Professional Documents
Culture Documents
HDSD cống
HDSD cống
Trước khi vào thiết kế, cần tìm hiểu qua chút về cống để có thể hình dung ra cấu tạo
của cống. Hiểu được cấu tạo cống thì bước vào thiết kế sẽ dễ dàng hơn rất nhiều.
Hơn nữa hiểu cấu tạo của cống thì việc trả lời các câu hỏi tốt nghiệp cũng khá ngon.
- Cống là một công trình nhân tạo khá phổ biến trên một tuyến đường. Tác dụng chủ
yếu của cống là dùng để thoát nước của các dòng chảy thường xuyên hay định kỳ
chảy qua phía dưới nền đắp, ngoài ra cống còn làm đường chui dân sinh.
- Khẩu độ cống là chiều rộng lớn nhất của tiết diện thoát nước. Trường hợp cống có
nhiều lỗ thì khẩu độ được tính bẳng tổng số khẩu độ của mỗi lỗ.
- Số lượng các công trình thoát nước trên tuyến phụ thuộc vào điều kiện địa hình,
khí hậu trong đó cống chiếm 80%-:-90% số lượng các công trình thoát nước. Ở
Việt Nam đối với đường cấp IV miền núi trung bình 1km đường có 4-:-9 cái cống.
Giá thành xây dựng cống thường chiếm 10%-:-20% giá thành toàn bộ tuyến.
- Cống khác cầu nhỏ ở chỗ là nước chảy trong cống không những chỉ có chế độ
chảy không áp mà còn có loại chảy có áp hoặc bán áp và chiều cao đất đắp trên
đỉnh cống (kể cả chiều dày kết cấu áo đường) tối thiều là 0,5m (đối với đường ôtô)
còn đối với đường sắt tối thiểu là 1,0m.
- Khi giá thành xây dựng cống và cầu như nhau thì việc lựa chọn dùng cống có
những ưu điểm sau:
+) Cống không làm thay đổi các điều kiện chuyển động của xe ôtô chạy trên
đường khi qua vị trí cống; không hạn chế mặt đường và lề đường; không
yêu cầu thay đổi loại kết cấu mặt đường trên cống.
+) Việc bố trí cầu trên đường cong (cong bằng hoặc cong đứng) hay trên đường
dốc thường gây nên sự phức tạp về kết cấu; song đối với cống có thể bố trí
một cách dễ dàng với bất kỳ một tổ hợp nào của biểu đồ và trắc dọc mà vẫn
không gây nên sự phức tạp của kết cấu.
+) Do nằm sâu dưới nền đường nên sự tăng tải trọng của đoàn xe ít ảnh hưởng
đến cống. Vì vậy khi nâng cấp đường (tăng cấp tải trọng) ít khi phải tăng
cường cống (nhất là khi chiều cao đất đắp trên đỉnh cống 2m).
+) Người ta chỉ dùng cầu khi mà cống không thể đảm bảo thoát hết nước chảy
qua đường.
II – PHÂN LOẠI CỐNG:
Dễ rồi, phần này các bạn đã quá rõ hoặc google search cũng ra thôi. Phân loại
theo vật liệu làm cống, phân loại theo hình dạng, phân loại theo chế độ chảy, phân
loại theo số lỗ cống,… Nói chung phân loại theo kiểu gì là do người ta đặt. Chi tiết
thì các bạn tự tìm hiểu.
III – CẤU TẠO CỐNG.
Khi biết cấu tạo cống các bạn có thể vẽ và bố trí tốt cống trên bản vẽ tốt nghiệp,
sẽ hiểu các thông số cần chọn, bố trí cốt thép.
Cấu tạo một cống bao gồm 3 bộ phận cơ bản như sau:
Đầu cống
Thân cống
Móng cống
5- móng thân cống ; 6- móng đầu cống ; 7- khe nối đốt cống ; 8- đất đắp trên cống
- Khi xây dựng các cống có mặt cắt ngang lớn trong nền đất yếu hoặc nền đất
đắp cao hoặc cống có độ dốc lớn nên dùng kiểu móng cống dạng khối để tránh
cho cống không bị biến dạng cục bộ do móng bị lún không đều.
(d). Đất đắp trên cống
- Để bảo vệ thân cống và lớp sơn phòng nước thì sau khi xây xong cống phải
đắp ngay đất trên các đoạn cống, đất đắp trên cống dùng như loại đất đắp nền.
Khi đắp phải chia thành từng lớp dày 15-:-20cm.
