngoài (rơi vào
CNDT)
Chủ nghĩa Mác: vận động là tự thân vận động, do tác động của các bộ phận khác nhau trong bản thân sự vật và
giữa các sự vật với nhau.
CƠ HỌC Chuyển dịch vị trí của vật thể trong không gian
VẬT LÝ Quá trình biến đổi của điện, trường, các hạt cơ bản
HÓA HỌC Quá trình phân giải, hóa hợp các hợp chất vô cơ, hữu cơ
SINH HỌC Quá trình trao đổi chất của sinh vật với môi trường
XÃ HỘI Sụ biến đổi các quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa
Các hình thức vận động khác nhau về trình độ thấp nhất là vận động cơ học, cao nhất là vận động xã hội.
Các hình thức vận động cao bao hàm trong nó hình thức vận động thấp hơn
Mỗi sự vật có thể gắn liền với nhiều hình thức vận động. Sự tồn tại của sự vật đặc trưng bởi một hình thức vận
động cơ bản.
Chủ nghĩa Mác thừa nhận trong quá trình vận động không ngừng của vật chất còn bao hàm sự đứng im tương đối.
Thứ nhất: đứng im chỉ xảy ra trong một quan hệ nhất định chứ không phải trong mọi quan hệ cùng một lúc
Thứ hai: đứng im chỉ xảy ra với một hình thức vận động chứ không phải với tất cả năm hình thức vận động trong
cùng một lúc.
Thứ ba: đứng im chỉ là biểu hiện một trạng thái vận động, vận động trong thăng bằng.
Đứng im và vận động tạo thành sự thống nhất biện chứng của các mặt đối lập, đứng im là tương đối vận động là tuyệt
đối.
16
Không gian: bất kỳ một vật thể nào (dạng tồn tại cụ thể của vật chất) cũng đều chiếm một vị trí nhất định trong tương
quan về mặt kích thước (dài, rộng, cao, thấp…) so với vật thể khác, hình thức tồn tại như vậy của vật thể gọi là không
gian.
Thời gian::sự tồn tại của vật thể biểu hiện ở mức độ lâu dài hay mau chóng, ở sự kê tiếp nhau của các giai đoạn vận
động, gọi là thời gian.
Quan điểm duy tâm: phủ nhận sự tồn tại khách quan của không gian và thời gian. Makhơ “không gian, thời
gian tồn tại trong con người, lệ thuộc vào con người, là sản phẩm thuần túy của tư duy con người”
Quan điểm duy vật siêu hình: không gian, thời gian là những thực thể độc lập không phụ thuộc vào vật chất
cũng như không phụ thuộc vào nhau. Đêmôcrit “không gian là chỗ chứa rỗng các nguyên tử, thời gian là chỗ
chứa các sự kiện”
Quan điểm duy vật biện chứng: không gian và thời gian là các hình thức tồn tại khách quan của vật chất, gắn
liền và thống nhất với vật chất.
- “Thuyết tương đối” của Anhxtanh đã chứng minh Không gian và thời gian không thể tồn tại tách rời vật chất vận động.
2. Ý thức
Ý thức là toàn bộ tâm lý, tình cảm, tinh thần, tư tưởng của con người (toàn bộ hoạt động tinh thần của con người)
Ý thức, tâm lý, tình cảm là biểu hiện của linh hồn cư trú trong cơ thể con người, có đời sống độc lập với thể xác
Duy vật trước Mác: Ý thức phụ thuộc vào vật chất. Đêmôcrit ý thức là “nguyên tử”
Một số nhà triết học coi bộ não “Tiết” ra ý thức, cũng giống như gan tiết ra mật
Ý thức là thuộc tính phổ biến của mọi dạng vật chất.
Triết học Mác: Thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc con người. Bộ óc người là cơ quan vật
chất của ý thức.
Điều đó đủ khẳng định tâm lý, ý thức không thể tách rời bộ não.
Bằng chứng mối liên hệ giữa các hiện tượng tâm lý, tình cảm, tinh thần với bộ não con người
Não tổn thương dẫn tới rối loạn về trí nhớ, ngôn ngữ. Mỗi chức năng tâm lý đều do một bộ phận nào đó của não
điều khiển.
Phát hiện não có khả năng tự tiết ra một số hóa chất cần thiết cho hoạt động tâm lý, tinh thần.
