You are on page 1of 36

CHƯƠNG 1: TRIẾT HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI

I. Triết học và vấn đề cơ bản của triết học


 Khái luận về triết học
- Nguồn gốc ra đời (điều kiện ra đời)
+ nhận thức
+ xã hội
- Quan niệm về triết học
+ phương Đông (Trung Quốc, Ấn Độ)
+ phương Tây (Hy Lạp)
+ định nghĩa về triết học theo triết học Mác Lênin
- Đối tượng nghiên cứu của triết học
+ thay đổi qua các giai đoạn lịch sử khác nhau
- Triết học – hạt nhân của thế giới quan
 Vấn đề cơ bản của triết học
- Định nghĩa của Anghen về VĐCB của triết học – MGH giữa tư duy và tồn tại (giữa ý thức và vật chất)
- Hai mặt của VĐCB
+ bản thế luận – giữa ý thức và vc cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào
+ nhận thức luận – con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không
- Trả lời mặt thứ nhất
+ CNDV – vật chất – 3 hình thức: CNDV chất phác- siêu hình – biện chứng
+ CNDT – ý thức, tinh thần – 2 hình thức: CNDT khách quan – chủ quan
- Trả lời mặt thứ hai
+ Thuyết khả tri – con người có khả năng nhận thức thế giới
+ Bất khả tri – con người không có khả năng nhận thức thế giới
 Biện chứng và siêu hình – hai phương pháp tư duy đối lập nhau
- Khái niệm
- Ba hình thức của phép biện chứng
+ phép BC tự phát – cổ đại
+ phép BCDT – cổ điển Đức
+ phép BCDV – Mác – Anghen sáng tạo, Lênin bổ sung, phát triển
II. Triết học Mác Lênin và vai trò của nó trong ĐSXH
 Sự ra đời và phát triển của TH MLN
- Những điều kiện lịch sử ra đời TH Mác
- Khách quan
+ Kinh tế - xã hội
-> chứng minh: sự ra đời của chủ nghĩa Mác 1840s là tất yếu, khách quan; là đòi hỏi bức thiết của phong
trào công nhân lúc bấy giờ
+ Lý luận -> tìm hiểu 3 nguồn gốc lý luận trực tiếp cho sự ra đời của CN Mác
-> Mác và Anghen kế thừa + phê phán cái gì -> tư duy biện chứng
- TH cổ điển Đức
- Kinh tế chính trị học cổ điển Anh
- CNXH không tưởng Pháp
1
+ Khoa học tự nhiên -> ý nghĩa về mặt TH của 3 phát minh
-> tác động gì tới lập trường tư tưởng của Mác và Anghen
- Thuyết tiến hóa
- Học thuyết tế bào
- Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lương
- Chủ quan
+ Vai trò của Mác và Anghen
- tình yêu thương con người – quần chúng nhân dân lao động – giai cấp công nhân
- phẩm chất và năng lực hoạt động thực tiễn
- trí tuệ uyên bác
- sự cần mẫn, chăm chỉ học tập – không ngừng tự học
- Những thời kỳ chủ yếu của sự hình thành và phát triển TH Mác
+ TK hình thành tư tưởng TH với bước chuyển từ CNDT và dân chủ cách mạng sang CNDV và chủ
nghĩa cộng sản (1841 – 1844)
+ TK đề xuất những nguyên lý TH DVBC và duy vật lịch sử (DVLS) (1844 – 1848)
+ TK bổ sung, phát triển toàn diện lý luận TH (1948 – 1895)
- Thực chất cuộc cách mạng trong TH do Mác và Anghen thực hiện
+ sáng tạo ra được CN DVBC
+ phát hiện ra CN DVLS – 1 trong những phát kiến lớn
+ thống nhất giữa lý luận và thực tiễn – giữa tính đảng và tính khoa học
- Giai đoạn Lênin bổ sung, bảo vệ, phát triển TH Mác
- Hoàn cảnh lịch sử
+ CNTB chuyển sang CNDDQ
+ Phát minh trong lĩnh vực KHTN – vật lý học – đảo lộn quan điểm, quan niệm về thế giới – tạo ra kẽ
hở cho CNDT, CN cơ hội, CN séc lại tấn công vào CNDVBC
+ Trào lưu, tư tưởng phản động xuất hiện tấn công, phê phán CN Mác
- Lênin đã kế tục và phát triển sáng tạo TH Mác trong thời đại mới
+ TK 1893 – 1907: bảo vệ và phát triển TH Mác nhằm thành lập Đảng Mác xít ở Nga + chuẩn bị cho
cuộc CMTS
+ TK 1907 – 1917: phát triển toàn diện TH Mác và lãnh đạo phong trào công nhân ở Nga + chuẩn bị cho
cách mạng XHCN T10
+ TK 1917 – 1924: tổng kết kinh nghiệm thực tiễn cách mạng + tiếp tục bổ sung, hoàn thiện TH Mác
gắn liền với công cuộc xây dưng CNXH
+ TK 1924 – nay: tiếp tục được ĐCS và phong trào công nhân bổ sung, phát triển
 Đối tượng nghiên cứu và chức năng của TH MLN
- Khái niệm TH MLN
+ hệ thống quan điểm DVBC về tự nhiên, xã hội và tư duy
+ thế giới quan, phương pháp luận khoa học cách mạng của giai cấp công nhân, nhân dân lao động, các
lực lượng tiến bộ trong nhận thức và cái tạo thế giới
- Đối tượng nghiên cứu:
+ tiếp tục giải quyết MQH giữa ý thức và vật chất trên lập trường DVBC
+ nghiên cứu những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy

2
- Chức năng của TH MLN
- Thế giới quan – hình thành những quan điểm khoa học về thế giới – định hướng con người trong hđ
nhận thức và hđ thực tiễn – đấu trang chống lại các quan điểm khác -> vai trò của thế giới quan DVBC
+ Khái niệm
+ Nguồn gốc
+ Hình thức
+ Chức năng
- Phương pháp luận – cung cấp quan điểm, nguyên tắc chỉ đạo con người trong việc tìm tòi, phát hiện,
sử dụng các pp trong hđ nhận thức và hđ thực tiễn
+ Nguồn gốc
+ Vai trò
 Vai trò của TH MLN trong ĐSXH và trong sự nghiệp đổi mới ở VN hiện nay
- Trang bị thế giới quan, pp luận khoa học và cách mạng cho con người giai cấp công nhân, nhân dân lao
động, các lực lượng tiến bộ trong việc nhận thức và hđ thực tiễn
- Là cơ sở thế giới quan, pp luận khoa học và cách mạng để chúng ta có thể phân tích xu hướng phát triển
của XH trong điều kiện CMKH và CN hiện đại
+ Đứng trên lập trường DVBC
+ Nắm được linh hồn của phép BCDV
+ Nắm được CNDVLS
- Là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng CNXH trên thế giới và sự nghiệp đổi mới theo định
hướng XHCN ở VN hiện nay
CHƯƠNG 2: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
Trang bị
+ TGQ DVBC
+ PPL khoa học – Phép BCDV

I. VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC


1. VC và các hình thức tồn tại của VC
- Quan niệm của CNDT và CNDV trước Mác về phạm trù VC
- Sự phát triển của KHTN cuối TK 19 – đầu TK 20
-> phá vỡ quan điểm của CNDV siêu hình về VC
+ Hoàn cảnh LN đưa ra định nghĩa VC
- Quan điểm TH MLN về VC
+ Quan điểm của Mác và Anghen: tồn tại độc lập, không phụ thuộc vào ý thức của con người – tính VC
+ Định nghĩa VC của LN – kế thừa tư tưởng của Mác và Anghen (tính VC)
VC là 1 phạm trù triết học – chỉ thực tại khách quan – được đem lại cho con người trong cảm giác -
được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại – không lệ thuộc vào cảm giác
+ Ý nghĩa
- giải quyết VĐCB của TH trên lập trường DVBC
- mở đường cho KHTN phát triển
- cở sở KH để xác định VC trong lĩnh vực XH
- Các HTTT của VC
 vận động

3
- Định nghĩa
+ là phương thức tồn tại của VC
+ là thuộc tính cấu hữu của VC
- Các hình thức vận động: cơ học – vật lý – hóa học – sinh học – xã hội (quan điểm của Anghen)
- MQH giữa vận động và đứng im
 Không gian và thời gian
+ là hình thức tồn tại của VC
+ không gian: 3 chiều – thời gian: 1 chiều

- Tính thống nhất VC của thế giới


+ chỉ có 1 thế giới duy nhất và thống nhất – thế giới VC
+ mọi bộ phận của thế giới có MQH VC, thống nhất với nhau
+ thế giới VC không do ai sinh ra và không tự mất đi – tồn tại vĩnh viễn, vô hạn, vô tận
+ được chứng minh bởi sự phát triển của các khoa học
2. NGUỒN GỐC, BẢN CHẤT, KẾT CẤU CỦA Ý THỨC
 Nguồn gốc
- Chỉ ra sai lầm
+ CNDT
- CNDT khách quan: thồi phồng vai trò của lý tính
- CNDT chủ quan: tuyệt đối hóa vai trò của cảm giác con người
+ CNDVSH:
- coi ý thức là 1 dạng VC đặc biệt – óc tiết ra ý thức như gan tiết ra mật
- xem ý thức là thuộc tính phổ biến của mọi dạng VC
- Quan điểm CNDVBC
 2 nguồn gốc
- Nguồn gốc tự nhiên:
+ bộ não người
+ MQH giữa con người và thế giới khách quan – TGKQ tác động nên bộ não người – não phản ánh
-> phản ánh là gì
-> các hình thức của phán ánh: vật lý - hóa học – sinh học – ý thức (năng động, sáng tạo)
- Nguồn gốc xã hội
+ Lao động; là gì + vai trò (yếu tố quyết định)
+ Ngôn ngữ: là gì + vai trò
-> quan hệ xã hội của con người
 Bản chất
- Phê phán quan điểm khác
+ CNDT – cường điệu hóa vai trò của ý thức – thoát ly khỏi đời sống của con người
+ CNDVSH – tầm thường hóa vai trò ý thức – phản ánh giản đơn, thụ động thế giới VC bên ngoài
- CNDVBC:
sự phản ánh 1 cách năng động, sáng tạo TGKQ vào bộ não của con người
+ Ý thức là hình ảnh chủ quan của TGKG
+ Đặc tính của ý thức: tích cực, sáng tạo + gắn bó chặt chẽ với thực tiễn xã hội
+ Sự phản ánh của ý thức là quá trình 3 mặt
- trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh
4
- mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới hình ảnh tinh thần
- chuyển hóa mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan
 Kết cấu
- Yếu tố cấu thành:
+ Tri thức – yếu tố cốt lõi – là yếu tố tồn tại của ý thức
+ TÌnh cảm
+ Ý chí
- Căn cứ vào chiều sâu của thế giới nội tâm con người
+ Tự ý thức
+ Tiềm thức
+ Vô thức
- Trí tuệ nhân tạo
3. MQH BIỆN CHỨNG GIỮA VC VÀ Ý THỨC
- Quan điểm của CNDT + CNDVSH
+ CNDT: coi ý thức, tinh thần là tồn tại duy nhất – tính thứ nhất – VC là tính thứ hai, chỉ là bản sao,
biểu hiện khác đi của ý thức, tinh thần
+ CNDVSH: tuyệt đối hóa vai trò của VC – sinh ra ý thức – phủ nhận tính độc lập, tương đối của YT –
không thấy tính năng động, sáng tạo của YT
- Quan điểm của CNDVBC
 VC quyết định ý thức – cần liên hệ thực tiễn để chứng minh
- Nguồn gốc
- Nội dung
- Ý thức
- Sự vận động phát triển của YT
 Ý thức độc lập, tương đối + tác động trở lại VC
- Độc lập, tương đối: thay đổi nhanh/ chậm hơn so với hiện thực
- Tác động trở lại của YT đối với VC
+ Thông qua hđ thực tiễn của con người
+ Ý thức chỉ đạo, hướng dẫn con người trong HĐTT – xác định mục tiêu, phương hướng, pp hành động
- Theo 2 hướng:
+ Tích cực: YT đúng – HĐ đúng – thành công
+ Tiêu cực: YT sai – HĐ sai – thất bại
- Ngày càng có vai trò to lớn đặc biệt là tri thức khoa học: tư tưởng chính trị, tư tưởng nhân văn
- Ý nghĩa PPL
+ Nguyên tắc khách quan
- Tôn trọng khách quan
- Phát huy tính năng động, chủ quen

I. TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC...................................................................................2

1. Khái lược về triết học.......................................................................................................................................2

1.1. Triết học là gì?...........................................................................................................................................2


5
1.2. Nguồn gốc của Triết học...........................................................................................................................2

2. Vấn đề cơ bản của Triết học............................................................................................................................3

2.1. Vấn đề cơ bản của TH...............................................................................................................................3

2. 2. Cách giải quyết vấn đề cơ bản của triết học.............................................................................................4

3. Phương pháp nghiên cứu của triết học.............................................................................................................5

3.1. Phương pháp siêu hình..............................................................................................................................5

3.2. Phương pháp biện chứng...........................................................................................................................5

II. TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN..............................................................................................................................6

1. Sự ra đời của TH MLN....................................................................................................................................6

2. Nguồn gốc lý luận............................................................................................................................................6

3. Các giai đoạn hình thành và phát triển của triết học Mác-Lênin.....................................................................8

4. Đối tượng của Triết học Mác-Lênin................................................................................................................8

II. QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC MỐI QUAN
HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC.....................................................................................................................9

1.Vật chất.............................................................................................................................................................9

2. Ý thức.............................................................................................................................................................12

6
I. TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC

1. Khái lược về triết học


1.1. Triết học là gì?
- Trung Quốc: gốc là chữ Triết (trí) truy tìm bản chất
- Ấn Độ: Darshana (Chiêm ngưỡng) con đường suy ngẫm dẫn dắt đến lẽ phải
- Hy lạp: Philosophia (yêu thích sự thông thái) giải thích vũ trụ và định hướng nhận thức, nhấn
mạnh khát vọng tìm kiếm chân lý
- Triết học nghiên cứu thế giới với tư cách là một chỉnh thể
- Triết học giải thích mọi sự vật, hiện tượng tìm ra những quy luật phổ biến nhất
- Tri thức triết học mang tính hệ thống, lôgic và trừu tượng (duy lý)
=> “Triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và vị trí của con người
trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự
nhiên, xã hội và tư duy”
(Theo quan điểm Mác-xít)
1.2. Nguồn gốc của Triết học
- Con người phải có một vốn hiểu biết nhất định - phát triển khả năng tư duy trừu tượng
- Hình thành tầng lớp lao động trí óc
NHẬN THỨC XÃ HỘI
- Nhận thức thế giới là nhu cầu tự nhiên - Có sự phân công lao động thành lao động
- Quá trình sống tri thức được tích lũy trí óc và chân tay
- Năng lực tư duy trừu tượng được phát triển - Chế độ công xã nguyên thủy bị thay thế bởi
chế dộ chiếm hữu nô lệ

Quan hệ mật thiết

NHẬN THƯC HÌNH THÀNH THẾ GIỚI Quan niệm của con người về thế giới,
QUAN về bản thân con người,
về cuộc sống
và vị trí của con người trong thế giới đó
Đặt ra 3 dạng câu hỏi - Thế giới này là gì? Nó từ đâu sinh ra?Lực
luợng nào chi phối?
- Con người có thể tác động tới thế giới này
như thế nào?
7
- Con người ra đời từ đâu? Cuộc sống là gì?
Sống vì cái gì?

SỰ TIẾN HÓA CỦA THẾ GIỚI QUAN


TGQ huyền thoại yếu tố tưởng tượng, hoang đường, tri thức và
xúc cảm hòa quyện vào nhau.
TGQ tôn giáo tin vào sự tồn tại của Đấng tối cao.
Niềm tin tôn giáo đóng vai trò chủ đạo.

TGQ triết học triết học không chỉ tuyên bố mà còn luận
chứng. Sử dụng suy luận, phân tích, tổng hợp
để đi tới kết luận.
Yếu tố lý tính đóng vai trò chủ đạo

SỰ BIẾN ĐỔI ĐỐI TƯỢNG CỦA TRIẾT Nhận thức phát triển, đối tượng của triết học
HỌC thay đổi trong các trường phái triết học khác
nhau.
TH tự nhiên (mới ra đời) Tri thức về tất cả các lĩnh vực, không có đối
tượng riêng.
“ triết học là khoa học của mọi khoa học”
TH Trung Quốc (cổ đại) Học thuyết về nhân sinh và lý luận về đạo
đức
TH kinh viện (trung cổ) Triết học đi chứng minh cho sự đúng đắn của
nội dung kinh thánh. (Thiên đường, địa ngục,
mạc khải v.v.). Học thuyết về sự tồn tại của
Thượng Đế, linh hồn
TH cận đại (XV – XVI) khoa học thực nghiệm tách khỏi triết học. Đối
tượng triết học thu hẹp. Học thuyết về hoạt
động nhận thức của con người
TH Mác – lênin (XIX) Đối tượng nghiên cứu là giải quyết mối quan
hệ giữa vật chất và ý thức trên quan điểm duy
vật và nghiên cứu những quy luật chung nhất
của tự nhiên, xã hội và tư duy

2. Vấn đề cơ bản của Triết học


2.1. Vấn đề cơ bản của TH
- Vấn đề rộng nhất, chung nhất
- Nếu không giải quyết vấn đề này thì không giải quyết được vấn đề khác
8
- Việc giải quyết như thế nào sẽ quyết định tính chất của toàn bộ hệ thống triết học đó
=> ĐGL vấn đề cơ bản của triết học
Ăngghen:
“vấn đề cơ bản của mọi triết học, đặc biêt là triết học hiện đại là mối quan hệ giữa tư duy và
tồn tại, giữa ý thức và vật chất, giữa tinh thần và giới tự nhiên”
MẶT THỨ NHẤT MẶT THỨ HAI
Giữa vật chất và ý thức cái nào có trước, cái Con người có thể nhận thức được thế giới hay
nào có sau? không?

2. 2. Cách giải quyết vấn đề cơ bản của triết học


 Vật chất và ý thức cái nào có trước – BẢN THỂ LUẬN
- Nhất nguyên luận hay chủ nghĩa nhất nguyên
- Khuynh hướng công nhận thế giới hình thành chỉ từ một nguồn gốc, hoặc vật chất hoặc tinh
thần
-> chia thành hai trường phái đối lập là duy vật và duy tâm.
- Nhà triết học khẳng định ý thức là cái có trước và nó quyết định vật chất
-> hợp thành triết học duy tâm (idealism)
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan: Platôn, Hêghen
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: Béccơly, Makhơ
- Nhà triết học khẳng định vật chất có trước, ý thức có sau
-> hợp thành CNDV (materialism)
+ Chủ nghĩa duy vật chất phác: Triết học thời cổ đại
-> Lý giải sự tồn tại của thế giới từ một số dạng vật chất cảm tính - mang tính trực quan
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình: TK XVII-XVIII
-> Lối tư duy cơ học, coi thế giới như một cỗ máy cơ học
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng: Mác và Angghen sáng lập
-> Trình độ cao nhất, khắc phục được những thiếu sót
- Nhị nguyên luận hay chủ nghĩa nhị nguyên
- Khuynh hướng cho rằng, thế giới hình thành từ hai yếu tố là vật chất và tinh thần
9
- Triết gia Arixtốt, Descartes, Kant
- Đời sống con người muốn phát triển cân bằng - dung hòa giữa tri thức khoa học và niềm tin
tôn giáo.
 Thế giới có thể nhận thức được hay không? – NHẬN THỨC LUẬN
- Bất khả tri: phủ nhận hoặc thừa nhận sự tồn tại của TGKQ (Hium)
nhưng lại không nhận thức được (Cantơ)
- Khả tri: Con người về nguyên tắc có thể nắm bắt được bản chất của sự vật.
3. Phương pháp nghiên cứu của triết học
3.1. Phương pháp siêu hình
Nhận thức đối tượng ở trạng thái cô lập Nhận thức đối tượng ở trạng thái tĩnh
Tách rời khỏi các chỉnh thể khác và giữa các Thừa nhận biến đổi chỉ về số lượng, nguyên
mặt đối lập nhau có một danh giới tuyệt đối nhân biến đổi nằm ngoài đối tượng
3.2. Phương pháp biện chứng
Nhận thức đối tượng ở trong mối liên hệ với Nhận thức đối tượng trong trạng thái vận
nhau động biến đổi, nằm trong khuynh hướng
chung là phát triển
ảnh hưởng, ràng buộc nhau Thay đổi về chất của sự vật, nguồn gốc biến
đổi đó nằm trong mâu thuẫn nội tại của sự vật

- Biện chứng nghĩa đối lập với siêu hình


-> mối liên hệ tương tác, chuyển hoá lẫn nhau của các sự vật, hiện tượng.
- Biện chứng khách quan: Là biện chứng của thế giới vật chất
- Phép biện chứng: những tính chất biện chứng chung nhất của thế giới, được khái quát thành
học thuyết khoa học
- Các dạng tồn tại phép biện chứng:
Phép biện chứng chất phác thời cổ đại Triết học Trung Hoa với “Âm-Dương”
Phật giáo với “Vô ngã” “Vô Thường”
Hy Lạp với Hêraclit, Arixtốt
Phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức Mở đầu là Can-tơ và hoàn thiện ở Hêghen. Là
hệ thống lý luận hoàn chỉnh nhưng được xây
dựng trên nền tảng duy tâm, thần bí. “Biện
chứng lộn đầu xuống đất”
Phép biện chứng duy vật môn khoa học về những quy luật phổ biến
(phép biện chứng hiện đại) của sự vận động và phát triển của thế giới.
Phép biện chứng của Mác
10
II. TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN

1. Sự ra đời của TH MLN


- Sự xuất hiện triết học Mác-Lênin là cuộc cách mạng trong lịch sử phát triển của triết học.
Đó là kết quả tất yếu của sự phát triển tư tưởng triết học và khoa học của nhân loại.
A. Điều kiện về kinh tế-xã hội
 Sự phát triển mạnh mẽ của CNTB
- Cách mạng công nghiệp
- Nước Anh và Pháp trở thành các nước công nghiệp lớn
- Năng lực sản xuất của các nước tư bản tăng lên mạnh mẽ
Ăngghen viết “giai cấp tư sản trong quá trình thống trị chưa đầy một thế kỷ, đã tạo ra những
lực lượng sản xuất nhiều hơn, đồ sộ hơn lực lượng sản xuất của tất cả các thế hệ trước cộng
lại”
 Cách mạng công nghiệp cuối TK XVIII
- Cách mạng công nghiệp xuất phát từ nước Anh, đã chuyển hóa nền kinh tế giản đơn quy mô
nhỏ, dựa trên lao động thủ công thành nền kinh tế lớn dựa trên các máy móc cơ khí
 Mâu thuẫn giữa tư sản và vô sản
- Cuộc khởi nghĩa công nhân dệt ở Lyông 1831
- Khởi nghĩa của công nhân dệt tại Silêdi (Đức) năm 1834.
- “Phong trào hiến chương” ở Anh cuối những năm 30 của TK XIX. Phong trào cách mạng vô
sản to lớn đầu tiên.
-> Cuộc đấu tranh giai cấp đặt ra yêu cầu cần một hệ thống lý luận khoa học định hướng, giải
đáp các vấn đề của thời đại
2. Nguồn gốc lý luận
TRIẾT HỌC CỔ ĐIỂN ĐỨC
Hêghen - nhà triết học duy tâm khách - Tinh thần thế giới (ý niệm tuyệt đối) là cái
quan có trước. Vật chất chẳng qua chỉ là những
biểu hiện của tinh thần thế giới có sau.
- Toàn bộ thế giới muôn hình, muôn vẻ là sản
phẩm của sự phát triển tự thân của ý niệm.

11
- Lịch sử tự nhiên, xã hội không ngừng vận
động biến đổi, tuân theo nguyên lý về mối
liện hệ phổ biến và sự phát triển.

Phoiơbắc - nhà triết học duy vật siêu hình - Vật chất là có trước và là nguồn gốc của ý
thức
- Giới tự nhiên là vĩnh viễn, các sự vật chỉ là
hiện tượng tạm thời
- Thượng đế là sản phẩm tưởng tượng của
con người

- Ý thức của con người chỉ là sản phẩm của


quá trình sinh lý bộ óc người.
Mác đã khắc phục tính chất duy tâm trong phép biện chứng của Hêghen và phương pháp siêu
hình trong CNDV Phoiơ bắc

KINH TẾ CHÍNH TRỊ CỔ ĐIỂN ANH


Adam Smith và David Ricardo - Lý luận về phân công lao động

- Lý luận về giá trị của lao động, tiền lương,


lợi nhuận và lợi tức

- Lý luận về tư bản (tư bản cố định, tư bản


lưu động)
Nguồn gốc xây dựng học thuyết kinh tế và các vấn đề triết học xã hội

CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHÔNG TƯỞNG


- Phê phán sự bất công trong xã hội tư bản
- Đề xuất xây dựng một xã hội dựa trên chế độ công hữu về TLSX xóa bỏ bóc lột
- Thuyết phục ngươi giàu chia tài sản cho người ngèo

TIỀN ĐỀ KHOA HỌC TỰ NHIÊN


 Quy luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng (Maye và Giulo)
- Tổng năng lượng của vũ trụ không thay đổi.
- Năng lượng không mất đi mà chỉ chuyển hóa từ dạng này qua dạng khác.
 Thuyết tiến hóa (Darwin)
- Thế giới hữu cơ hình thành từ thế giới vô cơ
- Sự đa dạng của các loài là do tiến hóa
12
- Sự đấu tranh sinh tồn dẫn tới tiến hóa
 Thuyết tế bào (Svan và Slayden)
-Mọi sinh vật đều được cấu tạo từ một hay nhiều các tế bào
-Mọi chức năng sống của sinh vật đều diễn ra trong tế bào.
3. Các giai đoạn hình thành và phát triển của triết học Mác-Lênin
 Cuộc cách mạng trong triết học do Mác và Ănghen thực hiện
- Khắc phục được tính chất trực quan siêu hình của CNDV cũ và tính chất duy tâm thần bí của
phép biện chứng duy tâm, sáng tạo ra CNDV BC
- Mở rộng quan điểm duy vật nghiên cứu lịch sử xã hội. Sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử
- Vai trò xã hội của triết học có sự biến đổi. Triết học không chỉ giải thích thế giới mà còn cải
tạo thế giới
- Triết học Mác là thế giới quan khoa học của giai cấp công nhân
 Lênin bảo vệ và hoàn thiện triết học Mác
- Hoàn cảnh lịch sử:
- Chuyển biến CNTB thành CN Đế quốc
- Chuyển biến trung tâm cách mạng thế giới vào nước Nga
- Sự phát triển của các cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của các nước thuộc địa
-> Biến đổi điều kiện KT-XH đặt ra những nhiệm vụ mới cho triết học. Lênin kế thừa và sáng tạo
lý luận triết học của Mác
4. Đối tượng của Triết học Mác-Lênin
 KHÁI NIỆM

 Triết học Mác-Lênin là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã hội và tư duy. Là thế giới quan và
phương pháp luận khoa học của giai cấp công nhân

 ĐỐI TƯỢNG

- Đối tượng nghiên cứu là giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trên quan điểm duy vật và nghiên cứu những
quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.

- Đối tượng của triết học và khoa học cụ thể được phân biệt rõ ràng

 CHỨC NĂNG

- Chức năng thế giới quan: Triết học là hạt nhân của thế giới quan.

- Thế giới quan duy vật biện chứng định hướng cho con người nhận thức đúng đắn về hiện thực.

Nhận thức được tự nhiên, xã hội, mục đích ý nghĩa cuộc sống

13
- Hình thành quan điểm khoa học định hướng mọi hoạt động

- TGQ đúng đắn là tiền đề nhân sinh quan tích cực

 Chức năng phương pháp luận: hệ thống những quan điểm, nguyên tắc xuất phát chỉ đạo trong hoạt động nhận
thức và thực tiễn nhằm đạt kết quả tối ưu.

- Triết học Mác-lênin thực hiện chức năng phương pháp luận chung nhất cho hoạt động nhận thức và thực tiễn.

- Triết học Mác-Lênin trang bị cho con người hệ thống những khái niệm, phạm trù, quy luật làm công cụ nhận thức khoa
học.

II. QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ VẬT CHẤT VÀ Ý
THỨC MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC

1.Vật chất
- Quan niệm tự nhiên về vật chất: những dạng cân đong, đo đếm được. Ngay từ TK XIX chia vật chất thành 4 dạng: rắn,
lỏng, khí và Plasma.

- Quan niệm triết học: Cái gì tạo nên vũ trụ này -> thực thể -> bản nguyên tinh thần (Thượng đế) + Vật chất

- Các nhà triết học trả lời theo 2 hướng khác nhau

+ Quy vật chất về một vài dạng họ cho là cơ bản nhất ( Trung Quốc, Ấn Độ và Hy Lạp cổ đại)

+ Tìm ra một vài thuộc tính cơ bản nhất chung cho tất cả các dạng vật chất (có những dạng vật chất cho đến nay ta chưa
biết)

 Hướng thứ nhất ( thời cổ đại)


- Triết học Hy lạp:

+ Thales (640-480 tr CN): Nước

+ Anaximen (585-524 trCN): Không khí

+ Anaximander:Apâyrôn“ một bản nguyên không xác định về mặt chất và vô tận về mặt lượng không thể quan sát được”

- Triết học Ấn Độ: Đất, nước, lửa, không khí

=> Vật chất

+ yếu tố cố định nào đó: nước,lửa, không khí, nguyên tử.v.v..

+ cấu tạo bởi nhiều yếu tố: Ấn Độ, Ngũ Hành.

-> Quy vật chất về một vật cụ thể, có thể nhận biết bằng cảm tính

 Hướng thứ hai (TH TK XVII – XVIII)


- Vật chất

+ Nguyên tử

+ Khối lượng

+ Kích thước

14
-> Đi tìm một thuộc tính khách quan vốn có nào đó

- Các phát minh trong lĩnh vực vật lý cuối TK XIX đầu TK XX - mâu thuẫn với các quan niệm vật lý cũ về vật chất

 ĐỊNH NGHĨA VẬT CHẤT CỦA LÊNIN


- “vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được
cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh lại và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”

- Vật chất là tất cả những gì tồn tại khách quan

- Phương pháp định nghĩa vật chất của Lênin

Định nghĩa vật chất bằng cách đối lập tuyệt đối nó với ý thức. (trong định nghĩa xuất hiện từ cảm giác)

 Định nghĩa về vật chất của Lênin bao hàm nội dung sau
Thứ nhất: Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan. Khi nói vật chất là phạm trù triết học thì nó là
trừu tượng.

Thứ hai: Thực tại khách quan đem lại … Thực tại khách quan ( vật chất) có trước và (cảm giác) ý thức có sau

Thứ ba: Thực tại khách quan được cảm giác chép lại, chụp lại và phản ánh lại. Vật chất tồn tại khách quan nhưng không
phải vô hình. Có thể nhận biết được

 Quan điểm của CNDV về vật chất


- Triết học duy vật không bàn tới vấn đề vật chất từ đâu sinh ra và bắt nguồn như thế nào.

- Khẳng định vật chất không do ai sinh ra, không mất đi (tính vĩnh hằng)

- Vật chất được coi là cơ sở của sự thống nhất của thế giới.

- Vật chất là bản nguyên của mọi sự vật đang tồn tại trên thế giới (thực thể)

 Ý nghĩa
- Khắc phục được những sai lầm trong quan niệm về vật chất của các nhà triết học trước Mác.

- Trong lĩnh vực xã hội, cho phép xác định cái gì là vật chất

- Bác bỏ thuyết không thể biết, có ý nghĩa định hướng cho khoa học phát triển

 Phân loại các dạng vật chất


- Căn cứ vào thuộc tính phát triển của vật chất có thể phân thành 3 nhóm

+ Vật chất vô sinh

+ Vật chất hữu sinh

+ Vật chất dưới dạng xã hội

- Căn cứ vào thuộc tính cấu trúc về phương diện vật lý.

