You are on page 1of 24

CHƯƠNG 2 CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG

2.1 Cơ sở lý luận về các phương pháp định mức lao động

-Phương pháp định mức lao động là tổng thể quan điểm, mô hình, căn cứ, kỹ thuật thu
thập và xử lý thông tin…để định mức lao động.
-Theo mức độ chi tiết của mô hình mức, các phương pháp định mức lao động được
chia ra làm 2 nhóm: Phương pháp định mức lao động chi tiết (Các phương pháp tổng
hợp và các phương pháp phân tích); phương pháp định mức lao động tổng hợp
( phương pháp định mức lao động cho một đơn vị sản phẩm, phương pháp định mức
lao động tổng hợp theo định biên).

2.1.1 Phương pháp định mức lao động chi tiết

2.1.1.1. Phương pháp tổng hợp( 6 phương pháp )

Phương pháp tổng hợp là phương pháp xây dựng mức lao động không dựa trên cơ sở
nghiên cứu phân tích các bộ phận bước công việc và điều kiện tổ chức kỹ thuật hoàn
thành nó, thời gian hao phí được quy định tổng hợp cho toàn bộ bước công việc.
Nhóm phương pháp tổng hợp bao gồm: phương pháp thống kê, phương pháp kinh
nghiệm, phương pháp dân chủ bình nghị, phương pháp đấu thầu mức.

Các phương pháp Khái niệm Ưu điểm Nhược điểm

1.Phương pháp Là phương pháp -Đơn giản -Không chính xác


thống kê xây dựng mức lao -Nhanh -Không xét đến
động dựa vào tài -Chi phí thấp hiệu quả của tổ
liệu thống kê về chức sản xuất,
thời gian hao phí năng suất lao động
để hoàn thành bước
công việc hay năng
suất lao động (sản
lượng thực tế) ở
thời kỳ trước

2. Phương pháp Là phương pháp -Nhanh -Có tính chất chủ


kinh nghiệm xây dựng mức lao - Phản ánh được quan
động dựa vào kinh hao phí lao động xã -Kết quả ngẫu
nghiệm tích lũy hội cần thiết. nhiên,không thuyết
được của cán bộ phục,
định mức, đốc - Không đề ra điều
công hoặc nhân kiện, biện pháp
viên kỹ thuật. thực hiện mức.

3.Phương pháp dân Là phương pháp -Nhanh, tốn ít công -Không đề ra điều
chủ bình nghị xây dựng mức lao sức, thu thập dữ kiện, biện pháp
động dựa vào mức liệu dễ thực hiện mức.
dự kiến của cán bộ -Mức được xác -Thời gian thảo
định mức bằng định có thể áp dụng luận có thể kéo dài
thống kê hay kinh -Tin dùng kinh do ý kiến tiêu cực
nghiệm và sự thảo nghiệm của những của công nhân hoặc
luận, bình nghị của người am hiểu về hội đồng định mức.
công nhân, hội mức
đồng định mức mà
quyết định.
4. Phương pháp Là phương pháp
đấu thầu mức lao cán bộ định mức
động lao động lựa chọn
mức lao động hợp
lý nhất của trong số
các mức độ công
nhân hay nhóm
công nhân tự đưa
ra.

5. Phương pháp -Cơ sở phương -Phương pháp này -Không xác định
thống kê- kinh pháp đơn giản, tốn ít được những thao
nghiệm. +Số liệu thống kê công sức, thu thập tác, động tác thừa
về Năng suất lao số liệu dễ dàng. và các loại thời
động của NLĐ -Mức được xác gian lãng phí để
+Kinh nghiệm bản định có thể áp dụng loại bỏ chúng,
thân của cán bộ được. không xác định
định mức, đốc -Tốn ít thời gian và được các bộ phận
công, nhân viên kỹ kinh phí nên có thể lạc hậu để thay thế
thuật hoặc những xây dựng hàng loại bằng các bộ phận
bậc thợ cao nhất. mức trong thời tiên tiến hơn do đó
-Đối tượng áp dụng gian ngắn. không tạo ra được
: -Sử dụng kinh bước công việc hợp
+Những công việc nghiệm của những lý, rút ngắn thời
sản xuất thử, công người am hiểu về gian thực hiện
việc ở các doanh mức và công nghệ BCV
nghiệp mới thành sản xuất. -Không khai thác
lập công ty, nhiệm và áp dụng được
vụ sản xuất chưa những kinh nghiệm
ổn định sản xuất tiên tiến
và những khả năng
tiềm tàng trong sản
xuất.
-Kìm hãm nâng cao
NSLĐ.
-Có thể hợp thức
hóa các sai sót cũ
-Mức xây dựng
được có thể thấp
hơn so với năng
lực thực sự của
NLĐ từ đó không
có tác dụng khích
lệ, kích thích tăng
NSLĐ.