Điện não phát hiện những dòng điện cực nhỏ, thay đổi phụ thuộc vào trạng thái tâm lý
Sử dụng các con chíp để chuyển những ý nghĩ thành các lệnh điều khiển máy tính
17
Giải thích như thế nào về việc sinh ra ý thức ở bộ não người?
CNDVBC “ý thức tồn tại như là một đặc tính không thể tách biệt của bộ óc người và phản ánh thế giới xung
quanh, là hình thức phản ánh riêng của con người và được phát triển từ thuộc tính vốn có của mọi dạng vật
chất- thuộc tính phản ánh”
Trước khi trở thành ý thức, thuộc tính này của vật chất đã trải qua quá trình phát triển lâu dài.
Phản ánh: là sự tái tạo những đặc điểm của hệ thống vật chất này ở một hệ thống vật chất khác trong quá trình tác
động qua lại của chúng
Trình độ tổ chức vật chất của vật nhận tác động quy định mức độ chính xác, đầy đủ của sự phản ánh.
Thanh sắt bị hoen gỉ, tiếng vọng của âm thanh, sự chiếu sáng.v.v..
đánh giá: phản ánh đơn giản, thụ động, chưa có chọn lọc
- Tính kích thích: đặc trưng cho thực vật và động vật bậc thấp chưa có hệ thần kinh
VD: lá cây phát triển theo hướng có nhiều ánh sáng, Rễ cây phát triển theo hướng có nhiều chất dinh dưỡng.
- Đánh giá: phản ánh đã có sự chọn lọc, có định hướng dưới tác động của môi trường xung quanh, nhờ đó sinh vật có
thể tự điều chỉnh
Đặc trưng của động vật có hệ thần kinh. Là loại phản xạ từ khi sinh ra đã có của động vật, nó là bản năng.
- Phản xạ có điều kiện (tâm lý động vật): động vật bậc cao (có hệ thần kinh trung ương) là những hình ảnh tạm thời của
sự vật hình thành trong bộ não con vật.
Là trình độ cao nhất của sự phản ánh khi con người chưa ra đời. Tâm lý động vật chưa phải là ý thức
- Phản ánh ý thức: đặc trưng riêng có của con người, là hình thức phản ánh cao nhất về thế giới xung quanh.
Sự ra đời của bọ óc người, cũng như sự hình thành con người và xã hội loài người nhờ hoạt động lao động và
ngôn ngữ.
Lao động sáng tạo ra bản thân con người, nhờ có lao động con người mới tách ra khỏi thế giới động vật.
Nhờ có lao động con người tác động vào tự nhiên buộc chúng bộc lộ các thuộc tính mà nhờ đó con người mới có
tri thức
18
Bộ óc người Ngôn ngữ
Thế giới khách quan Lao động
KL: Ý thức là phạm trù triết học chỉ toàn bộ hoạt động tinh thần phản ánh thế giới vật chất, diễn ra trong bộ óc người,
được hình thành trong quá trình lao động và được diễn đạt nhờ ngôn ngữ.
- Ý THỨC LÀ HÌNH ẢNH CHỦ QUAN CỦA THẾ GIỚI KHÁCH QUAN
Ý thức là hình ảnh tồn tại trong đầu óc con người. Nó phụ thuộc vào cấu trúc riêng biệt của từng người.
Hình ảnh chủ quan nhưng ý thức lại bị cái khách quan quy định
Ý thức là hình ảnh tinh thần chứ không phải là hình ảnh vật lý.
Ý thức có thể tạo ra cái mới không có trên thực tế. Dự báo tương lai, quay ngược quá khứ
Nhận thức được cái bản chất, quy luật bên trong sự vật
Từ hiểu biết đến sáng tạo khách quan qua thực tiễn
Lênin “Ý thức con người không chỉ phải phán ánh thế giới khách quan, mà còn tạo ra thế giới khách quan”
Không hiểu sáng tạo theo diễn đạt của chủ nghĩa duy tâm. Phản ánh sáng tạo bao giờ cũng xuất phát từ hiện
thực, trong khuôn khổ và theo tính vật chất.
Trong hoạt động của con người bao giờ cũng có mục tiêu, kế hoạch, phương thức hoạt động, trình tự tiến hành v.v..
