Professional Documents
Culture Documents
Đề Cương Kinh Tế Chính Trị
Đề Cương Kinh Tế Chính Trị
Câu 1: Phân tích điều kiện ra đời của SXHH. Ưu thế và nhược điểm của sản xuất hàng
hóa.
Lời dẫn: Sản xuất hàng hóa ra đời khi có đủ hai điều kiện: Phân công lao động xã hội và sự
tách biệt tương đối về kinh tế giữa những nhà sản xuất.
Trình bày điều kiện 2: Chiếm hữu tư nhân nhỏ về tư liệu sản xuất.
- Khái niệm:
Chiếm hữu tư nhân nhỏ về tư liệu sản xuất là mỗi người sở hữu một tư liệu sản xuất nhất
định.
- Tác động:
Điều kiện này vừa dẫn tới sự độc lập tương đối, vừa phụ thuộc lẫn nhau giữa những nhà
sản xuất.
Chủ thể chiếm hữu tư liệu sản xuất hay lao động tu nhân độc lập có quyền quyết định 3
yếu tố: Sản xuất bằng gì, sản xuất như thế nào, sản xuất bao nhiêu.
Sự khác biệt về quan hệ sở hữu tư liệu sản suất đã làm cho những người sản xuất độc lập,
đối lập nhau, xong vì họ vẫn nằm trong hệ thống phân chia lao động xã hội nên họ vẫn phụ
thuộc lẫn nhau trong sản xuất, tiêu dùng. Muốn sử dụng sản phẩm lao động của người khác
phải thông qua trao đổi mua bán dưới hình thức hàng hóa.
- Kết luận
Sản xuất hàng hóa chỉ ra đời khi có đủ hai điều kiện trên. Nếu thiếu một trong hai điều
kiện thì sẽ không có sản xuất hàng hóa và sản phẩm của lao động không mang hình thái hàng
hóa.
Phân công lao động xã hội làm cho những người sản xuất phụ thuộc lẫn nhau còn sự tách
biệt tương đối về kinh tế lại khiến họ độc lập với nhau. Đây là một mâu thuẫn và mâu thuẫn
này chỉ được giải quyết khi sẩn phẩm của họ được trao đổi, mua bán với nhau.
+ Kích thích cải tiến kĩ thuật, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh.
Tính tách biệt trong kinh tế đòi hỏi người sản xuất hàng hóa phải năng động trong sản
xuất-kinh doanh để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Muốn vậy họ phải ra sức cải tiến kĩ thuật,
hợp lí hóa sản xuất, nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã, tổ chức tốt quá trình tiêu thụ. TỪ
đó tăng năng suất lao động xã hội, kích thích lực lượng sản xuất phát triển.
+ SXHH quy mô lớn phù hợp xu thế ngày nay
SXHH quy mô lớncó ưu thế so với SXTCTC về quy mô, trình độ kĩ thuật, công nghệ, khả
năng thỏa mãn nhu cầu,..Vì vậy SXHH quy mô lớn là hình thức tổ chức kinh tế- xã hội hiện
đại phù hợp với xu thế ngày nay,
+ Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của xã hội:
Trong nền sản xuất hành hóa, sự phát triển của sản xuất, sự mở rộng và giáo lưu kinh tế
giữa các cá nhân, giữa các vùng , giữa các nước, không chỉ làm cho đời sống vật chất mà cả
đời sống văn hóa, tinh thần cũng được nâng cao hơn, phong phú và đa dạng hơn
*Hạn chế
+ Phân hóa giàu nghèo gia tăng
+ Tiềm ẩn nguy cơ khủng hoảng kinh tế
+ Tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt
+ Vấn đề an toàn thực phẩm
+ Cạnh tranh không lành mạnh ngày càng gia tăng
+ Gia tăng thất nghiệp và tệ nạn xã hội
+ Hội nhập kinh tế nhưng bị hòa tan bản sắc
Câu 2: Phân tích mqh giữa hai thuộc tính của hàng hóa và tính 2 mặt của lao động. Ý
nghĩa việc nghiên cứu mqh trên.