6. Phương pháp Định mức lao động -Phương pháp này -Không khai thác
thống kê –phân tích theo thống kê phân đơn giản, tốn ít và áp dụng được
tích là phương công sức, thu thập những kinh nghiệm
pháp định mức cho số liệu dễ dàng. sản xuất tiên tiến
một bước công -Độ chính xác cao và những khả năng
việc nào đó dựa hơn PP thống kê- tiềm tàng trong sản
trên cơ sở các số kinh nghiệm. xuất.
liệu thống kê về -Mức được xác -Xây dựng mức
năng suất lao động định có thể áp dụng thấp hơn so với khả
của công nhân thực được. năng thực tế.
hiện bước công -Loại trừ được các -Có thể hợp thức
việc kết hợp với thời gian lãng phí hóa các sai sót cũ
phân tích tình hình do kết hợp NSLĐ -Mức xây dựng
sử dụng thời gian trung bình tiên tiến được có thể thấp
lao động của công với việc phân tích hơn so với năng
nhân tại nơi làm tình hình sử dụng lực thực sự của
việc qua khảo sát thời gian của người NLĐ từ đó không
thực tế. lao động. có tác dụng khích
lệ, kích thích tăng
NSLĐ

2.1.1.2. Phương pháp phân tích( 5 phương pháp )

Phương pháp này được thực hiện bằng cách phân chia và nghiên cứu tỉ mỉ các bước
công việc và từng bộ phận hợp thành của nó, xác định các nhân tố ảnh hưởng tới thời
gian hao phí, trên cơ sở đó áp dụng phương pháp hoàn thiện quá trình lao động, loại
trừ những tồn tại của quá trình sản xuất, tổ chức lao động không phù hợp. Qua việc
tính toán và nghiên cứu thời gian hao phí cho từng yếu tố và từ đó xác định mức lao
động cho cả bước công việc.

Các phương Khái niệm Ưu điểm Nhược điểm Đối tượng áp


pháp dụng

1. Phương là phương pháp -Khắc phục -Chưa xét đến Áp dụng


pháp phân xác định mức thiếu sót của nhân tố ảnh phương pháp
tích cấu trúc bằng mô hình phương pháp hưởng tới hao này khi không
bình quân những thống kê phí thực hiện được
số liệu thống kê đã xét đến tính -Không có cơ các phương
đã có sự phân hợp lý của cấu sở để áp dụng pháp phân tích
tích chọn lọc, trúc quá trình tại nơi làm
bảo đảm phản sản xuất việc khác, đối khác.
ánh những thành tượng khác.
phần hợp lý của
quá trình sản
xuất được định
mức.

2. Phương Trong phương -Khắc phục -Mô hình tính Áp dụng để


pháp phân pháp này mức nhược điểm mức này định mức lao
tích các nhân được xác định của phương không có sẵn. động cho
tố ảnh hưởng bởi một mô hình pháp phân tích -Bỏ nhiều công những quá
tương quan có cấu trúc sức nghiên trình có nhiều
dạng: -Thu gọn dữ cứu, thu thập, nhân tố khách
Y=f(x1,x2,...xn) liệu tính toán. xử lý thông tin quan về địa
Y - Chỉ tiêu trên máy tính. chất tự nhiên,
mức cần xác -Mối liên hệ kỹ thuật công
định; giữa mức và nghệ và tổ
x j (j = 1, n) - các chỉ tiêu chức sản xuất
các chỉ tiêu đặc nhân tố ở mô ảnh hưởng đến
trưng cho tác hình chỉ là liên năng suất lao
động của những hệ thống kê, động
nhân tố ảnh không chặt
hưởng khách chẽ, đòi hỏi
quan đến năng phải rất thận
suất lao động trọng khi áp
(sau đây gọi là dụng.
các chỉ tiêu nhân -Có thể phải
tố ảnh hưởng). sửa đổi trong
quá trình áp
dụng.

3. Phương Phân tích tính -Mức được xây -Đòi hỏi phải -Thích hợp
pháp phân toán là phương dựng nhanh, có các mức chi trong những
tích – tính pháp định mức chính xác, tiết đã được điều kiện sản
toán kỹ thuật lao đồng nhất. xây dựng đầy xuất hàng loạt
động dựa trên cơ -Đã có nghiên đủ và có chất vừa và lớn.
sở phân tích kết cứu hợp lý hóa lượng.
cấu bước công tổ chức sản
việc, các nhân tố xuất
ảnh hưởng đến -Mức có căn
hao phí thời cứ kỹ thuật
gian, các chứng
từ, tài liệu kỹ
thuật và tiêu
chuẩn các loại
thời gian để tính
mức thời gian
cho bước công
việc.

4. Phương Phương pháp -Mức được xây -Thời gian -Thường áp


pháp phân phân tích khảo dựng chính dành để xây dụng cho loại
tích – khảo sát (còn gọi là xác, khoa học, dựng mức khá hình sản xuất
sát phương pháp tiên tiến lớn hàng loạt lớn
điều tra phân -Thông qua -Khi xây dựng và hàng khối
tích) là phương việc xây dựng mức gặp nhiều -Đối với sản
pháp định mức mức, có thể cải khó khăn: công xuất hàng loạt
kỹ thuật lao tiến được tổ nhân không nhỏ và đơn
động dựa trên cơ chức sản xuất, muốn có mức chiếc chỉ áp
sở phân tích kết tổ chức lao cao (vì có thể dụng để xây
cấu bước công động họ hiểu: mức dựng mức cho
việc, các nhân tố -Mức có cả căn càng cao thì các BCV điển
ảnh hưởng đến cứ kỹ thuật, đơn giá càng hình.
hao phí thời căn cứ thực tế giảm), do đó
gian, các chứng -Đã tận dụng họ có thể cố
từ, tài liệu kỹ được kinh tình chậm lại
thuật và tài liệu nghiệm tiên và việc chụp
khảo sát việc sử tiến ảnh, bấm giờ
dụng thời gian có thể xây không cho kết
của công nhân ở dựng các loại quả chính xác.
ngay tại nơi làm tiêu chuẩn định -Tốn nhiều
việc để tính mức mức kỹ thuật công sức
lao động cho lao động
bước công việc.