Gắn liền với điều kiện sinh hoạt hiện thực của đời sống xã hội
CNDVBC “Về bản chất ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người một cách năng động sáng tạo, ý
thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan”
19
+ Tiếp cận theo chiều ngang (các yếu tố cơ bản hợp thành nó): Tri thức, tình cảm, niềm tin, ý chí, trong đó yếu tố tri thức
là cốt lõi.
Tri thức
- Tri thức là kết quả của quá trình nhận thức của con người về thế giới hiện thực, làm tái hiện trong tư tưởng những
thuộc tính, những quy luật của thế giới ấy và diễn đật chúng dưới hình thức ngôn ngữ hay các ký hiệu khác.
- Tri thứ có nhiều loại: Tri thức về tự nhiên, tri thức về xã hội, tri thức về con người. Nhiêu cấp độ: Tri thức thông
thường, tri thức khoa học, tri thức cảm tính và tri thức lý tính, kinh nghiệm và lý luận
-Tri thức là nhân tố cơ bản cốt lõi của ý thức, là phương thức tôn tại của ý thức. Ý thức mà không có tri thức là sự trừu
tượng chống rỗng.
- Quá trình hình thành và phát triển của ý thức là quá trình tích lũy tri thức. Càng hiểu biết về sự vật ý thức về nó càng
sâu sắc
Tình cảm
- Tình cảm là sự cảm động của con người trong quan hệ của mình với thế giới xung quanh và đối với bản thân mình, Biểu
hiện thảnh các trạng thái tâm lý như yêu mến, hận thù, vui vẻ
- Tình cảm tham gia vào mọi hoạt động của con người, điều chỉnh hành vi, nó có thể tích cực hoặc tiêu cực
- Ý chí là khả năng huy động sức mạnh của bản thân để vượt qua những cản trở trong quá
trình thực hiện mục đích, biểu hiện thành các trạng thái nghị lực, ngoan cường, bất khuất theo
đuổi một mục tiêu nào đó.
Tiếp cận theo chiều dọc (các cấp độ): Tự ý thức, tiềm thức và vô thức.
Tự ý thức:
- Thông qua phả ánh thế giới khách quan, con người tự ý thức về bản thân như một cá thể đang
tồn tại, hoạt động và tư duy.
- Nhờ tự ý thức, xác định vai trò, vị trí của mình trong quan hệ xã hội.
- Nhận rõ bản thân tự điều khiển bản thân hành động đúng đắn, nghĩa vụ trách nhiệm trước thế
giới xung quanh
Tiềm thức
- Là những tri thức mà chủ thể đã có từ trước, gần như thành bản năng nằm trong tầng sâu
của ý thức, ý thức tiềm tàng tự động gây ra các hoạt động tâm lý diễn ra ngoài sự kiểm soát
của chủ thể, song lại liên quan tới hoạt động tâm lý đang diễn ra dưới sự kiểm soát của chủ
thể.
- Vai trò: giảm bớt sự quá tải của đầu óc
Vô thức
- Là những hiện tượng tâm lý không phải do lý trí điều khiển, ý thức không kiểm soát được
trong lúc nào đó
20
- Trạng thái tâm lý ở chiều sâu, điều chỉnh hành vi của con người chưa có sự kiểm tra điều
khiển của lý trí. Bản năng ham muốn, giấc mơ, thôi miên, mộng du, nói nhịu
Ý thức và trí tuệ nhân tạo
Tư duy của máy móc và tư duy của não người
Không có tình cảm. Trực giác, tưởng tượng, suy đoán
Không có tính xã hội, chấp hành mệnh lệnh không tính tới hậu quả xã hội
Không có tính sáng tạo
Không có sự đổi mới hàng ngày
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng, trong đó vật chất quyết định ý thức, còn ý thức
tác động trở lại vật chất.
Vật chất quyết định ý thức:
Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức
Vật chất quyết định nội dung của ý thức
Vật chất quyết định bản chất của ý thức
Vật chất quyết định sự vận động và phát triển của ý thức.
Ý thức có tính độc lập tượng đối và tác động trở lại vật chất
Ý thức có đời sống riêng, có quy luật vận động và phát triển riêng
Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn
Ý thức chỉ đạo hoạt động cua con người tích cực và tiêu cực
Ý nghĩa phương pháp luận
Tôn trọng tính khách quan
Phát huy tính năng động chủ quan của ý thức.