- Hàng hóa là tế bào kinh tế của phương thức sản xuất YBCN, là phạm trù trung tâm trong
các học thuyết kinh tế của CMac. Vậy hàng hóa là gì?
- HH là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người, thông qua
trao đổi mua bán.
+ Không phải sản phẩm nào sản xuất ra cũng là HH
VD: Không khí có giá trị sử dụng với con người những không phải là sản phẩm lao động nên
không phải là HH.
- Khi một sản phẩm sản xuất ra trở thành hàng hóa thì nó có hai thuộc tính: Giá trị sử dụng
và giá trị.
- Khái niệm: GTHH là lao động của người SX hàng hóa kết tinh trong hàng hóa đó.
- Sản phẩm nào mà không có LĐ của NSX kết tinh trong nó thì không phải là HH. Hao phí
LĐ để sản xuất HH càng lớn thì HH càng có giá trị.
-Đặc điểm:
+ GT biểu hiện quan hệ giữa những người SX HH
+ GT là phạm trù lịch sử gắn với nền SX HH.
+ GT là cơ sở của GTTĐ, còn GTTĐ là hình thức biể hiện của GT. Nếu GTSD là thuộc tính
tự nhiên thì GT là thuộc tính xã hội của HH.
- Mâu thuẫn
* Tính hai mặt của lao động là lao động cụ thể và lao động trừu tượng. Trong đó, lđ cụ thể
tạo ra thuộc tính GTSD của hh; còn lđ trừu tượng tạo ra thuộc tính gtri của hh.
Lao động cụ thể là lao động có ích của người sản xuất thông qua những hình thức cụ thể
của các ngành nghề, chuyên môn khác nhau. Mỗi lao động cụ thể có mục đích sản xuất,
đối tượng lao động, công cụ và phương pháp lao động khác nhau dân tới kết quả lao
động khác nhau. Là nguồn gốc tạo ra giá trị sử dụng (k phải nguồn gốc duy nhất). LĐCT
là cơ sở tồn tại của mọi chế độ xh nên nó là phạm trù vĩnh viễn. LĐCT biểu hiện là 1
nghề chuyên môn, nên nó phụ thuộc vào phân công lao động xh, tức là trình độ của
LLSX.
LĐCT tạo ra GTSD nhất định. LĐCT giúp ta phân biệt sự khác nhau giữa các
người sx hh. Cốt lõi tạo ra GTSD là nguyên liệu (thuộc tính tự nhiên) và LĐCT tác
động vào nguyên liệu để tạo ra GTSD
Lao động trừu tượng là là lao động của người SXHH khi gạt bỏ đi những hình thức cụ thể
của nó, hay nói cách khác, LĐTT là hao phí sức lao động nói chung của người SX HH .
Là nguồn gốc duy nhất tạo ra giá trị hàng hóa và là mặt chất của giá trị hàng hóa. Là
phạm trù lịch sử, riêng có của sản xuất hàng hóa. Cần quy đổi các giá trị cụ thể khác nhau
về lao động trừu tượng làm mẫu số chung, làm cơ sở so sánh để trao đổi và mua bán hàng
hóa khác nhau đó.
=> LĐCT mang tính chất tư nhân, LĐTT mang tính chất xã hội. Giữ chúng có mâu thuẫn với
nhau, biểu hiện ở:
- Sản phẩm do người sản xuất làm ra có thể không phù hợp với nhu cầu xã hội
- Hao phí lao động cá biệt của người sản xuất có thể cao hơn hay thấp hơn hao phí lao động
mà xã hội chấp nhận.
Câu 4, Bản chất của tiền tệ và những chức năng cơ bản của tiền tệ.
* Bản chất: Tiền tệ là một loại hàng hóa đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá chung thống
nhất cho các hàng hóa khác, nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ giữa những
người sản xuất hàng hóa.
* Các chức năng của tiền tệ:
- Thước đo giá trị: dùn để biểu hiện và đo lường giá trị của các hàng hóa. Phải là tiền vàng.
Giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa.