+ Vật thể: Vi mô, vĩ mô (tính gián đoạn)

+ Trường (trường sinh học, trường điện)

 Các hình thức tồn tại của vật chất


- Vận động

15
“ Hiểu theo nghĩa chung nhất, bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị
trí đơn giản cho đến tư duy”

- Là phương thức tồn tại của vật chất: vật chất tồn tại nhờ vận động, thông qua vận động thì vật chất mới tồn tại

- Là thuộc tính cố hữu của vật chất: Không thể tách vật chất và vận động. Lênin “ không thể hình dung nổi vật chất
không có vận động”

- Nguồn gốc:

 Các nhà triết học cổ đại: nguồn gốc vận động trong mâu thuẫn nội tại của các quá trình: Hêraclit “mọi thứ đều
trao đổi với lửa và lửa trao đổi với tất cả” xem lửa là thực thể của mọi biến đổi.

 Các nhà tư tưởng thời Phục Hưng: mọi tồn tại từ các thiên hà, các hành tinh, cho đến các vật nhỏ nhất đều
tham gia vận động bằng “linh hồn” vốn có của nó.

 Cơ học cận đại xem xét vận động theo nghĩa hẹp. Vận động cơ học. Thừa nhận có cú hích từ bên ngoài (rơi vào
CNDT)

 Chủ nghĩa Mác: vận động là tự thân vận động, do tác động của các bộ phận khác nhau trong bản thân sự vật và
giữa các sự vật với nhau.

- Các hình thức vận động

CƠ HỌC Chuyển dịch vị trí của vật thể trong không gian
VẬT LÝ Quá trình biến đổi của điện, trường, các hạt cơ bản
HÓA HỌC Quá trình phân giải, hóa hợp các hợp chất vô cơ, hữu cơ
SINH HỌC Quá trình trao đổi chất của sinh vật với môi trường
XÃ HỘI Sụ biến đổi các quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa

- Mối quan hệ giữa các hình thức vận động

 Các hình thức vận động khác nhau về trình độ thấp nhất là vận động cơ học, cao nhất là vận động xã hội.

 Các hình thức vận động cao bao hàm trong nó hình thức vận động thấp hơn

 Mỗi sự vật có thể gắn liền với nhiều hình thức vận động. Sự tồn tại của sự vật đặc trưng bởi một hình thức vận
động cơ bản.

- Vận động và đứng im

Chủ nghĩa Mác thừa nhận trong quá trình vận động không ngừng của vật chất còn bao hàm sự đứng im tương đối.

 Thứ nhất: đứng im chỉ xảy ra trong một quan hệ nhất định chứ không phải trong mọi quan hệ cùng một lúc

 Thứ hai: đứng im chỉ xảy ra với một hình thức vận động chứ không phải với tất cả năm hình thức vận động trong
cùng một lúc.

 Thứ ba: đứng im chỉ là biểu hiện một trạng thái vận động, vận động trong thăng bằng.

Đứng im và vận động tạo thành sự thống nhất biện chứng của các mặt đối lập, đứng im là tương đối vận động là tuyệt
đối.

- Không gian và thời gian

16
Không gian: bất kỳ một vật thể nào (dạng tồn tại cụ thể của vật chất) cũng đều chiếm một vị trí nhất định trong tương
quan về mặt kích thước (dài, rộng, cao, thấp…) so với vật thể khác, hình thức tồn tại như vậy của vật thể gọi là không
gian.

Thời gian::sự tồn tại của vật thể biểu hiện ở mức độ lâu dài hay mau chóng, ở sự kê tiếp nhau của các giai đoạn vận
động, gọi là thời gian.

- Các quan điểm khác nhau về không gian

 Quan điểm duy tâm: phủ nhận sự tồn tại khách quan của không gian và thời gian. Makhơ “không gian, thời
gian tồn tại trong con người, lệ thuộc vào con người, là sản phẩm thuần túy của tư duy con người”

 Quan điểm duy vật siêu hình: không gian, thời gian là những thực thể độc lập không phụ thuộc vào vật chất
cũng như không phụ thuộc vào nhau. Đêmôcrit “không gian là chỗ chứa rỗng các nguyên tử, thời gian là chỗ
chứa các sự kiện”

 Quan điểm duy vật biện chứng: không gian và thời gian là các hình thức tồn tại khách quan của vật chất, gắn
liền và thống nhất với vật chất.

- “Thuyết tương đối” của Anhxtanh đã chứng minh Không gian và thời gian không thể tồn tại tách rời vật chất vận động.

- Tính chất của gian không và thời gian


+ Tính khách quan
+ Tính cĩnh cửu và vô tận
+ Không gian luôn có 3 chiều – thời gian có một chiều

2. Ý thức
Ý thức là toàn bộ tâm lý, tình cảm, tinh thần, tư tưởng của con người (toàn bộ hoạt động tinh thần của con người)

Tôn giáo và triết học duy tâm:

Ý thức, tâm lý, tình cảm là biểu hiện của linh hồn cư trú trong cơ thể con người, có đời sống độc lập với thể xác

 Duy vật trước Mác: Ý thức phụ thuộc vào vật chất. Đêmôcrit ý thức là “nguyên tử”

Tại sao vật chất sinh ra ý thức?

 Một số nhà triết học coi bộ não “Tiết” ra ý thức, cũng giống như gan tiết ra mật

 Ý thức là thuộc tính phổ biến của mọi dạng vật chất.

 Triết học Mác: Thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc con người. Bộ óc người là cơ quan vật
chất của ý thức.

Điều đó đủ khẳng định tâm lý, ý thức không thể tách rời bộ não.

Bằng chứng mối liên hệ giữa các hiện tượng tâm lý, tình cảm, tinh thần với bộ não con người

 Não tổn thương dẫn tới rối loạn về trí nhớ, ngôn ngữ. Mỗi chức năng tâm lý đều do một bộ phận nào đó của não
điều khiển.

 Phát hiện não có khả năng tự tiết ra một số hóa chất cần thiết cho hoạt động tâm lý, tinh thần.

 Điện não phát hiện những dòng điện cực nhỏ, thay đổi phụ thuộc vào trạng thái tâm lý

 Sử dụng các con chíp để chuyển những ý nghĩ thành các lệnh điều khiển máy tính

17
Giải thích như thế nào về việc sinh ra ý thức ở bộ não người?

 CNDVBC “ý thức tồn tại như là một đặc tính không thể tách biệt của bộ óc người và phản ánh thế giới xung
quanh, là hình thức phản ánh riêng của con người và được phát triển từ thuộc tính vốn có của mọi dạng vật
chất- thuộc tính phản ánh”

 Trước khi trở thành ý thức, thuộc tính này của vật chất đã trải qua quá trình phát triển lâu dài.

A. vật tác động

B. vật nhận tác động

Phản ánh: là sự tái tạo những đặc điểm của hệ thống vật chất này ở một hệ thống vật chất khác trong quá trình tác
động qua lại của chúng

 Vật tác động- quy định nội dung phản ánh

 Trình độ tổ chức vật chất của vật nhận tác động quy định mức độ chính xác, đầy đủ của sự phản ánh.

Các hình thưc tiến hóa của phản ánh

 Phản ánh vật lý, hóa học (Thế giới vô sinh)

Thanh sắt bị hoen gỉ, tiếng vọng của âm thanh, sự chiếu sáng.v.v..

đánh giá: phản ánh đơn giản, thụ động, chưa có chọn lọc

 Phản ánh sinh học (vật chất sống)

- Tính kích thích: đặc trưng cho thực vật và động vật bậc thấp chưa có hệ thần kinh

VD: lá cây phát triển theo hướng có nhiều ánh sáng, Rễ cây phát triển theo hướng có nhiều chất dinh dưỡng.

- Đánh giá: phản ánh đã có sự chọn lọc, có định hướng dưới tác động của môi trường xung quanh, nhờ đó sinh vật có
thể tự điều chỉnh

- Phản xạ bẩm sinh (không điều kiện)

Đặc trưng của động vật có hệ thần kinh. Là loại phản xạ từ khi sinh ra đã có của động vật, nó là bản năng.

- Phản xạ có điều kiện (tâm lý động vật): động vật bậc cao (có hệ thần kinh trung ương) là những hình ảnh tạm thời của
sự vật hình thành trong bộ não con vật.

Là trình độ cao nhất của sự phản ánh khi con người chưa ra đời. Tâm lý động vật chưa phải là ý thức

- Phản ánh ý thức: đặc trưng riêng có của con người, là hình thức phản ánh cao nhất về thế giới xung quanh.

- Nguồn gốc xã hội của ý thức

 Sự ra đời của bọ óc người, cũng như sự hình thành con người và xã hội loài người nhờ hoạt động lao động và
ngôn ngữ.

 Lao động sáng tạo ra bản thân con người, nhờ có lao động con người mới tách ra khỏi thế giới động vật.

 Nhờ có lao động con người tác động vào tự nhiên buộc chúng bộc lộ các thuộc tính mà nhờ đó con người mới có
tri thức

NGUỒN GỐC TỰ NHIÊN NGUỒN GỐC XÃ HỘI

18
Bộ óc người Ngôn ngữ
Thế giới khách quan Lao động

KL: Ý thức là phạm trù triết học chỉ toàn bộ hoạt động tinh thần phản ánh thế giới vật chất, diễn ra trong bộ óc người,
được hình thành trong quá trình lao động và được diễn đạt nhờ ngôn ngữ.

- Bản chất của ý thức

Thế giới khách quan -> Bộ não người -> Ý thức

- Ý THỨC LÀ HÌNH ẢNH CHỦ QUAN CỦA THẾ GIỚI KHÁCH QUAN

 Ý thức là hình ảnh tồn tại trong đầu óc con người. Nó phụ thuộc vào cấu trúc riêng biệt của từng người.

 Hình ảnh chủ quan nhưng ý thức lại bị cái khách quan quy định

 Ý thức là hình ảnh tinh thần chứ không phải là hình ảnh vật lý.

Ý THỨC LÀ HÌNH ẢNH SÁNG TẠO

 Ý thức có thể tạo ra cái mới không có trên thực tế. Dự báo tương lai, quay ngược quá khứ

 Nhận thức được cái bản chất, quy luật bên trong sự vật

 Nắm bắt tri thức mới về sự vật

- Bản tính sáng tạo của ý thức

Từ hiểu biết đến sáng tạo khách quan qua thực tiễn

Ý thức mang tính sáng tạo

 Lênin “Ý thức con người không chỉ phải phán ánh thế giới khách quan, mà còn tạo ra thế giới khách quan”

 Không hiểu sáng tạo theo diễn đạt của chủ nghĩa duy tâm. Phản ánh sáng tạo bao giờ cũng xuất phát từ hiện
thực, trong khuôn khổ và theo tính vật chất.

 Mác viết: “Con nhện làm những động tác…”

“Con ong làm cho kiến trúc sư tồi phải hổ thẹn…”

Trong hoạt động của con người bao giờ cũng có mục tiêu, kế hoạch, phương thức hoạt động, trình tự tiến hành v.v..