21
I. PHÉP BIỆN CHỨNG VÀ PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT....................................................2
1. Phép biện chứng...................................................................................................................2
II. Các nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật...................................................................2
1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.......................................................................................2
2. Nguyên lý về sự phát triển....................................................................................................3
III. 6 CẶP PHẠM TRÙ CỦA PHÉP BCDV...................................................................................4
1. Cái riêng và cái chung..........................................................................................................4
2. Nguyên nhân và kết quả.......................................................................................................5
3. Tất nhiên và ngẫu nhiên.......................................................................................................6
4.Nội dung và hình thức...........................................................................................................7
5.Bản chất và hiện tượng..........................................................................................................8
IV. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật....................................................................9
A. Một số lý luận chung về quy luật................................................................................................9
1. Quy luật từ những sự thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất và ngược lại Khái niệm “chất” và
“lượng”...................................................................................................................................10
a. Định nghĩa lượng chất........................................................................................................10
b. Mối quan hệ giữa lượng và chất.........................................................................................10
c. Mối quan hệ giữa sự thay đổi về lượng và sự thay đổi về chất..........................................10
d. Ý nghĩa phương pháp luận.................................................................................................11
2. Quy luật mâu thuẫn............................................................................................................11
3. Quy luật phủ định của phủ định.........................................................................................12
V. Lý luận nhận thức.....................................................................................................................12
• Biện chứng (dialektica) trong triết học Mác dùng với nghĩa đối lập với siêu hình, hàm ý nói lên mối liên
hệ tương tác, chuyển hoá lẫn nhau của các sự vật, hiện tượng.
• Biện chứng khách quan: Là biện chứng của thế giới vật chất
22
• Phép biện chứng: Triết học nghiên cứu những tính chất biện chứng chung nhất của thế giới, được khái
quát thành học thuyết khoa học được gọi là phép biện chứng.
• Các dạng tồn tại của phép biện chứng
Phép biện chứng chất phác thời cổ đại: Triết học Trung Hoa với “Âm-Dương”, Phật giáo với “Vô
ngã” “Vô Thường”. Hy Lạp với Hêraclit, Arixtốt.
Phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức: Mở đầu là Can-tơ và hoàn thiện ở Hêghen. Là hệ thống lý luận
hoàn chỉnh nhưng được xây dựng trên nền tảng duy tâm, thần bí. “Biện chứng lộn đầu xuống đất”
Phép biện chứng duy vật (phép biện chứng hiện đại) là môn khoa học về những quy luật phổ biến của
sự vận động và phát triển của thế giới. Phép biện chứng của Mác
II. Các nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật
Quan điểm siêu hình: Các sự vật, hiện tượng tồn tại biệt lập, tách rời nhau, cái này tồn tại bên cạnh cái
kia, không có sự liên hệ
Quan điểm biện chứng: các sv trong thế giới vc vừa tồn tại độc lập, vừa quy định, tác động lẫn nhau
TẤT CẢ ĐỀU TỒN TẠI TRONG SỰ RÀNG BUỘC, TƯƠNG TÁC VÀ BIẾN ĐỔI
23
Sự phân chia các mối liên hệ chỉ là tương đối, chúng có thể chuyển hóa cho nhau tùy thuộc vào phạm vi
bao quát và sự vận động của chính bản thân sự vật.
Ý nghĩa phương pháp luận
- Mặt nhận thức cần xem xét mối liên hệ giữa các bộ phận của chính sự vật đó cũng như mối liên hệ với
các sự vật khác.
- Hoạt động thực tiễn cần biến đổi những mối liên hệ nội tại của sự vật cũng như các mối liên hệ với sự vật
khác.
• Quan điểm lịch sử-cụ thể: nhận thức sự vật cần phải chú ý tới điều kiện hoàn cảnh lịch sử cụ thể, môi
trường cụ thể sự vật đó tồn tại, phát triển.
“Chân lý sẽ là sai lầm nếu như nó bị đẩy ra ngoài giới hạn tồn tại của nó”
2. Nguyên lý về sự phát triển
Phát triển là quá trình biến đổi về chất theo hướng ngày càng hoàn thiện
(Phát triển khác với vận động và tăng trưởng)
Định nghĩa phát triển
- Phát triển: chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn
thiện đến hoàn thiện.
- Vận động và phát triển: Vận động không xét tới xu hướng, nó có thể tiến lên, thụt lùi, vòng tròn.