- Phương tiện lưu thông: Tiền làm môi giới trong quá trình trao đổi hàng hóa. Phải là tiền
mặt. Trao đổi hàng hóa lấy tiền làm môi giới gọi là lưu thông hàng hóa
- Phương tiện cất trữ: Tiền rút khỏi lưu thông đi vào cất trữ. Sở dĩ có chức năng này vì tiền là
đại biểu cho của cải xã hội dưới hình thái giá trị, do đó cất giữ tiền cũng là cất giữ của cải.
Tiền phải có đủ giá trị, tức là tiền, vàng, bạc.
- Phương tiện thanh toán: Khi sản xuất và trao đổi phát triển đến một mức nào đó tất yếu này
sinh mua bán chịu. Tiền làm po tiện thanh toán được dùng để trả nợ, nộp thuế và mua chịu
hàng hóa.
- Tiền tệ thế giới: Khi trao đổi hàng hóa vượt khỏi biên giới quốc gia thì tiền làm chức năng
tiền tệ thế giới. Với chức năng này tiền phải có đủ giá trị và trở về hình thái ban đầu của nó
là vàng. Vàng được dùng làm phương tiện mua bán hàng hóa, phương tiện thanh toán quốc
tế và biểu hiện của cải nói chung của xã hội.
=> 5 chức năng có quan hệ mật thiết với nhau. Sự phát triển các chức năng của tiền phản ánh
sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Câu 5: Nội dung quy luật giá trị, tác động và ý nghĩa của quy luật.
* Nội dung quy luật giá trị
Khái niệm: QLGT là quy luật kinh tế căn bản của sx và lưu thông hh. Ở đâu có sx và
trao đổi hh thì ở đó có QLGT hoạt động
Yêu cầu của QLGT: Sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí lao
động xã hội cần thiết và trao đổi phải ngang giá.
Trong sản xuất, quy luật giá trị buộc người sản xuất phải làm sao cho mức hao phí lao
động cá biệt của mình phải phù hợp với mức hao phí lao động xã hội cần thiết, có như
vậy họ mới có thể tồn tại được. Còn trong trao đổi, (lưu thông) phải thực hiện theo
nguyên tắc ngang giá; tức giá cả bằng giá trị.
Cơ chế hoạt động của QLGT: thể hiện thông qua sự vận động của giá cả trên thị
trường. Giá trị quyết định giá cả. Giá cả có thể lên xuống nhưng chỉ xoay quanh trục
giá trị mà thôi.
- Kích thích cải tiến, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, thúc đẩy lực lượng sản
xuất xã hội phát triển
Người sản xuất hàng hóa nào mà có mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn mức hao phí lao
động xã hội cần thiết => Kích thích những người sản xuất hàng hóa cải tiến kỹ thuật, hợp lý
hoá sản xuất, cải tiến tổ chức quản lý... nhằm tăng năng suất lao động, hạ giá trị cá biệt của
hàng hoá để thu lãi cao nhất. => LLSX ngày càng phát triển
- Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản xuất hàng hóa thành người giàu,
người nghèo
Do điều kiện sản xuất của từng người không hoàn toàn giống nhau.
Những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn mức hao
phí lao động xã hội cần thiết, khi bán hàng hóa theo mức hao phí lao động xã hội cần
thiết (theo giá trị) sẽ thu được nhiều lãi, giàu lên, có thể mua sắm thêm tư liệu sản xuất,
mở rộng sản xuất kinh doanh, thậm chí thuê lao động trở thành ông chủ.
Ngược lại, những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá biệt lớn hơn
mức hao phí lao động xã hội cần thiết, khi bán hàng hóa sẽ rơi vào tình trạng thua lỗ,
nghèo đi, thậm chí có thể phá sản, trở thành lao động làm thuê.
=> Là một trong những nguyên nhân làm xuất hiện quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, cơ sở
ra đời của chủ nghĩa tư bản.
b) Tiêu cực
Tình trạng khai thác cạn kiệt tài nguyên, đổ chất thải bừa bãi, làm mất cân bằng sinh thái
và gây ô nhiễm môi trường do theo đuổi việc giảm chi phí sx và cạnh tranh để có nhiều
lợi nhuận
Khủng hoảng kinh tế xảy ra, các căn bệnh kinh tế khác (đình trệ, suy thoái, lạm phát về
tiền tệ…) có cơ hội phát triển
Sự bất bình đẳng về thu nhập trong xã hội, tác động tiêu cực đến tiến bộ xã hội.