Trong đồ án tốt nghiệp, chúng ta hay sử dụng cấu tròn có D=1-2m. Trong hướng dẫn
này mình sẽ hướng dẫn các bạn thiết kế cống tròn. Cống hộp cũng tương tự, chỉ khác
về mặt cắt thôi, còn các thông số khác như móng cống và đầu cống thì tương tự.
- B1: Tính diện tích lưu vực (F) trên bình đồ 1:10 000
Các bạn tiếng hành khoanh lưu vực trên bình đồ, cách khoanh như sau : Xác định vị
trí đường tụ thủy cống sẽ đi qua, lưu vực sẽ là toàn bộ sườn đồi xung quanh đường tụ
thủy này mà nước sẽ đổ về. Như vậy ranh giới khoanh sẽ là các đường phân thủy bao
đường tụ thủy mà ta định thiết kế cống qua. Việc khoanh lưu vực chỉ mang tính chất
gần đúng chứ ko thể chuẩn 100%.
Công thức tính này các bạn đã học trong môn thủy văn rồi, cách dễ nhất
là từ công thức Q cần tính ở dưới, các bạn đi lần lượt xác định từng thông
số một, chủ yếu là tra bảng nên không có vấn đề gì khó khăn.
Quy trình thiết kế cầu nhỏ, cống của Bộ Giao thông vận tải quy định tính lưu
lượng lớn nhất (lưu lượng thiết kế) Qtk:
Qtt = Ap*α*Hp*δl*F (m3/s)
Hp – lượng mưa ngày (ứng với tần suất thiết kế);
Tung Ken - 0974277986– tuantungvu@gmail.com Page 6
HƯỚNG DẪN THIẾT KẾ CỐNG TRONG ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP May 14, 2014
Lưu lượng mưa ngày Hp ứng với tần suất thiết kế p% xác định theo tài liệu đo
đặc của trạm khí tượng thủy văn gần nhất hoặc tham khảo tài liệu thống kê (xem phụ
lục 1).
Để tính toán khẩu độ cống cần xác định được lưu lượng nước dồn về theo tần
suất thiết kế p (phụ thuộc vào cấp hạng đường):
Vtk > 80km/h p = 2%
Vtk ≤ 80km/h p = 4%
F – diện tích lưu vực (đã tính trên B1)
α – hệ số dòng chảy lũ xác định theo bảng, phụ thuộc vào đặc trưng lớp đất mặt
của lưu vực, lượng mưa ngày H p và diện tích lưu vực F (xem bảng 2.8);
Ap – mô đun tương đối của dòng chảy lớn nhất (khi Q = 1)
Ap = qp/(α*Hp)
q p – mô đun dòng chảy.
Ap xác định theo bảng 2.9 phụ thuộc vào:
Đặc trưng địa mạo thủy văn của lòng sông ФL;
Thời gian tập trung dòng chảy trên sườn dốc τs;
Phân khu mưa rào (vùng mưa).
1000 L
L 1 1 1
m i F ( H P )
11
3 4 4
Sau khi tính được Qtt tiếp theo là xác định xem sử dụng cống hay cầu nhỏ?
Nếu là cống sử dụng loại cống gì? Khẩu độ như thế nào? Chế độ chảy ra sao.
- Cơ sở lựa chọn :
Nguyên tắc:
- Sử dụng vật liệu địa phương; trước hết tranh thủ dùng đá, tiết kiệm xi măng
sắt thép;
- Áp dụng rộng rãi thiết kế mẫu và thiết kế lắp ghép để đạt mục đích xây dựng
nhanh. Trong phạm vi một tuyến đường nên cố gắng dùng ít kiểu loại cống
và cùng khẩu độ để tập trung chế tạo hàng loạt, đơn giản bớt điều kiện xây
lắp.
+) Khi cống có khả năng thoát hết lưu lượng nước tính toán.
- Độ tin cậy về khai thác của cống lớn hơn cầu nhỏ, vì cống có thể cho thoát
qua lưu lượng lớn hơn lưu lượng tính toán của bản thân cống. Do vậy khi lũ
lớn, cống có khả năng bền vững hơn cầu nhỏ.
- Khi lưu lượng tính toán lớn mà thượng lưu không có điều kiện tích nước thì
phải xét khả năng chuyển sang làm cầu nhỏ.
- Khi tuyến qua sông suối ở nơi khúc ngoặt có bồi hoặc vùng đá chảy, bùn
chảy hay ứ tích nghiêm trọng thì nên dùng cầu nhỏ, vì nếu dùng cống dễ ứ
tắc, khó nạo vét.