Phát triển là một dạng của vận động theo chiều đi lên
Phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự vật bởi những lý do sau:
- Thứ nhất: Mối quan hệ giữa môi trường và sự vật mới. sự vật mới có kết cấu thích ứng hơn với
môi trường, diệt vong sự vật cũ là tất yếu.
VD: Xuất hiện biến dị trong loài…-
- Thứ hai: Mối quan hệ giữa sự vật cũ và sự vật mới, sự vật mới được thai nghén trong sự vật cũ, phủ
định nhân tố lạc hậu, hấp thụ nhân tố phù hợp với môi trường
VD: Trong thế giới vô cơ, biến đổi phân giải các chất từ đơn giản tới phức tạp. Động vật từ đơn bào
tới đa bào, XH từ nguyên thủy….
Tính chất của sự phát triển
- Tính khách quan: Nguyên nhân nằm trong chính bản thân sự vật, do giải quyết những mâu thuẫn
nội tại của nó. Sự phát triển của sự vật là tự thân phát triển.
- Tính phổ biến: Phát triển xảy ra ở mọi lĩnh vực, tự nhiên, xã hội và tư duy, ý thức của con người.
- Tính đa dạng: mỗi sự vật có quá trình phát triển riêng do điều kiện khác nhau.
- Sự phát triển bao hàm trong nó sự thụt lùi, quanh co phức tạp không theo đường thẳng
Ý nghĩa phương pháp luận
- Muốn phản ánh đúng hiện thực phải có quan điểm phát triển, nghiên cứu sự vật phải xem xét nó
trong trạng thái vận động biến đổi, chứ không phải cố định bất biến.
- Quan điểm phát triển đối lập với quan điểm bảo thủ, định kiến, tuyệt đối hoá một sự vật trong một
hoàn cảnh nhất định.
24
- Không chỉ nắm bắt sự vật ở hiện tại, mà còn thấy được xu hướng vận động tương lai của nó, cả
những bước thụt lùi quanh co phức tạp
- Trong quá trình tư duy con người phải xây dựng các khái niệm nhất định.
- Định nghĩa khái niệm: Là hình thức của tư duy phản ánh những mặt, những thuộc tính chung quan
trọng nhất của một lớp sự vật hiện tượng nhất định.
VD: Người, động vật, cây cối, sắt, kim loại...
- Đinh nghĩa phạm trù: là những khái niệm rộng nhất phản ánh những mặt, thuộc tính phổ biến của
các sự vật, hiện tượng thuộc một phạm vi nhất định của hiện thực.
VD: Phạm trù triết học như “mâu thuẫn, vận động, vật chất, ý thức.v.v..
- Bản chất của phạm trù
+ Kết quả nhận thức của con người
+ Hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
+ Vận động, phát triển và chuyển hóa lẫn nhau
1. Cái riêng và cái chung
25
VD: Cây lúa trong phòng thí nghiệm là cái đơn nhất, cây lúa được người nông dân trồng là cái
chung.
Ý nghĩa phương pháp luận
- Cái chung là cái sâu sắc, cái bản chất chi phối cái riêng, nên nhận thức phải tìm ra cái chung và trong
thực tiễn phải dựa vào cái chung.
- Vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng để biểu hiện sự tồn tại của mình. Vì vậy
phải tìm cái chung qua cái riêng, không thể xuất phát từ ý muốn chủ quan của con người.
- Cái chung tồn tại trong cái riêng, là bộ phận của cái riêng, bộ phận đó tác động qua lại với các bộ
phận khác của cái riêng, nên bất cứ cái chung nào khi áp dụng vào từng trường hợp riêng rẽ cần cá
biệt hoá nó.
- Đi từ cái riêng đến cái chung
VD:
+ Hiện tượng cọ sát hai hòn đá sinh ra lửa (Cái riêng)
Kết luận “ma sát là nguồn sinh ra nhiệt” (Cái chung)
+ Hiện tượng quả táo rơi (cái riêng)
Định luật vạn vật hấp dẫn của Newton (cái chung)
2. Nguyên nhân và kết quả
Nguyên nhân là cái tạo ra một sự vật, gây nên một sự biến đổi, tạo ra một sự kiện. Kết quả là một cái gì
đó được gây nên bởi nguyên nhân, tất cả những gì đang diễn ra và đang tồn tại.
a. Định nghĩa:
nguyên nhân: Là phạm trù triết học chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa
các sự vật với nhau gây ra sự biến đổi.