=> Bởi tính 2 mặt nêu trên, để ngăn ngừa, khắc phục những tác động tiêu cực của QLGT và
phát huy mặt tích cực trong quá trình thúc đẩy nền kinh tế hh ở nước ta phát triển đúng
hướng, có hiệu quả, cần phải coi trọng vai trò của kinh tế của nhà nước.
Câu 6: CTC của Tư bản. Mâu thuẫn của CTC TB. Hàng hóa sức lao động.
* Công thức chung của tư bản
Mọi tư bản lúc đầu được biểu hiện dưới hình thái một số tiền nhất định, nhưng bản thân tiền
không phải tư bản. Tiền chỉ trở thành tư bản trong những điều kiện nhất định: đó là khi nó
được dùng để bọc lột sức lao động của người khác,
- Tiền với tư cách là tiền và tiền với tư cách là tư bản khác nhau trước hết ở hình thái lưu
thông của nó. Để thấy đươc sự khác nhau đó ta so sánh hai công thức: công thức lưu thông
hàng hóa đơn giản (H-T-H) và công thức lưu thông tư bản (T-H-T)
* Giống nhau:
- Cả 2 ct trên đều do hai giai đoạn đối lập nhau hợp thành là mua và bán
- Trong mỗi giai đoạn đều có 2 nhân tố vật chất đối diện nhau là hàng và tiền
- Trong mỗi gia đoạn đều có 2 chủ thể đối diện nhau là người mua và người bán.
=> Nhưng đó chr là sự giống nhau về hình thức.
* Khá nhau:
- Trình tự thực hiện hành vi khác nhau
- Điểm xuất phát và kết thúc khác nhau
+ HTH: đầu là H, T đóng vai trò trung gian
- Mục đích trao đổi
+ Ở ct HTH mục địch trao đổi là H-là giá trị sử dụng, cho nên ct bây giờ phải viết là HTH’
mới đúng
+Ở ct THT mục địch trao đổi là T- là giá trị và hơn thế tức là T’(=T+AT) có như vậy thì sự
vận động này mới có ý nghĩa, cho nên ct bây giờ phải viết là THT’ mới đúng.
- Giới hạn của sự vận động:
+ SVĐ của ct HTH’ có giới hạn vì mục địch của vận động là GTSD nên khi đtạ được GTSD
thì sự vđ kết thúc.
+ Sự vđ của ct THT’ khoogn có giới hạn vì mục đích của vđ là giá trị lớn hơn.
Từ sự phân tích trên, CMac gọi:
Ct THT’ là CTC của tư bản
Số tiền trội hơn so với số tiền ứng ra gọi là giá trị thặng dư, KH là m
Số tiền ứng ra ban đầu gọi là tư bản.
- Cũng như mọi hành hóa khác, slđ cũng có hai thuộc tính gtsd và gt, nhưng nó có những
khía cạnh đặc biệt để trở thành một loại hh đặc biệt:
+ giá trị bao gồm cả yếu tố tinh thần và lịch sử. Ngoài những nhu cầu về vật chất, người CN
còn có nhu cầu tinh thần và văn hóa. NHu cầu nay f phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của mỗi
nước ở từng thời kì, điều kiện địa lí, khí hậu,..
+ Giá trị sử dụng: được thể hiện qua quá trình lao động của người công nhân. Đối với hàng
hóa thoogn thường, sau khi tiêu dùng thì cả gt và gtsd đều biến mất theo time. Còn đối với
hh slđ qua quá trình tiêu dùng (sử dụng) thì nó tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân
hh SLĐ
Câu 5: Đặc điểm của quá trình sản xuất giá trị thặng dư. Cho ví dụ và rút ra kết luận.
Nêu ý nghĩa của việc nghiên cứu trên.
* Quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư
- Quá trình sản xuất TBCN là sự thống nhất giữa qt sản xuất ra giá trị sử dụng và qt sx ra giá
trị thặng dư.
- Quá trình sản xuất trong xí nghiệp tư bản ddoognf thời là qt mà nhà Tb tiêu dùng sức lao
động và tư liệu sản xuất đã mua, nên nó có hai đặc điểm: công nhân làm việc dưới sự kiểm
soát của nhà TB giống như những yếu tố sản xuất khác được nhà TB sử dụng so cho hiệu
quả nhất; sản phẩm sản xuất ra thuộc sở hữu của nhà TB chứ khphai của người công nhân.
- Từ ví dụ về xí nghiệp sản xuất sợi ở Anh, ta có thể rút ra kết luận:
+Một là: Phân tích giá trị sản phẩm được sản xuất ra, chúng ta thấy có hai phần: Giá trị
những tư liệu sản xuất nhờ lao động cụ thể của người công nhân mà được bảo toàn và di
chuyển vào sản phẩm mới gọi là giá trị cũ. Giá trị do lao động trìu tượng của công nhân tạo
ra trong quá rình sản xuất được gọi là giá trị mới. Phần giá trị mới này lớn hơn giá trị sức lao
động, nó bằng giá trị sức lao động cộng với giá trị thặng dư.
Vậy:giá trị thặng dư là một bộ phần của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sực lao động do người
công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiểm không. Quá trình sản xuất giá trị thặng dư
là qt tạo ra giá trị kéo dài quá cái điểm mà ở đó gt slđ do nhà TB trả được hoàn lại bằng môtj
vật ngang giá mới.
+ Hai là: Ngày lđ cuat ng CN cũng chia thành 2 phần: thời gian lao động cần thiết- lao động
cần thiết và phần còn lại là thời gian lao động thặng dư - lao động thặng dư.
+ Sau khi nghiên cứu quá trình sx giá trị thặng dư thì thấy mâu thuẫn của ctc tb đã được giải
quyết. Việc chuyển hóa tiền thành tư bản vừa diễn ra trong lưu thông, vừa không trong lĩnh
vực đó. Chỉ có trong lưu thông nhà tb mới mua được hàng hóa đặc biệt là slđ và nhà tư bản
sử dụng slđ đó trong sản xuất, tức là ngoài lưu thông để sản xuất ra GTTD. Do đó tiền mới
chuyển thành TB.
=> Việc nghiên cứu này đã chỉ rõ bản chất bóc lột của CNTB. Nhưng trong điều kiện hiện
nay, do sự phát triển của các công ty cổ phần, mà một bộ phận nhỏ CN đã có cổ phiếu và trở
thành cổ đông, đã xuất hiện quan niệm cho rằng không còn bóc lột giá trị thặng dư mà thay
vào đó là giả thuyết “chủ nghĩa tư bản nhân dân”. Song, trên thực tế, công nhân chỉ có một
số cổ ohieeus không đáng kể, do đỏ họ chỉ sở hữu trên danh nghĩa chứ không có vai trò chi
phối doanh nghiệp, phần lớn cổ phần nằm trong tay nhà TB, thu nhập chủ yếu của CN vẫn là
tiền lương.
Câu 6: Trình bày hai phương pháp sản cuất giá trị thặng dư. So sánh. Nêu ý nghĩa của
hai phương pháp này với nền kinh tế của nước ta hiện nay.
*2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư là
* Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối: là ppsxgttd được thực hiện trên cơ sở kéo
dài tuyệt đối ngày lao động của người công nhân trong điều kiện thời gian lao động tất yếu
không đổi. Giá trị TD được sx ra bằng pp này gọi là giá trị TD tuyệt đối.
- Nhược điểm:
+ Có giới hạn nhất định: Giới hạn trên là độ dài tự nhiên của một ngày (24h) và giới hạn về
thể chất và tinh thần của người công nhân. Giới hạn dưới của ngày lao động không thể bằng
thới gian lao động tất yêu, tức là thời gian lao động thặng dư bằng không.