Ý thức mang bản chất xã hội

 sự ra đời gắn liền với hoạt động thực tiễn

 Nó bị chi phối bởi các quy luật xã hội

 Gắn liền với điều kiện sinh hoạt hiện thực của đời sống xã hội

- Bản chất của ý thức

CNDVBC “Về bản chất ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người một cách năng động sáng tạo, ý
thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan”

- Kết cấu của ý thức

19
+ Tiếp cận theo chiều ngang (các yếu tố cơ bản hợp thành nó): Tri thức, tình cảm, niềm tin, ý chí, trong đó yếu tố tri thức
là cốt lõi.

 Tri thức

- Tri thức là kết quả của quá trình nhận thức của con người về thế giới hiện thực, làm tái hiện trong tư tưởng những
thuộc tính, những quy luật của thế giới ấy và diễn đật chúng dưới hình thức ngôn ngữ hay các ký hiệu khác.

- Tri thứ có nhiều loại: Tri thức về tự nhiên, tri thức về xã hội, tri thức về con người. Nhiêu cấp độ: Tri thức thông
thường, tri thức khoa học, tri thức cảm tính và tri thức lý tính, kinh nghiệm và lý luận

-Tri thức là nhân tố cơ bản cốt lõi của ý thức, là phương thức tôn tại của ý thức. Ý thức mà không có tri thức là sự trừu
tượng chống rỗng.

- Quá trình hình thành và phát triển của ý thức là quá trình tích lũy tri thức. Càng hiểu biết về sự vật ý thức về nó càng
sâu sắc

 Tình cảm
- Tình cảm là sự cảm động của con người trong quan hệ của mình với thế giới xung quanh và đối với bản thân mình, Biểu
hiện thảnh các trạng thái tâm lý như yêu mến, hận thù, vui vẻ

- Tình cảm tham gia vào mọi hoạt động của con người, điều chỉnh hành vi, nó có thể tích cực hoặc tiêu cực

- Ý chí là khả năng huy động sức mạnh của bản thân để vượt qua những cản trở trong quá
trình thực hiện mục đích, biểu hiện thành các trạng thái nghị lực, ngoan cường, bất khuất theo
đuổi một mục tiêu nào đó.
Tiếp cận theo chiều dọc (các cấp độ): Tự ý thức, tiềm thức và vô thức.
 Tự ý thức:
- Thông qua phả ánh thế giới khách quan, con người tự ý thức về bản thân như một cá thể đang
tồn tại, hoạt động và tư duy.
- Nhờ tự ý thức, xác định vai trò, vị trí của mình trong quan hệ xã hội.
- Nhận rõ bản thân tự điều khiển bản thân hành động đúng đắn, nghĩa vụ trách nhiệm trước thế
giới xung quanh
 Tiềm thức
- Là những tri thức mà chủ thể đã có từ trước, gần như thành bản năng nằm trong tầng sâu
của ý thức, ý thức tiềm tàng tự động gây ra các hoạt động tâm lý diễn ra ngoài sự kiểm soát
của chủ thể, song lại liên quan tới hoạt động tâm lý đang diễn ra dưới sự kiểm soát của chủ
thể.
- Vai trò: giảm bớt sự quá tải của đầu óc
 Vô thức
- Là những hiện tượng tâm lý không phải do lý trí điều khiển, ý thức không kiểm soát được
trong lúc nào đó
20
- Trạng thái tâm lý ở chiều sâu, điều chỉnh hành vi của con người chưa có sự kiểm tra điều
khiển của lý trí. Bản năng ham muốn, giấc mơ, thôi miên, mộng du, nói nhịu
Ý thức và trí tuệ nhân tạo
 Tư duy của máy móc và tư duy của não người
 Không có tình cảm. Trực giác, tưởng tượng, suy đoán
 Không có tính xã hội, chấp hành mệnh lệnh không tính tới hậu quả xã hội
 Không có tính sáng tạo
 Không có sự đổi mới hàng ngày
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng, trong đó vật chất quyết định ý thức, còn ý thức
tác động trở lại vật chất.
Vật chất quyết định ý thức:
 Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức
 Vật chất quyết định nội dung của ý thức
 Vật chất quyết định bản chất của ý thức
 Vật chất quyết định sự vận động và phát triển của ý thức.
Ý thức có tính độc lập tượng đối và tác động trở lại vật chất
 Ý thức có đời sống riêng, có quy luật vận động và phát triển riêng
 Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn
 Ý thức chỉ đạo hoạt động cua con người tích cực và tiêu cực
Ý nghĩa phương pháp luận
 Tôn trọng tính khách quan
 Phát huy tính năng động chủ quan của ý thức.

21
I. PHÉP BIỆN CHỨNG VÀ PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT....................................................2
1. Phép biện chứng...................................................................................................................2
II. Các nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật...................................................................2
1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.......................................................................................2
2. Nguyên lý về sự phát triển....................................................................................................3
III. 6 CẶP PHẠM TRÙ CỦA PHÉP BCDV...................................................................................4
1. Cái riêng và cái chung..........................................................................................................4
2. Nguyên nhân và kết quả.......................................................................................................5
3. Tất nhiên và ngẫu nhiên.......................................................................................................6
4.Nội dung và hình thức...........................................................................................................7
5.Bản chất và hiện tượng..........................................................................................................8
IV. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật....................................................................9
A. Một số lý luận chung về quy luật................................................................................................9
1. Quy luật từ những sự thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất và ngược lại Khái niệm “chất” và
“lượng”...................................................................................................................................10
a. Định nghĩa lượng chất........................................................................................................10
b. Mối quan hệ giữa lượng và chất.........................................................................................10
c. Mối quan hệ giữa sự thay đổi về lượng và sự thay đổi về chất..........................................10
d. Ý nghĩa phương pháp luận.................................................................................................11
2. Quy luật mâu thuẫn............................................................................................................11
3. Quy luật phủ định của phủ định.........................................................................................12
V. Lý luận nhận thức.....................................................................................................................12

CHƯƠNG 2: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT

I. Phép biện chứng và phép biện chứng duy vật


II. Các nguyên lý cơ bản (2 nguyên lý)
III. Các cặp phạm trù (6 cặp phạm trù)
IV. Các quy luật cơ bản (3 quy luật)
V. Lý luận nhận thức

I. PHÉP BIỆN CHỨNG VÀ PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT


1.Phép biện chứng

• Biện chứng (dialektica) trong triết học Mác dùng với nghĩa đối lập với siêu hình, hàm ý nói lên mối liên
hệ tương tác, chuyển hoá lẫn nhau của các sự vật, hiện tượng.
• Biện chứng khách quan: Là biện chứng của thế giới vật chất

22
• Phép biện chứng: Triết học nghiên cứu những tính chất biện chứng chung nhất của thế giới, được khái
quát thành học thuyết khoa học được gọi là phép biện chứng.
• Các dạng tồn tại của phép biện chứng

 Phép biện chứng chất phác thời cổ đại: Triết học Trung Hoa với “Âm-Dương”, Phật giáo với “Vô
ngã” “Vô Thường”. Hy Lạp với Hêraclit, Arixtốt.
 Phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức: Mở đầu là Can-tơ và hoàn thiện ở Hêghen. Là hệ thống lý luận
hoàn chỉnh nhưng được xây dựng trên nền tảng duy tâm, thần bí. “Biện chứng lộn đầu xuống đất”
 Phép biện chứng duy vật (phép biện chứng hiện đại) là môn khoa học về những quy luật phổ biến của
sự vận động và phát triển của thế giới. Phép biện chứng của Mác

II. Các nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật

• NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN


• NGUYÊN LÝ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN

1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến


Mối liên hệ: Dùng để chỉ sự quy định, sự tác động chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa
các mặt, các bộ phận của sự vật ở trong thế giới.
Câu hỏi: các sự vật trong thế giới tồn tại biệt lập tách rời hay có mối liên hệ hữu cơ với nhau?

 Quan điểm siêu hình: Các sự vật, hiện tượng tồn tại biệt lập, tách rời nhau, cái này tồn tại bên cạnh cái
kia, không có sự liên hệ
 Quan điểm biện chứng: các sv trong thế giới vc vừa tồn tại độc lập, vừa quy định, tác động lẫn nhau
 TẤT CẢ ĐỀU TỒN TẠI TRONG SỰ RÀNG BUỘC, TƯƠNG TÁC VÀ BIẾN ĐỔI

Tính chất của mối liên hệ

 Tính khách quan


+ thuộc tính vốn có của sv không phụ thuộc vào ý chí con người
+ sv đều là các hình thức tồn tại của vc
 Tính phổ biến
+ liên hệ tồn tại ở tất cả các sv, hiện tượng, lĩnh vực
+ liên hệ tồn tại tỏng mọi ko gian và time
+ liên hệ tồn tại trong mọi thành phần, bộ phận của sv
 Tính đa dạng
+ không gian: bên trong và bên ngoài
+ thời gian: chủ yếu và thứ yếu
+ cách tác động: trực tiếp và gián tiếp
 Tính khách quan: Bởi các sự vật, hiện tượng đa dạng nhưng chúng đều là các dạng tồn tại của vật chất,
sự vật có tính thống nhất vật chất.
 Tính phổ biến: Bất kỳ sự vật nào, ở không gian nào, lĩnh vực nào cũng đều có mối liên hệ với sự vật
khác, các bộ phận trong cấu trúc của sự vật cũng có mối liên hệ.
 Tính đa dạng, phong phú: mỗi sự vật có nhiều mối liên hệ, mỗi mối liên hệ có vai trò riêng trong tồn
tại của sự vật

23
Sự phân chia các mối liên hệ chỉ là tương đối, chúng có thể chuyển hóa cho nhau tùy thuộc vào phạm vi
bao quát và sự vận động của chính bản thân sự vật.
Ý nghĩa phương pháp luận

• Quan điểm toàn diện:

- Mặt nhận thức cần xem xét mối liên hệ giữa các bộ phận của chính sự vật đó cũng như mối liên hệ với
các sự vật khác.
- Hoạt động thực tiễn cần biến đổi những mối liên hệ nội tại của sự vật cũng như các mối liên hệ với sự vật
khác.

• Quan điểm lịch sử-cụ thể: nhận thức sự vật cần phải chú ý tới điều kiện hoàn cảnh lịch sử cụ thể, môi
trường cụ thể sự vật đó tồn tại, phát triển.