Kết quả: Là phạm trù triết học chỉ sự biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một
sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau.
Tính chất của mối quan hệ nhân quả
- Nguyên nhân gây nên kết quả phải đi kèm với điều kiện, cùng một nguyên nhân nhất định:
+ Điều kiện khác nhau có thể gây nên kết quả khác nhau.
+ Điều kiện như nhau sẽ gây nên kết quả giống nhau.
• Mọi hiện tượng đều có những nguyên nhân, Nhiệm vụ của khoa học đi tìm những nguyên nhân chưa
được phát hiện để hiểu đúng hiện tượng (Không có lửa sao có khói)
26
• Một hiện tượng có thể do nhiều nguyên nhân. Có vai trò vị trí khác nhau trong việc hình thành kết quả.
Cần phân loại xác định nguyên nhân cơ bản, chủ yếu.
• Kết quả tác động trở lại với nguyên nhân. Trong hoạt động thực tiễn cần tận dụng những kết quả đã đạt
được để thúc đẩy nguyên nhân nhằm đạt mục đích.
• Tính tất nhiên là chỉ quy luật phù hợp với sự phát triển khách quan của sự vật khách quan, là sự nhất
định phải xuất hiện không thể khác trong những điều kiện nhất định
• Tính ngẫu nhiên là chỉ xu thế không xác định của sự vật, có thể xuất hiện theo kiểu này, cũng có thể
xuất hiện theo kiểu khác trong quá trình vận động và phát triển.
CÂU HỎI: trong thế giới tồn tại tất nhiên hay ngẫu nhiên?
• Một số nhà triết học Cho rằng tự nhiên chỉ tồn tại ngẫu nhiên chứ không có tất nhiên. Lịch sử là một
đống các sự kiện hỗn tạp.
• Một số khác cho rằng trong tự nhiên chỉ tồn tại tất nhiên. Mỗi sự vật đều có nguyên nhân của nó nên
không có ngẫu nhiên. (thừa nhận số phận, mệnh trời sắp đặt sẵn)
• Phép biện chứng duy vật: Thế giới tồn tại cả tất nhiên và ngẫu nhiên. Cả tất nhiên và ngẫu nhiên đều
có nguyên nhân của nó. Phân biệt nguyên nhân bên trong và bên ngoài.
Sự biến đổi của sự vật có thể do bản thân sự vật đó gây ra cũng có thể do tác động của sự vật khác.
• Nếu biến đổi của sự vật do những nguyên nhân bên trong gây ra thì biến đổi đó là tất yếu đối với nó.
• Nếu do những nguyên nhân bên ngoài tác động tới sự vật thì sự biến đổi đó là ngẫu nhiên đối với nó.
• Vì vậy việc xẩy ra với một sự vật hiện tượng nào đó được coi là tất nhiên hay ngẫu nhiên là tùy thuộc ta
xét nguyên nhân đó dưới góc độ nào.
- Do những nguyên nhân cơ bản bên trong kết cấu vật chất quyết định
- Trong điều kiện nhất định nó phải xảy ra như thế
28
c. Ý nghĩa phương pháp luận
- Vì nội dung và hình thức luôn gắn bó với nhau cho nên trong hoạt động thực tiễn cần chống lại
khuynh hướng tách rời nội dung và hình thức, tuyệt đối hóa một mặt
- Vì nội dung quyết định hình thức nên xét đoán về sự vật nào đó cần căn cứ trước hết vào nội dung
- Khi hình thức còn phù hợp cần duy trì, khi hình thức không phù hợp cần phá bỏ hình thức cũ xây
dựng hình thức mới
- Bản chất là hiện thực sâu xa của nó, không thay đổi theo cách nhìn hay môi trường. Hiện tượng giúp
ta nhận biết được sự vật qua giác quan.
Bản chất = Ẩn dấu bên trong sự vật + Ổn định sâu sắc + Quyết định sự tồn tại và phát triển
Hiện tượng = Biểu hiện ra bên ngoài + Thường xuyên biến đổi + Phong phú nhiều vẻ
VD: Cày thủ công là hiện tượng; Bản chất là sản xuất nhỏ
Bản chất bao giờ cũng bộc lộ ra qua hiện tượng tương ứng, còn hiện tượng bao giờ cũng là biểu hiện của
bản chất. Khi bản chất thay đổi hiện tượng cũng thay đổi, bản chất mất hiện tượng cũng biến mất theo.