- Nơi khe sâu nền đắp rất cao, việc dùng cống hay cầu cần phải so sánh các chỉ
tiêu kinh tế kỹ thuật mà quyết định. Nền đắp cao có điều kiện nền móng tốt
thì kinh phí thi công nền đắp thường đắt hơn cầu. Thường nền đắp cao 25-:-
30m thì 1m cầu gần bằng 1m nền đắp.
- Vùng đầm lầy để giảm ứng suất đáy móng, tốt nhất là dùng cầu, không nên
dùng cống.
- Khi thiết kế thoát nước trên sườn núi, nếu dùng cầu nhỏ và cống mà giá
thành không chênh lệch nhau bao nhiêu thì nên dùng cầu. Đặc biệt là vùng
nền đào sườn núi, lưu lượng nước lớn thi khi đó nên dùng cầu nhỏ và phía
thượng lưu làm dốc nước hay các công trình phụ trợ khác.
- Khi tuyến đường qua vùng hồ chứa nước hay qua các dòng nhánh thì tốt nhất
là dùng cầu, trường hợp lưu lượng nhỏ thì mới xét đến dùng cống.
- Ở những đoạn quy hoạch thuỷ lợi, hệ thống thoát nước của thành phố hay
các nhà máy, công trường, hầm mỏ,... phải tăng tường liên hệ với các đơn vị
hữu quan, khi bố trí cầu cống cần phải xét tổng hợp, phải kiểm tra ảnh hưởng
nước dâng không nên thu hẹp khẩu độ, nên phân tán, không nên sát nhập.
- Vùng đất yếu, nếu đặt cống dễ bị lún mạnh làm chìm cống, dễ bị đọng nước,
đọng bùn bảo dưỡng không tiện, vì vậy nên làm cầu nhỏ.
Khi lưu lượng dòng nước tính toán dưới 15m3/s thì nên dùng cống tròn
BTCT sẽ có giá thành rẻ hơn cầu với bất kỳ chiều cao nền đắp nào. Khi chiều
cao nền đắp tối thiểu không đảm bảo thì nên dùng cầu nhỏ hay cống bản nổi.
Khi lưu lượng nước trên 20m3/s, nếu chiều cao nền đắp thoả mãn yêu cầu tối
thiểu thì trong nhiều trường hợp dùng cống rẻ hơn cầu. Khi chiều cao nền đắp
lớn hơn 5-:-6m khối lượng mố cầu tăng nhanh thì trường hợp này dùng cống
vòm đá xây dựng hay bê tông rẻ hơn cầu.
Coi như Qtt < 15m3/s (thường là thế). Ta lựa chọn cống thiết kế là cống tròn BTCT.
- Khả năng thoát nước của cống được tính theo công thức:
Q ωC . VC δ . ωC . 2g.(H h C )
(1)
Trong đó:
hC: chiều sâu nước tại mặt cắt thu hẹp ở cửa vào của cống (m).
VC2
h C 0,9h K 0,73
g
hK: chiều sâu phân giới là chiều sâu dòng chảy ứng với chế độ nước
chảy phân giới.
C : diện tích mặt cắt ướt thu hẹp của dòng chảy trong cống được tính
với chiều sâu thu hẹp hC; (m2)
: hệ số lưu tốc ; = 0,85 đối với các loại đầu cống thông thường
ngoại trừ hình loa.
H: chiều sâu nước dâng trước cống được tính theo công thức:
VC2
H hC
2g. δ2 (Phương trình Becnuli) (2)
VC2
h C 0,9h K 0,73
Thay = 0,85 ; g vào (2) ta có:
VC2
H 1,43 2h C
g (3)
Q 0,85. ωC . 2gH
(4)
- Đối với cống mặt cắt hình chữ nhật thì C = b.hC = 0,5.b.H do đó:
- Khả năng thoát nước của cống được tính theo công thức:
Q ωC . VC . ε . ω . 2g.(H h C )
(5)
Trong đó:
hC = 0,6 . hT
Hệ số lưu tốc = 0,85 đối với các loại đầu cống thông thường; =
0,95 đối với đầu cống hình loa.
Hệ số co hẹp: = 0,6 đối với cống hình chữ nhật ; = 0,65 đối với
cống tròn.
- Khả năng thoát nước của cống được tính theo công thức:
Q . ω. 2g.(H h T )
(7)
Trong đó:
Trong đồ án tốt nghiệp, ta chọn chế độ chảy của cống là không áp, tính Q đối
với trường hợp chế độ chảy không áp.
Để nhanh và đơn giản người ta đã lập sẵn các bảng tra về khả năng thoát nước của
cống cho từng loại cống với các khẩu độ khác nhau. Tham khảo thêm tại phần phụ
lục sách "Thiết kế đường ôtô tập 3 - Công trình vượt sông" của NXB Giáo dục).