“Chân lý sẽ là sai lầm nếu như nó bị đẩy ra ngoài giới hạn tồn tại của nó”
2. Nguyên lý về sự phát triển

 Phát triển là quá trình biến đổi về chất theo hướng ngày càng hoàn thiện
(Phát triển khác với vận động và tăng trưởng)
 Định nghĩa phát triển
- Phát triển: chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn
thiện đến hoàn thiện.
- Vận động và phát triển: Vận động không xét tới xu hướng, nó có thể tiến lên, thụt lùi, vòng tròn.
Phát triển là một dạng của vận động theo chiều đi lên
 Phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự vật bởi những lý do sau:
- Thứ nhất: Mối quan hệ giữa môi trường và sự vật mới. sự vật mới có kết cấu thích ứng hơn với
môi trường, diệt vong sự vật cũ là tất yếu.
VD: Xuất hiện biến dị trong loài…-
- Thứ hai: Mối quan hệ giữa sự vật cũ và sự vật mới, sự vật mới được thai nghén trong sự vật cũ, phủ
định nhân tố lạc hậu, hấp thụ nhân tố phù hợp với môi trường
VD: Trong thế giới vô cơ, biến đổi phân giải các chất từ đơn giản tới phức tạp. Động vật từ đơn bào
tới đa bào, XH từ nguyên thủy….
 Tính chất của sự phát triển
- Tính khách quan: Nguyên nhân nằm trong chính bản thân sự vật, do giải quyết những mâu thuẫn
nội tại của nó. Sự phát triển của sự vật là tự thân phát triển.
- Tính phổ biến: Phát triển xảy ra ở mọi lĩnh vực, tự nhiên, xã hội và tư duy, ý thức của con người.
- Tính đa dạng: mỗi sự vật có quá trình phát triển riêng do điều kiện khác nhau.
- Sự phát triển bao hàm trong nó sự thụt lùi, quanh co phức tạp không theo đường thẳng
 Ý nghĩa phương pháp luận
- Muốn phản ánh đúng hiện thực phải có quan điểm phát triển, nghiên cứu sự vật phải xem xét nó
trong trạng thái vận động biến đổi, chứ không phải cố định bất biến.
- Quan điểm phát triển đối lập với quan điểm bảo thủ, định kiến, tuyệt đối hoá một sự vật trong một
hoàn cảnh nhất định.

24
- Không chỉ nắm bắt sự vật ở hiện tại, mà còn thấy được xu hướng vận động tương lai của nó, cả
những bước thụt lùi quanh co phức tạp

III.6 CẶP PHẠM TRÙ CỦA PHÉP BCDV

❖ CÁI RIÊNG CÁI CHUNG


❖ NGUYÊN NHÂN VÀ KẾT QUẢ
❖ NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC
❖ BẢN CHẤT VÀ HIỆN TƯỢNG
❖ TẤT NHIÊN VÀ NGẪU NHIÊN
❖ KHẢ NĂNG VÀ HIỆN THỰC

- Trong quá trình tư duy con người phải xây dựng các khái niệm nhất định.
- Định nghĩa khái niệm: Là hình thức của tư duy phản ánh những mặt, những thuộc tính chung quan
trọng nhất của một lớp sự vật hiện tượng nhất định.
VD: Người, động vật, cây cối, sắt, kim loại...
- Đinh nghĩa phạm trù: là những khái niệm rộng nhất phản ánh những mặt, thuộc tính phổ biến của
các sự vật, hiện tượng thuộc một phạm vi nhất định của hiện thực.
VD: Phạm trù triết học như “mâu thuẫn, vận động, vật chất, ý thức.v.v..
- Bản chất của phạm trù
+ Kết quả nhận thức của con người
+ Hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
+ Vận động, phát triển và chuyển hóa lẫn nhau
1. Cái riêng và cái chung

 Định nghĩa cái riêng và cái chung


- Cái riêng là phạm trù triết học chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình riêng lẻ nhất định.
- VD: anh Nam, chị Nga, trường ĐH HN, cái nhà này.v.v..
- Cái chung: Chỉ những mặt, những thuộc tính chung lặp lại ở nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình
riêng lẻ khác.
- VD: sinh viên, trường đại học, cái nhà.v.v..
- Cái đơn nhất: Chỉ những nét, những mặt chỉ có ở một sự vật và không được lặp lại ở bất kỳ sự vật
nào khác.
- VD: Khoa tiếng BĐN của ĐHHN là cái đơn nhất
- Mỗi sự vật là một cái riêng, ở nó vừa có cái chung vừa có cái đơn nhất.
 Mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng
- Thứ nhất: cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng thông qua cái riêng để biểu thị tồn tại của mình.
- Thứ hai: Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ đưa tới cái chung
- Thứ ba: Cái chung là bộ phận của cái riêng, cái riêng là cái toàn bộ và phong phú hơn cái chung.
Cái chung sâu sắc hơn cái riêng.
- Cái riêng = Cái chung + Cái đơn nhất
- Thứ tư: trong quá trình phát triển của sự vật, trong những điều kiện nhất định cái đơn nhất có thể
chuyển thành cái chung và ngược lại
- Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hoá cho nhau trong những điều kiện nhất định

25
VD: Cây lúa trong phòng thí nghiệm là cái đơn nhất, cây lúa được người nông dân trồng là cái
chung.
 Ý nghĩa phương pháp luận
- Cái chung là cái sâu sắc, cái bản chất chi phối cái riêng, nên nhận thức phải tìm ra cái chung và trong
thực tiễn phải dựa vào cái chung.
- Vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng để biểu hiện sự tồn tại của mình. Vì vậy
phải tìm cái chung qua cái riêng, không thể xuất phát từ ý muốn chủ quan của con người.
- Cái chung tồn tại trong cái riêng, là bộ phận của cái riêng, bộ phận đó tác động qua lại với các bộ
phận khác của cái riêng, nên bất cứ cái chung nào khi áp dụng vào từng trường hợp riêng rẽ cần cá
biệt hoá nó.
- Đi từ cái riêng đến cái chung
VD:
+ Hiện tượng cọ sát hai hòn đá sinh ra lửa (Cái riêng)
Kết luận “ma sát là nguồn sinh ra nhiệt” (Cái chung)
+ Hiện tượng quả táo rơi (cái riêng)
Định luật vạn vật hấp dẫn của Newton (cái chung)
2. Nguyên nhân và kết quả
Nguyên nhân là cái tạo ra một sự vật, gây nên một sự biến đổi, tạo ra một sự kiện. Kết quả là một cái gì
đó được gây nên bởi nguyên nhân, tất cả những gì đang diễn ra và đang tồn tại.
a. Định nghĩa:
nguyên nhân: Là phạm trù triết học chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa
các sự vật với nhau gây ra sự biến đổi.
Kết quả: Là phạm trù triết học chỉ sự biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một
sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau.
 Tính chất của mối quan hệ nhân quả

- Nguyên nhân gây nên kết quả phải đi kèm với điều kiện, cùng một nguyên nhân nhất định:
+ Điều kiện khác nhau có thể gây nên kết quả khác nhau.
+ Điều kiện như nhau sẽ gây nên kết quả giống nhau.

b. Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả.


- Nguyên nhân sinh ra kết quả, vì vậy nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả. Có sự nối tiếp về
mặt thời gian và có quan hệ sản sinh.
- Một nguyên nhân có thể gây nên nhiều kết quả khác nhau tuỳ thuộc vào điều kiện VD: Mưa-lũ-sạt
đất-cây đổ.... Xe máy..
- Một kết quả có thể gây nên bởi nhiều nguyên nhân khác nhau và vai trò khác nhau đối sự hình thành
kết quả. tác động riêng lẻ. VD: Vật nóng do cọ sát, nung...
- Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân, theo 2 hướng thúc đẩy hoặc cản trở nguyên
nhân. VD: Nhúng thanh sắt nóng vào nước lạnh...Giá cà phê tăng-sản lượng tăng...
- Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau.
VD: cọ sát sinh nhiệt-lửa-cháy-khói.v.v..
C. Ý nghĩa phương pháp luận

• Mọi hiện tượng đều có những nguyên nhân, Nhiệm vụ của khoa học đi tìm những nguyên nhân chưa
được phát hiện để hiểu đúng hiện tượng (Không có lửa sao có khói)

26
• Một hiện tượng có thể do nhiều nguyên nhân. Có vai trò vị trí khác nhau trong việc hình thành kết quả.
Cần phân loại xác định nguyên nhân cơ bản, chủ yếu.
• Kết quả tác động trở lại với nguyên nhân. Trong hoạt động thực tiễn cần tận dụng những kết quả đã đạt
được để thúc đẩy nguyên nhân nhằm đạt mục đích.

3. Tất nhiên và ngẫu nhiên


a. Định nghĩa tất nhiên và ngẫu nhiên
Tất nhiên và ngẫu nhiên chỉ rõ 2 xu thế vận động và phát triển của sự vật

• Tính tất nhiên là chỉ quy luật phù hợp với sự phát triển khách quan của sự vật khách quan, là sự nhất
định phải xuất hiện không thể khác trong những điều kiện nhất định
• Tính ngẫu nhiên là chỉ xu thế không xác định của sự vật, có thể xuất hiện theo kiểu này, cũng có thể
xuất hiện theo kiểu khác trong quá trình vận động và phát triển.

CÂU HỎI: trong thế giới tồn tại tất nhiên hay ngẫu nhiên?

• Một số nhà triết học Cho rằng tự nhiên chỉ tồn tại ngẫu nhiên chứ không có tất nhiên. Lịch sử là một
đống các sự kiện hỗn tạp.
• Một số khác cho rằng trong tự nhiên chỉ tồn tại tất nhiên. Mỗi sự vật đều có nguyên nhân của nó nên
không có ngẫu nhiên. (thừa nhận số phận, mệnh trời sắp đặt sẵn)
• Phép biện chứng duy vật: Thế giới tồn tại cả tất nhiên và ngẫu nhiên. Cả tất nhiên và ngẫu nhiên đều
có nguyên nhân của nó. Phân biệt nguyên nhân bên trong và bên ngoài.

Sự biến đổi của sự vật có thể do bản thân sự vật đó gây ra cũng có thể do tác động của sự vật khác.

• Nếu biến đổi của sự vật do những nguyên nhân bên trong gây ra thì biến đổi đó là tất yếu đối với nó.
• Nếu do những nguyên nhân bên ngoài tác động tới sự vật thì sự biến đổi đó là ngẫu nhiên đối với nó.
• Vì vậy việc xẩy ra với một sự vật hiện tượng nào đó được coi là tất nhiên hay ngẫu nhiên là tùy thuộc ta
xét nguyên nhân đó dưới góc độ nào.