5. Phương Phương pháp so -Xây dựng -Độ chính xác Thường áp


pháp so sánh sánh điển hình là hàng loạt mức không cao dụng cho loại
điển hình phương pháp xây ( cho các BCV -Việc xác định hình sản xuất
dựng định mức có những đặc hệ số quy đổi hàng loạt nhỏ
lao động cho các trưng gần khi gặp khó và đơn chiếc
bước công việc giống nhau về khăn.
dựa trên cơ sở so kết cấu, quy
sánh hao phí thời trình công
gian thực hiện nghệ)
với bước công -Nhanh chóng,
việc điển hình và tốn ít công sức.
những nhân tố
ảnh hưởng quy
đổi để xác định
mức (được xây
dựng bằng
phương pháp
phân tích tính
toán; phân tích
khảo sát).

2.1.2.Phương pháp định mức lao động tổng hợp

2.1.2.1 Phương pháp định mức lao động tổng hợp cho 1 đơn vị sản phẩm

* Khái niệm
Mức lao động tổng hợp cho một đơn vị sản phẩm là lực lượng lao động cần và đủ để
sản xuất một đơn vị sản phẩm hoặc hoàn thành một khối lượng công việc đúng tiêu
chuẩn chất lượng trong những điều kiện tổ chức – kỹ thuật nhất định.

- Ý nghĩa Mức lao động tổng hợp

+Là cơ sở để lập kế hoạch tổ chức lao động, sử dụng lao động phù hợp với quy trình
công nghệ, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.

+ Là cơ sở để xây dựng đơn giá tiền lương và trả lương gắn với năng suất, chất lượng
và kết quả công việc của người lao động.

+ Là một trong những cơ sở để hạch toán chi phí đầu vào, đề xuất các biện pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đơn vị tính:

Đơn vị tính của mức lao động tổng hợp cho một đơn vị sản phẩm là : giờ - người, là
số giờ quy đổi cho một người thực hiện công việc quy định. Đơn vị này có ý nghĩa là
số giờ quy đổi cho một người thực hiện được quy định.

- Trong xây dựng mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm phải đảm bảo các
nguyên tắc sau:

+ Mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm phải được tính trên cơ sở xem xét,
kiểm tra và tính toán xác định từ hao phí lao động hợp lý để thực hiện các bước công
việc ( nguyên công).

+ Trong quá trình tính toán xây dựng mức phải căn cứ vào các thông số kỹ thuật quy
định cho sản phẩm, quá trình công nghệ sản xuất sản phẩm, chế độ làm việc của thiết
bị, kết hợp với các phương pháp lao động hợp lý, có sự chấn chỉnh tổ chức sản xuất,
tổ chức lao động và quản lý.

+ Trường hợp đã có tiêu chuẩn hoặc mức nguyên công của ngành và liên ngành đúng
với điều kiện tổ chức –kỹ thuật và công nghệ của doanh nghiệp thì có thể tính định
mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm theo những tiêu chuẩn hoặc mức nguyên
công của ngành và liên ngành.

+ Định mức lao động tổng hợp tính cho đơn vị sản phẩm nào phải đúng theo quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm đó, không tính sót, tính trùng các khâu công việc.
Không được tính những hao phí lao động làm sản phẩm phụ, sửa chữa lớn và hiện đại
hóa thiết bị, sửa chữa lớn nhà xưởng, công trình xây dựng cơ bản, chế tạo lắp đặt thiết
bị và các việc khác. Những hao phí lao động cho các loại công việc này được tính
thành mức lao động riêng như tính cho đơn vị sản phẩm.

* ưu, nhược điểm của phương pháp


Ưu điểm:
Tính chính xác cao,phù hợp với các doanh nghiệp lớn, là cơ sở để xây dựng đơn giá
tiền lương và trả lương gắn với năng suất, chất lượng và kết quả công việc của người
lao động.
Nhược điểm:
Phải được tính trên cơ sở xem xét, kiểm tra và tính toán xác định từ hao phí lao động
hợp lý để thực hiện các bước công việc ( nguyên công).