+ Vấp phải nhiều sự phản kháng của người công nhân
- Ưu điểm: Không đòi hỏi lao động có trình độ tay nghề cao => giải quyết vấn đề công ăn
việc làm của xã hội.
* Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối: là ppsxgttd được thực hiện bằng cách rút
ngắn thời gian lao động tất yêu trên cơ sở tăng năng suất lao động trong điều kiện độ dài
ngày lao động không đổi.
- Ưu điểm:
+ Không giới hạn
+ Ít vấp phải sự đấu tranh của công nhân
+ Thu được nhiều giá trị thặng dư hơn
+ Tiền công thực tế không đổi
- Nhược điểm
+Mệt mỏi trí óc
+ Đòi hỏi lao động trình độ cao
+ Cạnh tranh gay gắt, tăng tỉ lệ thất nghiệp.
=> Hai phương pháo trên được nhà tư bản kết hợp để nâng cao trình đọ bóc lột người công
nhân trong qt ptrien của CNTB. NGày nay, tự động hóa làm cường độ tăng lên nhưng dưới
một hình thức mới, căng thẳng thần kinh thay cho mệt mỏi cơ bắp.
*Ý nghĩa
- Nếu gạt bỏ mục đích và tình chất của CNTB thì vận dụng các pp sản xuất giá trị thặng dư,
nhất là ppsxgttd tương đối và giá trị thặng dư siêu ngạch trong các doanh nghiệp sẽ kích
thích sản xuất, tăng năng suất lao động xã hội, dử dụng kĩ thuật-công nghệ mới, cải tiến tổ
chức quản lí, tiết kiệm chi phí sản xuất.
- Gợi mở cách thức làm tăng của cải, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đối với nước ta cần tận
dụng triệt để các nguồn lực, nhất là nguồn lực lao động trong sản xuất kinh doanh. Về cơ
bản, về lâu dài, giải pháp quan trọng là cần phải coi trọng tăng năng suất lao động xã hội,
phát triển lực lượng sản xuất, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- So sánh giá trị thặng dư tương đối và giá trị thặng dư siêu ngạch:
+ Giống nhau:
GTTD siêu ngạch là biến tướng của GTTDTD vì đều dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động
(mặc dù một bên là tăng NSLĐ cá biệt, một bên là tăng NSLĐ xã hội).
+ Khác nhau:
GTTDTĐ GTTDSN
Tăng nslđ xh Tăng NSLĐ cá biệt
Toàn bộ các nhà tb thu đc Do một số nhà TB có kĩ thuật tiên tiến có
được.
Biểu hiện qhe giữa tb và lđ Biểu hiện qhe giữa tb vs tb, che đậy qhe
giueax tb vs lđ
Câu 7: Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa. Lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, các yêu tố tác
động đến tỉ suất lợi nhuận.
Việc hình thành chi phí SXTBCN (k) che dấu thực chất bóc lột của TB. Giá trị hàng hóa
W=k+m trog đó k=c+v. Nhìn vao công thức trên thì sự phân biệt giữa c và v đã biến mất,
ngta thấy dường như k sinh ra m. Chi phí lao động đã bị che mất bởi chi phí TB, lao động là
thực thể, là nguồn gốc của giá trị thf bị che lấp, và giờ đây gần như toàn bộ chi phí SXTBCN
sinh ra gt thặng dư.
b, Lợi nhuận:
Do có sự chênh lệch về lượng giữa GTHH và chi phí sx nên khi bán hàng đúng gtri nhà tban
không nh bù đủ số hao phí tb bỏ ra mà còn thu về tiền lời (ngang bằng với m) và được gọi là
lợi nhuận
Vậy GTTD một khi đc quan niệm là con đẻ của toàn bộ tb ứng trc, đc so sánh vs chi phí sx
tbcn, mang hình thái chuyển hóa là lợi nhuận.