Khi làm đồ án tốt nghiệp, các bạn dùng cách tra bảng phụ lục sách.
Các bạn nên download hoặc xem trong sách cho rõ để tra. Phía trên mình có copy
bảng tra đó cho các bạn.
Các bạn lựa chọn sao cho với khẩu độ lựa chọn thì năng lực thoát nước Q của
cống lớn hơn Qtt lúc đầu là ok.
Ví dụ như sau:
Hãy chọn phương án khẩu độ cống tròn kiểu tường cánh chéo để thoát lưu lượng
nước Q = 9 m3/s, chiều cao nền đắp là Hđ; chế độ chảy là không áp hoặc có áp.
- Chiều cao nền đắp tối thiểu trên cống được tính theo công thức:
H min
n1 δ a
H min
n 2 H a'
và
a: chiều cao đất đắp tối thiểu trên đỉnh cống; a = 0,5m.
a': chiều cao tối thiểu của nền đắp so với mực nước dâng trước cống; a' = 0,5m
khi chảy tự do và a' = 1,0m khi chảy bán áp và có áp.
Lưu Lưu
Nước
lượng tốc
Khẩu Chiều Số lỗ dâng
Phương độ cống dày qua Chế độ trong
cống, trước H min H min
án mỗi chảy cống n1 n2
cống
(m) (m) n lỗ V
(m3/s) H (m)
(m/s)
Không
2 1,50 0,15 3 3,00 1,47 3,1 2,15 1,97
áp
Không
5 1,25 0,13 4 2,25 1,33 3,0 1,88 1,83
áp
- Từ kết quả trên ta thấy nếu chiều cao đất đắp Hđ không hạn chế tức là:
H min min
Hđ max ( n1
; Hn )
2
thì ta có thể chọn phương các phương án (1) ; (3) và (6) là những phương án có số
lỗ cống ít; trong phương án (1) và (3) thì nên chọn phương án (3) vì có khẩu độ bé
hơn. Việc còn lại là so sánh giữa phương án (3) với (6) về giá thành xây dựng để
lựa chọn phương án xây dựng có giá thành rẻ hơn.
Xong. Vậy là các bạn đã xong 3 bước từ tính toán thủy văn đến lựa chọn được
khẩu độ cống phù hợp để thoát nước.
BỐ TRÍ CỐNG
BA NGUYÊN TẮC QUAN TRỌNG TRONG VIỆC BỐ TRÍ CỐNG:
- KHÔNG VÙI
- Trong nhiều trường hợp phải dịch suối để đặt cống trực giao với đường. Nhờ
đó mà chiều dài cống sẽ ngắn đi và cống đặt ở nơi khô ráo tạo điều kiện
thuận lợi cho việc xây dựng. Tuy nhiên nếu khối lượng đào mương dẫn nước
quá lớn thì cho giao xiên góc.
- Đối với trường hợp cống giao chéo với đường phải giải quyết hình dạng đầu
cống cho phù hợp. Có 2 cách sau đây:
+) Nếu lưu lượng nước nhỏ, khẩu độ cống tròn nhỏ hơn 1m hoặc khi dùng
đầu cống lắp ghép thì dùng đầu cống dạng bình thường có đắp thêm phần
đất phụ đầu cống.
+) Nếu lưu lượng nước lớn thì có thể dùng kiểu tường đầu song song với tim
đường hay vuông góc với tim cống.
- Khi độ dốc lòng suối > 2% và lưu tốc đoạn cuối dốc nước quá lớn, khi đó
mới dùng bậc nước và giếng tiêu năng.
- Khi độ dốc lòng suối quá lớn có thể dùng biện pháp đặt giếng tiêu năng ở
đầu cống thượng lưu. Biện pháp này không áp dụng trong trường hợp dòng
chảy mang nhiều phù sa, cỏ rác, dễ làm bẩn giếng và gây tắc cống.
- Khi độ dốc lòng suối quá lớn mà xét thấy nếu đặt cống ở độ dốc phân giới thì
khối lượng tăng nhiều thì có thể đặt cống theo độ dốc lớn. Khi đó phải có
biện pháp đặc biệt để giữ cho cống không bị trôi; móng cống phải làm bằng
đá xây hay bê tông; đáy móng phải tạo bậc, tường đầu cống phải tăng kích
thước có tác dụng như tường chắn.