* Trình tự thực hiện


Để định mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm, công ty tiến hành các bước sau:
1 : Phân loại lao động:
Có thể phân loại lao động như sau:
- Lao động công nghệ (Tcn) : Lao động công nghệ là lao động của công nhân công
nghệ. Theo khái niệm cổ điển thì công nhân công nghệ là những công nhân chính trực
tiếp thực hiện công nghệ (trực tiếp tác động lên đối tượng lao động) làm thay đổi chất
lượng của đối tượng lao động về hình dáng, kích thước…
- Lao động phụ trợ, phục vụ (Tpt): là những lao động không trực tiếp thực hiện nhiệm
vụ của quá trình công nghệ nhưng có quá trình phục vụ cho lao động công nghệ hoàn
thành quá trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Lao động phụ
- Lao động quản lý (Tql): là những người làm công tác quản lý trong doanh nghiệp.
Chức năng quản lý là một loại hình hoạt động đặc biệt biểu hiện phương hướng hay
giai đoạn tiến hành sự hoạt động có định hướng đến quan hệ con người trong quá trình
sản xuất.

2. Công tác chuẩn bị


- Xác định đơn vị sản phẩm để xây dựng mức lao động tổng hợp:
Trước hết dựa vào tài liệu hạch toán kinh tế của doanh nghiệp để xác định đơn vị sản
phẩm và xác định đơn vị đo sản phẩm đó theo đúng tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn
ngành, tiêu chuẩn địa phương đã quy định.
Trường hợp doanh nghiệp bao gồm nhiều phân xưởng, bộ phận sản xuất ra những bán
thành phẩm mà đơn vị đó không đồng nhất với đơn vị đo sản phẩm hàng hóa thì phải
tính quy đổi về đơn vị đo đơn vị sản phẩm hàng hóa thống nhất của doanh nghiệp
(như sản xuất sợi trong liên hợp dệt, đánh vữa phục vụ cho xây tường…).
- Thu thập các tài liệu:
Xem xét nghiên cứu toàn bộ các mức lao động hiện hành của các bước công việc công
nghệ, bước công việc phụ trợ và mức lao động quản lý. Nếu thấy còn thiếu thì phải
xây dựng thêm, nếu mức lao động nào đã lạc hậu hoặc sai phải sửa đổi bằng phương
pháp thích hợp.

3.Tính mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm.
Mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm được tính theo công thức:
TTH= TCN + TPT + TQL
Trong đó:
TTH: Mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm (đơn vị tính là giờ-người/đơn vị
sp).
TCN: Mức lao động công nghệ.
TPT: Mức lao động phụ trợ, phụcvụ.
TQL :Mức lao động quản lý.
Phương pháp tính từng loại chi phí lao động thành phần từ công thức trên như sau:
· Tính chi phí lao động công nghệ ()
n
= Σ Tngci
i=1

Trong đó:
Tngci : Mức lao động của nguyên công công nghệ thứ i;
n : Số nguyên công công nghệ sản xuất sản phẩm.

2.1.2.1 Phương pháp định mức lao động định biên

Khái niệm: Định biên là xác định số lượng và cấp bậc lao động kỹ thuật cụ thể phù
hợp với yêu cầu thực hiện của từng nội dung công việc. Mức lao động định biên là lực
lượng lao động cụ thể phù hợp với các công việc theo đúng tiêu chuẩn chất lượng nhất
định.

Ưu điểm:
- Là cơ sở để lập kế hoạch tổ chức lao động, sử dụng lao động phù hợp với quy
trình công nghệ, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
- Áp dụng được với doanh nghiệp không thể xây dựng định mức lao động cho
từng đơn vị sản phẩm

Nhược điểm:
- Phải xác định số lao động định biên hợp lý cho từng bộ phận.
- Phải thực hiện đúng quy trình kỹ thuật của tổ chức, phải căn cứ vào các thông
số kỹ thuật quy định cho sản phẩm, quá trình công nghệ sản xuất sản phẩm, chế độ
làm việc của thiết bị, kết hợp với các phương pháp lao động hợp lý, có sự chấn chỉnh
tổ chức sản xuất, tổ chức lao động và quản lý