* Bản chất của lợi nhuận
Lợi nhuận và giá trị thặng dư có chung nguồn gốc là lao động không được trả công
của người công nhân trong quá trình sản xuất
Lợi nhuận là giá trị thặng dư được thể hiện trong lưu thông
Lợi nhuận phản ánh sai lệch bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản
* Nguyên nhân của sự chuyển hóa
Lý do 1: Người tư bản chỉ cần bán hàng hóa với giá lớn hơn chi phí tư bản và nhỏ hơn giá trị
của hàng hóa đã đem lại lợi nhuận. Điều đó khiến nhà tư bản hiểu lầm lợi nhuận có được là
do tài kinh doanh buôn bán mang lại
Lý do 2: Việc gộp bộ phận tư bản bất biến và tư bản khả biến thành tư bản khiến cho nhà tư
bản hiểu nhầm lợi nhuận không chỉ có nguồn gốc từ tư bản khả biến v mà còn từ tư bản bất
biến c
Che giấu bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản
Ông Mác nói rằng lợi nhuận chính là biến tướng của giá trị thặng dư.
Ví dụ: Một ngành có tư bản đầu tư 1 năm là 10 triệu USD, bỏ vào tư liệu sản xuất là 8 triệu
USD, trình độ bóc lột là 100%. Biết trong 1 năm ngành sản xuất được 1 triệu sản phẩm. Lợi
nhuận?
Giải: Trình độ bóc lột là 100% -> m = v = 2 triệu USD.
Chi phí tư bản là 10tr/1tr=10 USD
Thực hiện bán hàng hóa với quy tắc trao đổi ngang giá, giá cả bằng giá trị, giá cả hàng hóa w
= c + k + m = 10$.
Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa giá bán và chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa = 2$.
- Giống nhau: Giá trị thặng dư và lợi nhuận đều có nguồn gốc từ lao động không được trả
công của người lao động.
- Khác nhau: Giá trị thặng dư và lợi nhuận khác nhau về chất và lượng
+ Về lượng: Giá trị thặng dư và lợi nhuận thường không bằng nhau. Lợi nhuận có thể cao
hơn hoặc thấp hơn giá trị thặng dư do tác động của quy luật cung cầu trên thị trường. Nhưng
xét chung về tổng thể xã hội, tổng lợi nhuận luôn ngang bằng tổng giá trị thặng dư.
+ Về chất: Lợi nhuận chẳng qua là hình thái thần bí hóa của giá trị thặng dư. Giá trị thặng dư
phản ánh đúng bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản. Lợi nhuận phản ánh sai lệch bản chất
bóc lột của chủ nghĩa tư bản
Lý do 1: Nhà tư bản chỉ cần bán hàng hóa với giá lớn hơn chi phí tư bản và nhỏ hơn giá trị
của nó trên thị trường đã mang lại lợi nhuận khiến nhà tư bản hiểu nhầm nguồn gốc của lợi
nhuận từ dài kinh doanh hàng hóa mang lại
Lý do 2: Việc gộp tư bản bất biến và tư bản khả biến thành tư bản ứng trước khiến nhà tư
bản hiểu nhầm, nguồn gốc của lợi nhuận kp chỉ từ bộ phận tư bản khả biến v mà còn từ tư
bản bất biến c.
=> Ông Mac nói rằng lợi nhuận là hình thức biến tướng của gt thặng dư.
2, Trong điều kiện tỉ suất giá trị thặng dư không đổi, cấu tạo hữu cơ của TB càng cao thì
TSLN càng nhỏ và ngược lại.
Cấu tạo hữu cơ của TB là cấu tạo giá trị của TB, do cấu tạo kĩ thuật quyết định và phản ánh
sự thay đổi của ctao kĩ thuật. Do sự tác động thường xuyên của tiến bộ KHKT, ctao hữu cơ
của TB ngày càng tăng lên khiên cho p’ luôn có xu hướng giảm xuống.
Vd; Có 4 ngành sản xuất khác nhau, TB đều đầu tư vào mỗi ngành đều bằng 200, m’=200%
nhưng cấu tạo hữu cơ khác nhau dẫn đến p’ khác nhau.
