Professional Documents
Culture Documents
Báo Cáo HPLC
Báo Cáo HPLC
Câu 1: Phương pháp sắc ký được sử dụng là phương pháp pha đảo. Bởi vì:
Ta thấy, hỗn hợp thu được là hỗn hợp curcuminoid thu được gồm 3 thành phần chính:
BDMC (Bis-Demethoxycurcumin), DMC (demethoxy curcumin) và curcumin I. Cả 3
thành phần trong hỗn hợp trên là những chất phân cực, vì vậy dung môi muốn hoà tan
được mẫu trên phải phân cực. Về nguyên tắc, dung môi không được tương tác với pha
tĩnh (cột) và phải có bản chất khác với pha tĩnh. Do đó dung môi là chất phân cực thì pha
tĩnh là không phân cực. Suy ra phương pháp sắc ký sử dụng pha động là phân cực, pha
tĩnh là không phân cực nên là phương pháp sắc ký pha đảo.
Curcumin I
Bis-Demethoxycurcumin (BDMC)
Câu 2: Thứ tự các chất lần lượt xuất hiện trong kết quả phân tích là
Bởi vì là phương pháp sắc ký pha đảo nên pha tĩnh là chất không phân cực và nó có xu
hướng tương tác với những chất ít phân cực nhất và những chất phân cực hơn sẽ đi ra
ngoài. Trong đó BDMC là cấu tử phân cực nhất, ít tương tác với pha tĩnh nhất nên ra
trước, tiếp theo là DMC và cuối cùng là Curcumin I ít phân cực nhất (vì trong phân tử có
nhóm -OCH3 tạo hiệu ứng +C vào vòng làm cho nhóm –OH ít phân cực).
Kết luận: Thứ tự các chất lần lượt xuất hiện trong kết quả phân tích là: BDMC DMC
Curcumin I.
Chuẩn bị mẫu thực nghiệm: Cân m(g) mẫu thử. Chuyển phần mẫu thử vào bình định mức
10ml. Định mức bằng acetonitrile, lắc đều. Đánh siêu âm khoảng 5 phút. Pha loãng mẫu
20 lần. Lọc qua giấy lọc. Dung dịch sao khi lọc được tiêm vào máy.
Một hệ thống Varian® ProStar HPLC được sử dụng để phân tích, bao gồm hai máy bơm
(Mô-đun phân phối dung môi, model 210), một máy dò quang phổ PDA ProStar 330 UV-
vis (đặt ở 425 nm), một bộ lấy mẫu tự động ProStar 410 (thể tích tiêm mẫu , 20 μL). Cột
C18 pha đảo Luna (kích thước hạt là 250 mm x 4.6 mm, cỡ hạt 5 μm). Pha động là hỗn
hợp 50:50 (v/v) của axetonitril và axit axetic 2% trong nước với tốc độ dòng chảy là 1.2
mL/min.
Câu 4:
Quan sát 3 sắc ký đồ trong phiếu kết quả nhận thấy: trên sắc ký đồ tại bước sóng 422nm
các peak của các hợp chất chính trong hỗn hợp curcuminoid có độ hấp thụ cực đại và ít
peak nhiễu hơn so với 2 sắc ký đồ còn lại. Do đó, sử dụng sắc ký đồ số 2 để tính toán kết
quả.
( ) ( )
tR 2 t 2
N=16 × =5,54 × R
W W1
2
Trong đó,
√
n
2 ∑ ( x i−x )2
i=1
s=
n−1
L 150
H= =
N N
Thực hiện các phép tính thu được bảng kết quả sau:
Như vậy:
√
2 2 2 2 2
(−10978.113 ) + (−10577.611 ) + (−1496.124 ) + ( 10610.302 ) + ( 12441.456 )
2
¿ =11202.832
5−1
150
Chiều cao đĩa lý thuyết của cột H= 11294.618 =0.013 [mm]
' t ❑R −t M
k=
tM
hay
' V R−V M
k=
VM
' Vs
k =K ×
VM
Thực hiện các phép tính thu được bảng kết quả sau:
Câu 6: Độ phân giải Rs và độ chọn lọc α đối với hai cấu tử DMC (demethoxy curcumin)
và curcumin I.
2× ( t r 1−t r 2 )
R S=
W b 1 +W b 2
Độ chọn lọc
'
k2
¿ '
k1
Từ phiếu kết quả thu được bảng kết quả sau:
Độ phân giải Rs
2× ( t r 3−t r 2 ) 2× (5.296−4.762 )
R S= = =4.012
W b 3 +W b 2 0.1287+0.1375
Độ chọn lọc:
k '3 2.435
¿ = =1.166
k '
2
2.088
y=47100,08231 x +25,29503
Đối với mẫu đang xét: Tại RT: 5.296 có diện tích peak y = 10988.500
y−25,29503 10988,5−25,29503
x= = =0,233
47100,08231 47100,08231