-Để định mức lao động tổng hợp theo định biên, công ty tiến hành các bước sau:
+ Phân loại lao động.
+ Xác định khối lượng nhiệm vụ, công việc phải thực hiện.
+ Định biên lao động cho từng bộ phận.
+ Tổng hợp mức lao động định biên chung của công ty.
-Phân loại lao động
Phân loại lao động thành lao động chính, lao động phụ trợ, phục vụ, lao động bổ sung
và lao động quản lý là cơ sở xác định định biên lao động theo từng loại cho từng bộ
phận và cả công ty. Việc phân loại lao động phải căn cứ vào tính chất ngành, nghề, tổ
chức sản xuất, tổ chức lao động để thực hiện khối lượng nhiệm vụ sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ của công ty. Có thể phân loại lao động như sau:
+Lao động chính: là những lao động công nghệ, lao động trực tiếp kinh doanh, dịch
vụ ở các bộ phận chính theo quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm hoặc tổ chức kinh
doanh, dịch vụ của công ty.
+Lao động phụ trợ, phục vụ: là những lao động thực hiện chức năng phụ trợ, phục vụ
ở các bộ phận chính, làm việc ở các bộ phận chính và bộ phận phụ trợ, phục vụ của
công ty.
+Lao động bổ sung: là những lao động được sử dụng để bổ sung, thay thế cho lao
động chính và lao động phụ trợ, phục vụ khi thực hiện chế độ ngày, giờ nghỉ theo quy
định của pháp luật lao động hoặc công ty tổ chức làm việc liên tục các ngày trong
năm.
+Lao động quản lý, gồm những đối tượng giống cách phân loại lao động để tính định
mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm.
-Xác định khối lượng nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh
Hằng năm công ty phải xác định cụ thể nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh và phương án
cân đối với các điều kiện, từ đó xác định cơ cấu, số lượng lao động chính và phụ trợ,
phục vụ hợp lý.
Đối với lao động quản lý thì căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc và
chế độ thời giờ làm việc, nghỉ ngơi để xác định phù hợp với các nhiệm vụ, khối lượng
công việc của từng bộ phận quản lý phải triển khai thực hiện trong năm.
- Định biên lao động cho từng bộ phận
Công ty xác định cơ cấu, số lượng và bố trí, sắp xếp các loại lao động theo chức danh
nghề, công việc phù hợp với yêu cầu thực hiện khối lượng nhiệm vụ sản xuất, kinh
doanh của từng bộ phận đó. Việc xác định thực hiện theo các bước sau:
+ Phân tích, mô tả công việc.
+ Phân tích và lựa chọn phương án tổ chức lao động hợp lý để thực hiện công việc.
+ Bố trí lao động phù hợp (có đủ trình độ và khả năng thực hiện công việc theo tiêu
chuẩn cấp bậc kỹ thuật, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ) vào từng vị trí để thực
hiện công việc.
- Phương pháp định mức lao động tổng hợp theo định biên (còn gọi là định mức
biên chế)
Sau khi định biên lao động phù hợp cho từng bộ phận, công ty tính tổng hợp mức lao
động định biên chung của công ty theo công thức:
Lđb = Lcn + Lpt + Lbs + Lql
Trong đó:
Lđb: Lao động định biên của công ty (đvt là người). Lch: Lao động chính định biên.
Lcn: Là định biên lao động trực tiếp sản xuất, kinh doanh.
Lpt: Lao động phụ trợ, phục vụ định biên
Lbs: Lao động bổ sung định biên để thực hiện chế độ ngày, giờ nghỉ theo quy địnhcủa
pháp luật lao động đối với lao động chính và lao động phụ trợ, phục vụ.
Lql: Lao động quản lý định biên.

2.2 Thực trạng phương pháp định mức lao động tại công ty May 10

2.2.1.Các bộ phận định mức của công ty

Công ty xây dựng bộ phận chuyên trách công tác định mức lao động trong công ty.
Công tác định mức lao động liên quan đến việc phân công hiệp tác lao động, tổ
chức và phục vụ nơi làm việc, liên quan tới nghiên cứu thao tác và trả lương cho công
nhân. Công tác định mức lao động nghiên cứu các dạng mức lao động và điều kiện áp
dụng chúng trong thực tiễn nghiên cứu các phương pháp để xây dựng các mức lao
động có căn cứ kỹ thuật.
Do đó, công tác định mức lao động vừa gắn với công tác tổ chức lao động, tổ
chức sản xuất và quản lý lao động. Nên công tác định mức lao động trong Công ty
trước hết chịu trách nhiệm chính là Phòng lao động - tiền lương cùng với sự kết hợp
của Phòng kỹ thuật và lãnh đạo các công ty thành viên.
-Phòng nhân sự: Đây là bộ phận đóng vai trò chủ yếu trong công tác định mức
lao động, là bộ phận trực tiếp quản lý lao động, phân phối tiền lương. Đồng thời đây
cũng là bộ phận trực tiếp áp dụng các phương pháp định mức để tiến hành định mức
lao động có căn cứ khoa học. Vì thế, phòng nhân sự giữ vai trò chính trong công tác
này.
- Phòng kỹ thuật : Đây là phòng có chức năng nhiệm vụ hỗ trợ cho phòng lao
động - tiền lương trong hoạt động này. Vì đây là bộ phận am hiểu nhất về quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm và là bộ phận trực tiếp quản lý yêu cầu về kỹ thuật sản
xuất,yêu cầu kỹ thuật của máy móc thiết bị. Do vậy, để công tác định mức lao động
được tiến hành nhanh chóng, tiết kiệm chi phí thời gian có tính hiệu quả thì phòng kĩ
thuật có vai trò cung cấp thông tin về quy trình sản xuất, định biên lao động của máy
móc thiết bị cho bộ phận lao động tiền lương, hợp tác chặt chẽ với bộ phận này để đưa
ra mức chính xác.
- Lãnh đạo công ty: Công ty là nơi trực tiếp tổ chức quá trình sản xuất, là nơi
trực tiếp diễn ra hoạt động lao động của công nhân. Cán bộ các phòng ban công ty là
người am hiểu về tổ chức nơi làm việc của công ty mình, với trách nhiệm của người
lãnh đạo, trực tiếp theo dõi tình hình sản xuất thực tế tại các bộ phận, các phân xưởng,
các tổ,... Cho nên, các lãnh đạo của các bộ phận phải có trách nhiệm phối hợp phòng
lao động tiền lương để đưa ra mức hợp lý cho các lao động trong công ty mình.