Ngành SX Chi phí sx m’ (%) m P’(%)
May 150c+50v 200 100 50
Thủy điện 140v+60c 200 120 60
CNTT 130v+70c 200 140 70
Y tế 120c+80v 200 160 80
+ Lợi nhuận bình quân là số lợi nhuận bằng nhau của những tư bản bằng nhau, đầu tư vào
những ngành khác nhau, bất kể cấu tạo hữu cơ như nào, kí hiệu p;-
Như vậy trong giai đoạn cạnh tranh tự do của CNTB, GTTD biểu hiện thành lợi nhuận bình
quân và quy luật gttd cũng biểu hiện thành quy luật lợi nhuận bình quân.
=> Che dấu hơn nữa bản chất bóc lột của CNTB. Sự hình thành của p và p-’ góp phần điều
tiết nền kinh tế, cạnh tranh vẫn tiếp diễn.
+ Sự chuyển hóa của giá trị hàng hóa thành giá cả sản xuất:
Giá cả sx = k+p-
Điều kiện để giá trị chuyển thành giá cả sản xuất:
- Đại công nghiệp cơ khí TBCN phát triển; sự liên hệ rộng rãi giữa các ngành sx; quan hệ tín
dụng phát triển, tư bản di chuyển tự do từ ngành này sang ngành khác.
- Trong SXHH giản đơn, thì giá cả xoay quanh trục giá trị hàng hóa. Giờ đây, giá cả hàng
hóa sẽ xoay quanh giá cả sản xuất. Xét về mặt lượng, ở mỗi ngành, giá cả SX và gt HH
không thể bằng nhau, nhưng đứng trên phạm vi toàn xã hội thì tổng giá cả sản xuất và giá trị
hh luôn bằng nhau. Trong mối quan này, giá trị vẫn là nội dung, là cơ sở của GCSX, GCSX
là cơ sở của giá cả thị trường, giá cả thị trường quay quanh trục giá cả sản xuất.
- Quá trình hình thành lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất có thể tóm tắt trong bảng sau
đây:
Câu 10: Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh sang chủ nghĩa tư bản
độc quyền
- Cạnh tranh tự do sinh ra tích tụ và tập trung SX, tích tị và tập trung SX phát triển đến một
mức độ nào đó sẽ dẫn đến độc quyền.
- Lê nin đã xác định bản chất của CNTBĐQ qua 5 đặc trưng kinh tế của nó: Sự tập trung sản
xuất và các tổ chức độc quyền; Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính; Xuất khẩu tư bản;
Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tổ chức độc quyền; Sự phân chia thế giới về lãnh
thổ giữa các cường quốc đế quốc.
Nguyên nhân xuất hiện chủ nghĩa tư bản đọc quyền:
- Thứ nhất, sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới tác động của tiến bộ KHKT đẩy nhanh
quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, hình thành các xí nghiệp có quy mô lớn.
- Thứ hai, vào 30 năm cuối thế kỉ XIX, những thành tựu KHKT mới xuất hiện như lò luyện
kim, H2SO4, may móc, po tiện..một mặt làm xuất hiện nhwungx ngành sản xuất đồi hỏi xí
nghiệp phả có quy mô lớn, mặt khác nâng cao năng xuất lao động, thúc đấy sản xuất quy mô
lớn.
- Thứ ba, Sự tác động của các quy luật kinh tế của CNTB ngành càng mạnh mẽ làm biến đổi
cơ cấu kinh tế của XHTB theo hướng tập trung sản xuất quy mô lớn.
- Thứ tư, Cạnh tranh khốc liệt khiến các nhà TB phái tích cực cái tiến kĩ thuận. Đồng thời
làm các xí nghiệp vừa và nhỏ phá sản, các nhà Tb lớn phát tài, làm giàu với số TB tập trung,
mở rộng quy mô SX.
- Thứ năm, Khủng hoảng kte năm 1873, làm phá sản hàng loạt xi snghieepsj vừa và nhỏ,
thúc đẩy quá trình tích lũy tư bản
- Thứ 6, Sự phát trienr của hệ thống tín dụng tư bản, hình thành các công ty cổ phần tạo tiền
đề cho sự ra đời của các tổ chức độc quyền.