Professional Documents
Culture Documents
Chương 5 Chất Lỏng
Chương 5 Chất Lỏng
BÀI 1 TÍNH CHÂT CHUNG VÀ CẤU TRÚC PHÂN TỬ CỦA CHẤT LỎNG
Khác nhau + Không có hình dạng xác + Có hình dạng xác định
định
a) Chất khí
Chất khí tự do chuyển động ở mọi nơi, nén rất dễ dàng . Chất khí sự phân bố thể hiện : tính mất
trật tự và hỗn loạn .
Theo thuyết của Frenkel ( Nga): Phân tử chất lỏng khá gần nhau, lực tương tác giữa chúng khá
lớn, chúng không thể chuyển động tự do như trong chất khí mà dao động quanh VTCB trong
khoảng thời gian nào đó rồi sau đó chuyển sang dao động quanh vị trí cân bằng mới.
Cấu trúc phân tử của chất lỏng cũng như tính chất của chuyển động nhiệt của các phân tử trong
chất lỏng tùy thuộc vào lực tương tác giữa các phân tử. Để đơn giản ta chỉ xét sự tương tác giữa
hai phân tử.
b) Sự hình thành áp suất phân tử : Do sự tương tác giữa các phân tử chất lỏng gây ra một áp suất hướng vào
trong lòng chất lỏng gọi là áp suất nội tại hay là áp suất phân tử.
c) Tính chất : Áp suất phân tử luôn hướng vào trong lòng chất lỏng không thể trực tiếp đo được bằng áp kế.
B
f2
f1
. A
f
r
Hình 12
∆E = α ∆S
Trong đó, ∆E : năng lượng mặt ngoài (J).
∆S : diện tích mặt ngoài (m2).
α : hệ số căng bề mặt (N/m)( phụ thuộc vào bản chất và nhiệt độ của chất lỏng, bề mặt tiếp
xúc của chất lỏng)
3. Lực căng mặt ngoài
4. Giải thích một số hiện tượng thực tế bằng lực căng mặt ngoài
a) Sự tạo thành giọt khi chất lỏng chảy ra khỏi một ống nhỏ
Do tác dụng của trọng lượng , khối lỏng chảy ra khỏi ống nhưng bị
màng mặt ngoài giữ lại nên nó tạo thành một giọt phồng to dần và bị
thắt lại ( ở chỗ miệng ống). Khi trọng lượng giọt lỏng đủ lớn thắng lực
căng mặt ngoài thì chỗ thắt bị đứt, giọt lỏng sẽ rơi xuống và sau đó xuất
hiện giọt khác.
Chú ý: Đối với ống khá nhỏ và áp suất từ phía khối lỏng không đủ lớn
thì khối lỏng không thể chảy ra khỏi ống được. Chẳng hạn như chất lỏng
Hình 13
không thể chảy qua mặt lưới nhỏ mắt như mặt ô, mặt vải bạt căng lều,
mặt lưới sắt lỗ nhỏ…..
b) Màng xà phòng
Nhúng một vòng dây thép vào trong nước xà phòng. Nếu đã
buộc một sợi chỉ vào vòng dây thép này thì khi rút vòng dây thép
khỏi nước xà phòng, ta sẽ có một màng xà phòng bao quanh
vòng dây thép. Trên màng xà phòng, sợi chỉ có dạng tự nhiên
của nó vì trên mỗi đoạn của sợi chỉ có những lực căng mặt ngoài
cân bằng nhau tác dụng ( hình 14a).
Chọc thủng màng ở phía trong sợi chỉ thì chỉ còn những lực căng Hình 14(a,b)
mặt ngoài của màng xà phòng ở phía ngoài sợi chỉ nên sợi chỉ
căng thành vòng tròn (hình 14b).
BÀI 3 HIỆN TƯỢNG DÍNH ƯỚT VÀ KHÔNG DÍNH ƯỚT
Trong bài trước ta đã xét lực căng mặt ngoài trên mặt thoáng tức là trên mặt phân cách giữa
pha lỏng và hơi. Bây giờ ta xét lực căng mặt ngoài ở chỗ tiếp giáp của chất lỏng với chất rắn
(thành bình) và chất khí ( hoặc hơi).
Xét phân tử A của chất lỏng nằm ở chỗ tiếp giáp của 3 môi trường rắn, lỏng, và khí. Lúc đầu mặt
phân cách của chất lỏng vuông góc vói thành bình (hình 15a,b). Vẽ hình cầu tác dụng phân tử
của A chỉ xét lực hút của các phân tử chất rắn và của các phân tử chất lỏng đối với A bỏ qua lực
lút của các phân tử khí.
Ký hiệu:
⃗
f rl : lực hút của các phân tử chất rắn đối với phân tử A
⃗
f ll : lực hút của các phân tử chất lỏng đối với phân tử A
⃗
f rl và ⃗
f ll hướng về phía chất rắn
+ Nếu hợp lực của
(hình 15a) ta có hiện tượng dính ướt.
