FILE 20220403 004417 Tính-chất-vật-lí

You might also like

You are on page 1of 5

Tính chất vật lý: Nhôm ( Al )

- Ký hiệu hóa học: Al


- Cấu hình electron: [Ne] 3s2 3p1
- Nguyên tử khối: 26,982 g/mol
- Số đơn vị điện tích hạt nhận: Z= 13
- Độ âm điện: 1,61.
- Nhôm là nguyên tố phổ biến thứ ba sau oxy và silic và là kim loại phổ biến nhất
trong vỏ Trái Đất. Nhôm có điểm đáng chú ý của kim loại có tỷ trọng thấp và có khả
năng chống ăn mòn hiện tượng thụ động.
- Tỷ trọng riêng của nhôm chỉ khoảng một phần ba sắt hay đồng, nó rất mềm (chỉ sau
vàng), dễ uốn (đứng thứ sáu) và dễ dàng gia công trên máy móc, hay đúc, nó có khả
năng chống ăn mòn và bền vững do lớp oxide bảo vệ. Nó cũng không nhiễm từ và
không cháy khi để ở ngoài không khí ở điều kiện thông thường.
- Màu: trắng bạc
- Nhiệt độ nóng chảy: 660C
- Khối lượng riêng D = 2,7g/cm^3 nên là kim loại nhẹ.
- Cấu trúc: lập phương tâm mặt.
- Có tính dẫn điện, dẫn nhiệt

Nhiệt độ nóng chảy 933,47 K (660,32 °C, 1220,58 °F)

Nhiệt độ sôi 2792 K (2519 °C, 4566 °F)


Mật độ 2,70 g·cm−3 (ở 0 °C, 101.325 kPa)
Mật độ ở thể lỏng ở nhiệt độ nóng chảy: 2,375 g·cm−3

Gali (Ga)
- Ký hiệu hóa học: Ga
- Cấu hình electron: [Ar] 4 s 2 3 d 10 4 p1
- Số đơn vị điện tích hạt nhân: Z= 31
- Màu sắc: Ánh kim bạc trắng
- Trạng thái vật chất: chất rắn
- Nhiệt độ nóng chảy: 29,7646℃
- Nhiệt độ sôi: 2477K
- Nhiệt lượng nóng chảy: 5,59kJ.mol−1
- Nhiệt bay hơi: 254kJ.mol−1
- Nhiệt dung: 25,86 J·mol−1·K−1
- Gali dạng nguyên tố không có trong tự nhiên, nhưng dễ dàng thu được từ việc nung
chảy quặng chứa nó. Gali kim loại cực tinh khiết có màu trắng bạc và đứt
gãy concoit khi ở trạng thái rắn của nó là tương tự như thủy tinh. Gali kim loại nở ra
khoảng 3,1% khi rắn lại (tỷ trọng khi nóng chảy là 6.095 kg/m³ trong khi ở 25 °C là
5.950 kg/m³), và vì thế việc lưu giữ nó trong các bình chứa bằng thủy tinh hay kim loại
cần nên tránh, do khả năng bình chứa bị phá vỡ là cao khi thời tiết lạnh. Gali chia sẻ
trạng thái tỷ trọng cao hơn khi nóng chảy với một vài chất liệu khác
như germani, bismuth, antimon và nước.
- Gali cũng ăn mòn phần lớn các kim loại khác bằng cách khuếch tán vào trong lưới
tinh thể kim loại của chúng.
Ví dụ: gali khuếch tán vào các ranh giới hạt của hợp kim Al/Zn hay thép, làm
cho chúng trở nên rất giòn. Ngoài ra, gali kim loại cũng dễ dàng tạo ra hợp kim với các
kim loại khác và nó đã từng được dùng với số lượng nhỏ trong lõi của quả bom
nguyên tử đầu tiên với mục đích hỗ trợ sự ổn định của cấu trúc tinh thể plutoni.
- Điểm nóng chảy khoảng 30 °C cho phép nó nóng chảy ngay trong tay người. Kim
loại này có xu hướng siêu lạnh rất mạnh dưới điểm nóng chảy/điểm đóng băng của nó,
vì thế cần phải có mầm nhằm kết tinh khi hóa rắn nó. Gali là một trong số các kim loại
(cùng xezi, rubidi, franci và thủy ngân) ở trạng thái lỏng ở nhiệt độ gần với nhiệt độ
phòng, và vì thế có thể sử dụng trong các nhiệt kế đo nhiệt độ cao kiểu kim loại trong
thủy tinh. Nó cũng đáng chú ý như là một trong số các kim loại có khoảng rộng nhiệt
độ ở trạng thái lỏng, và (khác với thủy ngân) nó có áp suất hơi rất thấp ở các khoảng
nhiệt độ khá cao. Không giống như thủy ngân, gali kim loại lỏng thấm ướt da và thủy
tinh, làm cho nó trở thành khó thu dọn hơn về mặt cơ học (mặc dù nó ít độc hại hơn
thủy ngân và cũng không cần phải quá nhiều biện pháp phòng ngừa). Vì lý do này
cũng như vấn đề nhiễm bẩn vào các kim loại khác cùng sự nở ra khi đông đặc, nên các
mẫu vật gali kim loại nói chung cần bảo quản trong các túi polyetylen trong ruột các
bình chứa khác.
- Gali không kết tinh theo bất kỳ kiểu cấu trúc tinh thể đơn giản nào khác ngoài pha ổn
định trong các điều kiện thông thường là trực thoi với 8 nguyên tử trong mỗi đơn vị
kết tinh thông thường. Mỗi nguyên tử chỉ có một nguyên tử hàng xóm nằm gần nhất
(cách 244 pm) và 6 nguyên tử láng giềng khác trong phạm vi xa hơn nữa khoảng 39
pm. Nhiều trạng thái ổn định và cận ổn định khác cũng được tìm thấy dưới tác động
của nhiệt độ và áp suất.
- Liên kết giữa các nguyên tử gần nhau nhất có đặc trưng cộng hóa trị, vì thế các nhị
trùng Ga2 được nhìn nhận như là các khối nền tảng xây dựng ra tinh thể. Hợp chất
với asen (Gali(III) arsenide) là một chất bán dẫn nói chung hay được sử dụng trong các
đèn LED.
- Gali kim loại có độ tinh khiết cao bị ăn mòn từ từ bởi các acid vô cơ.
Bo (B)
- Ký hiệu hóa học: B
- Cấu hình electron: [He] 2s2 2p1