VD: trong XH có giai cấp bất cứ nhà nước nào cũng là bộ máy trấn áp. Hiện tượng nhà nước nào cũng có
quân đội, cảnh sát, nhà tù.v.v..
Hiện tượng có thể xuyên tạc bản chất do tác động của điều kiện hoàn cảnh cụ thể.
Mác nhận xét “nếu hiện tượng và bản chất của sự vật là nhất trí với nhau, thì tất thảy khoa học đều thừa”
VD: Quan hệ giưa công nhân và nhà tư bản nhìn bề ngoài rất sòng phẳng, nhúng thanh thước thẳng vào
nước…
IV. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
A. Một số lý luận chung về quy luật
Quy luật là mối liên hệ bản chất, tất nhiên, phổ biến và lặp lại giữa các sự vật, hiện tượng, giữa các mặt của mỗi
sự vật.
1. Quy luật từ những sự thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất và ngược lại
Khái niệm “chất” và “lượng”
a. Định nghĩa lượng chất
VD:
“CHẤT”: Sự thống nhất của các thuộc tính khách quan vốn có của “nước”: Không màu, không mùi,
không vị, có thể hòa tan muối, axit
“LƯỢNG”: Mỗi phân tử “nước” được cấu tạo từ 02 nguyên tử Hyđro và 01 nguyên tử Oxy, khối lượng
riêng của nước
b. Mối quan hệ giữa lượng và chất
- Lượng được xác định bằng những đơn vị đo lường cụ thể, có tính quy định về lượng không thể biểu
thị bằng đơn vị cụ thể.
- Lượng – chất quy định lẫn nhau, một chất nhất định tương ứng với một lượng nhất định.
30
- Phân biệt giữa lượng và chất - tương đối, tùy thuộc vào mối quan hệ cụ thể.
- Vận động của sự vật, chất và lượng biến đổi. Sự thay đổi về lượng ảnh hưởng tới sự thay đổi về chất
và ngược lại, sự thay đổi về chất tương ứng với sự thay đổi về lượng của nó.
- Không phải bất kỳ sự thay đổi nào của lượng cũng làm thay đổi về chất
- Trong thực tiễn muốn tạo ra bước nhảy cần quan tâm tích lũy dần về mặt lượng, khắc phục tư tưởng
nóng vội, chủ quan.
- Nhận thức đúng đắn quy luật giúp chúng ta khắc phục được tư tưởng bảo thủ, trì trệ khi lượng đã
tích lũy đủ cần mạnh dạn thực hiện bước nhảy.
Các loại mâu thuẫn và ý nghĩa của nó đối với hoạt động của con người
❖ Mâu thuẫn bên trong và bên ngoài: (quan hệ giữa các mặt đối lập với sự vật cụ thể)
- Mâu thuẫn bên trong là tác động qua lại của các mặt đối lập trong sự vật. Bên ngoài là tác động của
các mặt thuộc các sự vật khác nhau.
VD: mâu thuẫn giữa đồng hóa và dị hóa là bên trong, giữa cơ thể và môi trường là bên ngoài,
❖ Mâu thuẫn cơ bản và không cơ bản: (ý nghĩa với sự tồn tại toàn của toàn bộ sự vật)
- Mâu thuẫn cơ bản quy định bản chất, sự phát triển ở các giai đoạn của sự vật. Mâu thuẫn không cơ
bản quy định sự phát triển ở một mặt nào đó của sự vật.
VD: XH tư bản mâu thuẫn VS và TS là cơ bản, giữa lao động trí óc và chân tay không cơ bản.
❖ Mâu thuẫn chủ yếu và thứ yếu: (vai trò MT trong từng giai đoạn )
- Mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn nổi lên hàng đầu trong một giai đoạn phát triển nhất định của sự
vật.