⃗
f rl và ⃗
f ll hướng về phía chất lỏng
+ Nếu hợp lực của
(hình 15b) ta có hiện tượng không dính ướt.
Hình 15(a,b)
⃗
f rl + ⃗
f ll=⃗
fA
⃗
Hợp lực f A phân tích thành 2 lực thành phần
⃗
+ f 1 vuông góc với mặt phân cách.
⃗
+ f 2 tiếp tuyến với mặt phân cách.
⃗ ⃗
Nhận xét: f 1 không có tác dụng làm dịch chuyển phân tử A còn lực f 2 có tác dụng kéo phân tử
A hướng về chất rắn ( thành bình). Kết quả là các phân tử chất lỏng ở vùng tiếp giáp giữa chất
lỏng và chất rắn sẽ phải dịch chuyển chỗ làm cho mặt phân cách ở chỗ tiếp giáp không thể vuông
góc với thành bình mà trở thành một mặt cong (hình 15c). Hiện tượng chất lỏng làm ướt vật rắn
gọi là hiện tượng dính ướt. Góc θ giữa tiếp tuyến với mặt ngoài của chất lỏng và mặt ngoài của
vật rắn gọi là góc bờ.
Định nghĩa góc bờ θ : Góc tạo bởi thành bình và tiếp tuyến với mặt ngoài chất lỏng
π
0<θ<
+ Nếu 2 : chất lỏng làm ướt vật rắn (thành bình) ta có hiện tượng dính ướt
Hình 16
Hình 15(c,d)
2. Hiện tượng không dính ướt
⃗
+ Tương tự với trường hợp dính ướt ta cũng phân tích hợp lực f A thành 2 thành phần. Nhưng
⃗
khác với trường hợp trên thì sẽ xuất hiện lực f 2 kéo phân tử A ra xa chỗ tiếp giáp. Kết quả tạo
⃗
ra mặt cong như hình 15d sao cho hợp lực f A vuông góc với mặt cong. Hiện tượng chất lỏng
không làm ướt vật rắn gọi là hiện tượng không dính ướt.
π
<θ< π
+ Nếu 2 : chất lỏng không làm ướt vật rắn (thành bình) ta có hiện tượng không dính
ướt
Hình 17
3. Ứng dụng
Giải thích một số hiện tượng thực tế bằng sự dính ướt hay không dính ướt
a) Một kim khâu dính dầu thả nhẹ nhàng trên mặt nước sẽ nổi trên mặt nước tuy trọng lượng
riêng của kim khâu lớn hơn trọng lượng riêng của nước.
Giải thích: Vì kim khâu dính dầu nên không bị nước làm ướt. Mặt nước ở chỗ tiếp giáp với kim
khâu có dạng cong như hình 18a. Lực căng mặt ngoài xuất hiện dọc theo đường tiếp giáp giữa
kim khâu và mặt cong của nước có tác dụng kéo kim khâu lên phía trên. Trọng lượng của kim
khâu cân bằng với tổng hợp lực của lực căng mặt ngoài và lực đẩy Acsimet tác dụng lên kim
khâu thì kim khâu nổi được trên mặt nước.
b) Một số trường hợp ngược lại một số vật rắn bị chìm dưới mặt chất lỏng mặc dù trọng lượng
riêng của nó nhỏ hơn trọng lượng riêng của chất lỏng.. Chất lỏng làm ướt vật rắn lực căng mặt
ngoài sẽ hướng xuống dưới và kéo chìm vật rắn xuống dưới mặt chất lỏng cho đến khi lực căng
mặt ngoài và trọng lượng của vật cân bằng với lực đẩy Acsimet tác dụng lên vật.
c) Ngoài ra hiện tượng dính ướt hay không dính ướt được ứng dụng trong ngành khai thác
quặng. Quặng được khai thác từ dưới đất lên còn lẫn lộn với cả bẩn quặng. Để tách quặng ra khỏi
bẩn quặng người ta làm như sau: Đổ hỗn hợp ( gồm quặng và bẩn quặng) đã được nghiền nhỏ
vào trong một bể nước có pha chất dầu làm ướt quặng nhưng không làm ướt bẩn quặng. Dùng
máy cho không khí vào trong ể rồi quấy mạnh thì ta tạo ra rất nhiều bọt khí trong bể nước và
dầu. Vì dầu làm ướt quặng nên các cục quặng bị bao quanh bởi các màng dầu đầy bọt khí. Nhờ
lực đẩy Acsimet lên các bọt khí này mà các cục quặng được nổi lên trên trong khi các bẩn quặng
chìm dưới đáy bể. Người ta gạt riêng các cục quặng nổi ở trên sang các bể chứa khác.
BÀI 4 ÁP SUẤT DƯỚI MẶT CONG CỦA CHẤT LỎNG
Hình 19
Nếu mặt ngoài là mặt khum lồi thì dưới tác dụng của lực căng mặt ngoài , mặt khum lồi
sẽ tạo thêm một áp suất nén xuống chất lỏng ở dưới.