- Số đơn vị điện tích hạt nhân: Z= 5


- Trạng thái vật lí: chất rắn, tồn tại dưới 1 số dạng thù hình khác nhau.
- Bo vô định hình màu nâu; tỉ khối: 2,45.
- Bo dạng tinh thể có màu đen – xám vì lẫn tạp chất borua kim loại (có dạng mặt thoi
α; β và dạng tứ phương).
+ Có ánh kim và bề ngoài giống kim loại.
+ Tỉ khối là 2,33; cứng gần bằng kim cương.
- Bo khó nóng chảy: nhiệt độ nóng chảy là 20720C và nhiệt độ sôi ở 37000C
- Rất cứng, giòn. Ở nhiệt độ phòng bo là một chất dẫn điện kém nhưng là chất dẫn điện
tốt ở nhiệt độ cao.
- Khối lượng riêng là 2,34 g/cm3.
(THUYẾT TRÌNH CHỌN LỌC 1 VÀI Ý KHÔNG CẦN ĐƯA HẾT VÀO PPT)

Indi ( In )
- Ký hiệu hóa học : In
- Số đơn vị điện tích hạt nhân : Z = 49
- Cấu hình electron : [Kr] 4d105s25p1
- Nhiệt độ nóng chảy: 156,5985 ° C
- Nhiệt độ sôi : 2075° C
- Nhiệt lượng nóng chảy : 3,281 KJ/mol
- Nhiệt bay hơi: 231,8 KJ/mol
- Nhiệt dung: 26,74 J /(K mol)
- Màu sắc : màu trắng hay xám bạc với ánh sáng màu ( xám bạc bóng )
- Độ âm điện : 1,78
- Indi là một kim loại tương đối hiếm, rất mềm, dễ uốn và dễ dàng nóng chảy,
màu trắng hay xám bạc với ánh sáng màu.
- Indi ( In) mềm hơn chì và khá dẻo. Nó có thể bị xước bằng móng tay và có thể
bị biến dạng gần như vô hạn.
- Khi ở dạng kim loại nguyên chất và bị uốn cong thì nó phát ra các tiếng kêu
răng rắc, tựa như thiếc.
- Indi có đặc tính khác thường khi nóng chảy bám vào (làm ướt) thủy
tinh sạch và các bề mặt khác;  điều này làm cho nó có giá trị để sản xuất con dấu
kín giữa thủy tinh, kim loại , thạch anh , gốm sứ và đá cẩm thạch .
- Một tính chất bất thường của indi là phần lớn các đồng vị thông thường của nó
đều có tính phóng xạ nhẹ; nó phân rã rất chậm theo bức xạ beta để trở thành
thiếc. Tính phóng xạ này không bị coi là nguy hiểm, chủ yếu là do chu kỳ bán rã
rất dài của nó (4,41×1014 năm hay 441 nghìn tỷ năm), cao khoảng gấp 10.000
lần tuổi của vũ trụ và gần 50.000 lần lâu dài hơn của thori tự nhiên. Không
giống như nguyên tố chu kỳ 5 cận kề là cadmi, indi không phải là chất độc tích
lũy nguy hiểm trong cơ thể.
- Cấu trúc mạng tinh thể : Tứ giác
- Indi và Gali phản chiếu tốt và đều ánh sáng
Tali
- Ký hiệu hóa học : Tl
- Số đơn vị điện tích hạt nhân : Z = 81
- Cấu hình electron : [Xe] 4f145d106s26p1
- Nhiệt độ nóng chảy: 304° C
- Nhiệt độ sôi : 1457° C
- Nhiệt lượng nóng chảy : 4,142 kJ/mol
- Nhiệt bay hơi: 164,1 kJ/mol
- Màu sắc : màu xám xanh
- Độ âm điện : 1,62
- Cấu trúc mạng tinh thể : lục phương
- Kim loại này rất mềm, dễ dát mỏng, có thể cắt bằng dao.
- Khi cho tiếp xúc lần đầu với không khí, Tali lúc đầu có sắc sáng bóng đặc
trưng của kim loại, nhưng nhanh chóng bị mờ xỉn đi thành màu xám xanh do bị
oxy hóa giống như chì.
- Tali ( Tl ) : có thể được bảo quản chống oxy hóa bằng cách ngâm trong dầu lửa
hay dầu khoáng. Nếu để trong không khí lâu, một lớp oxide rất dày sẽ hình
thành trên bề mặt khối tali. Nếu có thêm nước, lớp hydride tali sẽ hình thành.
- Nó có màu xám của kim loại yếu, trông giống thiếc nhưng thay đổi màu khi
tiếp xúc với không khí.
- Tali là kim loại cực độc có khả năng thay Kali trong cơ thể, làm ngưng trệ
nhiều hoạt động tế bào. Một số triệu chứng đặc trưng của nhiễm độc Tali là rụng
tóc, tổn thương thần kinh ngoại biên. Tali là một chất có thể gây ung thư.

You might also like