- Khi bố trí cống có độ dốc (>5%) phải tuân theo các quy định sau đây:
+) Cống vòm và cống bản, thân cống bố trí kiểu bậc thang; chiều cao bậc lớn
nhất không qúa 0,7m nhưng mép trên đỉnh cống vòm đoạn sau không
được thấp hơn mép dưới đỉnh vòm của đoạn trước để tránh tụt đất vào
trong cống và thuận tiện cho việc bảo dưỡng.
+) Đối với cống tròn, thân cống bố trí thẳng xiên; móng cống phải làm bằng
bê tông hay đá xây và làm kiểu bậc thang; cũng có thể bố trí thân cống
kiểu bậc thang nơi độ dốc không lớn lắm nhưng chiều cao bậc không lớn
hơn 3/4 chiều dày cống.
+) Khi bố trí thân cống kiểu bậc thang, chiều dài mỗi bậc thân cống hay
móng cống đối với đá xây hay bê tông không nhỏ hơn 2m và đối với
BTCT không nhỏ hơn 1m.
Trong phạm vị đồ án thì việc thõa mãn các điều kiện trên là khó. Các bạn đọc để
hiểu chứ không cần quá chú tâm vào để gây rắc rối cho đồ án của mình vì các
số liệu đồ án cho không đủ để xem xét tất cả các yếu tố trên.
b1 b2
H®
h1
HT
Hv
c
h2
M1 L1 L2 M2
b1 b2
c®t c®v
H®
HT
Hv
c®®c
c®t
i l® igc im im igc i l® c®v
b1 b2
Với:
b1 m(H V h1 ) c
L1
1 m.i c (01)
b 2 m(H V h 2 ) c
L2
1 m.i c (02)
Trong đó:
L1: chiều dài thân cống thượng lưu tính từ tim đường.
b1; b2: nửa bề rộng nền đường phía thượng lưu và hạ lưu.
H: chiều cao nền đắp tại tim đường tính từ đáy lòng cống tới vai
đường.
- Khi chiều cao nền đắp lớn (H > 6m) thì phải làm mái dốc có 2 độ dốc (m1 =
1,5 và m2 = 1,75) thì công thức tính chiều dài cống vẫn được áp dụng như
(01) và ( 02) nhưng thay:
b'1 = b1 + m1.H1
b'2 = b2 + m1.H1
m1 ; m2: hệ số mái dốc của mái dốc phần trên và phần dưới.
H1: chiều cao của mái dốc tối đa tương ứng với mái dốc phần trên.
- Do đó:
b1 9 1,75(H h1 ) c
L'1
1 1,75.i (05)
b 2 9 1,75(H h 2 ) c
L'2
1 1,75.i (06)
B(nÒn)
b1 b2
B(lÒ) B(mÆt) / 2 B(mÆt) / 2 B(lÒ)
H1
b'1 b'2
c
H
h1
c
h2
- Đối với cống lắp ghép hoặc cống bán lắp ghép (cống tròn BTCT, cống bản
BTCT,...) thì chiều dài thân cống phải được bố trí với số chẵn các đốt cống
hay với số chẵn của tấm bản (kể cả khe nối).
- Đối với móng mềm, chiều rộng khe nối giữa các đốt cống là 1cm. Gọi n là số
đốt cống, số mối nối sẽ là: n-1 . Chiều dài cống được xác định như sau:
L n (n 1) 0,01
Khi biết chiều dài cống thì số đốt cống được tính như sau:
L 0,01
n
1,01
- Đối với móng cứng: chiều rộng khe nối giữa các đốt cống là 1cm và cứ
khoảng 3 đốt cống thì bố trí 1 khe phòng lún rộng 3cm.
Việc xác định được chiều dài kia khi các bạn đã áp được cống lên trắc ngang,
Áp như sau:
- Đưa đường thẳng này lên trắc ngang sao cho nó gần với đường tự nhiên nhất
nhưng phải thõa mãn cống ko bị treo (không cao quá nước ko vào cống đc) , không
bị vùi (miệng cống vùi dưới đất). Việc áp đường này tùy thuộc vào trắc ngang thiết
kế. Nên mình ko thể nói một cách chính xác vì trong nhiều trường hợp đường
thẳng này được bố trí khác, miễn sao khi các bạn áp cống thấy hợp lý là ok. Cao độ
đường thẳng này chính là cao độ đáy cống.
- Kẻ một đường thẳng khác song song với đường thẳng kia,sao cho khoảng cách
giữa 2 đường thẳng này chính là khẩu độ D của cống. Cắt taluy tại 2 điểm. Giới
hạn 2 điểm này sẽ làm phạm vị bố trí các đốt cống.