2.2.2. Phương pháp xây dựng mức trong Công ty.

Hiện công ty sử dụng 2 phương pháp:

- Bấm giờ chụp ảnh: mức thời gian được xây dựng thông qua việc sản xuất và đo
thời gian. Phương pháp này thường được áp dụng đối với các mặt hàng mới đưa vào
sản xuất, chưa có số liệu quá khứ.

- Thống kê kinh nghiệm: mức thời gian lao động được xây dựng dựa trên các số
liệu thống kê về thời gian tiêu hao để hoàn thành các sản phẩm cũng như các công
việc đã hoàn thành trước đó trong nhiều năm. Các số liệu này công ty lấy từ các báo
cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất, tình hình hoàn thành mức lao động. Mức
lao động xây dựng chủ yếu dựa vào kinh nghiệm đã được tích lũy của cán bộ định
mức hay những người công nhân lành nghề.

- Bảng định mức thời gian lao động khi cắt vải/sp/người

- 1 ca làm việc 8 giờ = 8*60=480 phút

Trung bình 1 ca làm việc, mỗi công nhân làm được 5 sản phầm nên ta có

Bảng 2.1. Số liệu ghi chép thời gian hao phí của công nhân

STT Trình tự thời gian Yếu tố ghi chép Thời gian Ký hiệu
hao phí

6h00 Bắt đầu ghi chép

1 6h35 Chuẩn bị bàn cắt

- Mực bàn cắt 15 Tck


- Kê đầu bàn cắt 20 Tck
+ nhận vải
10
+ xếp vải
10

2 7h00 Trải vải 25 Tp

3 7h20 Truyền hình sang vải 20 Tp

4 9h05 Cắt

- Cắt phá: 30 Tc
- Cắt gọt: 75 Tc
+ dùng máy cắt
25
+ kiểm tra lại độ chính xác
+ chỉnh sửa 25

25

5 9h20 Đánh số 15 Tp

6 9h40 Kiểm tra 20 Tp

7 9h50 Nói chuyện riêng 10 Tlpcn

8 10h Vệ sinh 10 Tn

9 10h20 Chuyển vải sang bộ phận may 20 Tp


260

Bảng 2.2. Định mức thời gian lao động khi may 1 sản phẩm quần/áo

STT Trình tự thời gian Yếu tố ghi chép Thời gian Ký hiệu
hao phí

1 May phần lót 40 Tc

2 Ăn trưa, nghỉ trưa 30 Tn

3 May phần vỏ 80 Tc

4 May phần phụ 50 Tc

5 Nói chuyện riêng 5 Tlpcn

6 Vệ sinh 5 Tn

7 Giao ca 10 Tck

14h 220

Bảng 2.3. Tổng hợp thời gian công tác hao phí trên 1 sản phẩm

STT Các loại thời gian hao phí Thời gian hao phí thực tế

1 Thời gian chuẩn bị, kết thúc (Tck) 45

2 Thời gian gia công chính (Tc) 275

3 Thời gian gia công phụ (Tp) 100

4 Thời gian nghỉ vì nhu cầu (Tn) 45

5 Thời gian lãng phí do công nhân (Tlpcn) 15


6 Cộng 480

Bảng 2.4. Cân đối thời gian công tác tính trên 1 sản phẩm

STT Phân loại thời gian hao phí Thời gian hao Thời gian
phí thực tế hao phí định
mức

1 Thời gian chuẩn bị, kết thúc (Tck) 45 50

2 Thời gian gia công chính (Tc) 275 290

3 Thời gian gia công phụ (Tp) 100 90

4 Thời gian nghỉ vì nhu cầu (Tn) 45 50

5 Thời gian lãng phí do công nhân (Tlpcn) 15 -

6 Cộng 480 480

- Hệ số thời gian gia công

Tc+Tp 290+90
H gc = = = 0,7917 hay 79,17%
T 480

- Hệ số khả dụng ngày lao động :

Tổngthời gian tiết kiệm 25


H lđ = = = 0,0521 hay 5,21%
T 480

- Hệ số khả năng tăng năng suất lao động:


Hld 5,21
Hw = = = 0,055 hay 5,50%
100−Hld 100−5,21

Ưu điểm:
2.3. Đánh giá ưu nhược điểm của phương pháp định mức lao động tại công ty
may 10

2.3.1 Phương pháp định mức:

Ưu điểm:
+ Các định mức lao động được xây dựng có trình tự.
+ Với phương pháp định mức lao động khảo sát phân tích thì các bước chuẩn bị
được tiến hành rất kỹ lưỡng.
+ Đối tượng khảo sát cụ thể có khả năng làm việc và có trình độ lành nghề nhất
định.
+ Thời điểm chọn khảo sát là hoàn toàn hợp lý.
+ Mức lao động đã tính toán đầy đủ thời gian nhu cầu nghỉ ngơi cần thiết của
người lao động nhằm bảo đảm sức khoẻ người lao động.
Với phương pháp thống kê: Phương pháp này dễ làm, tốn ít hao phí thời gian
nghiên cứu và dễ hiểu đối với người lao động.
Nhược điểm:
Phương pháp chụp ảnh chưa chỉ ra được thời gian bận việc và ngừng việc trong
ca sản xuất. Chỉ dùng thời gian ca làm việc loại trừ thời gian nghỉ ngơi nhu cầu cần
thiết của người lao động để xác định thời gian tác nghiệp ca. Như vậy là chưa hợp lý
do chưa loại trừ thời gian lãng phí ở trong mức do đó chưa tính đến khả năng tăng
năng suất lao động.