Nếu mặt ngoài là mặt khum lõm thì dưới tác dụng của lực căng mặt ngoài , mặt khum
lõm sẽ tạo thêm một áp suất kéo chất lỏng ở dưới lên.
Áp suất do mặt khum tác dụng vào chất lỏng gọi là áp suất phụ.
Kí hiệu áp suất phụ là Δp
+ Tính áp suất phụ trong trường hợp mặt ngoài của chất lỏng là một mặt lồi
Tách riêng một nguyên tố diện tích mặt cầu ΔS . Lực căng mặt ngoài Δ ⃗f luôn tiếp xúc với mặt
cầu
r
sin ϕ=
Ta lại có : R
r 2 πr 2 α
f 1 =α .2 πr=
Vậy R R
f1 2 πr 2 α 2 α
Δp= = =
Áp suất phụ: πr 2
Rπr 2 R
2α
Δp=
R
R , R là bán kính cong của 2 giao tuyến cong do mặt ngoài cắt bởi 2 mặt phẳng vuông góc tại M
1 2
Từ công thức Laplace có thể suy ra những trường hợp mặt cong đặc biệt ( mặt cầu, mặt trụ)
+ Mặt cầu: R =R =R 2α
1 2 Δp=
R
d
+ Mặt trụ: R = ∞ và R2= 2
1 2α
Δp=
d
d là đường kính hình trụ
BÀI 5 HIỆN TƯỢNG MAO DẪN
Khi ta nhúng một ống nhỏ vào trong một chậu đựng chất làm ướt ống đó thì thấy mặt chất lỏng
ở trong ống dâng cao hơn mặt chất lỏng trong chậu một độ cao nào đó ( ví dụ nước nguyên chất
và ống thủy tinh) ngược lại đối với chất không làm ướt ống thì mực chất lỏng trong ống thấp
hơn mực chất lỏng trong chậu ( ví dụ thủy ngân và ống thủy tinh) (hình)
Hiện tượng 1: Cắm ống vào nước thì thấy nước trong ống dâng lên
Hình 22a
Hiện tượng 2: Cắm ống vào thủy ngân thì thấy thủy ngân trong ống hạ xuống
Hình 22b
1. Hiện tượng mao dẫn: Là hiện tượng chất lỏng dâng lên hay hạ xuống trong ống có tiết diện nhỏ
2. Giải thích: do tác dụng của áp suất phụ dưới mặt khum. Trong trường hợp làm ướt, mặt khum là mặt lõm,
áp suất phụ hướng lên trên sẽ kéo theo 1 phần chất lỏng vào trong ống; còn trường hợp không làm ướt, áp
suất phụ hướng xuống dưới và nén phần chất lỏng trong ống xuống.
3. Tính chiều cao của cột chất lỏng dâng lên h
Hình 23
Thành phần của lực căng mặt ngoài song song với thành ống và tác dụng trên cả đường tròn giới
hạn mặt khum:
2 πr 2 α
f 1=
R (5.1) ( Công thức đã chứng minh bài 4)
2
P=Vρg=πr hρg (5.2)
Khi
f 1 =P
2
2 πr α
2
R = πr hρg
2α
h=
Ta suy ra: Rρg (5.3)
r
R=
Ta lại có: cosθ (5.4)
2 α cosθ
h=
ρ gr (5.5)
2α
h=
Lưu ý: Chất lỏng hoàn toàn làm ướt ống ( θ=0) : ρ gr
3.2 Đối với chất lỏng không làm ướt vật rắn
Mặt ngoài của chất lỏng trong ống là mặt khum lồi. Lực căng của mặt
ngoài tác dụng trên đường tròn giớn hạn mặt khum kéo cột chất lỏng
xuống.
Tính toán tương tự trên ta có biểu thức h giống như công thức (5.5) và
(5.6).
Lưu ý: Chất lỏng hoàn toàn không làm ướt ống ( θ=π ) :
Hình 24
2α
h=−
ρ gr
4. Ứng dụng
+ Trong đời sống:
Làm bút máy: Nó dựa vào một loạt các rãnh mao dẫn trên thân ngòi bút và khe hở nhỏ ở đầu
ngòi bút mà vận chuyển mực từ trong ruột bút đến đầu ngòi bút. Khi viết chữ, đầu ngòi bút vừa chạm
vào tới giấy, mực liền dính lên giấy, lưu lại trên đó những nét chữ rõ rệt.
Bấc đèn dầu hỏa cháy được: nhờ có hiện tượng mao dẫn dầu thấm, dấu thấm nhanh vào
những sợi nhỏ trong bấc đèn để bấc dễ cháy.
Giấy thấm: Trong tờ giấy có những khoảng trống giữa những sợi giấy, những khoảng trống đó
xem như các ống mao dẫn thấm nước.
+ Trong kỹ thuật: dệt nhuộm, xây nhà, trồng trọt ( các mạch nhựa nhỏ trong thân cây sẽ đóng vai trò
như các ống mao dẫn, dẫn chất dinh dưỡng và nước từ dưới rễ lên trên ngọn, đất trồng trọt giữ được
độ ẩm cần thiết).