- Mâu thuẫn thứ yếu không đóng vai trò quyết định, nó bị mâu thuẫn chủ yếu chi phối
❖ Mâu thuẫn đối kháng và không đối kháng ( mâu thuẫn XH đặc thù chỉ tồn tại trong XH có giai cấp)
- Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa các giai cấp mà lợi ích không thể điều hòa đươc (đối lập
nhau) Tư sản và Vô sản
- Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn có thể điều hòa được (cơ bản nhất trí với nhau) VD: Công
nhân với nông dân, thành thị và nông thôn
Ý nghĩa phương pháp luận
32
- Phải thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn của các sự vật, thông qua xem xét mâu thuẫn biết
được nguồn gốc sự phát triển của sự vật
- Trong việc giải quyết mâu thuẫn phải xác định đúng trạng thái chín muồi của mâu thuẫn, không giải
quyết mâu thuẫn một cách vội vàng khi chưa đủ điều kiện.
- Quá trình đi tìm câu trả lời hình thành hệ thống lý luận nhận thức (nhận thức luận)
Bản chất của nhận thức
Các nhà triết học xuất phát từ lập trường thế giới quan của mình đưa ra những quan điểm khác nhau về vấn đề
nhận thức
- Chủ nghĩa duy tâm: Nhận thức chỉ là sự “hồi tưởng lại” của linh hồn. Nhận thức chỉ là phức hợp của những
cảm giác.v.v..
- CNDV trước Mác: coi nhận thức là sự phản ánh trực quan, đơn giản, là bản sao chép nguyên xi trạng thái
bất động của sự vật.
- Quan điểm của chủ nghĩa DVBC về nhận thức
+ Thế giới vật chất luôn tồn tại khách quan
+ Nhận thức là phản ánh hiện thực khách quan vào đầu óc con người
+ Nhận thức là quá trình biện chứng, tích cực, tự giác và sáng tạo
+ Thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích, tiêu chuẩn của chân lý
33
Thực tiễn -> hoạt động vc có mục đích -> các hình thức cơ bản của thực tiễn -> hoạt động sản xuất vc +
hoạt động chính trị xã hội + thực nghiệm khoa học
34
+ Tính khách quan. Vì sự vật tồn tại khách quan nên tri thức phản ánh đúng về nó chỉ có một và không phụ
thuộc con người.
+ Tính cụ thể: Chân lý bao giờ cũng gắn với điều kiện hoàn cảnh cụ thể.
+ Tính tuyệt đối. Tri thức hoàn toàn đầy đủ giữa nội dung phản ánh và sự vật khách quan.
+ Tính tương đối. Tri thức phù hợp nhưng chưa đầy đủ giữa nội dung phản ánh và sự vật khách quan.
- Những sự trái ngược mang tính triết học của tác giả Oscar Brenifier & Jacques Després
+ Nhất thể và phức thể
+ Hữu hạn và vô hạn
+ Bản thể và bền ngoài
+Tự do và tất yếu
+ Lý trí và đam mê
+ Tự nhiên và văn hóa
+ Thời gian và vĩnh cửu
+ Thể xác và tinh thần
+ Nguyên nhân và hệ quả
+ Chủ động và bị động
Lý trí:
- Khả năng biết suy nghĩ trước khi hành động
- Biết đặt ra các câu hỏi và phân tích tình hình
- Biết lường trước những hậu quả sau khi hành động
Đam mê:
- Những thứ do trái tim và tinh thần sai khiến, không kiểm soát được hay cưỡng lại được, đó là một
lực hấp dẫn mang tính bản năng.
- Mỗi người hành động đều luôn có sự giao động giữa lý trí và đam mê. Chính sự đối lập của lý trí và
đam mê cho phép con người sáng tạo và phát minh.
Bản thể
- Trái tim của đồ vật hay sinh vật là hiện thực sâu xa của nó là cái không thay đổi theo cách hay hoàn
cảnh
Vẻ ngoài
- Là cái ta nhận biết một đồ vật hay một sinh vật khi ta nhìn nó, nghe nó, sờ nó.
Thể xác
- Là bản thể vật chất của ta, được làm bằng xương bằng thịt, cuộc sống của thể xác có hạn định. Ta
không thể sống thiếu thể xác, chính vì lẽ đó ta có nghĩa vụ cho nó ăn, bảo vệ nó
Tinh thần
- Là bản thể phi vật chất, là cái làm cho ta thành người, tình thần mang lại cho ta lý trí, lương tâm, cho
phép ta hiểu biết, sáng tạo
35
Protogoras « Con người là thước đo vạn vât » có nghĩa là không có chân lý khách quan mà chỉ có lòng tin hữu
hạn của con người mà thôi. Ông cho rằng triết học là nghệ thuật thuyết phục bằng ngôn từ.
36