2.3.2. Nhận xét ưu nhược điểm của công tác định mức lao động

Ưu điểm:

- Nhìn chung bộ phận định mức đã thực hiện đúng chức năng của mình đó là xây
dựng hệ thống mức có chất lượng, kiểm tra giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện để có
điều chỉnh kịp thời sát với thực tế.
- Cán bộ làm công tác định mức ở phòng lao động tiền lương được kiểm nghiệm
nghề theo chủ trương của nhà nước và xu thế phát triển của xã hội làm giảm nhẹ bộ
máy quản lý. Khả năng nắm bắt tình hình thực hiện mức để lên chính sách trả lương
được chính xác. Vì vậy, trong suốt quá trình lao động của người lao động có liên quan
đến công tác định mức lao động và công tác tiền lương người cán bộ định mức có thể
giải quyết công việc này thuận lợi . Động viên người lao động, ổn định tâm lý của họ
để đảm bảo năng suất lao động và hoàn thành định mức lao động đề ra.
- Cán bộ định mức là những người có trình độ và qua đào tạo đại học, có nghiệp
vụ chuyên môn về định mức lao động.
- Cách thức tổ chức công tác định mức lao động có sự phối hợp chặt chẽ giữa
các bộ phận.

Nhược điểm:

- Bên cạnh những ưu điểm kể trên, do bộ phận định mức lao động trong Công ty
còn phải kiêm nhiệm thêm nhiều công tác như đào tạo, tuyển dụng... ngoài việc trả
lương nên việc bám sát thực tế, tình hình tại phân xưởng không được thường xuyên
mà chủ yếu là dựa vào bộ phận thống kê quản lý phân xưởng.
- Việc kiêm nhiệm nhiều công việc cùng một lúc đòi hỏi cán bộ kiêm nghiệm
phải có trình độ chuyên môn cao, khiến cho cán bộ định mức lao động khó có thể tiến
hành công việc một cách toàn diện vì thế không tránh khỏi những thiếu sót nhất định
trong chất lượng công tác do không có thời gian chuyên môn về một mặt.
- Quản lý mức chủ yếu là công việc thuộc phòng lao động quản lý. Khi nào thấy
có bất hợp lý của mức thì đòi hỏi có sự thay đổi.

2.4. Đề xuất hoàn thiện

2.4.1. Phương hướng và nhiệm vụ trung hạn của công ty.

Để thực hiện chiến lược đã vạch ra, dưa công ty phát triển Công ty cổ phần
May 10 phải thực hiện được những mục tiêu và phương hưởng chủ yếu là hoạch định
công ty thành trung tâm mạy và thời trang lớn của cả nước với trang thiết bị hiện đại
vào bậc nhất ở Đông Nam Á. Đây là mục tiêu hết sức quan trọng tạo cho công ty một
nền tảng, một cơ sở vật chất tưởng đối đồng bộ để công ty hoạt động thuận lợi trong
giai đoạn mới.

Biện pháp thực hiện:

- Đa dạng hóa sản phẩm, lựa chọn sản phẩm mũi nhọn

- Đẩy mạnh hoạt động kết cấu hạ tầng – các khâu thiết yếu phục vụ sản xuất
kinh doanh

- Chiếm lĩnh thị trường trong nước ổn định vị trí và mở rộng thị trường xuất
khẩu

Một trong những hạn chế, tồn tại của ngành may nói chung và công ty cổ phần
May 10 nói riêng là chưa tự tổ chức sản xuất được phụ liệu cho ngành may như cúc,
khóa,... Các phụ liệu này hiện nay vẫn phải nhập từ bên ngoài, các mẫu thiết kế, nhân
mẫu còn làm thủ công chưa ứng dụng vi tính. Mặc dù còn nhiều khó khăn trong cơ
chế thị trường, phải cạnh tranh về chất lượng, giá cả với các Công ty khác nhưng với
những thành tựu và ưu thế của mình thì Công ty sẽ thực hiện tốt những mục tiêu này.

Trong Công ty một bộ phận người lao động được trả lương theo thời gian (lao
động quản lý) bên cạnh đó bộ phận lao động trực tiếp được trả lương theo sản phẩm.
Do đó công tác định mức phải phát huy hết tính khách quan, chính xác của mình.
Hoàn thiện định mức lao động tức là hoàn thiện tất cả những gì liên quan đến công tác
đó như các điều kiện tại nơi làm việc, phương pháp định mức bộ máy làm công tác
định mức.