- Tiếp đó là phân chia các đốt cống, dựa trên giới hạn của 2 điểm này, bố trí các
đốt cống thế nào thì phía trên mình đã nói rồi.
- Sau khi bố trí các đốt cống xong thì tiến này bố trí móng cống, tường cách cống,
tường thân cống, sân gia cố….
* Các bạn dựa vào cấu tạo dưới đây của cống tròn để lựa chọn cấu tạo các bố
phận của cống cho hợp lý:
Đầu cống được dùng phổ biến nhất là kiểu tường cánh chéo hoặc kiểu 1/4 nón.
- Đầu cống có thể xây tại chỗ hoặc lắp ghép bằng các tấm BTCT đúc sẵn.
- Nếu đầu cống xây bằng khối đá xây thì mác vữa xây không thấp hơn M30,
cường độ đá R > 2000 kG/cm2.
- Nếu đầu cống làm bằng bê tông đổ tại chỗ thì mác bê tông không thấp hơn
M150.
- Nếu đầu cống được đúc sẵn thì mác bê tông không thấp hơn M200.
Được phân thành các đốt với chiều dài 1m, trường hợp đặc biệt có thể là 0,75m
hoặc 2m.
+) Giữa các đốt cống là các khe nối có tác dụng phòng lún và phòng sự co
dãn của bê tông khi nhiệt độ thay đổi. Thường thì có hai loại khe nối:
phẳng và không phẳng. Khe nối phẳng được áp dụng cho trường hợp khẩu
độ dưới 2m và áp lực nước không lớn. Khe nối không phẳng được áp
dụng trong trường hợp khẩu độ cống lớn hơn 2m, và cống chảy có áp.
+) Khe nối được lấp đầy bằng vật liệu cách nước đàn hồi từ hai phía ngoài
vào trong. Phía ngoài khe nối được phủ đầy bằng hai lớp giấy dầu rộng
25cm dán xen kẽ giữa 3 lớp bitum nóng. Phía trong ở chiều sâu 3cm trát
vữa xi măng để giữ không cho vật liệu cách nước đàn hồi bị chảy rớt khi
nhiệu độ cao.
+) Bề mặt ngoài của các đốt cống được quét 2 lớp bitum nóng. Chỉ trường
hợp đặc biệt mới làm lớp cách nước này sau khi đã hạ chỉnh các đốt cống.
+) Khi cần thoát lưu lượng nước lớn có thể sử dụng cống hai, ba hoặc thậm
chí bốn lỗ cống. Trường hợp này khoảng giữa các cống được lấp đầy bởi
vật liệu cùng loại với móng đệm. Cự ly tối thiểu giữa các ống cống là 20-
:-26cm để đảm bảo chèn chặt được lớp vật liệu đã nêu. Mặt trên phải tạo
được độ dốc về hai phía 3-:-4% và phủ bằng lớp đất sét dẻo dày 15-:-
20cm.
+) Để tăng khả năng thoát nước của cống có thể tôn cao đoạn đốt cống giáp
với đầu cống thượng lưu kiểu hình nón cụt.
+) Các đốt cống thường được chế tạo sẵn ở xưởng. Bê tông chế tạo đốt cống
thường dùng mác M200, cốt thép thường dùng loại CT3, CT5,.... Chiều
dày đốt cống phụ thuộc vào cấp tải trọng (loại xe), chiều cao đất đắp,
khẩu độ cống và thường có giá trị 8-:-15cm hoặc 20cm.
Cốt thép chịu lực của cống được bố trí theo hai kiểu: Kiểu một vòng elíp hoặc
kiểu hai vòng tròn đồng tâm:
- Kiểu một vòng elíp có ưu điểm là phù hợp với sơ đồ nội lực của kết cấu, cốt
thép được đặt ở vùng chịu kéo vì vậy tiết kiệm được cốt thép. Nhược điểm là khó
chế tạo, khi chế tạo phải đánh dấu vị trí cốt thép để khi xây dựng đặt đốt cống cho
phù hợp.
- Kiểu vòng tròn tốn cốt thép hơn kiểu elíp song việc chế tạo dễ dàng hơn.
+)Theo chiều dọc đốt cống các cốt thép chịu lực này có thể bố trí thành từng
vòng riêng biệt hay bố trí theo kiểu hình lò xo dây xoắn:
• Việc bố trí cốt thép thành từng vòng riêng biệt có nhược điểm lớn là số
mối nối cốt thép nhiều (ở mỗi vòng 1 mối nối) nên tổn thất ứng suất trong cốt thép
nhiều, mặt khác không tận dụng được chiều dài của các thanh thép, dễ gây lãng phí
cốt thép.