VD: cây mục gặp bão…


KHÁI NIỆM TẤT NHIÊN

- Do những nguyên nhân cơ bản bên trong kết cấu vật chất quyết định
- Trong điều kiện nhất định nó phải xảy ra như thế

KHÁI NIỆM NGẪU NHIÊN

- Do những nguyên nhân bên ngoài quyết định


- Có thể xuất hiện hoặc không, có thể xh thế này hoặc thế khác
b. Mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên
- Cái tất nhiên chi phối, quyết định phương hướng phát triển của sự vật, ngẫu nhiên làm cho quá trình
phát triển nhanh hay chậm.
- Cái tất nhiên nằm trong cái ngẫu nhiên, thông qua cái ngẫu nhiên để biệu hiện sự tồn tại của mình.
Không có tất nhiên và ngẫu nhiên thuần tuý.
27
VD: Tai nạn GT, Sinh con trai/gái, ném đồng xu…
- Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hoá cho nhau. VD: trao đổi sản phẩm thời nguyên thuỷ, giống
cây nào đó xúât hiện, bắt tù binh làm nô lệ thời nguyên thuỷ…
- Cùng một sự kiện nào đó xét trong mối quan hệ này là ngẫu nhiên, trong mối quan hệ khác là tất
nhiên.
VD: mưa đối với mỗi người là ngẫu nhiên, đối với bản thân mưa là tất nhiên do áp thấp nhiệt đới...
c. Ý nghĩa phương pháp luận
- Cái tất nhiên là cái trong điều kiện nhất định phải xảy ra và xảy ra đúng như thế, cho nên trong thực
tiễn phải dựa vào cái tất nhiên.
- Cái tất nhiên không tồn tại riêng biệt mà thông qua cái ngẫu nhiên để biểu hiện, vì vậy phải từ cái
ngẫu nhiên đi sâu vào cái tất nhiên.
- Cái ngẫu nhiên có thể ảnh hưởng làm cho tiến trình phát triển của sự vật có thể thay đổi, vì vậy cần
có phương án dự phòng. VD năm 1944 sỹ quan sơtauffenberg ý định ám sát Hítle

4.Nội dung và hình thức

a. Định nghĩa nội dung và hình thức


Nội dung không phải là chính vật thể mà là trạng thái nội tại của vật thể, nội dung biểu hiện như một
quá trình.
Sư vật = Nội dung + Hình thức
Nội dung = tổng hợp các mặt, các yếu tố, các quá trình của sự vật
Hình thức = hệ thống các mối liên hệ, các yếu tố của sc + phương thức tồn tại của sv
- Các ví dụ Nội dung và hình thức
+ Nội dung của nguyên tử gồm số lượng các điện tích âm và dương, các hạt trung hoà. Hình thức là
cách sắp xếp, liên kết giữa hạt nhân và điện tử
+ Nội dung của tác phẩm văn học là phản ánh một hiện thực nào đó của tự nhiên hay xã hội. Hình
thức là kết cấu, văn phong, ngôn ngữ
- Cần phân biệt hình thức bên trong và hình thức bên ngoài
+ Tác phẩm nghệ thuật: hình thức bên trong là vị trí mối tương quan giữa các hoạ tiết, bố cục bức
tranh. Hình thức bề ngoài là chất liệu tạo thành bưc tranh đó (sơn dầu, sơn mài.v.v..) hình chữ nhật
hình tròn.
+ Cái bàn: chữ nhật, vuông, tròn là hình thức bề ngoài, không ảnh hưởng tới tới những thuộc tính
căn bản của nội dung cái bàn. Hình thức bên trong là cấu trúc, cách thức liên kết chân bàn, thân bàn
để có khả năng phục vụ nhu cầu học tập, ăn uống
- Hình thức bên trong là quan trọng nhất, hình thức bên ngoài chỉ biểu hiện những mặt riêng biệt
của nội dung.
Lưu ý sự phân định hình thức bên trong và hình thức bên ngoài cũng chỉ có ý nghĩa tương đối.
b. Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức
• Nội dung quyết định hình thức
Nội dung như thế nào thì hình thức như thế đó. Nội dung biến đổi thì sớm hay muộn hình thức biến đổi
theo.
• Cùng một nội dung có thể có các hình thức khác nhau, cùng một hình thức có thể biểu đạt các nội dung
khác nhau: VD tác phẩm văn học
• Hình thức tác động tới nội dung.
Khi phù hợp thì nó thúc đẩy nội dung phát triển, ngược lại nó sẽ kìm hãm. Sự phù hợp hay không phù
hợp là một quá trình...
VD: ĐHHN, PTSX phong kiến

28
c. Ý nghĩa phương pháp luận
- Vì nội dung và hình thức luôn gắn bó với nhau cho nên trong hoạt động thực tiễn cần chống lại
khuynh hướng tách rời nội dung và hình thức, tuyệt đối hóa một mặt
- Vì nội dung quyết định hình thức nên xét đoán về sự vật nào đó cần căn cứ trước hết vào nội dung
- Khi hình thức còn phù hợp cần duy trì, khi hình thức không phù hợp cần phá bỏ hình thức cũ xây
dựng hình thức mới

5.Bản chất và hiện tượng

- Bản chất là hiện thực sâu xa của nó, không thay đổi theo cách nhìn hay môi trường. Hiện tượng giúp
ta nhận biết được sự vật qua giác quan.

Bản chất = Ẩn dấu bên trong sự vật + Ổn định sâu sắc + Quyết định sự tồn tại và phát triển
Hiện tượng = Biểu hiện ra bên ngoài + Thường xuyên biến đổi + Phong phú nhiều vẻ

a. Định nghĩa bản chất và hiện tượng


- Bản chất
+ tổng hợp những mối liên hệ tất nhiên tương đối ổn định ở bên trong sv
+ quy định sự vận động và phát triển của sv
- Hiện tượng
+ biểu hiện ra bên ngoài của bản chất

VD: Cày thủ công là hiện tượng; Bản chất là sản xuất nhỏ

b. Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng

• Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng

Bản chất bao giờ cũng bộc lộ ra qua hiện tượng tương ứng, còn hiện tượng bao giờ cũng là biểu hiện của
bản chất. Khi bản chất thay đổi hiện tượng cũng thay đổi, bản chất mất hiện tượng cũng biến mất theo.
VD: trong XH có giai cấp bất cứ nhà nước nào cũng là bộ máy trấn áp. Hiện tượng nhà nước nào cũng có
quân đội, cảnh sát, nhà tù.v.v..

• Mâu thuẫn giữa bản chất và hiện tượng

Hiện tượng có thể xuyên tạc bản chất do tác động của điều kiện hoàn cảnh cụ thể.
Mác nhận xét “nếu hiện tượng và bản chất của sự vật là nhất trí với nhau, thì tất thảy khoa học đều thừa”
VD: Quan hệ giưa công nhân và nhà tư bản nhìn bề ngoài rất sòng phẳng, nhúng thanh thước thẳng vào
nước…

c. Ý nghĩa về phương pháp luận


- Hiện thực là cái tồn tại thực, còn khả năng là cái chưa có nên trong hoạt động thực tiễn cần dựa vào
hiện thực chứ không phải khả năng
- Khả năng biểu hiện khuynh hướng phát triển của sự vật ở tương lai nên cần phải tính đến các khả
năng để có kế hoạch hành động cho đúng.
29
- Khả năng nẩy sinh vừa do tác động của mặt bên trong sự vật vừa do sự tác động của sự vật với điều
kiện hoàn cảnh bên ngoài, vì vậy trong hoạt động thực tiễn cần xem xét cả những mâu thuẫn nội tại
của sự vật vừa xem xét những điều kiện bên ngoài để dự đoán sự phát triển của nó.

IV. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
A. Một số lý luận chung về quy luật

 Định nghĩa quy luật

Quy luật là mối liên hệ bản chất, tất nhiên, phổ biến và lặp lại giữa các sự vật, hiện tượng, giữa các mặt của mỗi
sự vật.

 Phân loại quy luật


- Dựa vào tính phổ biến
+ Quy luật riêng
+ Quy luật chung
+ Quy luật phổ biến
- Dựa vào lĩnh vực tác động
+ Quy luật tự nhiên
+ Quy luật xã hội
+ Quy luật tư duy
 Sự thay đổi sự vật này sang sự vật khác diễn ra như thế nào?
đi tìm cái chung, cái quy luật ẩn chứa đằng sau các hiện tượng này
- Sự thay đổi chuyển hóa từ sự vật này qua sự vật khác là một quá trình chuyển biến
- Sự vật có sự thay đổi dần các bộ phận trong cấu trúc của nó.
- Sự thay đổi đó tới một mức nhất định nào đó thì sự vật cũ sẽ bị thay thế bởi sự vật mới.

1. Quy luật từ những sự thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất và ngược lại
Khái niệm “chất” và “lượng”
a. Định nghĩa lượng chất

- Sự vật = Chất của sv + Lượng của sv


- Chất = tính quy định khách quan vốn có của sv + tổng hợp các thuộc tính chỉ rõ vật đó là gì
- Lượng = tính quy định của sv + thể hiện số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu

VD:
“CHẤT”: Sự thống nhất của các thuộc tính khách quan vốn có của “nước”: Không màu, không mùi,
không vị, có thể hòa tan muối, axit
“LƯỢNG”: Mỗi phân tử “nước” được cấu tạo từ 02 nguyên tử Hyđro và 01 nguyên tử Oxy, khối lượng
riêng của nước
b. Mối quan hệ giữa lượng và chất

- Lượng được xác định bằng những đơn vị đo lường cụ thể, có tính quy định về lượng không thể biểu
thị bằng đơn vị cụ thể.
- Lượng – chất quy định lẫn nhau, một chất nhất định tương ứng với một lượng nhất định.
30
- Phân biệt giữa lượng và chất - tương đối, tùy thuộc vào mối quan hệ cụ thể.
- Vận động của sự vật, chất và lượng biến đổi. Sự thay đổi về lượng ảnh hưởng tới sự thay đổi về chất
và ngược lại, sự thay đổi về chất tương ứng với sự thay đổi về lượng của nó.
- Không phải bất kỳ sự thay đổi nào của lượng cũng làm thay đổi về chất

c. Mối quan hệ giữa sự thay đổi về lượng và sự thay đổi về chất

 Các khái niệm Độ, điểm nút, bước nhảy


- Độ: là phạm trù triết học dùng để chỉ sự thống nhất giữa lượng và chất, nó là khoảng giới hạn mà
trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi về chất của sự vật.
- Điểm nút: là những điểm giới hạn mà ở đó sự thay đổi về lượng sẽ làm thay đổi về chất của sự vật
- Bước nhảy: là sự thay đổi về chất do những sự thay đổi về lượng trước đó gây ra
- Sự tác động của chất mới tới lượng: Chất mới có thể làm thay đổi quy mô tồn tại, làm thay đổi
nhịp điệu vận động của sự vật
 Nội dung cơ bản của quy luật
- Bất kỳ sự vật nào cũng là sự thống nhất giữa lượng và chất, sự thay đổi dần về lượng vượt quá giới
hạn của độ sẽ dẫn tới thay đổi căn bản về chất của sự vật thông qua bước nhảy, chất mới ra đời sẽ tác
động trở lại tới sự thay đổi của lượng mới.

d. Ý nghĩa phương pháp luận

- Trong thực tiễn muốn tạo ra bước nhảy cần quan tâm tích lũy dần về mặt lượng, khắc phục tư tưởng
nóng vội, chủ quan.
- Nhận thức đúng đắn quy luật giúp chúng ta khắc phục được tư tưởng bảo thủ, trì trệ khi lượng đã
tích lũy đủ cần mạnh dạn thực hiện bước nhảy.