2.4.2. Giải pháp cụ thể

2.4.2.1. Giải pháp hoàn thiện phương pháp định mức


Phương pháp chụp ảnh chưa chỉ ra được thời gian bận việc và ngừng việc trong
ca sản xuất. Chỉ dùng thời gian ca làm việc loại trừ thời gian nghỉ ngơi nhu cầu cần
thiết của người lao động để xác định thời gian tác nghiệp ca. Do đó, ở đây Công ty
nên tiến hành khảo sát chụp ảnh ở từng bộ phận bước công việc để đưa ra thời gian cụ
thể ở từng bước công việc bộ phận.
2.4.2.2. Hoàn thiện tổ chức công tác định mức
Bộ phận định mức lao động trong Công ty còn phải kiêm nhiệm thêm nhiều
công tác như đào tạo, tuyển dụng... ngoài việc trả lương nên việc bám sát thực tế, tình
hình tại phân xưởng không được thường xuyên mà chủ yếu là dựa vào bộ phận thống
kê quản lý phân xưởng. Công ty nên cử một cán bộ phụ trách riêng việc quản lý, giám
sát thực hiện mức ở các xưởng.
Tăng cường mối quan hệ hợp tác hơn nữa giữa các bộ phận và các cán bộ làm
công tác định mức. Các phòng ban chức năng cần phối hợp, hỗ trợ cho bộ phận định
mức ở phòng lao động tiền lương để nắm kế hoạch sản xuất, điều độ cung tiêu kế
toán, các đơn vị phục vụ sản xuất sửa chữa cơ điện... nhằm theo dõi tình hình thực tế
việc thực hiện mức theo dõi mức mới để kịp thời điều chỉnh những mức không phù
hợp.
2.4.2.3. Hoàn thiện phân công hợp tác lao động.
Trong các phân xưởng, tổ sản xuất trình độ tay nghề của công nhân không phải
là đều nhau mà người có tay nghề cao, người có tay nghề thấp. Nên khả năng hoàn
thành mức của của mỗi người là khác nhau. Do đó, để đạt được mức cao trong sản
xuất thì phân công lao động trong tổ sản xuất phải hợp lý nhằm làm giảm tính đơn
điệu của sản xuất.
2.4.2.4. Hoàn thiện tổ chức phục vụ nơi làm việc.
Nhiệm vụ chủ yếu của tổ chức phục vụ nơi làm việc là đảm bảo trang bị, bố trí
sắp xếp hợp lý các yếu tố vật chất kĩ thuật tại nơi làm việc tạo điều kiện thuận lợi cho
người lao động khi tiến hành công việc, giúp họ làm việc an toàn, giảm bớt thời gian
lãng phí không cần thiết để đạt hiệu quả cao trong sản xuất.
2.4.2.5. Cải thiện điều kiện làm việc
+ Cải tạo lại hệ thống thông gió tự nhiên trong các phân xưởng, các nơi đón gió
tạo lưu thông không khí trong các khu vực sản xuất.
+ Lắp đặt thêm một số quạt thông gió tại vị trí làm việc có nhiệt độ cao như
đứng máy.
+ Bố trí quạt tại các vị trí làm việc trong các phân xưởng để người lao động có
môi trường mát mẻ khi làm việc
+ Có chế độ làm việc nghỉ ngơi hợp lý cho công nhân có tiếp xúc với tiếng ồn
quá cao.
+ Thường xuyên bảo hành bảo trì các thiết bị nhằm giảm thiểu tối đa tiếng ồn
trong xưởng
+ Thay thế các máy móc cũ gây tiếng ổn lớn băng các máy móc hiện đại hơn, ít
gây tiếng ổn hơn
2.4.2.6. Nâng cao năng lực trình độ kỹ thuật chuyên môn đối với người lao
động.
+ Khâu tuyển chọn đầu vào : đưa ra tiêu chuẩn để làm căn cứ tuyển chọn sát
với thực tế yêu cầu công việc.
+ Xây dựng bảng hỏi phỏng vấn nhằm tìm ra người nhanh nhẹn có năng lực,
việc này sẽ giúp cho việc đào tạo trong Công ty sau này được tiến hành nhanh chóng.
Hình thức đào tạo phải phù hợp với thực tế sản xuất của Công ty. Với lao động
thời vụ tính chất công việc dễ dàng không đòi hỏi trình độ chuyên môn kỹ thuật cao
thì chỉ cần một số buổi nghe, quan sát đặc điểm sản xuất, các quy định của Công ty và
nên được đào tạo dưới hình thức kèm cặp. Với lao động công nghệ, lao động quản lý,
thì phải được Công ty giới thiệu cử đi học, tại các lớp các khoá học thêm, ở các trung
tâm hoặc trường chuyên ngành .
2.4.2.7. Nâng cao vai trò hoạt động Công đoàn trong Công ty.
Công đoàn trong Công ty cần phải làm tốt chức năng của mình là quan tâm tới
đời sống cán bộ công nhân viên, động viên khuyến khích họ kịp thời, giải quyết thoả
đáng những nhu cầu trong đời sống hàng ngày của công nhân viên.
Xây dựng các hoạt động tập thể như: Tổ chức đi thăm quan, sinh hoạt Đoàn nhằm tạo
ra tinh thần đoàn kết trong Công ty và khích lệ tinh thần người lao động.

You might also like