• Kiểu bố trí cốt thép theo kiểu hình lò xo dây xoắn khắc phục được những
nhược điểm trên của kiểu bố trí thành từng vòng riêng biệt. Vì vậy kiểu bố trí này
được áp dụng phổ biến.
+)Cốt thép chịu lực được liên kết với nhau và giữ đúng vị trí bởi các cốt
thép dọc và cốt thép đai. Cốt thép dọc còn có tác dụng chống lại lực cắt và uốn
trong thi công.
+)Các đốt cống trong các thiết kế định hình thường có hai loại: loại thông
thường và loại gia cường, loại gia cường chỉ khác loại thông thường ở chỗ lượng
cốt thép nhiều hơn. Ống cống gia cường thường được áp dụng khi cống đặt trên
nền cứng .
MÆT C¾T I-I
300
1-D10-02-SPRING 1-D10-02-SPRING
1-D10-01-SPRING
1-D10-02-SPRING
Ø1000
1000
100
Ø1
020
300
32-D6-04
CèT THÐP TRONG 48-D6-04
28 44 28
1-D10-02-SPRING 4x200=800
100
CHI TIÕT A
900
75 100 4x200=800 25 100
Lmin = 1000
CHI TIÕT A
VËt liÖu tr¸t mèi nèi
40 15 45
100
50
Do làm theo định hình nên các bạn có thể download bộ cống tròn định hình 533-
01-01 do viện KHCN>VT thiết kế về. trong đó có sẵn các bản vẽ bố trí cốt
thép.
c, Móng cống:
Móng cống tròn BTCT có thể bằng các khối đá xây, bê tông, bê tông cốt thép
lắp ghép hoặc trong trường hợp đất nền tương đối chặt có thể dùng lớp đệm
bằng đá dăm, sỏi, cát,...
mãng cèng kiÓu I mãng cèng kiÓu IV-A
§¾p ®Êt xung quanh cèng §¾p ®Êt xung quanh cèng
d
d
120° 120°
20
S ChÌn b»ng ®Êt t¹i chç
H×nh 2.2 - a: NÒn lµ sái cuéi chÆt, c¸t th« hoÆc v÷a S §Öm b»ng cÊp phèi ®¸ d¨m hoÆc c¸t th«
2d 2d
d
120°
d
30
c . 120°
S §Öm b»ng cÊp phèi ®¸ d¨m hoÆc c¸t th«
S
Líp chÌn b»ng bª t«ng thõ¬ng
H×nh 2.2 - b: NÒn lµ ®©t sÐt, sÐt pha c¸t, c¸t mÞn ë n¬i kh« r¸o
H×nh 2.2 - e: NÒn lµ ®¸ kh«ng phong ho¸
mãng cèng kiÓu III
§¾p ®Êt xung quanh cèng
§¸ héc x©y v÷a xi m¨ng M150 1.50 35 45 12/15 230 170 180 190 156
30
H×nh 2.2 - c : NÒn lµ ®©t sÐt, sÐt pha c¸t, c¸t mÞn ë n¬i Èm ø¬t hoÆc
hoÆc c¸t pha sÐt ë n¬i kh« r¸o hoÆc ©m ø¬t
Như vậy các bạn đã hiểu bố trí cống cũng như cấu tạo các bộ phận cống và bố trí
cốt thép đốt cống, trên kia cũng đã trình bày và giải thích một vài câu hỏi hay bị
hỏi trong đồ án tốt nghiệp như:
- Bố trí một lớp cốt thép cống được ko? Nếu bố trí thì bố trí như thế nào?
Tiếp theo sẽ là phần Tính xói và xác định hình thức gia cố hạ lưu công trình:
- Nguyên nhân:
Sự xói lở lòng dẫn sau công trình do hai nguyên nhân chủ yếu là:
+) Lưu tốc dòng chảy ở chỗ ra khỏi công trình lớn hơn lưu tốc trong cống
(đến 1,5 lần) và có thể đạt tới 5-:-6m/s; trong khi lưu tốc cho phép không
xói lở đối với nền đất tự nhiên của lòng dẫn chỉ là 0,7 -:- 1m/s.
+) Dòng chảy sau khi ra khỏi cống thường có dạng chảy xiết có lưu tốc và
động năng rất lớn.
- Để ngăn ngừa sự xói lở lòng dẫn hạ lưu cần phải có biện pháp tăng cường
bảo vệ trên một đoạn dài nhất định. Việc lựa chòn hình thức và chiều dài gia
cố là tuỳ theo điều kiện không xói lở cục bộ hay cho phép xói phải đảm bảo
an toàn của bản thân đoạn gia cố cũng như công trình.