2. Quy luật mâu thuẫn

- Tư tưởng biện chứng về mâu thuẫn trong lịch sử


- Thái cực đồ
+ Hêraclít “Trong sự vận động của sự vật các mặt đối lập có xu hướng chuyển sang mặt đối lập:
nóng-lạnh, ướt-khô”
+ Hêghen: Chỉ trong chừng mực một vật chứa đựng trong bản thân nó một mâu thuẫn thì nó mới
vận động đươc.
 Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập (quy luật mâu thuẫn)
- Nội dung của quy luật được phản ánh thông qua các phạm trù sau
+ Mặt đối lập: những mặt có những đặc điểm, những thuộc tính có khuynh hướng biến đổi trái
ngược nhau tồn tại khách quan trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
+ Mâu thuẫn biện chứng: các mặt đối lập nằm trong sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau tạo thành
mâu thuẫn biện chứng.
 Trong một mâu thuẫn biện chứng các mặt đối lập vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau.
- Thống nhất của các mặt đối lập: là sự nương tựa vào nhau, ràng buộc lẫn nhau, sự tồn tại của mặt
này phải lầy mặt kia làm tiền đề.
- Đấu tranh của các mặt đối lâp: là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau (tác
động ngược chiều)
31
- Sự đồng nhất của các mặt đối lập: các mặt đối lập tồn tại không tách rời nhau nên giữa chúng có
các nhân tố giống nhau.
 Quá trình vận động của mâu thuẫn

 Các loại mâu thuẫn và ý nghĩa của nó đối với hoạt động của con người

❖ Mâu thuẫn bên trong và bên ngoài: (quan hệ giữa các mặt đối lập với sự vật cụ thể)

- Mâu thuẫn bên trong là tác động qua lại của các mặt đối lập trong sự vật. Bên ngoài là tác động của
các mặt thuộc các sự vật khác nhau.

VD: mâu thuẫn giữa đồng hóa và dị hóa là bên trong, giữa cơ thể và môi trường là bên ngoài,

- Mâu thuẫn bên trong có vai trò quyết định

❖ Mâu thuẫn cơ bản và không cơ bản: (ý nghĩa với sự tồn tại toàn của toàn bộ sự vật)

- Mâu thuẫn cơ bản quy định bản chất, sự phát triển ở các giai đoạn của sự vật. Mâu thuẫn không cơ
bản quy định sự phát triển ở một mặt nào đó của sự vật.

VD: XH tư bản mâu thuẫn VS và TS là cơ bản, giữa lao động trí óc và chân tay không cơ bản.

❖ Mâu thuẫn chủ yếu và thứ yếu: (vai trò MT trong từng giai đoạn )

- Mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn nổi lên hàng đầu trong một giai đoạn phát triển nhất định của sự
vật.
- Mâu thuẫn thứ yếu không đóng vai trò quyết định, nó bị mâu thuẫn chủ yếu chi phối

❖ Mâu thuẫn đối kháng và không đối kháng ( mâu thuẫn XH đặc thù chỉ tồn tại trong XH có giai cấp)

- Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa các giai cấp mà lợi ích không thể điều hòa đươc (đối lập
nhau) Tư sản và Vô sản
- Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn có thể điều hòa được (cơ bản nhất trí với nhau) VD: Công
nhân với nông dân, thành thị và nông thôn
 Ý nghĩa phương pháp luận

32
- Phải thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn của các sự vật, thông qua xem xét mâu thuẫn biết
được nguồn gốc sự phát triển của sự vật
- Trong việc giải quyết mâu thuẫn phải xác định đúng trạng thái chín muồi của mâu thuẫn, không giải
quyết mâu thuẫn một cách vội vàng khi chưa đủ điều kiện.

3. Quy luật phủ định của phủ định

- Sự phủ định tạo ra điều kiện – tiền đề phát triển


 Tính chất của phủ định biện chứng
- Tính khách quan
- Tính kế thừa
 Nội dung của quy luật phủ định
Khẳng định -> phủ định -> phủ định của phủ định
 Ý nghĩa phương pháp luận
- Sự vận động phát triển của sự vật không diễn ra theo đường thẳng mà theo đường xoáy ốc
- Không phủ định sạch trơn
V. Lý luận nhận thức

- Quá trình đi tìm câu trả lời hình thành hệ thống lý luận nhận thức (nhận thức luận)
 Bản chất của nhận thức

Các nhà triết học xuất phát từ lập trường thế giới quan của mình đưa ra những quan điểm khác nhau về vấn đề
nhận thức

• Quan niệm của các nhà triết học trước Mác

- Chủ nghĩa duy tâm: Nhận thức chỉ là sự “hồi tưởng lại” của linh hồn. Nhận thức chỉ là phức hợp của những
cảm giác.v.v..
- CNDV trước Mác: coi nhận thức là sự phản ánh trực quan, đơn giản, là bản sao chép nguyên xi trạng thái
bất động của sự vật.
- Quan điểm của chủ nghĩa DVBC về nhận thức
+ Thế giới vật chất luôn tồn tại khách quan
+ Nhận thức là phản ánh hiện thực khách quan vào đầu óc con người
+ Nhận thức là quá trình biện chứng, tích cực, tự giác và sáng tạo
+ Thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích, tiêu chuẩn của chân lý

 Khái niệm thực tiễn


- Hoạt động vật chất cải biên tự nhiên và xã hội
- CÁC YẾU TỐ VẬT CHẤT CẤU THÀNH MỘT HOẠT ĐỘNG THỰC TIỄN
+ chủ thể - con người
+ công cụ
+ khách thể
-> cái biến khách thể theo nhu cầu
 Thực tiễn và hình thức thực tiễn

33
Thực tiễn -> hoạt động vc có mục đích -> các hình thức cơ bản của thực tiễn -> hoạt động sản xuất vc +
hoạt động chính trị xã hội + thực nghiệm khoa học

 Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức


- Thực tiễn là cơ sở của nhận thức
- Thực tiễn là động lực của nhận thức
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức
- Thực tiễn là tiêu chuẩn của nhận thức
 Biện chứng của quá trình nhận thức
- Vai trò của thực tiễn với nhận thức
+ Thực tiễn là tiêu chuẩn cuối cùng của chân lý
+ Chỉ có qua thực nghiệm mới có thể xác định tính đúng đắn của một tri thức
- Nhận thức -> đáp ứng nhu cầu và cung cấp thông tin -> nhận thức sáng tạo ra tri thức -> Đáp ứng
nhu cầu thực tiễn và kiểm tra tri thức
 Các cấp độ nhận thức
- Nhận thức cảm tính
+ Cảm giác = phản ánh những thuộc tính riêng lẻ, bề ngoài + thông qua từng giác quan khi tiếp xúc
với sv
+ Tri giác = phản ánh cái toàn bộ bề ngoài + thông qua các giác quan
+ Biểu tượng = Tái hiện những nét đặc trưng nổi bật bề ngoài của sv + không còn tiếp xúc trực tiếp
- Nhận thức lý tính
+ Khái niệm = phản ánh những thuộc tính chung, bản chất
+ phán đoán = liên kết các khái niệm để khẳng định hay phủ định những thuộc tính của sv
+ Suy luận = liên kết các phán đoán để rút ra tri thức mới về sv, hiện tượng
 Mối quan hệ biện chứng giữa hai giai đoạn của quá trình nhận thức
 Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính, lý tính với thực tiễn
- Khác nhau:
+ Nhận thức cảm tính là phản ánh trực tiếp, cụ thể, sinh động sự vật. Nhận thức lý tính phản ánh
gián tiếp, mang tính trừu tượng
+ Nhận thức cảm tính đem lại hình ảnh bề ngoài, chưa sâu sắc về sự vật còn nhận thức lý tính phản
ánh mối liên hệ bên trong, bản chất của sự vật.
- Thống nhất:
+ Nhận thức cảm tính là cơ sở của nhận thức lý tính, không có nhận thức cảm tính thì không có nhận
thức lý tính.
+ Không có nhận thức lý tính thì nhận thức cảm tính không thể nắm bắt bản chất quy luật của sự vật.
- Trực quan sinh động (nhận thức cảm tính) >< Tư duy trừu tượng (nhận thức lý tính)
 Chân lý

- Khái niệm chân lý:


+ Là những tri thức phù hợp với sự vật mà nó phản ánh, được thực tiễn kiểm nghiệm.
+ Chân lý >< Sai lầm; Sai lầm khác với giả dối.
- Tính chất của chân lý:

34
+ Tính khách quan. Vì sự vật tồn tại khách quan nên tri thức phản ánh đúng về nó chỉ có một và không phụ
thuộc con người.
+ Tính cụ thể: Chân lý bao giờ cũng gắn với điều kiện hoàn cảnh cụ thể.
+ Tính tuyệt đối. Tri thức hoàn toàn đầy đủ giữa nội dung phản ánh và sự vật khách quan.
+ Tính tương đối. Tri thức phù hợp nhưng chưa đầy đủ giữa nội dung phản ánh và sự vật khách quan.
- Những sự trái ngược mang tính triết học của tác giả Oscar Brenifier & Jacques Després
+ Nhất thể và phức thể
+ Hữu hạn và vô hạn
+ Bản thể và bền ngoài
+Tự do và tất yếu
+ Lý trí và đam mê
+ Tự nhiên và văn hóa
+ Thời gian và vĩnh cửu
+ Thể xác và tinh thần
+ Nguyên nhân và hệ quả
+ Chủ động và bị động

 Lý trí:
- Khả năng biết suy nghĩ trước khi hành động
- Biết đặt ra các câu hỏi và phân tích tình hình
- Biết lường trước những hậu quả sau khi hành động
 Đam mê:
- Những thứ do trái tim và tinh thần sai khiến, không kiểm soát được hay cưỡng lại được, đó là một
lực hấp dẫn mang tính bản năng.
- Mỗi người hành động đều luôn có sự giao động giữa lý trí và đam mê. Chính sự đối lập của lý trí và
đam mê cho phép con người sáng tạo và phát minh.
 Bản thể
- Trái tim của đồ vật hay sinh vật là hiện thực sâu xa của nó là cái không thay đổi theo cách hay hoàn
cảnh
 Vẻ ngoài
- Là cái ta nhận biết một đồ vật hay một sinh vật khi ta nhìn nó, nghe nó, sờ nó.
 Thể xác
- Là bản thể vật chất của ta, được làm bằng xương bằng thịt, cuộc sống của thể xác có hạn định. Ta
không thể sống thiếu thể xác, chính vì lẽ đó ta có nghĩa vụ cho nó ăn, bảo vệ nó
 Tinh thần
- Là bản thể phi vật chất, là cái làm cho ta thành người, tình thần mang lại cho ta lý trí, lương tâm, cho
phép ta hiểu biết, sáng tạo

35
Protogoras « Con người là thước đo vạn vât  » có nghĩa là không có chân lý khách quan mà chỉ có lòng tin hữu
hạn của con người mà thôi. Ông cho rằng triết học là nghệ thuật thuyết phục bằng ngôn từ.

36

You might also like