- Việc xây dựng đoạn gia cố phẳng rất dài ở phía hạ lưu công trình là không
hợp lý về mặt kinh tế. Vì vậy người ta chỉ cần gia cố trên một đoạn ngắn và
kết thúc bằng mái nghiên bảo vệ mà cho phép xói lở ở đó. Khi đó bước nhảy
thuỷ lực sẽ bị đẩy dồn về từ đoạn gia cố về chỗ bị xói nhưng do chiều sâu
mái nghiêng đáng kể nên sự xói lở không ảnh hưởng đến đoạn gia cố.
- Để quyết định chiều sâu mái nghiêng bảo vệ cần phải tính toán chiều sâu xói
lở sau đoạn gia cố tuỳ thuộc vào dòng chảy khi ra khỏi cống.
+) Chảy tự do: chiều sâu xói lở phụ thuộc vào chiều dài đoạn gia cố và chiều
cao nước dâng trước cống. Theo kết quả nghiên cứu của Anđrây và kết
quả rút ra từ nghiên cứu đó như sau:
h
Δ 2H .
b 2,5.lg/c
Trong đó:
lg/c: chiều dài đoạn gia cố phẳng tính từ chỗ dòng chảy từ công trình
bắt đầu bị khuyếch tán.
h: khẩu độ cống.
Bảng 3-6
0 1,55 4 0,59
1 0,98 5 0,54
2 0,78 8 0,45
3 0,65 10 0,40
Ghi chú: là góc khuyết tán của dòng chảy sau khi chảy ra khỏi cống
- Đầu cống kiểu tường cánh chéo với góc mở thì = ; nhưng không lớn
hơn 450 ; đầu cống kiểu tường đầu thẳng đứng, kiểu cổ áo thì = 450 ; kiểu
1/4 nón thì = 300.
- Qua bảng 3-6 ta thấy chiều dài đoạn gia cố phẳng không nên lớn hơn 3 lần
khẩu độ cống, bởi vì khi lg/c > 3 lần khẩu độ cống thì chiều sâu xói lở ở đoạn
gia cố không giảm được bao nhiêu mà diện tích gia cố lại tăng lên rất nhiều.
- Chiều rộng đoạn gia cố lòng dẫn sau công trình được quyết định xuất phát từ
kích thước của hố xói tự nhiên dạng chậu Xtrôphôid với chiều dài trục lc =
18. ; và chiều rộng Bc = 12. .
- Thường chiều rộng gia cố lấy bằng 4-:-6 lần khẩu độ cống. (Các bạn có
thể lựa chọn luôn giá trị này , phần trên đọc để hiểu thôi)
- Thường bằng lát đá khan, lát đá có trát vữa hay lát tấm bê tông đúc sẵn hoặc
đổ bê tông liền khối. Việc lựa chòn hình thức gia cố phụ thuộc vào lưu tốc
dòng chảy sau công trình và điều kiện cung cấp vật liệu, khả năng xây
dựng,...
- Mái nghiêng bảo vệ cuối đoạn gia cố thường được đặt sâu hơn hố xói ít nhất
0,5m.
hm + 0,5
- Để giảm bớt khối lượng gia cố, có thể áp đụng biện pháp rút ngắn hơn nữa
chiều dài gia cố bằng cách tăng độ nhám lòng dẫn ngay sau công trình bằng
các tường hay tăng nhám, cho phép xói sâu gia cố và đổ đá đá to vào hố xói.
- Mái dốc nền đắp hạ lưu trước cống được gia cố tới chiều cao của tường đầu.
- Gia cố thượng lưu cống: chiều dài gia cố được lấy bằng 1/4 chiều dài gia cố
hạ lưu. Kiểu gia cố được tình tới lưu tốc bằng lưu tốc trong cống và gia cố
mái dốc đầu cống được thiết kế đến chiều cao bằng: H + 0,5m.
- Chữ đỏ các là phần các bạn cần chú ý để lựa chọn thông số cho hợp lý.
Như vậy đến đây là các bạn đã hoàn thành xong việc thiết kế cống. Phần tính toán
kết cấu cũng như phần thi công cống thì trong đồ án tốt nghiệp không yêu cầu nên
mình không trình bày. Bạn nào cần thì có thể liên hệ mail mình, mình có thể gửi
cho các bạn một vài lý thuyết về vấn đề này. Để hiểu hơn và không phải tưởng
tượng các bạn có thể search hình ảnh cống tròn trên mạng rất nhiều, hoặc đi ra thực
tế xem 1 cái cống là cách tiếp cận nhanh nhất.